Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giáo án lớp 3 tuần 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 50 trang )

Tuần 11
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần,
thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa
phương: đất nước, mở tiệc chiêu đãi, vật quý, trả lời, sản vật hiếm, hạt cát,
- Biết đọc truyện kể có cảm xúc, phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật ( hai vò
khách, viên quan )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : Ê – ti – ô – pi – a, cung điện, khâm phục, …
- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được cốt truyện, phong tục đặc biệt của người Ê
– ti – ô – pi – a
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : đất đai Tổ quốc là thứ thiêng liêng, cao
quý nhất.
.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn,
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Thư gửi bà
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Qua bức thư, em thấy tình cảm của Đức đối với bà ở quê
như thế nào ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Giáo viên nhận xét bài cũ.


3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : quang cảnh được minh hoạ trong tranh là ở bờ biển
của đất nước Ê – ti – ô – pi – a xinh đẹp. Người dân đất nước này
có một phong tục rất độc đáo. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
qua bài : “Đất quý, đất yêu”.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng kể thong thả, nhẹ nhàng
- Hát
- 3 học sinh đọc
- Học sinh trả lời
- Học sinh quan sát
- Tranh vẽ cảnh chia tay bên bờ biển. Đặc
biệt có một người đang cạo đế giày của một
người khách chuẩn bò lên tàu.
- Học sinh lắng nghe.
1
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 18
câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có
thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện

- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt,
nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm
3 đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : Ê – ti – ô – pi – a, cung điện,
khâm phục
- Giáo viên giải nghóa thêm :
• Khách du lòch : người đi chơi, xem cảnh phong cảnh ở
phương xa.
• Sản vật : vật được làm ra hoặc khai thác, thu nhặt từ
thiên nhiên.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết
quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Nắm được cốt
truyện, phong tục đặc biệt của người Ê – ti – ô – pi – a.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Hai người khách được vua Ê – ti – ô – pi – a đón tiếp như
thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :

+ Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra ?
+ Vì sao người Ê – ti – ô – pi – a không để khách mang đi
những hạt đất nhỏ ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi và trả lời
câu hỏi :
+ Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê –
ti – ô – pi – a với quê hương như thế nào ?
- Giáo viên chốt ý : đất đai Tổ quốc là thứ thiêng liêng, cao
quý nhất.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Cá nhân
- Học sinh đọc thầm.
- Hai người khách được vua Ê – ti – ô – pi –
a mời vào cung, mở tiệc chiêu đãi, tặng nhiều
vật quý, tỏ ý trân trọng và mến khách.
- Khi khách sắp xuống tàu, viên quan bảo
khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất
ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu về
nước.
- Người Ê – ti – ô – pi – a không để khách
mang đi những hạt đất nhỏ vì người Ê – ti – ô
– pi – a coi đất của quê hương họ là thứ
thiêng liêng, cao quý nhất.

- Học sinh đọc thầm.
- Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu
suy nghó của mình :
• Người Ê – ti – ô – pi – a rất yêu quý
và trân trọng mảnh đất của quê hương
• Người Ê – ti – ô – pi – a coi đất của
quê hương họ là thứ thiêng liêng, cao quý
nhất
2
Kể chuyện
I/Mục tiêu
*Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Sắp xếp lại các bức tranh minh họa theo trình tự câu chuyện, sau đó dựa vào trí
nhớ và tranh minh họa kể lại được trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất quý, đất
yêu
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với
nội dung
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn,
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
 Hoạt động 1 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc
truyện kể có cảm xúc, phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật ( hai
vò khách, viên quan )
Phương pháp : Thực hành, thi đua

- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các
đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
 Hoạt động 2: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện
theo tranh. ( 20’ )
Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh minh họa,
kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy
quan sát và dựa vào 4 tranh minh họa, sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự
trong câu chuyện Đất quý, đất yêu.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên hướng dẫn : Để sắp xếp được các tranh minh họa theo đúng nội
dung truyện, em cần quan sát kỹ tranh và xác đònh nội dung mà tranh đó
minh họa là của đoạn nào, sau khi xác đònh nội dung của từng tranh chúng ta
mới sắp xếp chúng lại theo trình tự của câu chuyện. Sau khi sắp xếp tranh
theo đúng trình tự nội dung câu chuyện, các em dựa vào trí nhớ và tranh minh
họa kể lại được trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất quý, đất yêu .
- Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh trong SGK nhẩm kể chuyện. Giáo
viên treo 4 tranh lên bảng, gọi 4 học sinh tiếp nối nhau, kể 4 đoạn của câu
chuyện
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu
cầu :
 Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
 Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
 Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ?
Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.

