Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giáo án lớp 3 tuần 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.41 KB, 42 trang )

Tuần 32
Tập đọc –kể chuyện
Người đi săn và con vượn
I/ Mục tiêu :
*Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học
sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: tận số,
tảng đá, bắn trúng, rỉ ra, bùi nhùi, vắt sữa, giật phắt, lẳng lặng,
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
- Biết đọc bài với giọng cảm xúc, thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài: tận số, nỏ, bùi nhùi …
- Hiểu nội dung, ý nghóa câu chuyện: Giết hại thú rừng là tội ác, từ đó, có ý thức bảo vệ môi
trường.
3. Thái độ:
- GDHS ý thức bảo vệ môi trường.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ: ( 4’ ) Con cò
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Con cò bay trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào ?
+ Tìm những chi tiết nói lên dáng vẻ thong thả, nhẹ nhàng của
con cò.
+ Em cần làm gì để giữ mãi cảnh đẹp được tả trong bài ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm


- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ cảnh gì ?
- Giáo viên: Chuyện gì sẽ xảy ra cho vượn mẹ khi mũi tên của người
thợ săn phóng ra. Trong bài học hôm nay các em sẽ được học bài:
“Người đi săn và con vượn” qua đó các em sẽ rút cho mình bài học
về lòng nhân ái và ý thức bảo vệ môi trường.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và
tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn
bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
- Hát
- 3 học sinh đọc
- Học sinh trả lời
- Học sinh quan sát và trả lời
- Tranh vẽ cảnh hai mẹ con nhà vượn đang
ôm nhau. Xa xa, một bác thợ săn đang giương
nỏ nhắm bắn vượn mẹ.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài:
• Đoạn 1: giọng kể khoan thai
• Đoạn 2: giọng hồi hộp. Nhấn giọng những từ ngữ gợi tả thái độ của
vượn mẹ khi trúng thương ( giật mình, căm giận, không rời )
• Đoạn 3: giọng cảm động, xót xa
• Đoạn 4: giọng buồn rầu, thể hiện tâm trạng nặng nề, ân hận của
bác thợ săn.

Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải
nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn
nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
- Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhòp
đọc thong thả, chậm rãi.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ
hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4
đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó: tận số, nỏ, bùi nhùi
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
 Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan
trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Những chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương
tâm ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi :

+ Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì ?
+ Câu chuyện muốn nói điều gì với chúng ta ?
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Học sinh đọc thầm.
- Chi tiết nói lên tài săn bắn của bác thợ săn
là con thú nào không may gặp bác ta thì hôm
ấy coi như ngày tận số.
- Nó căm ghét người đi săn độc ác./ Nó tức
giận kẻ bắn nó chết trong lúc vượn con đang
rất cần chăm sóc.
- Vượn mẹ vơ nắm bùi nhùi gối đầu cho con,
hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
Sau đó, nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét
lên thật to rồi ngã xuống.
- Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ
gãy nỏ, lẳng lặng ra về. Từ đó, bác bỏ hẳn
nghề thợ săn.
- Học sinh trả lời theo suy nghó.
• Không nên giết hại muông thú.
• Phải bảo vệ động vật hoang dã.
• Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh
ta.
• Giết hại loài vật là độc ác…

Tập đọc –kể chuyện
Người đi săn và con vượn
I/ Mục tiêu :
*Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu
chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn cảm, sinh động.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp
với diễn biến của câu chuyện.
2. Rèn kó năng nghe :
- Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :


 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ
hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Phương pháp: Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2, 3 trong bài và lưu ý học sinh cách
đọc đoạn văn.
- Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 3 học sinh, yêu cầu
luyện đọc theo nhóm
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay
nhất.
 Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu

chuyện theo tranh. ( 20’ )
Mục tiêu: giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh minh
hoạ, học sinh nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu
chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn
cảm, sinh động.
Phương pháp: Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy
dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn của câu chuyện, học sinh nhớ lại và kể
lại được toàn bộ nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự
nhiên với giọng diễn cảm, sinh động.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên hỏi:
+ Câu chuyện được kể theo lời của ai?
- Giáo viên lưu ý học sinh: bác thợ săn là một nhân vật tham gia vào
truyện, vậy khi kể lại truyện bằng lời của bác thợ săn, ta cần xưng hô là
tôi.
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và nêu nội dung của 4 tranh
- Mỗi học sinh đọc một lần đoạn 2, 3 trong
nhóm, các bạn trong nhóm theo dõi và chỉnh
sửa lỗi cho nhau.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- Bạn nhận xét
- Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, học sinh
nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu
chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên
với giọng diễn cảm, sinh động.
- Câu chuyện được kể theo lời của bác thợ
săn.
- Học sinh quan sát và nêu nội dung tranh
• Tranh 1: Bác thợ săn xách nỏ vào rừng.

- Giáo viên cho 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời của
nhân vật ( bác thợ săn ).
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại.
- Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện
hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
 Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
 Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp
không?
 Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên
không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho
một nhóm học sinh lên sắm vai.
• Tranh 2: Bác thợ săn thấy một con vượn
ngồi ôm con trên tảng đá.
• Tranh 3: Vượn mẹ chết rất thảm thương.
• Tranh 4: Bác thợ săn hối hận, bẻ gãy nỏ
và bỏ nghề săn bắn.
- Học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện
- Cá nhân
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh rèn luyện kó năng thực hiện phép tính.
- Rèn luyện kó năng giải toán.

