Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.74 KB, 30 trang )



ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
*****



MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU
NHU NHẬP DOANH NGHIỆP LÊN CÁC YẾU
TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
NTH : PHAN THỊ CHÂU TRINH
Lớp : NH Đêm 5
Khóa : 20
Thành phố Hồ Chí Minh
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Tháng 9 - 2012
MỤC LỤC
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Giới hạn đề tài 3
5.Mô hình nghiên cứu: 4
6. Cấu trúc đề tài: 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5


1. Giới thiệu về thuế TNDN: 5
a. Nguồn gốc ra đời của thuế TNDN: 5
b. Đặc điểm của thuế TNDN: 5
2. Nguyên tắc thiết lập thuế TNDN: 6
3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TNDN trên Thế giới và Việt Nam: 8
4. Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam 11
5. Một số điểm mới thông tư số 123/2012/TT-BTC Ngày 27/7/2012 11
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 16
Các mức thuế suất qua thay đổi qua các giai đoạn: 17
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN NHỮNG NGƯỜI SỞ HỮU
CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO SẢN XUẤT 21
3.1- TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN 21
3.1.1 Tác động đến chủ sở hữu vốn của các doanh nghiệp chịu thuế: 21
3.1.2 Tác động đến cung về vốn 22
3.1.3 Tác động đến lãi suất 23
3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÊN
THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 24
3.2.1. Tác động lên tiền lương từ việc sử dụng nguồn thu nhập của doanh
nghiệp. 24
3.2.2. Tác động lên nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.
24
3.2.3. Tác động đến phân phối thu nhập 25
3.3 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN NGƯỜI SỞ HỮU ĐẤT 26
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ TRONG DỰ LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP 27
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
1. Lý do lựa chọn đề tài
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 2 31

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn
diện của Nhà nước, thực hiện ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát
triển trong từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết
các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định, là loại thuế
có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một
cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó
dưới nhiều khía cạnh và một khía cạnh quan trọng của chính sách thuế chính là tác động
của nó lên các yếu tố đầu vào của sản xuất ảnh hưởng trực tiếp lên chủ thể sản xuất mà cụ
thể là doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp lên các yếu tố đầu vào của sản
xuất bao gồm: vốn, thu nhập của người lao động và đất đai
3. Mục đích nghiên cứu
Giúp cho các nhà hoạch định chính sách thuế đưa ra những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp thông qua phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên các yếu tố đầu
vào của sản xuất từ đó phân phối lại thu nhập trong nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý, gián
tiếp hỗ trợ tăng trưởng GDP, tăng ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp.
4. Giới hạn đề tài
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng bao trùm một hoạt động của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cả cấu trúc vốn của doanh nghiệp theo mô hình MM, cũng
như thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn ở việc phân
tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất trong
doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 3 31

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
5.Mô hình nghiên cứu:
6. Cấu trúc đề tài:
Đề tài bao gồm bốn chương:
1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3. Tác động của thuế TNDN lên những người sở hữu các yếu tố đầu vào sản
xuất
4. Kiến nghị trong dự luật thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 4 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1. Giới thiệu về thuế TNDN:
Thuế TNDN là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế
a. Nguồn gốc ra đời của thuế TNDN:
Thuế TNDN bắt nguồn ra đời bắt nguồn từ những lý do chủ yếu sau đây:
• Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư
nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
• Thuế TNDN là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư tăng lên
làm cho khả năng huy động nguồn tài chính của Nhà nước ngày càng ổn định và vững
chắc.
• Xuất phát từ nhu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản
lý vĩ mô.
b. Đặc điểm của thuế TNDN:

• Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gọi chung là các doanh nghiệp.
• Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên
chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN
• Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gởi ngân hàng, lợi nhuận
do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 5 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
vậy thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. Ở các nước
tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng, các mức thuế suất hoặc các
các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên
tắc cơ bản nhất định
2. Nguyên tắc thiết lập thuế TNDN:
• Thứ nhất, Thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát
sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh
hưởng tới thu NSNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên khi
thiết kế thuế TNDN, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý của
nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp luật có những khoản thu
nhập không nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc tạm thời không nằm trong
phạm vi điều tiết của thuế TNDN.
• Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính
xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có
sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế được xác định
trong những trường hợp cụ thể sau:
Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát
sinh thu nhập. Theo đó sẽ xác định được doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế ở nước nào
và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở thường
trú, một doanh nghiệp được xem là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên

mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh trong nước hay ngoài nước. Theo
nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập
nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ
sở thường trú của nước đó hay không.
Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp là thu nhập bằng tiền hoặc tính
ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và
các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 6 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được
pháp luật quy định khác nhau.
• Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN thực chất điều chỉnh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó lợi
nhuận của doanh nghiệp có được bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trừ
đi các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để
xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và
khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo
ra thu nhập của doanh nghiệp.
Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp.
Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường và các định mức
kinh tế, kỹ thuật.
Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn
Trong thực tế, các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh
thu nhập và chi phí có liên quan.
• Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế: Do tính
chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận được các khoản thu
nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm, nhưng cũng có
những khoản nhận trong nhiều năm nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và

thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho việc tính toán đơn giản,
đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo
tính khả thi của việc đánh thuế. Thực tiễn, các nước quy định khác nhau về thời gian xác
định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12 tháng).
• Thứ năm, xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý:
Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do
đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, các mức thuế suất ưu đãi và các trường
hợp miễn, giảm thuế. Quy định này cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các
ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 7 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi
phí quản lý thuế tốn kém.
3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TNDN trên Thế giới và Việt Nam:
Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng
Thuế TNDN sớm vào giữa và cuối thế kỷ 19 như: Anh, Nhật, một số nước áp dụng vào
đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô (cũ), Trung Quốc…
Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các nước áp dụng
thuế TNDN. Ví dụ:
• Nhật, thuế TNDN chiếm tỷ trọng 19.6% trong tổng thu NSNN năm
2000, và có thời kỳ lên tới 30% trong tổng thu NSNN;
• Pháp: năm 2001 chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế
• Các nước Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế TNDN chiếm tỷ trọng từ 20%
đến 25% tổng số thu từ thuế và tương đối ổn định.
Ở Việt Nam, thuế TNDN xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu
vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước 01/01/1990.
Từ ngày 01/01/1990 cho đến trước ngày 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng thống
nhất cho mọi thành phần kinh tế. Cơ sở tính thuế lợi tức là lợi tức của doanh nghiệp và
thuế suất. Mức thuế suất phổ thông là 30%, 40%, 50%. Từ năm 1993, mức thuế suất giảm

tương ứng là 25%, 35%, 45% trên lợi tức đạt được. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài áp dụng thuế lợi tức theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với mức thuế suất
phổ thông thấp hơn so với các doanh nghiệp trong nước.
Từ ngày 01/01/1999 đến trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất
đối với các đối tượng kinh doanh thuộc những thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế
lợi tức với mức thuế suất phổ thông là 32%, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là 25%.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 8 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Ngày 01/01/2004, Luật thuế TNDN (sửa đổi) áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Từ 01/01/2004 đến trước ngày 01/01/2009, mức thuế suất phổ thông được áp dụng là
28%
Từ ngày 01/01/2009, mức thuế phổ thông được áp dụng là 25%
Qua các thời kỳ, thuế TNDN Việt Nam càng được hoàn thiện và phù hợp với thực tế,
thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng thu thuế và phí trong nước
ngày càng tăng
Thuế suất hiện hành tại một số quốc gia trên thế giới:
(Note: Only the underlined countries are currently ready, Last partial update ,
February 15, 2011 )
(Nguồn )
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 9 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Finland 26% 7.0-30.5% 22%
France 33.33% 5.5-40% 19.6%
Germany 30-33%
(effective)
15-45% 19%
Gibraltar 27% 0-40% -

