Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM, CHI NHÁNH GIA CÔNG ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.61 KB, 49 trang )

GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM,
CHI NHÁNH GIA CÔNG ĐỒNG NAI
1.1. QUÁ TRÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN
NUÔI CP VIỆT NAM:
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM.
- Tên giao dịch: C.P. VIETNAM LIVESTOCK COPPORATION
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên Hòa II – Biên Hòa – Đồng Nai.
- Công ty đăng ký kinh doanh tại: Sở Kế Hoạch và đầu tư và được cấp giấy
phép đầu tư ngày 11 tháng 6 năm 1993, với vốn đầu tư là : 22,013,000 USD vốn
pháp định của công ty là: 10,322,000 USD .
- Là công ty có 100% vốn nước ngoài, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và mở tài khoản tại ngân hàng pháp luật Việt Nam.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
-Tập đoàn CP là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và là một
trong những tập đoàn mạnh nhất Thái Lan trong lĩnh vực công - nông nghiệp sản
xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
-Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam là thành viên của CP Thái Lan,
được xây dựng vào năm 1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1994. Cám
thức ăn gia súc là sản phẩm ban đầu của Công Ty, doanh số bán đạt hàng trăm tỷ
đồng/năm.
+ Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn gia súc, nhà máy ấp trứng ở
tỉnh Đồng Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà ở Vĩnh Cửu.
+ Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía
Bắc thành lập nhà máy thức ăn gia súc.
+ Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và


nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho tôm ở
tỉnh Đồng Nai.
+ Năm 2001: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy
sản đông lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở tỉnh Đồng Nai.
+ Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.
+ Năm 2007: Xây dựng nhà máy thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ.
-Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam là một trong những công ty hàng
đầu tại Việt Nam cung cấp các sản phẩm nông nghiệp: kinh doanh gia cầm, tổ chức
chăn nuôi gia công gà, heo và các loại gia cầm khác. Công ty có trên 30 chi nhánh
từ Miền Nam đến Miền Bắc:
1
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
+Các thành phố: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
+Các tỉnh: Khánh Hòa, Cần Thơ, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bạc
Liêu, Cà mau, Kiên Giang, Tiền Giang, An Giang, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bình Thuận, Bình Dương, Long An và Bình Định.
- Kế hoạch vào năm 2020 công ty sẽ mở chi nhánh tại tất cả các tỉnh thành
trong cả nước. Các chi nhánh của công ty đều có con dấu riêng và trụ sở chính được
đặt tại Khu công Nghiệp Biên Hòa II – Đồng Nai.
-Nhìn chung, trong thời gian qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh, từng
bước khẳng định vững chắc vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, luôn hoàn
thành vượt mức kế hoạch, không ngừng phấn đấu vươn lên hơn nữa để khẳng định
uy tín chất lượng trên thị trường Việt Nam.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN
NUÔI CP VIỆT NAM :
1.2.1 Chức năng:
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và tôm cá.
- Sản xuất và kinh doanh dụng cụ thiết bị chăn nuôi.
- Nuôi trồng và kinh doanh gia cầm, tổ chức chăn nuôi gia cầm, lợn giống, gà
thịt, gà đẻ trứng và các loại gia cầm khác.

- Nuôi và tổ chức gia công gà chọi để xuất khẩu.
- Sản xuất và gia công giống tôm sạch, các loại sản phẩm công nghệ sinh học
và hóa chất chuyên dụng nuôi tôm.
- Chế biến thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm thủy sản.
- Sơ chế các loại ngô, đậu, sắn, cám gạo và bột cá để xuất khẩu.
- Chế biến đông lạnh các loại xúc xích và sản phẩm thịt gà sạch.
1.2.2 Nhiệm vụ :
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng của công ty và nhu cầu thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở bắp, chi phí và thu lợi nhuận tối đa.
-Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao động, tăng lợi nhuận cho công ty, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ
thuật cho đến bộ công nhân viên.
- Huy động về sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh về sản
phẩm gà thịt, heo thịt và con giống các loại và các lĩnh vực khác nhằm thu lợi nhuận
tối đa, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
- Công ty Cổ Phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam có tư cách pháp nhân đầy đủ
theo quy định của Pháp Luật Việt Nam, có con dấu riêng, độc lập về mặt tài sản,
được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp
Luật, và nghĩa vụ thực hiện các điều sau :
+ Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty.
2
Kế Toán
Tổng Hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán

công nợ
Kế toán
tài sản cố
định
Kế toán
giá thành
Kế Toán
Trưởng
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng thỏa ước
lao động tập thể và các quy chế khác.
+ Thực hiện đúng chế độ về quy định quản lí vốn, tài sản, và các chế
độ khác do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực các báo cáo tài
chính của công ty.
+Bảo tồn và phát triển vốn.
+Công bố công khai các thông tin về báo cáo tài chính hàng năm.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
theo quy định của Pháp luật.
+ Thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường, an ninh quốc gia và các công tác phòng cháy chữa cháy.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN
NUÔI C.P. VIỆT NAM :
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P. VIỆT NAM :
1.4.1 Bộ máy kế toán :
- Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P.Việt Nam là công ty có quy mô sản xuất
kinh doanh lớn, có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, các chi nhánh lại nằm cách xa
trụ sở chính công ty ở Đồng Nai nên bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ

chức theo hình thức phân tán.
- Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thì ngoài phòng kế toán trung
tâm ở Đồng Nai, tại các chi nhánh trực thuộc công ty C.P cũng tổ chức bộ phận kế
toán riêng cho chi nhánh mình. Bộ phận kế tóan tại các chi nhánh sẽ thực hiện việc
lập chứng từ, kế toán các hoạt động của chi nhánh và tổng hợp số liệu. Cuối tháng,
các báo cáo gửi về phòng kế toán trung tâm ở Đồng Nai để xem xét và xử lí. Tại
phòng kế toán trung tâm ở Đồng Nai sẽ tiến hành kế toán các hoạt động chung, tập
hợp số liệu từ các bộ phận và các chi nhánh trực thuộc gửi lên để lập hệ thống báo
cáo kế toán chung cho toàn công ty.
1.4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
3
Phó
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Tài
Chính
Tổng Giám
Đốc
Phòng
Hành
Chánh
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài

Chính
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
1.4.1.2 Chức năng quyền hạn của các phần hành kế toán :
Kế toán trưởng :
Chịu trách nhiệm chính về hoạt động tài chính kế toán tại công ty, lập và chịu
trách nhiệm về báo cáo tài chính trước Giám Đốc Tài Chánh, quản lý tất cả hoạt
động của phòng kế toán, sắp xếp nhân viên phù hợp với công việc trong phòng.
Kế toán tổng hợp :
-Tổng hợp, kiểm tra đối chiếu ghi chép trên sổ sách của kế toán phần hành,
kiểm tra sổ chi tiết, sổ cái, báo cáo thuế, báo cáo kết quả kinh doanh, … cung cấp số
liệu cần thiết cho kế toán trưởng .
-Theo dõi các báo cáo tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, … của công ty .
-Theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định ở các bộ phận, tính toán, phân bổ
khấu hao tài sản cố định và chi phí vào chi phí hoạt động kinh doanh .
Kế toán tài sản cố định :
Theo dõi tình hình tăng giảm tai sản cố định trong công ty. Phân bổ chi phí
khấu hao theo đúng quy định của kế toán và phù hợp với tình hình sản xuất .
Kế toán giá thành :
Theo dõi quá trình mua con giống, thức ăn, thuốc … trong chu kỳ chăn nuôi
và khi kết thúc sẽ tính thu nhập cho nông dân trong suốt quá trình chăn nuôi. Từ đó
tính được giá thành của một sản phẩm bán ra.
Kế toán thanh toán :
- Lập tất cả chứng từ thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua
ngân hàng…
- Định khoản và trình kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển đến phòng
tài chánh chi tiền. Sau khi thực hiện việc thanh toán xong, phòng tài chánh chuyển
phiếu chi đã chi chuyển về kế toán thanh toán lưu lại.
Kế toán công nợ :
-Kiểm tra công nợ khách hàng, mở hoá đơn bán hàng. Quản lý phiếu thu thu
tiền từ phòng tài chánh.

-Báo cáo tình hình công nợ hàng tháng trình lên kế toán trưởng, xem xét các
khoản nợ đáo hạn, xem xét khả năng thanh toán của khách hàng, đối chiếu với kế
toán trưởng để xử lý nợ khó đòi .
1.4.2 Tổ chức hệ thống kế toán:
1.4.2.1 Hệ thống chứng từ:
Là hệ thống chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính và các chứng từ
khác được thiết kế theo đặc điểm kinh doanh của công ty.
1.4.2.2 Hệ thống tài khoản:
4
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo hướng
dẫn của chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số
141 – TC/ QĐKT ngày 01 tháng 01 năm 1995. Đồng thời Công ty mở nhiều tài
khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình theo quyết định 15/2006
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
1.4.2.3 Hình thức kế toán:
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung - theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vao chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung
và sổ Nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản .
- Để xác định chính xác và nhanh chóng, phòng kế toán của Công Ty có
trang bị máy vi tính và phần mềm kế toán Unix, công việc kế toán của Công Ty vừa
được xử lý bằng tay, vừa được xử lý bằng máy. Các sổ Nhật ký chung, Nhật kí đặc
biệt và Sổ cái được đưa vào phần mềm với mục đích truy xuất dữ liệu nhanh. Riêng
Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết thì kế toán sẽ theo dõi trên chương trình
Microsoft excel .
- Giải thích :
+ Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phần hành sẽ định
khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập vào máy tính. Máy tính sẽ xử lý số
liệu theo phần mềm đã thiết kế. Dựa vào số liệu đã nhập vào máy và đối chiếu với
các kế toán phần hành, máy tính sẽ xử lý số liệu lên sổ Nhật kí đặc biệt, sổ Nhật kí