2. Kó năng : học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài: Luyện tập chung ( 1’ )
 Hoạt động 1: Hướng dẫn thực hành:
Mục tiêu: giúp học sinh rèn luyện kó năng thực hiện
phép tính và kó năng giải toán nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: Thi đua, trò chơi
Bài 1: đặt tính rồi tính :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Cho học sinh làm bài
- GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai
nhanh, ai đúng”.
- Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn
- GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
- GV Nhận xét
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt:

Có : 235 hộp bánh
Một hộp có : 6 bánh
Một bạn được : 2 bánh
Số bạn có bánh : … bạn ?
+ Để tính được có tâùt cả bao nhiêu bạn được chia bánh ta
làm như thế nào ?
- Hát
- HS nêu
- Học sinh làm bài
- HS thi đua sửa bài
4182 x 4
x
4182
4
16728
16728 : 4
16728
07
32
08
0
4
4182
62146 : 3
62146
021
04
16
1
3

20715
- Lớp nhận xét.
- Học sinh nêu
- HS đọc
- Nhà trường mua 235 hộp bánh, mỗi hộp có 6
cái bánh. Số bánh này đem chia hết cho học sinh,
mỗi bạn được 2 cái bánh.
- Hỏi có tâùt cả bao nhiêu bạn được chia bánh ?
- Để tính được có tâùt cả bao nhiêu bạn được chia
bánh ta lấy tổng số bánh nhà trường đã mua chia
cho số bánh mỗi bạn được nhận.
- Ta có thể tính xem mỗi hộp chia được cho bao
nhiêu bạn, sau đó lấy kết quả nhân với số hộp
bánh.
+ Ngoài ra còn có cách giải nào khác ?
- Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được tổng số bánh nhà trường
đã mua trước, sau đó mới tính được số bạn được chia bánh.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét
Bài 3:
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét
 Hoạt động 2: củng cố
Bài 4 : Tính nhẩm ( theo mẫu ):
- GV gọi HS đọc đề bài.

+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Mỗi tuần lễ có mấy ngày ?
+ Vậy nếu thứ hai tuần này là ngày 20 thì thứ hai tuần sau là
ngày mấy ?
+ Vậy thứ hai tuần trước là ngày nào ?
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài và sửa bài.
- Giáo viên kết hợp vẽ sơ đồ thể hiện các ngày thứ hai của tháng
11
Thứ hai Thứ hai Thứ hai Thứ hai
6 13 20 27
- Giáo viên nhận xét
- HS làm bài
Bài giải
Cách 1: Tổng số bánh nhà trường đã mua:
6 x 235 = 1410 ( bánh )
Số bạn được nhận bánh là
1410 : 2 = 705 ( bạn )
Đáp số: 705 bạn
Cách 2: Mỗi hộp chia được cho số bạn là:
6 : 2 = 3 ( bạn )
Số bạn được nhận bánh là
3 x 235 = 705 ( bạn )
Đáp số: 705 bạn
- Học sinh nêu
- Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 36cm,
chiều rộng bằng
2
1
chiều dài.

- Tính diện tích hình chữ nhật.
- 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
Bài giải
Chiều rộng hình chữ nhật là:
36 : 2 = 18 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
36 x 18 = 648 ( cm
2
)
Đáp số: 648cm
2
- HS đọc
- Ngày 20 tháng 11 là thứ hai.
- Hỏi những ngày thứ hai trong tháng đó là
những ngày nào ?
- Mỗi tuần lễ có 7 ngày
- Vậy nếu thứ hai tuần này là ngày 20 thì thứ hai
tuần sau là ngày : 20 + 7 = 27
- Vậy thứ hai tuần trước là ngày: 20 – 7 = 13
- 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : Bài toán liên quan đến rút về đơn vò.
Chính tả
Ngôi nhà chung
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa
và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài Ngôi nhà chung. Trình bày bài viết rõ
ràng, sạch sẽ.

- Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: l/n ; v/d.
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV cho học sinh viết các từ đã học trong bài trước: bạc phếch, con
rết, kết hoa, mũi hếch.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em:
• Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài Ngôi nhà chung.
• Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát
âm sai: l/n ; v/d.
 Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe viết
Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày
đúng, đẹp bài Ngôi nhà chung
Phương pháp: Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết
chính tả.
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?

+ Ngôi nhà chung của mọi dân tộc là gì ?
+ Những việc chung mà tất cả mọi dân tộc phải làm là gì ?
+ Đoạn văn trên có mấy câu ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai:
hàng nghìn, bảo vệ, đói nghèo
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi
viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho
học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý
tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào
bảng con
( 20’ )
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
- Ngôi nhà chung của mọi dân tộc là trái
đất.
- Những việc chung mà tất cả mọi dân tộc
phải làm là bảo vệ hoà bình, bảo vệ môi
trường, đấu tranh chống nghèo đói, bệnh tật.
- Đoạn văn trên có 4 câu
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân

- HS chép bài chính tả vào vở
Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài.
- GV đọc chậm rãi, để HS dò lại.
- GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau
mỗi câu GV hỏi: Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép.
Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi
cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt:
bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp /
xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả ( 13’ )
Mục tiêu: Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh
dễ viết sai do phát âm sai: l/n ; v/d
Phương pháp: Thực hành, thi đua
Bài tập 1a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Xen vào giữa những đám đá tai bèo, những nương đỗ, nương ngô
xanh um trông như những ô bàn cờ. Các bà, các chò lưng đeo gùi tấp nập
đi làm nương. Những con bò vàng bước đi thong thả. Chốc chốc, một
điệu hát Hmông lại vút lên trong trẻo.
Bài tập 1b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Chiếc xe đò từ Sài Gòn về làng, dừng trước cửa nhà tôi. Xe dừng

nhưng máy vẫn nổ, anh lái xe vừa bóp kèn, vừa vỗ cửa xe, kêu lớn:
- Thằng Năm về !
Chò tôi đang ngồi sàng gạo, vội vàng đứng dậy, chạy tụt ra đường.
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
- Nhận xét
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Điền vào chỗ trống l hoặc n:
- Điền vào chỗ trống v hoặc d:
- Đọc và chép lại các câu văn sau:
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tập đọc
Mè hoa lượn sóng
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: mè hoả mè hoa, ăn nổi, rễ cỏ, ,
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: mè hoa, đìa, đó, lờ.
- Hiểu được nội dung bài thơ: Tả cuộc sống nhộn nhòp dưới nước của mè hoa và các loài cua cá,
tôm, tép.
3. Thái độ:- Học sinh nhận biết cuộc sống của các loài vật .
II/ Chuẩn bò : 1. HS : SGK
2.GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn

hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ: Người đi săn và con vượn ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Người đi săn
và con vượn và trả lời những câu hỏi về nội dung bài
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ cảnh gì, có những con vật nào?
- Giáo viên: Trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu
qua bài: “Mè hoa lượn sóng” sẽ giúp các em biết về cuộc sống
dưới nước rất nhộn nhòp của mè hoa và các loài cua cá, tôm tép.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc
và tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài: giọng vui, nhanh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi
bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ

hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên: các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu
câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhòp, ý thơ
- GV kết hợp giải nghóa từ khó
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh quan sát và trả lời.
- Tranh vẽ cảnh các con vật dưới nước có con cá,
cua càng, tép.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
 Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan
trọng và diễn biến của bài thơ.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài thơ và hỏi :
+ Mè hoa sống ở đâu ?
+ Tìm những từ ngữ tả mè hoa bơi lượn dưới nước.
+ Xung quanh mè hoa còn có những loài vật nào? Những
câu thơ nào nói lên đặc điểm của mỗi loài vật ?
+ Hãy chỉ ra hình ảnh nhân hoá mà em thích.
 Hoạt động 3: Học thuộc lòng ( 17’ )

Mục tiêu: giúp học sinh học thuộc lòng bài thơ Mè
hoa lượn sóng
Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của
mỗi dòng thơ
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng
dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ: cho 2 tổ thi đọc
tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ
đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi :
“Hái hoa” học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết
trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Mè hoa sống ở ao, ở ruộng, ở đìa.
- Ùa ra giỡn nước, chò bơi đi trước, em lượn theo
sau.

- Cá mè ăn nổi, cá chép ăn chìm, con tép lim
dim, con cua áo đỏ …
- Học sinh nêu một, hai hình ảnh nhân hoá mà
em thích.
- Học sinh lắng nghe
- HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến
hết bài.
- Cá nhân
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức

- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ.
- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Cuốn sổ tay.
Toán
Bài toán liên quan đến
rút về đơn vò (tiếp theo)
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vò.
2. Kó năng : học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài: Bài toán liên quan đến rút
về đơn vò ( tiếp theo )( 1’ )
 Hoạt động 1: hướng dẫn giải bài toán
Mục tiêu: giúp học sinh biết cách giải bài toán liên
quan đến rút về đơn vò
Phương pháp: giảng giải, đàm thoại
Bài toán 1: Có 35l mật ong đựng đều vào 7
can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can như
thế ?
- Giáo viên cho học sinh đọc đề bài
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt:
35l : 7 can
10l : … can?
+ Để tính được 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can
trước hết ta phải làm như thế nào ?
+ Muốn tìm số lít mật ong đựng trong 1 can ta làm như
thế nào ?
+ Biết 5l mật ong thì đựng trong 1 can, vậy muốn tìm
10l mật ong thì đựng đều vào mấy can ta làm như thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
- Giáo viên chốt: câu trả lời, phép tính và kết quả có tên đơn vò
trong dấu ngoặc; đáp số ghi đầy đủ cả số và tên đơn vò

+ Trong bài toán trên, bước nào được gọi là bước rút
về đơn vò ?
+ Cách giải bài toán này có điểm gì khác với các bài
- Hát
( 13’ )
- HS đọc
- Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can
- Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can
như thế ?
- Để tính được 10l mật ong thì đựng đều vào mấy
can trước hết ta phải tìm số lít mật ong đựng trong 1
can
- Muốn tìm số lít mật ong đựng trong 1 can ta thực
hiện phép chia 35 : 7 = 5 (lít)
- Biết 5l mật ong thì đựng trong 1 can, vậy muốn
tìm 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can ta lấy 10 :
5 = 2 ( can )
Bài giải
Số lít mật ong trong mỗi can có là :
35 : 7 = 5 ( lít )
Số can cần để đựng 10l mật ong là :
10 : 5 = 2 ( can )
Đáp số: 2 can
- Bước tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước
rút về đơn vò.
toán liên quan đến rút về đơn vò đã học ?
- Giáo viên chốt: khi giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn
vò”, ta thường tiến hành theo 2 bước:
• Bước 1: Tìm giá trò 1 phần trong các phần bằng nhau ( thực
hiện phép chia )