- Học sinh các nhóm thi đọc.
- Bạn nhận xét.
- Sắp xếp lại các tranh theo đúng
thứ tự trong câu chuyện Đất quý,
đất yêu
- Học sinh quan sát và kể tiếp nối
- Lớp nhận xét.
3
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một
nhóm học sinh lên sắm vai.
 Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc
truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em
không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể
tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên hỏi :
+ Nêu cảm nghó của mình về câu chuyện ?
- Giáo viên : Câu chuyện về phong tục độc đáo của người đã cho chúng ta
thấy được tình yêu đất nước sâu sắc của họ. Không chỉ người mà mọi dân tộc,
mọi quốc gia trên thế giới đều yêu quý đất nước mình, trân trọng đất đai Tổ
quốc mình. Người Việt Nam cũng vậy.
- Cá nhân
- Học sinh trả lời theo suy nghó.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
4
Toán
I/ Mục tiêu :

1. Kiến thức: giúp học sinh :
- Làm quen với bài toán giải bằng hai phép tính.
- Bước đầu biết giải và trình bày bài giải.
2. Kó năng: học sinh thực hiện giải các bài tập nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập, các tranh vẽ tương tự như
trong sách
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV nhận xét bài kiểm tra và sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Bài toán giải bằng hai phép tính
( 1’ )
 Hoạt động 1 : giới thiệu bài toán giải bằng hai
phép tính ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh làm quen với bài toán giải
bằng hai phép tính.
- Bước đầu biết giải và trình bày bài giải
Phương pháp : giảng giải, gợi mở, động não
Bài toán 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được bao nhiêu chiếc xe
đạp ?
- Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ

+ Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật như thế nào so với
ngày thứ bảy ?
- Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ tóm tắt :
Thứ bảy :
Chủ nhật :
6 xe
? xe
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết dấu móc thể hiện tổng số xe đạp
bán được trong cả hai ngày để hoàn thiện sơ đồ.
+ Để tính được số xe đạp bán được trong cả hai ngày ta phải
- Hát
- HS đọc
- Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được 6
chiếc xe đạp
- Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật
gấp đôi ngày thứ bảy
- Bài toán hỏi cả hai ngày bán được bao
nhiêu xe đạp ?
- Để tính được số xe đạp bán được trong
5
biết được những gì ?
+ Số xe đạp ngày thứ bảy biết chưa ?
+ Số xe đạp ngày chủ nhật biết chưa ?
- Giáo viên : vậy để tính được số xe đạp bán được trong cả hai ngày
trước tiên ta tìm số xe đạp ngày chủ nhật
+ Hãy tính số xe đạp ngày chủ nhật
+ Hãy tính số xe đạp bán được trong cả hai ngày
- Yêu cầu HS làm bài trình bày bài giải.
- Gọi học sinh đọc lại bài giải

- Giáo viên giới thiệu : đây là bài toán giải bằng hai phép tính.
 Hoạt động 2 : thực hành ( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh thực hiện giải các bài tập về
bài toán giải bằng hai phép tính nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp : Thi đua, trò chơi
Bài 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Buổi sáng bán được bao nhiêu kilôgam đường ?
+ Buổi chiều bán được như thế nào so với buổi sáng?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu
kilôgam đường ta phải biết được những gì ?
+ Số kilôgam đường buổi sáng biết chưa ?
+ Số kilôgam đường buổi chiều biết chưa ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm số kilôgam đường buổi chiều
trước, sau đó mới tính kilôgam đường của cả hai buổi.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ huyện dài bao nhiêu
km ?
+ Quãng đường từ chợ huyện đến nhà như thế nào so với
quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ huyện ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được quãng đường từ bưu điện tỉnh về nhà dài bao
nhiêu km ta phải biết được những gì ?

cả hai ngày ta phải biết được số xe của
ngày thứ bảy và ngày chủ nhật
- Số xe đạp ngày thứ bảy biết rồi là 6 xe
đạp
- Số xe đạp ngày chủ nhật chưa biết
- Số xe đạp ngày chủ nhật là:
6 x 2 = 12 ( xe đạp )
- Số xe đạp bán được trong cả hai ngày
là :
6 + 12 = 18 ( xe đạp )
- HS làm bài
- Cá nhân
- Học sinh đọc
- Buổi sáng bán được 26 kilôgam đường.
- Buổi chiều bán được gấp đôi so với
buổi sáng.
- Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao
nhiêu kilôgam đường ?
- Để tính được cả hai buổi cửa hàng bán
được bao nhiêu kilôgam đường ta phải
biết được số kilôgam đường của mỗi buổi.
- Số kilôgam đường buổi sáng biết rồi là
26 kg
- Số kilôgam đường buổi chiều chưa biết
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ
huyện dài 18 km