chung, Sổ cái …
+ Hằng ngày, kế toán phần hành cũng sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để
nhập dữ liệu vào Sổ chi tiết trên Microsoft Exel. Cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế
toán sẽ lập Bảng tổng hợp chi tiết.
+ Định kỳ, kế toán phần hành sẽ kiểm tra đối chiếu các số liệu trên phần
mềm với sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết trên excel, sau khi kế toán tổng hợp sẽ
kiểm tra và xử lí trên phần mềm để từ đó in ra các báo cáo theo quy định .
5
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật Ký đặc biệt Sổ Chi tiếtSổ Nhật Ký Chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kết quả
kinh doanh
Ghi hằng ngày hay
định kỳ
Ghi cuối tháng hay
cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
1.4.2.4 Báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng tiền đồng Việt Nam,
được lập theo hệ thống các chuẩn mực Kế Toán Việt Nam và các văn bản pháp quy
khác do Nhà nước Việt Nam quy định, gồm:
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Thuyết minh báo cáo tài chính .
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tính đến phần lợi nhuận trước
thuế, sau đó các chi nhánh sẽ nộp báo cáo này về Trụ Sở Chính và tổng trích nộp
thuế thu nhập cho toàn công ty theo mức thue suất do nhà nước quy định.
1.4.2.5 Các chính sách kế toán của công ty:
-Phương pháp tính trị giá xuất kho : theo phương pháp bình quân gia quyền
một lần vào cuối kỳ.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương phap khấu hao tài sản cố định : theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử dụng phù hợp theo quyết định 206/2003/QĐ9 – BTC của Bộ Tài
Chính ban hành .
-Năm tài chính được áp dụng tại công ty từ ngày 01/01 đến 31/12 theo năm
dương lịch. Hàng tháng vẫn lập báo cáo xác định lãi lỗ từng tháng, và đến cuối năm
tổng hợp báo cáo cả năm .
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : Đồng Việt Nam
6
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM,
CHI NHÁNH GIA CÔNG ĐỒNG NAI
2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG:
2.1.1 Khái niệm:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là xuất kho tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
-Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lí
của hàng.
2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
7
Hóa đơn
GTGT
Nhật ký
chung
Sổ cái TK
511
Sổ chi tiết TK
511
Nhật ký bán
hàng
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 511
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định được chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
2.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
-Chỉ phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng số doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
(Đã được người mua chấp nhận thanh toán không phân biệt doanh thu đã thu tiền
hay sẽ thu tiền)
-Kế toán doanh thu bán hàng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế
GTGT.
+ Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
nào đó, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá.
Những khoản gửi trả và giảm giá sẽ được theo dõi trên một tài khoản riêng và được
trừ ra khỏi doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Trường hợp trong kỳ đã viết hoá đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng
đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị giá hàng này không được coi
là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản doanh thu bán hàng mà chỉ được xem là
một khoản mà người mua trả tiền trước. Khi thực tế giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền
bán hàng.
-Không hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng các trường hợp sau:
+Trị giá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong công ty,tổng công ty hạch toán ngành.
+Số tiền thu được về nhượng bán,thanh lý tài sản cố định.
+Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được sự chấp thuận của người mua.
+Các khoản thu nhập về cho thuê tài sản cố định, thu nhập về hoạt động
đầu tư tài chính hoặc thu nhập bất thường khác.
2.1.4 Chứng từ sử dụng:
-Đơn đặt hàng
-Hóa đơn GTGT
-Bảng kê hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
2.1.5 Trình tự ghi sổ:
8
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.1.6 Tài khoản sử dụng :
-Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản 511 có 4 tài

khoản cấp 2 :
+Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+Tài khoản 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
+Tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+Tài khoản 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
-Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản 512 có 2 tài khoản cấp 2 :
+Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hoá
+Tài khoản 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
+Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 511, 512 :
2.1.7 Hạch toán
2.1.7.1 Trường hợp doanh thu ghi nhận theo phương thức giao hàng trực tiếp
tại doanh nghiệp :
Phương thức giao hàng trực tiếp là phương thức giao hàng, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Sản phẩm, hàng hoá khi bàn
giao và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng đồng thời thoả mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu. Căn cứ chứng từ, kế toán ghi nhận doanh thu.
9
33311
Giá
thanh
toán
511 Giá bán
chưa thuế
Thuế
GTGT
111, 112, 113
-Thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu phải nộp.

-Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
-Cuối kỳ , kết chuyển doanh thu
thuần sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
Doanh thu bn hng pht
sinh trong kỳ
511, 512
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.1.7.2 Trường hợp bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp
đồng
-Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi bán cho khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi hàng xuất gửi đi bán thì hàng chưa xác
định là tiêu thụ nên chưa ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán chỉ theo dõi hàng gửi
đi bán.
-Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán vào doanh thu khi thoả mãn 5 điều kiện
ghi nhận doanh thu.
2.1.7.3 Trường hợp doanh nghiệp xuất bán hàng tại các đơn vị trực thuộc
-hạch toán riêng ( khác địa phương):
-Đối với các doanh nghiệp mà các đơn vị trực thuộc được phân công hạch
toán đầy đủ doanh thu và chi phí để có thể xác định kết quả kinh doanh từng đơn vị
thì khi đơn vị này cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho một đơn vị trực thuộc
khác được coi là nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu. (Doanh thu được ghi
nhận vào TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ )
-Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp mà các đơn vị trực thuộc
của nó chưa hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh,
việc đưa hàng hóa, sản phẩm từ đơn vị này sang đơn vị khác thực chất chỉ là việc
điều chuyển hàng hóa, sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp chứ không phải bán
nhưng các đơn vị trực thuộc này lại đóng trên những địa bàn khác nhau, và vì vậy
cơ quan quản lí thuế khác nhau. Do đó trong trường hợp này,để thuận tiện cho việc

quản lí thuế, việc điều chuyển sản phẩm hàng hóa giữa các đơn vị trực thuộc vẫn
phải xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu.
- Ví dụ trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế:
Đơn vị chính :
(1) Giao hàng => lập Hóa đơn GTGT
(2) Doanh thu nội bộ:
(3) Giá vốn hàng bán ra:
Đơn vị trực thuộc ;
(1) Nhận hàng và Hóa đơn GTGT của đơn vị chính
(2) Khi bán hàng cho khách hàng thì xuất hóa đơn GTGT, ghi doanh thu
10
Thuế
GTGT
đầu ra
512
333
1
111, 112, 1368
Giá
nội bộ
chưa
thuế
Gi
thanh
tốn nội
bộ
155, 156 632
Gi vốn
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương


(3) Giá vốn hàng bán:
2.2 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN:
2.2.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí thu mua
hàng đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là gía thành thực tế lao vụ, dịch vụ
hòan thành và đã được xác định là tiêu thụ về các khoản khác được tính vào giá vốn
để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
2.2.2 Phương pháp đánh giá trị giá thực tế xuất kho
Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương
pháp sau đây:
-Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế TP xuất kho trong kỳ = số lượng TP xuất kho x Đơn giá TP xuất
kho.
-Phương pháp nhập trước xuất trước.
-Phương pháp nhập sau xuất trước.
-Phương pháp giá thực tế đích danh.
2.2.3 Chứng từ sử dụng:
-Phiếu xuất kho
-Các chi phí khác có chứng từ như : biên bản xử lý hàng thiếu hụt, bảng
quyết toán công trình xây dựng cơ bản
-Sổ chi tiết thành phẩm, bảng kê xuất kho thành phẩm( theo từng loại thành
phẩm).
2.2.4 Trình tự ghi sổ:
2.2.5 Tài khoản sử dụng:
11
Gi bn nội bộ
cĩ thuế
632155, 156
33311

Giá
thanh
toán
511
Giá bán
chưa thuế
Thuế
GTGT
111, 112, 113
Chứng từ
Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 632
Sổ chi tiết TK
632
Bảng tổng hợp chi tiết
Đơn giá TP xuất kho =
Giá thực tế TP tồn kho
đầu kỳ +
Giá thực tế nhập
kho trong kỳ
Số lượng TP tồn kho
đầu kỳ +
Số lượng TP nhập
kho trong kỳ
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
-Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
-Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
2.2.6 Hạch toán:

2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU:
2.3.1 Khái niệm
2.3.1.1 Chiết khấu thương mại:
12
-Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
-Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
-Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
- Giảm giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Hồn nhập dự phịng giảm gi hng tồn
kho.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán
thành phẩm, dịch vụ sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh .
632
632156,157,155
911
155,156,157
159
Hàng hoá bị trả
nhập lại kho
Giá vốn hàng hoá
sản phẩm tiêu thụ
Hoàn nhập dự
phòng

Kết chuyển kết
quả kinh doanh
159
Dự phòng giảm
hàng tồn kho
năm nay > năm
trước
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
- Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng
mà khách hàng đã mua.
- Các trường hợp xảy ra:
+ Doanh nghiệp bán hàng có chính sách chiết khấu thương mại cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì giá bán trên hoá đơn là giá đã trừ chiết
khấu thương mại, vì thế khoản chiết khấu tính trừ cho khách hàng không được ghi
vào tài khoản “Chiết khấu thương mại”.
+ Nếu khách hàng mua hàng nhiều lần mới được hưởng chiết khấu thì
khoản chiết khấu được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn hoặc khách hàng
không mua hàng tiếp hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền ghi trên hoá đơn lần cuối thì phải chi trả khoản chiết khấu thương mại
cho khách hàng và phải được hạch toán vào tài khoản “Chiết khấu thương mại”.
2.3.1.2 Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách,
trầy xước. Khi đó bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giảm giá theo hóa đơn, lý do đồng thời
bên bán phải lập hoá đơn để ghi rõ mức điều chỉnh giá. Hoá đơn phải ghi rõ điều
chỉnh giá cho hàng hoá tại hoá đơn số, ký hiệu. .
2.3.1.3 Hàng bán bị trả lại:
-Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại, từ
chối thanh toán do: vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém

phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
-Đối với trường hợp công ty đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng
nhưng do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hàng
hoá. Khi xuất hàng trả lại công ty, người mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ
loại hàng hoá trả lại (tên,mã số thuế, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền).
Hoá đơn này là căn cứ để công ty và bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai
và tiến hành nhập kho hàng bị trả lại.
-Trường hợp công ty đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận
hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn
bộ hàng hoá. Khi xuất hàng trả lại cho công ty người mua và công ty phải lập biên
bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị, lý do trả lại hàng theo hoá đơn bán
hàng(số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn của công ty
đã lập để công ty làm căn cứ điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
2.3.2 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Văn bản đề nghị giảm giá cho người mua, chứng từ nhập lại kho.
- Hoá đơn của bên mua về việc trả hàng
- Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng (nếu có) ghi rõ chính sách chiết khấu.
2.3.3 Trình tự ghi sổ:
13
Chứng từ
Nhật ký
chung
Sổ ci
TK 521, 531, 532
Sổ chi tiết TK
521, 531, 532
Bảng tổng hợp chi tiết
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương

2.3.4 Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”
-Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán”
-Tài khoản 531 - “ Hàng bán bị trả lại”.
-Kết cấu tài khoản 521, 532, 531 :
2.3.5 Hạch toán:
2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG:
2.4.1 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ
và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bộ phận khách hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, …
2.4.2 Nguyên tắc xác định chi phí hàng bán:
-Trong quá trình hạch toán , chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo
yếu tố chi phí và tuỳ theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý của từng ngành ,
của từng doanh nghiệp chi phí bán hàng có thể được kết hợp theo dõi dưới những
nội dung khác nhau để giám đốc chặt chẽ công dụng và hiệu quả kinh tế.
14
Chiết khấu thương mại
, Giảm gi hng bn , v hng bn bị
trả lại pht sinh trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu sang tài
khoản doanh thu để xác định
doanh thu thuần.
521, 532, 531
111,112,131

521, 531
511
Các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh
Thuế
GTGT
nếu có
3331
Kết chuyển các khoản giảm
trừ doanh thu
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
-Về nguyên tắc chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá
hành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh . tuy nhiên trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dài , trong kỳ có hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang kỳ sau theo
những chi phí thực tế đã chi ở kỳ này nhưng có liên quan đến những sản phẩm đã
tiêu thụ ở kỳ sau
2.4.3 Chứng từ sử dụng:
-Căn cứ trên bảng lương và các khoản trích theo lương của nhân viên , bảng
kê chi phí bảo quản , đóng gói , vận chuyển , bốc xếp , bảo hành … .
-Phiếu chi mua công cụ dụng cụ , bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ
hoặc phiếu xuất nhập kho …
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng như nhà kho , nhà văn
phòng , máy móc thiết bị …
-Phiếu bảo hành của nhân viên bảo hành về các hoá đơn , chứng từ có liên
quan đến việc bảo hành.
-Phiếu chi , Giấy báo nợ ngân hàng
2.4.4 Trình tự ghi sổ:
2.4.5 Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 641 có 8 TK cấp 2 :
+ TK 6411 : Chi phí lương nhân viên bán hàng .
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ .
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành .
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : Chi phí bẳng tiền khác
-Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
-Kết cấu tài khoản 641 :
15
Chứng từ Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 641
Sổ chi tiết TK
641
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 641
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.4.6 Hạch toán:
2.5 KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP:
2.5.1 Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quanđđến hoạt đđộng
quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và quản lí điều hành chung của toàn doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lí: Tiền lương và các phụ cấp phải trả cho giám đốc,
nhân viên các phòng ban và các khoản trích nộp theo lương.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lí doanh nghiệp.

- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lí doanh nghiệp.
2.5.2 Nguyên tắc xác định chi phí quản lý doanh nghiệp:
-Về nguyên tắc chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tính hết
vào giá thành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh .
16
Chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ
- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh
641
911
335
111,112641334, 338
152, 153
142, 335
214
331
111, 112
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí trích trước
Chi phí mua ngoài
Ghi giảm giá chi phí
trích trước
Chi phí khấu hao
Ghi giảm giá chi phí
bán hàng
Kết chuyển chi phí

bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh
Chi phí bằng tiền
Chi phí tiền lương
Bào hiểm xã hội,
y tế …
133
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
-Tuy nhiên trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dài , trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu không
tương xứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang kỳ sau hoặc phân
bổ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong 2 kỳ theo đối tượng : hàng hoá đã
bán trong kỳ và hàng hoá chưa bán được lúc cuối kỳ . Mức phân bổ chi phí quản lý
doanh nghiệp cho những sản phẩm chưa bán được lúc cuối kỳ được chuyển sang kỳ
sau.
2.5.3 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng.
- Bảng lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí doanh
nghiệp
- Phiếu chi mua công cụ dụng cụ , Bảng phân bổ vật liệu hoặc phiếu xuất
nhập kho .
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tại bộ phận quản lí như nhà văn phòng ,
máy móc thiết bị ….
2.5.4 Trình tự ghi sổ:
2.5.5 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
- Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 :
+ TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý

+ TK 6423 : Chi phí vật dụng văn phòng
+ TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : Thuế , phí , lệ phí
+ TK 6426 : Chi phí dự phòng
+ TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền .
-Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
-Kết cấu tài khoản 642 :
.5.6 Hạch toán:
17
Chứng từ
Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 642
Sổ chi tiết TK
642
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 642
911
335
111,112642334, 338
152, 153
142, 335
214
331
111, 112
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí trích trước
Chi phí mua ngoài

Ghi giảm giá chi phí
trích trước
Chi phí khấu hao
Ghi giảm giá chi phí
quản lý
Kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh
Chi phí bằng tiền
Chi phí tiền lương
Bào hiểm xã hội,
y tế
133
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.6 KẾ TOÁN DOANH THU TỪ HỌAT ĐỘNG TÀI CHÍNH
2.6.1 Khái niệm:
Thu nhập hoạt động tài chính là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại . Thu nhập hoạt động tài chính bao gồm :
-Tiền lãi cho vay , lãi tiền gửi , lãi bán hàng trả chậm , trả góp , đầu tư trái
phiếu , tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá – dịch vụ , lãi
cho thuê tài chính .
-Thu nhập từ cho thuê tài sản , cho người khác sử dụng tài sản ( bằng phát
minh sáng chế , nhãn hiệu thương mại , bản quyền tác giả …)
-Cổ tức lợi nhuận được chia.
-Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn , dài hạn
-Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
-Thu nhập về các hoạt đong đầu tư khác .
-Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ , chênh lệch tỷ giá.
-Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn .
2.6.2 Chứng từ sử dụng

-Sổ phụ của các ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng
-Ngoài ra còn có các bản góp vốn , các bản kiểm định , quyết định , các văn
bản thoả thuận …. Thủ tục của các văn bản này theo pháp định của nhà nước .
2.6.3 Trình tự ghi sổ:
18
Chứng từ Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 515
Sổ chi tiết TK
515
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 515
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.6.4 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính

2.6.5 Hạch toán:
2.7 KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH:
2.7.1 Khái niệm:
-Chi phí tài chính là những chi phí có liên quan đến hoạt động tài chính và
kinh doanh về vốn .
-Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính ,
chi phí đi vay và cho vay vốn liên doanh , lỗ nhượng bán chứng khoán ngắn hạn ,
chi phí giao dịch chứng khoán … khoản lập và khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán , đầu tư khác , khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
2.7.2 Chứng từ sử dụng:
- Căn cứ vào hợp đồng vay vốn có chữ ký của người cho vay kế toán sẽ lập
phiếu chi trả lãi vay hàng tháng và ghi vào sổ theo dõi chi phí tài chính.