Greece 25% 0-40% 19%
Hong kong 16.5% 2-17% -
Hungary 16% 18% and
36%
20%
India 30-40% 10-30% 12.5%
Indonesia 28% 5-30% 10%
Ireland 12.5% 20-41% 21.5%
Israel 26% 10-46% 15.5%
Italy 31.4% 23%-43% 20%
Japan 30% 5-50% 5%(consump)
Latvia 15% 23% 21%
Lithuania 20% 15%/20% 19%
Luxemburg 21% 0-38% 15%
Malta 35% 15-35% 18%
Mexico 28% 0-28% 15%
Monaco 33.33% 0% 19.6%
Morocco 35% 0-41.5% 20%
Montenegro 9% 12% 17%
Netherlands 20-25.5% 0-52% 19%
New
Zealand
30% 0-39% 12.5%gst
Norway 28% 28-49% 25%
Pakistan 35% 0-25% 15%
Philippines 30% 5-32% 12%
Poland 19% 18%/32% 22%
Portugal 25% 0-42% 20%
Romania 16% 16% 19%
Russia 20% 13% 18%

Saudi
Arabia
20% 20%
Serbia 10% 10-20% 18%
Singapore 18% 3.5%-20% 7% (gst)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 10 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Slovakia 19% 19% 19%
Slovenia 21% 16%-41% 20%
South
Africa
28% 0-40% 14%
Spain 30% 24-43% 16%
Sweden 26.3% 0-57% 25%
Taiwan 25% 6-40% 5%
Thailand 30% 5-37% 7%
Turkey 20% 15-35% 18%
U.K. 28% 0-40% 15%
Ukraine 25% 15% 20%
U.S.A. 15-35% 15-35% -
Vietnam 25% 5-35% 10%
Zambia 35% 0-35% 16%
4. Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật sau:
• Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008
• Nghị Định 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008
• Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
• Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009
• Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2012

5. Một số điểm mới thông tư số 123/2012/TT-BTC Ngày 27/7/2012
a) Chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN:
Tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác
định theo năm dương lịch. Trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương
lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.
b) Xác định thu nhập tính thuế:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 11 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã hướng dẫn bổ sung: Thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch
toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ của các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển
nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với
nhau.
c) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế :
a/ Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã sửa đổi việc quy định về doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm
b/ Quy định rõ doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán
thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định
d) Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Thông tư số 123/2012/TT-BTC có bổ sung: Các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài
sản cố định trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã sửa đổi quy định về điều kiện được trích khấu hao
đối với công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu
công nghiệp).
- Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã sửa đổi về khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong
một số trường hợp TSCĐ tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 12 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
- Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã hướng dẫn cách xác định giá trị quyền sử dụng đất
lâu dài không được trích khấu hao khi mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài.
e) Về chi phí tiền lương:
Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC đã bổ sung: Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức
được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể;
Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
f) Về xác định các khoản thu nhập:
Thông tư số 123/2012/TT-BTC có hướng dẫn bổ sung như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần
chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và
tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án
đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất
đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh
nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ
năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm
doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này. Trường hợp nếu bên góp vốn
thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất
động sản trong kỳ.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 13 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào
chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích
khấu hao theo quy định).
g) Thu nhập miễn thuế:
Tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau
cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong
tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp là thu nhập miễn thuế.
Thông tư số 123/2012/TT-BTC có bổ sung, sửa lại như sau: Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật,
người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở
lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp được miễn thuế, doanh
nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có số lao động
bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
h) Xác định lỗ và chuyển lỗ:
Thông tư số 123/2012/TT-BTC có quy định cụ thể việc chuyển lỗ như sau:
a/ Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số

lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
b/ Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể
cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển
đổi, sáp nhập, hợp nhất, phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu
nhập chịu thuế cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc
được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 14 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
c/ Bỏ nội dung quy định: Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi
có quyết định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên
doanh. Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh
vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp liên
doanh.
i) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thông tư số 123/2012/TT-BTC bổ sung quy định: Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ
dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên
ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
j) Ưu đãi thuế TNDN:
Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN là doanh

nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thành lập doanh nghiệp mới nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh vẫn kế thừa của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh).
+ Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH, Công ty cổ phần hoặc
Hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật là người có số vốn góp cao
nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành
viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến
thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 15 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực
lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế
và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài
chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu
nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm
công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của
các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
· Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định,
tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 16 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
· Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn
diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những
ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.
· Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập
doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh
nghiệm xử lý của nước ngoài.
Các mức thuế suất qua thay đổi qua các giai đoạn:
• Từ 1999 đến 2003, theo Luật thuế TNDN 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997: Do đây
là giai đoạn khuyến khích đầu tư nước ngoài, nên mức thuế suất có sự khác nhau giữa các
loại hình DN. Cụ thể: 32% đối với DN trong nước và DN nước ngoài không hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài; 25% cho các DN hoạt động và hợp tác kinh doanh theo Luật
đầu tư nước ngoài. Ngoài ra đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn
khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25%; 20%; 15%
• Từ 2004 đến 2008, theo Luật Thuế TNDN 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003: Thuế
su t TNDN chung l 28%, i v i c s kinh doanh ti n h nh tìm ki m th m dò, khai thácấ à đố ớ ơ ở ế à ế ă
d u khí v t i nguyên quí hi m khác t 28% n 50% phù h p v i t ng d án, t ng c sầ à à ế ừ đế ợ ớ ừ ự ừ ơ ở
kinh doanh.
• Từ 2009, theo Luật thuế TNDN số 04/2008/QH12 ngày 03/6/2008: Thuế suất thuế
TNDN chung là 25%, i v i c s kinh doanh ti n h nh tìm ki m th m dò, khai thác d uđố ớ ơ ở ế à ế ă ầ

khí v t i nguyên quí hi m khác t 32% n 50% phù h p v i t ng d án, t ng c s kinhà à ế ừ đế ợ ớ ừ ự ừ ơ ở
doanh.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 17 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Đáng lưu ý, Luật Thuế TNDN lần này tăng thêm nhiều ưu đãi cho DN và mở rộng đối
tượng được ưu đãi. Cụ thể, DN được dành tối đa 10% thu nhập trước khi tính thuế để lập
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ. DN mới thành lập trong một số lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hóa thể thao hoặc hoạt động tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ được hưởng mức thuế 10% trong thời gian 15
năm; được miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
DN mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, KCN do Chính phủ quyết định thành
lập được áp dụng mức thuế 20% trong 10 năm
Mức thuế mới này không chỉ tạo thuận lợi cho DN mà còn làm tăng sức hấp dẫn về
môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, có ý nghĩa với các DN trong bối cảnh lạm
phát đang gây ra những áp lực làm tăng chi phí đầu vào.
Trước khi Luật Thuế TNDN (sửa đổi) mới được Quốc hội thông qua, nhiều ý kiến cho
rằng, nếu giảm thuế TNDN xuống 25%, nguồn thu của nhà nước sẽ giảm đi khoảng 5.000-
7.000 tỷ đồng/năm. Song thực tế lại cho thấy điều hoàn toàn ngược lại. Năm 2003, mức
thuế TNDN được điều chỉnh từ 32% xuống 28%. Những năm sau đó, nguồn thu ngân sách
từ thuế TNDN liên tục tăng với tốc độ tăng bình quân 17%/năm. Cụ thể, năm 2003, tổng
thu đạt 21.147 tỷ đồng; 2004: 24.201 tỷ đồng; 2005: 28.729 tỷ đồng; 2006: 33.663 tỷ đồng
và 2007: 39.469 tỷ đồng.
Thêm vào đó, nếu so sánh với các nước trong khu vực, thuế TNDN của Việt Nam đang
ở mức cao hơn. Cụ thể, Singapore đã hạ thuế suất thuế TNDN từ 20% xuống còn 19%;
Philippin giảm từ 35% xuống 30%. Gần đây nhất, Trung Quốc đã giảm thuế từ 33%
xuống còn 25% để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức sau hội nhập,
mức thuế mới sẽ khiến gánh lo của DN vợi bớt và giúp họ sớm ổn định hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Từ đầu năm 2009, nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,

Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/08 và Thông tư
03/2009/TT/BTC hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN cho các loại hình
DN nhỏ và vừa với mức giảm 30% và giãn nộp thế 9 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 18 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Ngày 27/7/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 123/2012/TT-BTC quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập DN số 14/2008/QH12
ngày 3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập DN, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
DN.
Cơ cấu nguồn thu ngân sách từ thuế qua các năm
đv tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 99.796 103.054 123.6648 86.56536 87.60414 91.4130
2 Thuế thu nhập cá nhân 5.179 7.422 8.9064 6.23448 10.28689 12.3443
3 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 55.148 69.899 83.8788 54.674 60.1414 72.1697
4 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất
trong nước
17.195 17.454 34.675 24.2725 29.36973 35.2437
5 Thuế tài nguyên 26.62 19.922 36.562 25.5934 28.15274 33.7833
6 Thuế xuất khẩu, NK và TTĐB hàng
nhập khẩu
26.28 38.385 46.062 30.543 36.95703 44.3484
7 Các loại thuế khác 6.113 9.727 22.321 15.6247 15.6247 18.7496
Tổng thu từ thuế 236.331 265.863 356.07 243.507 268.137 308.052
Tỷ trọng thuế TNDN trong cơ cấu thu ngân sách từ thuế:
đv tính: %

STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 19 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 42.2% 38.8% 34.7% 35.5% 32.7% 29.7%
2 Thuế thu nhập cá nhân 2.2% 2.8% 2.5% 2.6% 3.8% 4.0%
3 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 23.3% 26.3% 23.6% 22.5% 22.4% 23.4%
4 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước 7.3% 6.6% 9.7% 10.0% 11.0% 11.4%
5 Thuế tài nguyên 11.3% 7.5% 10.3% 10.5% 10.5% 11.0%
6 Thuế xuất khẩu, NK và TTĐB hàng nhập khẩu 11.1% 14.4% 12.9% 12.5% 13.8% 14.4%
7 Các loại thuế khác 2.6% 3.7% 6.3% 6.4% 5.8% 6.1%
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 20 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN NHỮNG
NGƯỜI SỞ HỮU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO SẢN XUẤT
3.1- TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN
3.1.1 Tác động đến chủ sở hữu vốn của các doanh nghiệp chịu thuế:
- Thuế TNDN là khoản chuyển giao thu nhập của doanh nghiệp cho nhà nước vì vậy nó
làm giảm thu nhập khả dụng của các doanh nghiệp một khoản đúng bằng phần thuế đã
chuyển giao cho nhà nước.
- Mức giảm thu nhập của chủ sở hữu vốn (của DN) = t*EBT.
(t : thuế suất ; EBT: thu nhập trước thuế)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 21 31
EBT
TN sau thueá
t*EBT
TN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Trên đồ thị phần chênh lệch theo chiều dọc giữa EBT và Thu sau thuế thể hiện phần giảm
thu nhập của các chủ sở hữu vốn.
3.1.2 Tác động đến cung về vốn

Do thu nhập khả dụng của chủ sở hữu giảm nên, với tư cách là người cung ứng vốn, thì
tổng cung về vốn của các chủ sở hữu giảm.
Với tỷ lệ cung ứng biên về vốn so với thu nhập của chủ sở hữu vốn là k
1
, giả sử nhà nước
cũng dùng một phần của khoản thu từ thuế này để tái đầu tư với xu hướng biên là k
2
thì
khả năng cung ứng vốn như sau:

Nhà nước Chủ sở hữu vốn Chung
Nếu không đánh thuế thu nhập
Thu nhập 0 EBT EBT
Cung vốn 0 k
1
* EBT k
1
* EBT
Nếu có thuế với thuế suất t
Thu nhập t*EBT (1-t)EBT EBT
Cung vốn k
2
*t*EBT
k
1
*(1-t) EBT
= k
1
*EBT – k
1

t*EBT
k
1
*EBT + t*EBT*(k
2
-
k
1
)
+ Nếu khơng đánh thuế thu nhập:
Với tỷ lệ cung ứng biên về vốn so với thu nhập của chủ sở hữu vốn là k
1
thì khả năng cung
cấp vốn của chủ sở hữu vốn là k
1
* EBT
+ Nếu có thuế với thuế suất t :
khả năng cung cấp vốn của chủ sở hữu vốn là k
1
*EBT – k
1
t*EBT. Như vậy so với trường
hợp khơng có thuế thì khả năng cung về vốn của các chủ sở hữu vốn giảm một lượng là
k
1
t*EBT.
Tuy nhiên, nếu coi nhà nước cũng là một sở hữu vốn thì cung vốn của xã hội là:
Cung vốn XH
t
= cung của NN + Cung của chủ sở hữu

= k
2
*t*EBT + (k
1
*EBT – k
1
t*EBT)
= k
1
*EBT + t*EBT*(k
2
- k
1
).
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 22 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
So với cung vốn của XH không có thuế thì Cung vốn XH
t
lớn hơn, nhỏ hơn hay không
thay đổi tùy thuộc vào hiệu số (k
2
- k
1
). Nếu k
2
> k
1
thì có đánh thuế thu nhập lại làm tăng
cung về vốn của xã hội.
3.1.3 Tác động đến lãi suất

Thuế TN tác động đến cung về vốn của từng chủ thể và của toàn xã hội, từ đó tác động
đến lãi suất trên thị trường vốn. Nếu trong điều kiện của nền kinh tế đóng (không có vốn
di chuyển từ nước khác vào), ta thấy sự tác động này trên đồ thị sau :
- Nếu không có thuế : cung vốn của XH ở mức S
o
, lãi suất ở mức r
o
.
- Nếu có thuế :
+ TH k
2
= k
1
: cung vốn của XH không thay đổi ở mức S
o
, lãi suất vẫn giữ ở mức
r
o
.
+ TH k
2
< k
1
: cung vốn của XH giảm xuống S
1
, lãi suất tăng lên r
1
.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 23 31
S