- Quãng đường từ chợ huyện đến nhà
bằng
3
1
so với quãng đường từ bưu điện
tỉnh đến chợ huyện.
- Hỏi quãng đường từ bưu điện tỉnh về
nhà dài bao nhiêu km ?
- Để tính được quãng đường từ bưu điện
tỉnh về nhà dài bao nhiêu km ta phải biết
được quãng đường từ bưu điện tỉnh đến
chợ huyện và quãng đường từ chợ huyện
đến nhà dài bao nhiêu km.
- Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ
huyện biết rồi là 18 km
6
+ Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ huyện biết chưa ?
+ Quãng đường từ chợ huyện đến nhà biết chưa ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm quãng đường từ chợ huyện đến
nhà trước, sau đó mới tính quãng đường từ bưu điện tỉnh về nhà
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
- Quãng đường từ chợ huyện đến nhà
chưa biết

- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )

- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : Luyện tập.
7
Chính tả
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn
viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng bài Tiếng hò trên sông.
- Biết viết hoa chữ đầu câu và tên riêng trong bài : Gái, Thu Bồn
- Luyện viết tiếng có vần khó ( ong / oong )
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của đòa
phương : s/x, ươn/ương.
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : s/x, ươn/ương
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV tổ chức cho học sinh thi giải những câu đố đã học trong bài trước
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác trình bày đúng bài Tiếng hò trên sông
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : s/x,
ươn/ương

 Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết
Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính của bài Tiếng hò
trên sông ( 20’ )
Phương pháp : Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết
chính tả.
- Giáo viên hỏi :
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Những chữ nào trong bài văn viết hoa ?
+ Bài văn có mấy câu ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai :
tiếng hò, chèo thuyền, thổi nhè nhẹ, chảy lại, …
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi
viết bài, không gạch a3ng này.
Đọc cho học sinh viết
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết
vào bảng con.
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
- Các chữ đầu câu, tên bài và tên
riêng : Gái, Thu Bồn
- Bài văn có 4 câu
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con

8
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh
viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú
ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò
lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
- Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt :
bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) ,
cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả. ( 13’ )
Mục tiêu : Học sinh làm bài tập phân biệt các tiếng có âm,
vần dễ viết lẫn : s/x, ươn/ương
Phương pháp : Thực hành, thi đua
Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) ( cong, coong )
chuông xe đạp kêu kính coong
vẽ đường cong
b) ( xong, xoong )

làm xong việc
cái xoong
Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 2 bạn thi
tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
A B
a) Từ ngữ chỉ sự vật có tiếng
bắt đầu bằng s
- Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc
điểm, tính chất có tiếng bắt đầu
bằng x
b) Từ ngữ có tiếng mang vần
ươn
- Từ ngữ có tiếng mang vần
ương
- Sông, suối, sắn, sen, sim
sung, sả, su su, sáo, sếu
- Mang xách, xô đẩy, xiên
xộc xệch, xa xa, xáo trộn,
xôn xao
- Mượn, mướn, vươn, vượn
lươn, lượn, sườn, trườn
- Bướng,gương, giường, đo
lương thực, lường, thành
Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 2 bạn thi
tiếp sức.

- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Bắt đầu bằng s :
Bắt đầu bằng x :
b) Có vần ân :
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn
điền vào chỗ trống :
- Tìm nhanh, viết đúng từ ngữ theo
yêu cầu ở cột A rồi ghi vào chỗ trống ở
cột B :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
- Tìm và ghi lại các tiếng có trong bài
Tiếng hò trên sông :
9
Có vần âng :
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm thắng cuộc
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
10
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương
dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : vẽ quê hương,

xanh đỏ, đỏ thắm, xanh mát, xanh ngắt, quay đầu đỏ, ,
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và
giữa các khổ thơ.
- Bộc lộ được tình cảm vui thích qua giọng đọc, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả màu
sắc
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được nội dung chính của từng khổ thơ : cảm
nhận được vẻ đẹp rực rỡ và giàu màu sắc của bức tranh quê hương
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương và thể hiện tình
yêu quê hương tha thiết của một bạn nhỏ.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng
dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Đất quý, đất yêu ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện : “Đất quý,
đất yêu”.
- Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ những cảnh gì ?
- Giáo viên : đây là bức tranh vẽ quê hương của một bạn nhỏ. Khi