• Bước 2: Tìm số phần bằng nhau của một giá trò ( thực
hiện phép chia )
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các bước liên quan đến
rút về đơn vò.
 Hoạt động 2: hướng dẫn thực hành
Mục tiêu: giúp học sinh giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vò nhanh, đúng, chính xác.
Phương pháp: thực hành, thi đua
Bài 1:
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt :
16kg : 8 hộp
10kg : … hộp ?
+ Bài toán thuộc dạng toán nào ?
+ Để tính được 10kg kẹo đựng đều trong mấy hộp ta làm
như thế nào ?
+ Muốn tìm số kẹo trong mỗi hộp ta phải làm phép tính
gì ?
+ Biết mỗi hộp có 2 kg kẹo, muốn tìm 10kg kẹo đựng đều
trong mấy hộp ta phải làm phép tính gì ?
- Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
- Giáo viên nhận xét.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt :
20 cái : 5 phòng

24 cái : … phòng?
+ Muốn biết có 24 cái quạt trần thì lắp được vào mấy
phòng học ta làm như thế nào ?
+ Biết 5 phòng học lắp 20 cái quạt trần, muốn tìm mỗi
phòng có bao nhiêu quạt trần ta phải làm phép tính gì ?
+ Biết mỗi phòng có 4 quạt trần, muốn biết 24 cái quạt
trần thì lắp được vào mấy phòng học ta phải làm phép tính gì ?
- Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
- Giáo viên nhận xét.
 Hoạt động 3: củng cố
Bài 3: Đúng ghi Đ, sai ghi S:
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Bước tính thứ hai, chúng ta không thực hiện phép
nhân mà thực hiện phép chia.
- Cá nhân
( 13’ )
- HS đọc
- Có 16kg kẹo đựng đều trong 8 hộp.
- Hỏi 10kg kẹo đựng đều trong mấy hộp như thế ?
- Bài toán thuộc dạng toán có liên quan đến rút về
đơn vò
- Để tính được 10kg kẹo đựng đều trong mấy hộp
ta phải tìm số kẹo trong mỗi hộp.
- Ta làm phép chia: 16 : 8 = 2 ( kg kẹo )
- Phép chia 10 : 2 = 5 ( hộp )
Bài giải
Số kẹo trong mỗi hộp có là :
16 : 8 = 2 ( kg kẹo )
Số hộp cần để đựng 10kg kẹo là :

10 : 2 = 5 ( hộp )
Đáp số: 5 hộp
- HS đọc
- Các phòng học đều được lắp số quạt trần như
nhau. Có 5 phòng học lắp 20 cái quạt trần.
- Hỏi có 24 cái quạt trần thì lắp được vào mấy
phòng học?
- Muốn biết có 24 cái quạt trần thì lắp được vào
mấy phòng học ta phải tìm số cái quạt trần trong mỗi
phòng.
- Ta làm phép chia: 20 : 5 = 4 ( cái )
- Muốn biết 24 cái quạt trần thì lắp được vào mấy
phòng học ta phải thực hiện phép chia 24 : 4 = 6 ( cái
)
Bài giải
Số cái quạt trần mỗi phòng có là :
20 : 5 = 4 ( cái )
Số phòng cần để lắp 24 cái quạt trần là :
24 : 4 = 6 ( cái )
Đáp số: 6 cái
- HS đọc
- Học sinh làm bài
- Học sinh thi đua sửa bài
- Cho học sinh thi đua sửa bài.
a. 32 : 4 : 2 = 8 : 2
= 4
32 : 4 : 2 = 32 : 2
= 16
b. 18 : 2 x 3 = 18 : 6
= 3

18 : 2 x 3 = 9 x 3
= 27
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Luyện tập.
S
S
Đ
Đ

Luyện từ và câu
Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?
Dấu chấm, dấu hai chấm
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ? Dấu chấm, dấu hai chấm.
2. Kó năng: Học sinh tìm đúng bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Bằng gì ?
- Ôn luyện về dấu chấm, bước đầu học cách dùng dấu hai chấm
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết nội dung ở BT1, 2, 3.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ: ( 4’ ) Từ ngữ về các nước. Dấu phẩy
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1, 2
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :

 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên: trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được tiếp tục
học bài Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ? Dấu chấm, dấu hai chấm
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ? ( 17’ )
Mục tiêu: giúp học sinh tìm đúng bộ phận câu trả lời cho câu
hỏi Bằng gì ?
Phương pháp: thi đua, động não
Bài tập 1a:
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm:
Bồ Chao kể tiếp :
- Đầu đuôi là thế này : Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn.
Chợt Tu Hú gọi tôi : “Kìa, hai cái trụ chống trời!”
- Nhận xét
Bài tập 1b:
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm:
+ Trong bài có mấy dấu hai chấm ?
+ Dấu hai chấm thứ nhất được đặt trước gì ?
+ Dấu hai chấm này dùng để làm gì ?
+ Dấu hai chấm thứ hai dùng để làm gì ?
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Khoanh tròn các dấu hai chấm
trong đoạn văn sau:
- Học sinh làm bài
- Mỗi dấu hai chấm được dùng để làm