1
D
Voán
LS
S
2
S
0

=k
1
* EBIT
r
2
r
0
r
1
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
+ TH k
2
> k
1
: cung vốn của XH tăng lên ở mức S
2
, lãi suất giảm xuống r
2
.
3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÊN
THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Thuế thu nhập doanh nghiệp tuy không trực tiếp tác động lên thu nhập từ tiền
lương, tiền công của người lao động ở các tổ chức kinh tế, nhưng nó sẽ ảnh hưởng gián
tiếp rất lớn đến lĩnh vực này thông qua các tác động lên việc sử dụng nguồn thu nhập và
phân phối lại thu nhập của doanh nghiệp. Và từ những tác động này sẽ ảnh hưởng đến
nguồn thu nhập của người lao động. Sau đây chúng ta tiến hành phân tích các tác động
kinh tế của thuế thu nhập doanh nghiệp lên tiền lương, tiền công.
3.2.1. Tác động lên tiền lương từ việc sử dụng nguồn thu nhập của doanh nghiệp.
Trong xu hướng chung ở hầu hết các quốc gia, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày càng giảm, và đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việc
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, giúp
doanh nghiệp có điều kiện tăng tích luỹ, tăng thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, đồng thời cũng bảo đảm tăng tính cạnh tranh với thế giới và khu vực trong
điều kiện các nước đã hạ mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư.
- Khi chính phủ giảm thuế thu nhập, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ nguồn vốn
để gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo nhiều công ăn việc làm, gia tăng
tổng thu nhập tiền lương cho xã hội. Trường hợp chính phủ gia tăng mức thuế suất thì tác
động của nó sẽ ngược lại, động cơ kinh doanh của nhà đầu tư sụt giảm, các doanh nghiệp
sẽ thu hẹp sản xuất vì lợi nhuận sau thuế thấp, dẫn đến việc làm ít đi, thất nghiệp gia tăng,
và thu nhập từ tiền lương của người lao động giảm.
- Khi thuế thu nhập giảm, doanh nghiệp sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh và có cơ
hội gia tăng doanh số, lợi nhuận và điều này có tác động lên mức tiền lương của người lao
động. Trong những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường thực hiện chính
sách tiền lương có lợi đối với người lao động hơn là những doanh nghiệp kinh doanh
không hiệu quả hoặc có mức lợi nhuận thấp.
3.2.2. Tác động lên nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 24 31
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN LÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA SẢN XUẤT
Chính tác động của việc giảm thuế thu nhập làm tăng lợi nhuận sau thuế của các
doanh nghiệp. Việc sử dụng nguồn thu nhập chênh lệch này của doanh nghiệp với mục
đích tái đầu tư sản xuất, đồng thời việc có nhiều lợi nhuận hơn làm gia tăng thu hút đầu tư

từ nước ngoài sẽ có tác động quan trọng lên nguồn thu nhập của người lao động.
- Việc gia tăng đầu tư trong nước sẽ làm tăng cầu lao động và mức lương cân bằng
trong nước sẽ gia tăng. Khi sản lượng quốc gia tiến gần đến sản lượng tiềm năng, xã hội sẽ
đạt mức toàn dụng về lao động. Các doanh nghiệp phải nâng tiền lương cao hơn để thu hút
lao động cho doanh nghiệp mình. Ở những giai đoạn nền kinh tế bị suy thoái, thất nghiệp
tăng thu nhập thực của người lao động có xu hướng giảm. Chính vì thế, ở giai đoạn suy
thoái các chính phủ thường sử dụng biện pháp giảm thuế, giản thuế nhằm kích thích năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp, theo đó giải quyết các vấn đề xã hội trong đó có thu
nhập của người lao động.
- Mặt khác khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, vì muốn ổn định hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải thực hiện chính sách tiền lương hiệu quả
để giữ người lao động. Do đó mức tiền lương doanh nghiệp phải trả cao hơn mức cân
bằng, hoặc doanh nghiệp gia tăng phúc lợi làm thu nhập thực của người lao động cao hơn.
- Đối với những nước đang phát triển, khi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gia
tăng cũng sẽ làm tăng mức lương cân bằng trong nước. Ở các công ty đa quốc gia thường
phải đối mặt với vấn đề quản trị nhân sự, nhất là chính sách tiền lương vì lao động trong
các công ty này mang nhiều quốc tịch. Do đó để kích thích tính hiệu quả của nhân viên và
để mang tính công bằng trong toàn bộ hệ thống, các công ty này thường phải áp dụng
chính sách trả lương theo công việc, tuy nhiên cũng còn phải cân nhắc đến mặt bằng lương
của từng quốc gia. Nhưng nhìn chung, mức lương của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cao hơn mức lương chung của toàn xã hội.
3.2.3. Tác động đến phân phối thu nhập
Vì thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào người sở hữu vốn nên
tác động của nó đến quá trình phân phối thu nhập là không rõ ràng. Người được trực tiếp
hưởng lợi hay bị thiệt hại khi có sự thay đổi mức thuế thu nhập là các nhà đầu tư hoặc
chính phủ nên không có ảnh hưởng đến thu nhập từ lương của người lao động. Khi chính
phủ giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp, ngoài những mục đích như kích thích đầu tư,
gia tăng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, chống suy thoái kinh tế, … chính phủ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Trang 25 31

×