vẽ quê hương mình, bạn nhỏ đã vẽ những gì thân quen nhất như làng
xóm, tre, lúa, trường học, … và tô những màu sắc tươi thắm nhất. Vì
sao bạn nhỏlại vẽ được một bức tranh quê hương đẹp đến như thế,
hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài thơ : “Vẽ Quê
hương”.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng
sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Bộc lộ được tình cảm vui thích qua giọng đọc, nhấn giọng ở
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh quan sát và trả lời.
11
các từ ngữ gợi tả màu sắc
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng vui, hồn nhiên, nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi tả màu sắc ( xanh tươi, đỏ thắm, xanh mát, xanh ngắt,
đỏ tươi, đỏ chót )
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, bài có
4 khổ thơ, gồm 24 dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn
nào đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên
tác giả
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.

- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu
câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhòp, ý thơ
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết
quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài và hỏi :
+ Kể tên các cảnh vật được miêu tả trong bài thơ ?

- Giáo viên : trong bức tranh của mình, bạn nhỏ đã vẽ rất nhiều
cảnh đẹp và gần gũi với quê hương mình, không những như vậy bạn
còn sử dụng nhiều màu sắc. Em hãy tìm những màu sắc mà bạn nhỏ
đã sử dụng để vẽ quê hương.
- Giáo viên gọi học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi:
+ Vì sao bức tranh quê hương rất đẹp ? Chọn câu trả lời
em cho là đúng nhất :
Câu a) Vì quê hương rất đẹp.
Câu b) Vì bạn nhỏ trong bài thơ vẽ rất giỏi.
Câu c) Vì bạn nhỏ yêu quê hương.
- Giáo viên : chỉ có người yêu quê hương mới cảm nhận được hết
vẻ đẹp của quê hương và dùng tài năng của mình để vẽ phong cảnh
quê hương thành một bức tranh đẹp và sinh động như thế.

 Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ ( 8’ )
Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng cả bài thơ
Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của
mỗi khổ thơ như : Bút – Em – Em – Chò
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1- 2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 - 2 lượt bài
- Cá nhân
- 4 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm
- Tên các cảnh vật được miêu tả trong bài
thơ là tre, lúa, sông máng, trời, mây, mùa
thu, nhà, trường học, cây gạo, nắng, mặt
trời, lá cờ Tổ quốc.
- Học sinh tìm và nêu : tre xanh, lúa xanh,
sông máng xanh mát, trời mây xanh ngắt,
mái ngói đỏ tươi, trường học đỏ thắm, mặt
trời đỏ chót.
- Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm và
tự do phát biểu ý kiến : bức tranh quê hương
rất đẹp vì bạn nhỏ yêu quê hương. Cả 3 ý
trả lời đều đúng, nhưng ý trả lời đúng nhất

là ý c. Chọn câu c.
- Cá nhân
- Học sinh lắng nghe
- HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn
12
dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ : cho 2 tổ thi
đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là
tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi :
“Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết
trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Bút – Em –
Em – Chò )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay
của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng
thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức

- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ
thơ.
- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.

- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Chõ bánh khúc của dì tôi.
13
Toán
I/ Mục tiêu :
4. Kiến thức: giúp học sinh rèn kó năng giải bài toán có hai phép tính
5. Kó năng: học sinh thực hiện giải các bài tập nhanh, đúng, chính xác.
6. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
3. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
4. HS : vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Bài toán giải bằng hai phép tính ( 4’ )
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
7. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Bài toán giải bằng hai phép tính
( tt ) ( 1’ )
 Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh thực hiện giải các bài tập về bài
toán giải bằng hai phép tính nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp : Thi đua, trò chơi
Bài 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được sau hai lần bán, người đó còn lại bao nhiêu quả

trứng ta phải biết được những gì ?
+ Muốn tính số quả trứng cả 2 lần bán ta làm như thế nào ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm số quả trứng cả 2 lần trước, sau
đó mới tính số quả trứng còn lại.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Hát
- Học sinh đọc
- Một người có 50 quả trứng. Lần đầu
bán 12 quả, lần sau bán 18 quả.
- Hỏi sau hai lần bán, người đó còn lại
bao nhiêu quả trứng ?
- Để tính được sau hai lần bán, người đó
còn lại bao nhiêu quả trứng ta phải biết
được số quả trứng cả 2 lần bán.
- Muốn tính số quả trứng cả 2 lần bán ta
lấy số quả trứng lần 1 cộng với lần 2
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Một thùng có 42 lít dầu, đã lấy đi
7
1