gì ?
- Học sinh làm bài
- Trong bài có 3 dấu hai chấm
- Dấu hai chấm thứ nhất được đặt trước
câu nói của Bồ Chao
- Dấu hai chấm này dùng để dẫn lời nói
của nhân vật.
- Dấu hai chấm thứ hai dùng để giải
+ Dấu hai chấm thứ ba dùng để làm gì ?
- Giáo viên: Dấu hai chấm dùng để báo hiệu cho người đọc biết các câu
tiếp sau là lời nói, lời kể của một nhân vật hoặc lời giải thích cho một ý đứng
trước.
 Hoạt động 2: Dấu chấm, dấu hai chấm (17’)
Mục tiêu: giúp học sinh bước đầu nắm được cách dùng dấu
phẩy
Phương pháp : thi đua, động não
Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
Khi đã trở thành nhà bác học lừng danh thế giới, Đác-uyn vẫn không
ngừng học. Có lần thấy cha còn miệt mài đọc sách giữa đêm khuya, con của
Đác-uyn hỏi : “Cha đã là nhà bác học rồi, còn phải ngày đêm nghiên cứu
làm gì nữa cho mệt?” Đác-uyn ôn tồn đáp : “Bác học không có nghóa là
ngừng học.”
 Hoạt động 3: củng cố
Bài tập 3
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :

a) Nhà ở vùng này phần nhiều làm bằng gỗ xoan.
b) Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi tay
khéo léo của mình.
c) Trải qua hàng nghìn năm lòch sử, người Việt Nam ta đã xây dựng nên
non sông gấm vóc bằng trí tuệ, mồ hôi và cả máu của mình.
thích sự vật.
- Dấu hai chấm thứ ba dùng để dẫn lời
nhân vật Tu Hú.
- Điền dấu chấm hoặc dấu hai chấm
vào ô trống trong đoạn văn sau:
- Học sinh làm bài
- Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho
câu hỏi “Bằng gì ?”:
- Học sinh làm bài
4.Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Nhân hoá.
Tự nhiên xã hội
Bài 63: Ngày và đêm trên Trái
Đất
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp HS có khả năng:
- Giải thích hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất ở mức độ đơn giản.
- Thực hành biểu diễn ngày và đêm
2. Kó năng: học sinh biết thời gian để Trái Đất quay được một vòng quanh mình nó là một ngày. Biết
một ngày có 24 giờ
3. Thái độ : Biết được ý nghóa của hiện tượng ngày và đêm luân phiên nhau trên Trái Đất
II/ Chuẩn bò:
Giáo viên : các hình trang 120, 121 trong SGK.
Học sinh : SGK.

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ: Mặt trăng là vệ tinh của Trái Đất ( 4’ )
- Nhận xét về chiều quay của Trái Đất quanh Mặt Trời và chiều quay
của Mặt Trăng quanh Trái Đất ( cùng chiều hay ngược chiều )
- Nhận xét độ lớn của Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng
- Tại sao Mặt Trăng được gọi là vệ tinh của Trái Đất ?
- Nhận xét
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài: Ngày và đêm trên Trái Đất ( 1’ )
 Hoạt động 1: Quan sát tranh theo cặp ( 17’ )
Mục tiêu: Giải thích được vì sao có ngày và đêm
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình 1 và 2 trong SGK trang 120, 121
trả lời với bạn các câu hỏi sau:
+ Tại sao bóng đèn không chiếu sáng được toàn bộ bề mặt quả
đòa cầu ?
+ Khoảng thời gian phần Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng gọi
là gì ?
+ Khoảng thời gian phần Trái Đất không được Mặt Trời chiếu
sáng gọi là gì ?
+ Tìm vò trí của Hà Nội và La Ha-ba-na trên quả đòa cầu.
+ Khi Hà Nội là ban ngày thì ở La Ha-ba-na là ngày hay đêm?
Kết luận: Trái Đất của chúng ta hình cầu nên Mặt Trời chỉ
chiếu sáng một phần. Khoảng thời gian phần Trái Đất được Mặt Trời
chiếu sáng là ban ngày, phần còn lại không được chiếu sáng là ban đêm.
- Hát
- Học sinh quan sát

- Bóng đèn không chiếu sáng được toàn bộ
bề mặt quả đòa cầu vì nó hình cầu nên bóng
đèn chỉ chiếu sáng một phía, chứ không chiếu
sáng được toàn bộ quả đòa cầu cùng một lúc.
- Khoảng thời gian phần Trái Đất được Mặt
Trời chiếu sáng gọi là ban ngày
- Khoảng thời gian phần Trái Đất không
được Mặt Trời chiếu sáng gọi là ban đêm.
- Khi Hà Nội là ban ngày thì ở La Ha-ba-na
là đêm vì La Ha-ba-na cách Hà Nội đúng nửa
vòng Trái Đất.
 Hoạt động 2: thực hành theo nhóm ( 16’ )
Mục tiêu: Biết khắp mọi nơi trên Trái Đất đều có ngày và
đêm kế tiếp nhau không ngừng.
- Biết thực hành biểu diễn ngày và đêm
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, cho học sinh thực hành như sau:
dùng ngọn đèn ( nến ) tượng trưng cho Mặt Trời, quả đòa cầu tượng trưng
cho Trái Đất, đánh dấu một điểm A bất kì trên quả đòa cầu. Đặt ngọn
đèn và quả đòa cầu trong phòng tối. Quay từ từ quả đòa cầu theo chiều
quay của Trái Đất. Quan sát điểm A lần lượt đi vào và đi ra khỏi vùng
được chiếu sáng.
- Giáo viên yêu cầu một vài học sinh lên làm thực hành trước lớp.
Kết luận: Do Trái Đất luôn tự quay quanh mình nó, nên mọi
nơi trên Trái Đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại vào bóng
tối. Vì vậy, trên bề mặt Trái Đất có ngày và đêm kế tiếp nhau không
ngừng.
 Hoạt động 3: củng cố
Mục tiêu: Giúp học sinh biết thời gian để Trái Đất quay