19
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK911-“Xác định kết
quả kinh doanh”.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kì.
515
515
911
3388
331
413
112
111,112
K/C các khoản phí
không phải trả
Chiết khấu thanh
toán được hưởng
Cuối niên độ xử lý
chênh lệch tỷ giá
phát sinh
Lãi tiền gửi
ngân hàng
Lãi do bán ngoại tệ
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hoạt động tài
chính
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương

- Căn cứ các hoá đơn, phiếu chi, giá trị trên trái phiếu, cổ phiếu lúc mua vào.
2.7.3 Trình tự ghi sổ:
2.7.4 Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
-Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
-Kết cấu tài khoản 635 :
2.7.5 Hạch toán
20
Chứng từ
Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 635
Sổ chi tiết TK
635
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 635
-Số thuế GTGT phải nộp
-Các khoản chi phí của hoạt động tài chính .
-Cc khoản lỗ do thanh lí các khoản đầu tư ngắn hạn.
-Cc khoản lỗ về chnh lệch tỷ gi ngoại tệ pht sinh thực
tế trong kì v chnh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư
cuối kì của các khoản phải thu di hạn v phải trả di hạn
cĩ gốc ngoại tệ.
-Khoản lỗ pht sinh khi bn ngoại tệ.
-Dự phịng giảm gi đầu tư chứng khoán.
-Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở,
xác định là tiêu thụ.
-Hồn nhập dự phịng giảm gi đầu tư chứng
khoán

-Cuối kì kết chuyển tồn bộ chi phí ti chính v
cc khoản lỗ pht sinh trong kì vo TK911 để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
635
111,112,311
111,112
413,341,342
Lỗ do bán ngoại tệ
Cuối niên độ xử lý
chênh lệch tỷ giá
Lãi tiền vay
Cuối kỳ kết chuyển
chi chí tài chính
635 911
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.8 KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC:
2.8.1 Khái niệm:
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà đơn vị không dự tính trước hoặc
dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện , hoặc những khoản thu thông thường
mang tính thường xuyên . Những khoản thu nhập khác có thể chủ quan hay khách
quan mang lại , gồm :
-Thu tiền được do phạt khách hàng vi phạm hợp đồng.
-Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
-Thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý, các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ ,các khoản thuế được nhà nước hoàn lại
-Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp .
-Các khoản thu nhập kinh doanh của năm những năm trước bị bỏ sót, hay
không ghi sổ kế toán .
2.8.2 Chứng từ sử dụng:

-Phiếu thu, Giấy báo có
-Biên bản thanh lý tài sản cố định.
2.8.3 Trình tự ghi sổ:
2.8.4 Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 711 “ Thu nhập khác”
-Kết cấu tài khoản 711 :
2.8.5 Hạch toán:
21
Chứng từ Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 711
Sổ chi tiết TK
711
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 711
-Số thuế GTGT phải nộp (nếu cĩ) tính theo phương
pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác
-Cuối kì kết chuyển cc khoản thu nhập khc trong kì
sang TK911
Cc khoản thu nhập khc pht sinh trong kì.
711
711
911
Cuối kỳ kết
chuyển thu
nhập khác
Thu nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ nay đòi được
Xử lý xoá sổ nợ không

xác định được chủ
111,112,131,152
111,112,1388, 334
111,112
311,331,338
111,112
111,112,388
Thu nhập thanh lý ,
nhượng bán TSCĐ
Thu tiền phạt do
khách hàng vi
phạm hợp đồng
Thu nhập năm
trước bị bỏ sót
Thu tiền bảo hiểm
được bồi thường
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
KẾ TOÁN CHI PHÍ KHÁC:
2.9.1 Khái niệm:
Chi phí khác là những chi phí không xảy ra thường xuyên , đó là những chi
phí phát sinh từ những nghiệp vụ hoặc các sự kiện riêng biệt với các hoạt động của
doanh nghiệp. Những khoản chi phí này có thể do chủ quan hoạch khách quan mang
lại, gồm :
-Tiền phạt do hợp đồng kinh tế
-Bị phạt thuế , truy nộp thuế
-Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm lẫn hoặc sai sót khi ghi sổ kế toán ….
2.9.2 Chứng từ sử dụng:
- Các văn bản , hợp đồng kinh tế
- Văn bản kiểm định, biên bản thanh lý tài sản cố định
- Phiếu chi tiền, Giấy báo nợ