số
dầu đó.
- Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít
dầu ?
- Để tính được trong thùng còn lại bao
14
+ Để tính được trong thùng còn lại bao nhiêu lít dầu ta phải
biết được những gì ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải tính được số lít dầu lấy đi trước, sau
đó mới tính được số lít dầu còn lại trong thùng
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
Bài 3 : Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài
toán đó :
Gà trống :
Gà mái :
14 con

? con
- GV gọi HS đặt đề toán.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
nhiêu lít dầu ta phải biết được số lít dầu
lấy đi là bao nhiêu .
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- 1 HS lên bảng làm bài.

- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
8. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài Bảng nhân 8
15
Luyện từ và câu

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: Mở rộng vốn từ về Quê hương
- Tiếp tục ôn kiểu câu Ai làm gì ?
2. Kó năng : tìm được các từ chỉ sự vật, tình cảm đối với Quê hương nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết sẵn bài tập 2.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) So sánh. Dấu chấm
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 2, 3
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được học
Mở rộng vốn từ về Quê hương, qua đó sẽ giúp các em mở rộng vốn từ
về những người trong Quê hương; ôn kiểu câu : Ai ( cái gì, con gì ) -
làm gì ?

- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ: Quê hương ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh mở rộng vốn từ về Quê hương
Phương pháp : thi đua, động não
Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên gọi học sinh đọc các từ ngữ trong bài
- Giáo viên hỏi :
+ Cây đa là từ chỉ gì ?
+ Vậy ta xếp từ cây đa vào cột nào ?
+ Gắn bó có nghóa là gì ?
+ Vậy ta xếp từ gắn bó vào cột nào ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm :
Chỉ sự vật ở quê hương
Chỉ tình cảm đối với quê hương
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Hãy xếp những từ dưới đây vào ô
thích hợp trong bảng :
- Cá nhân
- Cây đa là từ chỉ sự vật.
- Xếp từ cây đa vào cột Chỉ sự vật ở quê
hương
- Gắn bó có nghóa là có quan hệ tình
cảm khó tách rời nhau.
- Xếp từ cộng tác vào cột Chỉ tình cảm
đối với quê hương.
- Học sinh làm bài.

- Học sinh thi đua sửa bài
16
cây đa, dòng sông gắn bó, nhớ thương, yêu
con đò, mái đình, ngọn quý, thương yêu, bùi ngùi,
núi, phố phường tự hào
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc.
Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Yêu cầu HS tự suy nghó và làm bài, gọi 3 HS lên bảng gạch chân
dưới những từ ngữ trong ngoặc đơn có thể thay thế cho từ Quê hương
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho
điểm HS
- Gọi học sinh đọc bài làm : Các từ ngữ trong ngoặc đơn có thể thay
thế cho từ Quê hương là quê quán, quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn
Bài tập 3:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Gọi học sinh đọc mẫu câu viết sẵn trong bảng
- Giáo viên hỏi :
+ Hãy nêu bộ phận của câu để trả lời câu hỏi “Ai” ?
+ Hãy nêu bộ phận của câu để trả lời câu hỏi “Làm gì” ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, mỗi dãy cử 2 bạn lên thi
đua tiếp sức,
Bài tập 4:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Giáo viên nhắc học sinh : với mỗi từ ngữ đã cho, các em có thể đặt
được nhiều câu.
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài
- Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng

♣ Bác nông dân đang cày ruộng./ Bác nông dân đang dắt trâu
ra đồng
♣ Em trai tôi đang chơi bóng đá ngoài sân
♣ Những chú gà con chạy lon ton bên gà mái mẹ
♣ Đàn cá bơi lội tung tăng dưới ao.
- Gạch dưới những từ ngữ trong ngoặc
đơn có thể thay thế cho từ Quê hương ở
đoạn văn sau :
- 3 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài
vào vở bài tập
- Nhận xét bài của bạn, chữa bài theo
bài chữa của GV nếu sai
- Gạch dưới những câu được viết theo
mẫu “Ai làm gì ?” trong đoạn dưới
đây :
- HS đọc: Chúng tôi rủ nhau đi nhặt
những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om,
ăn vừa béo vừa bùi.
- Bộ phận của câu để trả lời câu hỏi
“Ai” là Chúng tôi.
- Bộ phận của câu để trả lời câu hỏi
“Làm gì” là rủ nhau đi nhặt những trái
cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo
vừa bùi.
- Học sinh làm bài
- Học sinh thi đua tiếp sức.
- Bạn nhận xét
- Dùng mỗi từ ngữ trong ngoặc đơn để
đặt một câu theo mẫu “Ai làm gì ?”:
- 3 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài

vào vở bài tập
- Học sinh thi đua
- Bạn nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái, so sánh
17
Tự nhiên xã hội
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS có khả năng :
- Phân tích mối quan hệ họ hàng trong tình huống cụ thể.
- Dùng sơ đồ giới thiệu cho người khác về họ nội, họ ngoại của mình.
2. Kó năng : HS biết cách xưng hô đúng đối với những người họ hàng nội, ngoại.
- Vẽ được sơ đồ họ hàng nội, ngoại
3. Thái độ : HS có ý thức học tập, yêu quý họ hàng nội, ngoại.
II/ Chuẩn bò:
Giáo viên : Hình vẽ trang 42,43 SGK
Học sinh : SGK, mỗi 1 HS mang 1 ảnh chụp họ nội, họ ngoại.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Họ nội, họ ngoại
- Những người thuộc họ nội gồm những ai ?
- Những người thuộc họ ngoại gồm những ai ?
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Nhận xét bài cũ
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : ( 1’ ) thực hành : phân tích và vẽ
sơ đồ mối quan hệ họ hàng
 Hoạt động 1: làm việc với phiếu bài tập (7’ )

Mục tiêu : Nhận biết được mối quan hệ họ hàng qua
tranh vẽ
Phương pháp : thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh vẽ trong trang 42, thảo luận
nhóm theo các yêu cầu sau :
+ Trong hình vẽ có bao nhiêu người, đó là những ai ? Gia
đình đó có mấy thế hệ ?
+ Ông bà của Quang có bao nhiêu người con, đó là những
ai ?
+ Ai là con dâu và con rễ của ông bà ?
+ Ai là cháu nội và cháu ngoại của ông bà ?
- Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày kết quả thảo luận.
- Giáo viên tổng kết các ý kiến của các nhóm, nhận xét.
- GV kết luận : đây là bức tranh vẽ một gia đình. Gia đình đó
có 3 thế hệ, đó là ông bà, bố mẹ và các con. Ông bà có một con
- Hát
- Học sinh trả lời
- Học sinh thảo luận nhóm và trả lời câu
hỏi của Giáo viên
- Trong hình vẽ có 10 người, đó là ông,
bà, bố mẹ Hương, Hương, Hồng, bố mẹ
Quang, Quang và Thuỷ. Gia đình đó có 3
thế hệ
- Ông bà của Quang có 2 người con, đó là
bố mẹ Hương và bố mẹ Quang
- Con dâu của ông bà là mẹ Quang, con
rễ của ông bà là bố của Hương
- Cháu nội của ông bà là Quang và cháu
ngoại của ông bà là Hương và Hồng

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình
- Các nhóm khác nghe và bổ sung.
18
trai, một con gái, một con dâu và một con rể. Ông bà có hai
cháu ngoại là Hương và Hồng, hai cháu nội là Quang và Thuỷ
 Hoạt động 2 : Vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng ( 22’ )
Mục tiêu : Biết vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng
Phương pháp : giảng giải, quan sát
Cách tiến hành :
- GV gợi ý cho học sinh trả lời câu hỏi để hình thành sơ đồ như
trong SGK :
+ Gia đình có mấy thế hệ? Thế hệ thứ nhất gồm có những
ai ?
+ Ông bà đã sinh được mấy người con ? Đó là những ai ?
+ Ông bà có mấy người con dâu, mấy người con rể ? Đó là
những ai ?
+ Bố mẹ Quang sinh được mấy người con ? Đó là những ai ?
+ Bố mẹ Hương sinh được mấy người con ? Đó là những ai ?
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp vẽ sơ đồ lên bảng.
Ông x Bà
Mẹ của
Quang và
Thuỷ
x
Bố của
Quang và
Thuỷ
Mẹ của
Hương và