được một vòng quanh mình nó là một ngày.
- Biết một ngày có 24 giờ
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
- Giáo viên đánh dấu một điểm trên quả đòa cầu
- Giáo viên quay quả đòa cầu đúng một vòng theo chiều quay ngược
chiều kim đồng hồ ( nhìn từ cực Bắc xuống ) có nghóa là điểm đánh dấu
trở về chỗ cũ.
- Giáo viên nói: thời gian để Trái Đất quay được một vòng quanh mình
nó được quy ước là một ngày
- Giáo viên hỏi:
+ Một ngày có bao nhiêu giờ ?
+ Hãy tưởng tượng nếu Trái Đất ngừng quay quanh mình nó thì
ngày và đêm trên Trái Đất như thế nào ?
Kết luận: Thời gian để Trái Đất quay được một vòng quanh
mình nó là một ngày. Một ngày có 24 giờ.
- Học sinh chia nhóm và thực hành theo yêu
cầu của Giáo viên.
- Một vài học sinh lên làm thực hành trước
lớp
- Các học sinh khác nghe và nhận xét phần
làm thực hành của bạn.
- Học sinh theo dõi.
- Một ngày có 24 giờ
- Nếu Trái Đất ngừng quay quanh mình nó
thì một phần Trái Đất luôn luôn được chiếu
sáng, ban ngày sẽ kéo dài mãi mãi, còn phần
kia sẽ là ban đêm vónh viễn.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.

- Chuẩn bò: Bài 64: Năm, tháng và mùa.
Tập viết
Ôn chữ hoa :
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa X
- Viết tên riêng: Đồng Xuân bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn / Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người
bằng chữ cỡ nhỏ.
2. Kó năng :
- Viết đúng chữ viết hoa X viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và
nối chữ đúng quy đònh, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết.
3. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : chữ mẫu V, tên riêng: Đồng Xuân và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
- HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Ổn đònh: ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV nhận xét bài viết của học sinh.
- Cho học sinh viết vào bảng con : Văn Lang
- Nhận xét
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh :
+ Đọc tên riêng và câu ứng dụng
- Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi :
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng
?
- GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa X, tập

viết tên riêng Đồng Xuân và câu ứng dụng: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn /
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
- Ghi bảng: Ôn chữ hoa: X
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con
( 18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh viết chữ viết hoa V, viết tên
riêng, câu ứng dụng
Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải
Luyện viết chữ hoa
- GV gắn chữ X trên bảng
- Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét,
trả lời câu hỏi :
+ Chữ X gồm những nét nào?
- Cho HS viết vào bảng con
- Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết Đ, T
- Giáo viên gọi học sinh trình bày
- Giáo viên viết chữ Đ, T hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho
học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con
• Chữ X hoa cỡ nhỏ : 2 lần
• Chữ Đ, T hoa cỡ nhỏ : 2 lần
- Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
- Hát
- Cá nhân
- HS quan sát và trả lời
- Các chữ hoa là: X, T, Đ
- Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi
- Học sinh trả lời
- Học sinh viết bảng con

- GV cho học sinh đọc tên riêng: Đồng Xuân
- Giáo viên giới thiệu: Đồng Xuân là tên một chợ lớn, có từ lâu đời ở
Hà Nội. Đây là nơi buôn bán sầm uất nổi tiếng ở nước ta.
- Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi
viết.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ?
+ Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
- GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp,
lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Đồng Xuân là tên
riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu Đ, T
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Đồng Xuân 2 lần
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng
- GV viết câu ứng dụng mẫu và cho học sinh đọc :
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người
- Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu ứng dụng: câu tục ngữ
đề cao vẻ đẹp của tính nết con người so với vẻ đẹp hình thức.
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
+ Câu ứng dụng có chữ nào được viết hoa ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Tốt, Xấu
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn
 Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết vào vở Tập
viết ( 16’ )
Mục tiêu: học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa X
viết tên riêng, câu ứng dụng
Phương pháp: thực hành
- Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
- Giáo viên nêu yêu cầu :

+ Viết chữ X : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ Đ, T: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Đồng Xuân: 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ứng dụng: 5 dòng
- Cho học sinh viết vào vở.
- GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai,
chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa
các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
 Hoạt động 3: củng cố
Chấm, chữa bài
- Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài.
- Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
Thi đua :
- Giáo viên cho 4 tổ thi đua viết câu: “Xuân Lộc”.
- Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận xét.
- Trong từ ứng dụng, các chữ Đ, X, g cao 2 li
rưỡi, chữ ô, n, u, â cao 1 li.
- Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con
chữ o
- Cá nhân
- Cá nhân
- Chữ T, g, h, X cao 2 li rưỡi ; chữ ô, ơ, n, ư, c,
s, â, i, e, ê, o cao 1 li ; chữ t cao 1 li rưỡi ; chữ
đ, p cao 2 li
- Câu ca dao có chữ Tốt, Xấu được viết hoa
- Học sinh viết bảng con
- Học sinh nhắc: khi viết phải ngồi ngay ngắn
thoải mái :