2.9.3 Trình tự ghi sổ:
2.9.4 Tài khoản sử dụng:
22
Chứng từ
Nhật ký
chung
Sổ Ci
TK 711
Sổ chi tiết TK
711
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 711
Cc khoản chi phí khc pht sinh. Cuối kì kết chuyển cc khoản chi
phí khc trong kì sang TK911
811
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
2.9.5 Hạch toán:
2.10 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.10.1 Khái niệm:
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, là chênh lệch giữa tổng nguồn thu và chi phí phát sinh trong kì hạch toán.
-Xác định kết quả kinh doanh là việc xác định lãi lỗ về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ hạch toán . Tài khoản này dùng để tập hợp thu nhập và chi phí phát sinh
trong kỳ, từ đó so sánh và tính ra kết quả lãi lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
.
2.10.2 Nguyên tắc hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau
trong doanh nghiệp
- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí khi

xác định kết quả kinh doanh. Những chi phí phát sinh ở kỳ này nhưng có liên quan
đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động cuả kỳ
sau , khi nào thu dự kiến đã thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để
tính kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
- Các khoản doanh thu và thu nhập khác được kết chuyển vào TK 911 là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Không được tính vào chi phí của hoạt động kinh doanh các khoản sau :
+ Các khoản thiệt hại được nhà nuớc trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn
và các khoản thiệt hại được bên gây ra thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thường
+ Chi phí đi công tác nước ngoài vượt quá định mức do nhà nước quy
định
23
Chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ

111,112,338
Chi tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng
333(3)
111,112,141
.
Truy thu thuế
Chi khắc phục tổn thất do
gặp rủi ro trong HĐKD
111,112,153,211 811 911
Cuối kỳ kết
chuyển chi phí
khác
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương

+ Các khoản chi do nhà nuớc đài thọ như : chi sự nghiệp, chi cho nhà
ăn tập thể, chi hoạt động của các tổ chức đoàn thể, các khoản chi trợ cấp khó khăn
thường xuyên, đột xuất, các khoản chi mang tính chất thưởng từ quỹ tiền thưởng
như thưởng năng suất, thưởng sáng kiến, thưởng thi đua, các khoản chi từ thiện, ủng
hộ địa phương, đoàn thể tổ chức xã hội, chi phí đào tạo không nằm trong kế hoạch,
chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.10.3 Trình tự ghi sổ:
2.10.4 Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh “
-Kết cấu tài khoản 911 :
2.10.5 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả sản doanh thu bán giá vốn chi phí chi phí quản
xuất kinh doanh = hàng thuần - hàng hoá - bán hàng - lý doanh nghiệp
chính
Doanh thu doanh thu chiết khấu trị giá hàng giảm giá
bán hàng = bán hàng - bán hàng - bán bị trả lại - hàng bán
thuần
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính
24
Sổ Cái tài khoản
911
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh
doanh
Sổ cái tài khoản doanh
thu và chi phí
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đ tiu thụ
trong kì.
-Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đ tiu thụ.
-Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường phát
sinh trong kì.
-Kết chuyển lợi nhuận trước thuế hoạt động kinh doanh,
hoạt động khc.
-Doanh thu thuần về sản phẩm, dịch
vụ,hàng đã tiêu thụ trong kì.
-Thu nhập hoạt động tài chính. hoạt động
khác.
-Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động ti
chính v thu nhập hoạt động khc.
- Kết chuyển lỗ về hoạt
động kinh doanh trong kì.
911
GVHD:Nguyễn Hồng Hà SVTH:Mai Thị Hồng Sương
Kết quả hoạt động thu nhập hoạt động chi phí hoạt động
tài chính = tài chính - tài chính
Kết quả hoạt động bất thường là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động bất thường và chi phí
hoạt động bất thường
Kết quả hoạt động thu nhập hoạt động chi phí hoạt động
bất thường = bất thường - bất thường
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chung kết quả toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kết quả hoạt động kết quả hoạt động kết quả hoạt động
kinh doanh của = sản xuất kinh doanh + tài chính + bất thường
doanh nghiệp chính
2.10.6 Hạch toán:
25
911
511

Kết chuyển doanh
thu bán thành phẩm
515
Cuố
i kỳ
kết
chu
yển
thu
nhậ
p
khá
c
711
Kết chuyển doanh
thu tài chính
Kết chuyển thu
nhập khác
632
641
642
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Kết chuyển chi
phí bán hàng
Kết chuyển
chi phí quản

635
Kết chuyển chi phí tài

chính
811
Kết chuyển chi phí
khác

×