Hồng
x
Bố của
Hương và
Hồng
Quang Thuỷ Hương Hồng
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ nói lại mối quan hệ của
mọi người trong gia đình.
- Nhận xét
- Học sinh trình bày trước lớp ( mỗi một
bạn trả lời 1 câu hỏi )
• Gia đình có 3 thế hệ. Thế hệ thứ
nhất gồm có ông và bà.
• Ông bà đã sinh được 2 người con. Đó
là bố của Quang và mẹ của Hương
• Ông bà có 1 người con dâu. Đó là
mẹ của Quang. Ông bà có 1 người con rễ,
đó là bố của Hương.
• Bố mẹ Quang sinh được 2 người con.
Đó là Quang và Thuỷ
• Bố mẹ Hương sinh được 2 người con.
Đó là Hương và Hồng
- HS trả lời ( 3 – 4 HS )
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài 22 : thực hành : phân tích và vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng ( tiếp theo )
19
Tập viết
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa G ( Gh )

- Viết tên riêng : Ghềnh Ráng bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng : Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé xem phong cảnh Loa
Thành Thục Vương bằng chữ cỡ nhỏ.
2. Kó năng :
- Viết đúng chữ viết hoa G, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu,
đều nét và nối chữ đúng quy đònh, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ
trong vở Tập viết.
3. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV: chữ mẫu Gh, R, A, Đ, L, T, V, tên riêng : Ghềnh Ráng và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
- HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Ổn đònh: ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh và chấm điểm một số bài.
- Gọi học sinh nhắc lại từ và câu ứng dụng đã viết ở bài trước.
- Cho học sinh viết vào bảng con : Ông Gióng, G
- Nhận xét
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói trong giờ tập viết
các em sẽ củng cố chữ viết hoa G, củng cố cách viết một số chữ viết hoa
có trong tên riêng và câu ứng dụng : Gh, R, A, Đ, L, T, V
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con
( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh viết chữ viết hoa G, viết tên riêng,
câu ứng dụng
Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải
Luyện viết chữ hoa

- GV cho HS quan sát tên riêng và câu ứng dụng.
- Giáo viên hỏi:
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ?
- GV gắn chữ G trên bảng cho học sinh quan sát và nhận xét.
+ Chữ G được viết mấy nét ?
+ Chữ G hoa gồm những nét nào?
- GV chỉ vào chữ Gh hoa và nói : chữ G được viết liền với h thành chữ Gh
như sau : từ điểm đặt bút giữa dòng li thứ 3 viết nét cong trên độ
rộng một đơn vò chữ, tiếp đó viết nét cong trái nối liền lên đến
đường li thứ 2, rê bút viết nét khuyết dưới nối sang h tạo thành chữ
Gh
- Giáo viên viết chữ R, Đ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học
sinh quan sát
- Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp,
kết hợp lưu ý về cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ
hoa :
- Hát
- Học sinh nhắc lại
- Học sinh viết bảng con
- Các chữ hoa là : Gh, R, A, Đ, L, T,
V
- HS quan sát và nhận xét.
- 3 nét.
- Nét cong trên và nét cong trái nối
liền nhau và nét khuyết dưới.
20
• Chữ Gh hoa cỡ nhỏ : 2 lần
• Chữ R, Đ hoa cỡ nhỏ : 2 lần
- Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )

- GV cho học sinh đọc tên riêng : Ghềnh Ráng
- Giáo viên giới thiệu : Ghềnh Ráng là một thắng cảnh ở Bình Đònh, có
bãi tắm rất đẹp.
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học sinh quan sát và
nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Những chữ nào viết hai li rưỡi ?
+ Chữ nào viết một li ?
+ Chữ nào viết 4 li ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
- GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý
cách nối giữa các con chữ.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng
- GV cho học sinh đọc câu ứng dụng :
Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
- Giáo viên : câu ca dao bộc lộ niềm tự hào về di tích lòch sử Loa
Thành được xây theo hình vòng xoắn như trôn ốc, từ thời An
Dương Vương
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho học sinh quan sát và
nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con.
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết
( 16’ )
Mục tiêu : học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa G, viết
tên riêng, câu ứng dụng đúng, đẹp
Phương pháp : Luyện tập, thực hành

- Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ Gh : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ R, Đ : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Ghềnh Ráng : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu tục ngữ : 2 lần
- Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
- Cho học sinh viết vào vở.
- GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý
hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ,
trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.

- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- R, g, h
- n, ê, a
- G
- Cá nhân
- Học sinh theo dõi
- Học sinh viết bảng con
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- Câu ca dao có chữ được viết hoa là
Gh, R, A, Đ, L, T, V
- Học sinh viết bảng con
- Học sinh nhắc
- HS viết vở
21
Chấm, chữa bài
- Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài
- Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung

4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
- Khuyến khích học sinh Học thuộc lòng câu tục ngữ.
- Chuẩn bò : bài : ôn chữ hoa H
22
ÔN TOÁN
- GV giúp học sinh rèn kó năng giải bài toán có hai phép tính.
Bài 1 : Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó :
Gà trống :
Gà mái :
15 con

? con
- GV gọi HS đặt đề toán.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
Bài 2 : Tính ( theo mẫu ) :
Gấp 13 lên 2 lần rồi thêm 19
13 x 2 = 26
26 + 19 = 45
Gấp 24 lên 4 lần rồi bớt 47
Giảm 35 đi 7 lần rồi thêm 28
Giảm 48 lên 6 lần rồi bớt 2
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.

- Lớp nhận xét
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
Tập đọc
23
I/ Mục tiêu :
4. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ
phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : chõ bánh khúc, dắt tay,
phủ, cực mỏng, đầy rổ, nghi ngút, ,
- Bước đầu biết đọc đúng giọng văn miêu tả ( nhấn ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm … )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
5. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh, hiểu các từ ngữ trong bài, nắm được nội dung bài tả nét đẹp
của cây rau khúc, vẻ hấp dẫn của chiếc bánh khúc mang hương vò đồng quê Việt Nam.
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : chõ bánh khúc thơm ngon của dì – sản phẩm từ
đồng quê – khiến tác giả thêm gắn bó với quê hương
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK, kèm thêm lá rau khúc, một chiếc bánh khúc.
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Vẽ Quê hương ( 4’ )
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
7. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )

- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ cảnh gì ?
- Giáo viên : bánh khúc là một loại bánh được làm từ gạo nếp, trộn
lẫn với lá cây khúc giã nhuyễn. Đây là loại bánh rất ngon và đặc
trưng của làng quê Việt Nam. Trong giờ Tập đọc hôm nay sẽ giới
thiệu với các em về loại bánh này qua bài : “Chõ bánh khúc của
dì tôi”.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 11
câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng phần : bức thư chia
- Hát
- Học sinh đọc bài
- Học sinh quan sát và trả lời
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài
24

thành 3 phần.
• Phần 1 : Dì tôi … hái đầy rỗ mới về
• Phần 2 : Ngủ một giấc … gói vào trong đó
• Phần 3 : còn lại
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Tương tự, Giáo viên cho học sinh đọc đoạn 2, 3
- Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được nội dung bài tả nét
đẹp của cây rau khúc, vẻ hấp dẫn của chiếc bánh khúc mang
hương vò đồng quê Việt Nam.
Phương pháp : diễn giải, đàm thoại
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Tác giả tả cây rau khúc như thế nào ?
- Giáo viên : tác giả đã dùng nhiều hình ảnh so sánh đẹp, tả rất đúng
về cây rau khúc. Đoạn 1 đã cho chúng ta thấy được vẻ đẹp của cây
rau khúc. Không chỉ đẹp mà cây rau khúc còn rất có ích, là nguyên
liệu không thể thiếu để làm bánh khúc. Khi làm bánh, cây rau khúc
đã tạo cho bánh khúc một nét riêng.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Tìm những câu văn miêu tả bánh khúc ?
+ Vì sao tác giả không quên được mùi vò của chiếc bánh
khúc quê hương ?
 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 8’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Bước

đầu biết đọc đúng giọng văn miêu tả ( nhấn ở các từ ngữ gợi
tả, gợi cảm … )
Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các
đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay
nhất.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Cá nhân
- 3 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Học sinh tiến hành đọc tương tự như
trên
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một
mầm cỏ non mới nhú, lá như mạ bạc, như
được phủ lượt tuyết cực mỏng, sương đọng
trên lá long lanh như bóng đèn pha lê.
- Những câu văn miêu tả bánh khúc là
những chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong
áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng
lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp
như những bông hoa. Nhân bánh là một
viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một
thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một
miếng thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào

trong đó.
- Tác giả không quên được mùi vò của
chiếc bánh khúc quê hương vì đó là mùi vò
độc đáo của đồng quê gắn với những kỉ
niệm đẹp đẽ về người dì, về những người
thân yêu khác trong những ngày thơ ấu.
- Học sinh lắng nghe
- HS đọc bài theo sự hướng dẫn của GV
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
- Lớp nhận xét.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×