• Lưng thẳng
• Không tì ngực vào bàn
• Đầu hơi cuối
• Mắt cách vở 25 đến 35 cm
• Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép
vở để giữ vở.
• Hai chân để song song, thoải mái.
- HS viết vở
- Cử đại diện lên thi đua
- Cả lớp viết vào bảng con
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
Tập đọc
Cuốn sổ tay
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: quyển sổ, toan cầm lên, nhỏ nhất,
- Ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn.
- Biết đọc bài với giọng vui, hồn nhiên ; phân biệt lời các nhân vật.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được đặc điểm của một số nước được nêu trong bài.
- Nắm được công dụng của sổ tay ( ghi chép những điều cần ghi nhớ, cần biết,… trong sinh hoạt
hằng ngày, trong học tập, làm việc,…
- Biết cách ứng xử đúng: không tự tiện xem sổ tay của người khác.
3. Thái độ:
- GDHS thói quen ghi vào sổ tay những điều cần nhớ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bản đồ thế giới để chỉ tên các nước có trong bài; hai, ba cuốn sổ tay đã có ghi chép.

2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Mè hoa lượn sóng ( 4’ )
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài Mè hoa lượn sóng và trả lời các
câu hỏi về nội dung bài.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ cảnh gì ?
- Giáo viên: Trong bài học hôm nay các em sẽ được học bài:
“Cuốn sổ tay” qua đó các em sẽ biết được cách dùng sổ tay và
công dụng của sổ tay.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy
toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ
bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
- Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo
nhòp đọc thong thả, chậm rãi.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn
- Bài chia làm 4 đoạn:
- Hát
- Học sinh đọc bài
- Học sinh quan sát và trả lời
- Tranh vẽ cảnh các bạn học sinh đang trò
chuyện trên sân trường. Tất cả đang chăm chú
theo dõi một bạn đọc điều gì đó được ghi từ cuốn
sổ tay nhỏ.
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh đọc
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
• Đoạn 1: từ đầu đến Sao lại xem sổ tay của bạn?
• Đoạn 2: tiếp theo đến những chuyện lí thú
• Đoạn 3: tiếp theo đến rộng hơn nước ta trên 50 lần
• Đoạn 4: còn lại.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó
- Giáo viên cho học sinh chỉ bản đồ để biết vò trí của các nước: Mô-
na-cô, Va-ti-căng, Nga, Trung Quốc.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
- Cho cả lớp đọc Đồng thanh
 Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
Mục tiêu: giúp học sinh những chi tiết quan trọng và
diễn biến của bài.
Phương pháp: diễn giải, đàm thoại

- Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài văn và hỏi :
+ Thanh dùng sổ tay làm gì ?
+ Hãy nói một vài điều lí thú ghi trong sổ tay của Thanh.
+ Vì sao Lân khuyên Tuấn không nên tự ý xem sổ tay của
bạn ?
 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 8’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết ngắt nghỉ hơi đúng, biết
chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn
Phương pháp: Thực hành, thi đua
- Giáo viên đọc mẫu bài và lưu ý học sinh về giọng đọc ở đoạn đó.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên cho học sinh hình thành nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, tự
phân các vai: Lân, Thanh, Tùng và người dẫn chuyện
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối.
- Gọi vài học sinh thi đọc đoạn văn
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc
hay nhất
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm và trả lời
- Thanh dùng sổ tay để ghi nội dung cuộc họp,
các việc cần làm, những chuyện lí thú.
- Có những điều lí thú như tên nước nhỏ nhất,
nước lớn nhất, nước có số dân đông nhất, nước có

số dân ít nhất.
- Sổ tay là tài sản riêng của từng người, người
khác không được tự ý sử dụng. Trong sổ tay,
người ta có thể ghi những điều chỉ cho riêng mình,
không muốn cho ai biết. Người ngoài tự tiện đọc
là tò mò, thiếu lòch sự.
- Học sinh lắng nghe
- HS đọc bài theo hướng dẫn của GV
- Học sinh tự hình thành nhóm và phân vai
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
- Học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Cóc kiện trời.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh: rèn luyện kó năng giải toán liên quan đến rút về đơn vò, rèn luyện kó
năng thực hiện các phép tính trong biểu thức số.
2. Kó năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1) Khởi động : ( 1’ )
2) Bài cũ : Bài toán liên quan đến rút về đơn vò

- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3) Các hoạt động :
 Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
 Hướng dẫn thực hành: ( 33’ )
Mục tiêu: giúp học sinh rèn luyện kó năng giải toán
liên quan đến rút về đơn vò, rèn luyện kó năng thực hiện các
phép tính trong biểu thức số nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp : thi đua, trò chơi
Bài 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt :
10 học sinh : 5 bàn
36 học sinh : … bàn ?
+ Bài toán thuộc dạng toán nào ?
+ Muốn biết có 36 học sinh cũng phân như thế cần bao
nhiêu bàn học ta làm như thế nào ?
+ Biết cứ 10 học sinh thì phân đều vào 5 bàn học, muốn
tìm mỗi bàn có bao nhiêu học sinh ta phải làm phép tính gì ?
+ Biết mỗi bàn có 2 học sinh, muốn biết có 36 học sinh
cũng phân như thế cần bao nhiêu bàn học ta phải làm phép tính gì
?
- Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
- Giáo viên nhận xét.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?

- Hát
( 4’ )
- HS đọc
- Cứ 10 học sinh thì phân đều vào 5 bàn học.
- Hỏi có 36 học sinh cũng phân như thế cần bao
nhiêu bàn học ?
- Bài toán thuộc dạng toán có liên quan đến rút về
đơn vò
- Muốn biết có 36 học sinh cũng phân như thế cần
bao nhiêu bàn học ta phải tìm số học sinh có trong
mỗi bàn.
- Muốn tìm mỗi bàn có bao nhiêu học sinh ta phải
làm phép tính chia: 10 : 5 = 2 (học sinh )
- Phép chia 36 : 2 = 18 ( bàn )
Bài giải
Số học sinh có trong mỗi bàn là :
10 : 5 = 2 (học sinh )
Số bàn 36 học sinh phân được là :
36 : 2 = 18 ( bàn )
Đáp số: 18 bàn.
- HS đọc
- Người bán hàng tính rằng cứ 60 cái cốc thì xếp
đều vào 10 bàn.
- Hỏi có 78 cái cốc thì xếp đều vào bao nhiêu bàn
- Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt :
60 cái cốc : 10 bàn
78 cái cốc: … bàn ?
+ Muốn biết có 78 cái cốc thì xếp đều vào bao nhiêu bàn
như thế ta làm như thế nào ?
+ Biết 60 cái cốc thì xếp đều vào 10 bàn, muốn tìm mỗi

bàn có bao nhiêu cái cốc ta làm như thế nào?
+ Biết mỗi bàn có 6 cái cốc, muốn tìm 78 cái cốc thì xếp
đều vào bao nhiêu bàn như thế ta làm như thế nào?
- Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
- Giáo viên nhận xét
 Hoạt động 3: củng cố
Bài 3: Nối mỗi biểu thức với giá trò của biểu
thức đó ( theo mẫu ):
- GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài
- Giáo viên cho 2 tổ cử đại diện thi đua sửa bài qua trò chơi:
“Ai nhanh ai đúng”
- Giáo viên nhận xét
như thế ?
- Muốn biết có 78 cái cốc thì xếp đều vào bao
nhiêu bàn như thế ta phải tìm số cái cốc trong mỗi
bàn.
- Muốn tìm mỗi bàn có bao nhiêu cái cốc ta lấy số
cái cốc của 10 bàn chia cho 10
60 : 10 = 6 ( cái cốc )
- Ta lấy 78 cái cốc chia cho số cái cốc của 1 bàn
Bài giải
Số cái cốc trong mỗi bàn có là :
60 : 10 = 6 ( cái cốc )
Số bàn cần để xếp 78 cái cốc là :
78 : 6 = 13 ( bàn )
Đáp số: 13 bàn
- Học sinh đọc và làm bài
- Học sinh thi đua sửa bài.
4) Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.

- Chuẩn bò: Luyện tập
48 : 6 :
2
40 : 5 x 2
3 16 12 4 40
3
90
20 x 4 : 2
18 : 3 x 2 36 : 6 :
2
15 x 3 x
2
Chính tả
Hạt mưa
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một bài thơ: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa
và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài thơ Hạt mưa. Trình bày bài viết rõ ràng,
sạch sẽ.
- Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: l/n ; v/d.
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết bài Hạt mưa
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: Vinh và Vân vô vườn
dừa nhà Dương.

- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài thơ Hạt mưa.
• Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần
dễ lẫn: l/n ; v/d.
 Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nhớ - viết
Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày
đúng, đẹp bài thơ Hạt mưa
Phương pháp: vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc bài thơ cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết
chính tả.
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Đoạn thơ có mấy khổ ?
+ Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ?
+ Những câu thơ nào nói lên tác dụng của hạt mưa ?
+ Những câu thơ nào nói lên tính cách tinh nghòch của hạt mưa
?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai:
gió, sông, mỡ màu, trang, mặt nước, nghòch,…
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi
viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Học sinh nhớ viết chính tả
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.

- Giáo viên cho học sinh viết vào vở.
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng
con.
( 24’ )
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc.
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
- Đoạn thơ có 4 khổ
- Những chữ đầu mỗi câu, đầu đoạn, tên bài
- Hạt mưa ủ trong vườn, Thành mỡ màu của
đất./ Hạt mưa trang mặt nước, Làm gương cho
trăng soi.
- Hạt mưa đến là nghòch … Rồi ào ào đi ngay.
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú
ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
C hấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng
chữ trên bảng để HS dò lại.
- GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
- Sau mỗi câu GV hỏi:
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng
dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt:
bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình

bày (đúng/sai, đẹp/xấu)
 Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập
chính tả ( 10’ )
Mục tiêu: giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào
chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: l/n ; v/d
Phương pháp : thực hành
Bài tập 1: Điền vào chỗ trống các từ:
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
• Tên một nước láng giềng ở phía tây nước ta:
• Nơi tận cùng ở phía nam Trái Đất, quanh năm đóng băng:
• Một nước ở gần nước ta, có thủ đô là Băng Cốc:
 Hoạt động 3: củng cố
Bài tập b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
• Màu của cánh đồng lúa chín:
• Cây cùng họ với cau, lá to, quả chứa nước ngọt, có cùi:
• Loài thú lớn ở rừng nhiệt đới, có vòi và ngà:
- HS viết bài chính tả vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n có
nghóa như sau:
- Học sinh làm bài
- Học sinh sửa bài
- Lào

- Nam Cực
- Thái Lan
- Chứa tiếng bắt đầu bằng v hoặc d có
nghóa như sau:
- Học sinh làm bài
- Học sinh sửa bài
- Màu vàng
- Cây dừa
- Con voi
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×