Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành Viên SMC Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 68 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU!
Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển, một trong những yếu tố
quan trọng làm nên sự thành công của doanh nghiệp là các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận, để thực
hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phải giải quyết một cách tốt nhất mối quan hệ
giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói một cách
khác doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hóa của họ.
Trong công tác kế toán của nhà máy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh là thành phần quan trọng. Nó không chỉ cung cấp số liệu cho các đối
tượng sử dụng thông tin mà còn là nguồn tin chủ yếu giúp nhà lãnh đạo đưa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và công tác tổ chức kế toán tại Công
ty SMC Bình Dương, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh. Vì vậy em lưạ chọn chuyên đề “KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH” làm đề tài báo cáo thực tập cuối khóa.
Bài báo cáo gồm 4 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Một Thành Viên SMC
Bình Dương.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 3: Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Một Thành Viên SMC Bình Dương.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Tuy thời gian thực tập không nhiều cùng với lượng kiến thức nghiệp vụ có
hạn em đã cố gắng rất nhiều, song bài báo cáo khó có thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và Quý
Công ty cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Minh Phượng
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 2


Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
1. CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN SMC BÌNH DƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMC BÌNH DƯƠNG
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMC BÌNH DƯƠNG
Tên tiếng anh: SMC BINH DUONG ONE MEMBER COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: SMC BÌNH DƯƠNG
Trụ sở hoạt động: Đường số 5, Khu Công Nghiệp Đồng An, xã Bình Hòa, Huyện
Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Một Thành Viên SMC Bình Dương được thành lập và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3701117241 ngày 10 tháng 11 năm
2008 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp.
Mã số thuế: 3701117241
Cổ đông Vốn góp (VNĐ) Tỷ lệ
Công ty CP Đầu Tư Thương Mại SMC 30.000.000.000 100%
( Do ông Nguyễn Ngọc Anh làm đại diện)
Trụ sở hoạt động: Đường số 5, Khu Công Nghiệp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: (0650).3783.839 - 3789.562
Fax: (0650).3769.573
Website: steelmaterials.com.vn/smc.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ ( Ba mươi tỷ đồng )
 Quá trình phát triển
 Lĩnh vực kinh doanh

- Sản xuất sắt, thép, gang.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Sản xuất sản phẩm bằng kim loại, gia công kim loại ( Trừ xi mạ ).
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Đại lý bán buôn thực phẩm, sắt thép, vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây
dựng, xi măng, buôn bán tổng hợp.
- Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa.
 Phát triển
- Hiện nay SMC đang là nhà phân phối chiến lược hàng đầu của các nhà
sản xuất thép lớn tại Việt Nam với thị phần chiếm khoảng 3% so với cả nước và
10% so với khu vực phía Nam. Thương hiệu SMC khá quen thuộc với ngành xây
dựng đặc biệt là ngành thép. SMC có hệ thống phân phối rộng khắp và trải dài trên
cả nước. SMC còn có những lợi thế cạnh trạnh nổi bật so với các doanh nghiệp
khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Được thể hiện như sau:
- SMC áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm do SMC cung cấp đã được kiểm tra
quy cách chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật như đã cam kết trước
khi giao cho khách hàng.
- SMC luôn xây dựng một chính sách giá phù hợp mang tính cạnh tranh
cao nhằm cung cấp cho khách hàng một mức giá tốt nhất.
- Thép tấm lá là mặt hàng tương đối mới tại Việt Nam, đối tượng sử dụng
chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng và trang trí nội thất. Mặc dù
vậy, Công ty cũng đã nhanh chóng trở thành nhà cung cấp chính mặt hàng thép lá
cho các doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng và nội thất hàng đầu tại Việt Nam
như: Samsung Vina, LG, Sony Việt Nam…

- Ổn định vững chắc thị phần đã có và từng bước mở rộng, phát triển, kể
cả những ngành nghề có quan hệ mật thiết với ngành thép.
- Tăng cường vốn đầu tư liên kết liên doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả
hoạt động
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN SMC BÌNH DƯƠNG
1.2.1. Mục tiêu
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối sản phẩm thép. Tạo
công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách
Nhà nước, không ngừng phát triển Công ty.
1.2.2. Chức năng
Công ty chuyên phân phối sắt thép cho các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp. Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; sữa
chữa nhà ở và trang trí nội ngoại thất.
Lập dự án đầu tư xây dựng.
Kinh doanh nhà.
Mua bán hàng kim khí điện máy, thực phẩm.
1.2.3. Nhiệm vụ
 Trong hoạt động phân phối sắt thép, vật liệu xây dựng: nghiên cứu thị
trường, đánh giá khách hàng và tìm nhà cung cấp tin cậy, phát triển các khả năng
và cơ hội giao dịch, tổ chức thực hiện phân phối theo nhu cầu của khách hàng tại
Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thành trên cả nước theo phương thức hợp tác
song phương, thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế trong việc mua bán hàng hóa đối
với các đơn vị trong và ngoài nước.
 Trong hoạt động đầu tư: hợp tác liên doanh với các đơn vị kinh tế, xúc
tiến việc thu hút vốn đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong nước.

 Trong quan hệ đối ngoại: SMC hướng vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Thực hiện việc mua bán hàng hóa theo sự chủ động của mỗi bên.
- Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xã hội và thực
hiện các cam kết trong hợp đồng.
- Quản lý sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật.
- Thực hiện đúng các chuẩn mực cũng như Chế độ kế toán theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.Khai báo một cách trung thực và
hợp lý các Báo cáo tài chính.
- Xây dựng các phương án kinh doanh có hiệu quả, xử lý thỏa đáng những
hành vi xâm hại đến lợi ích của công ty.
- Giải quyết thỏa đáng công ăn việc làm cho người lao động theo đúng quy
định của Nhà nước.
- Bảo vệ tài sản chung của công ty và thực hiện chính sách tiết kiệm.
1.2.4. Định hướng phát triển
Chiến lược 5 năm 2008 – 2013 và tầm nhìn năm 2020 của SMC khẳng định sẽ cố
gắng giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực phân phối thép trên tất cả các mặt: tăng
trưởng cao, chỉ số tài chính duy trì ở mức an toàn cao, chất lượng tài sản cao, quản
lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản
phẩm và kênh phân phối đa dạng chất lượng dịch vụ cao. Dự kiến năm 2013 vốn
điều lệ SMC đạt 120 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 300 tỷ đồng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
SMC BÌNH DƯƠNG
1.3.1. Sơ đồ bộ máy công ty
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 6

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Phòng Hành
chính nhân
sự
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế
toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng Đầu

Bộ phận kho
vận
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội Đồng Quản Trị:
 Hội Đồng Quản Trị là cơ quan đứng đầu quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, không thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông.
 Hội Đồng Quản Trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định kế hoạch, chiến lược phát triển trung và dài hạn, kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty.
- Quyết định giải pháp tị trường, tiếp thị công nghệ. Thông qua hợp đồng
mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi nhận trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Giám sát chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội công ty, văn phòng đại
diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh ngiệp khác.

- Trình bày báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc quyết định phá sản của công ty.
 Hội Đồng Quản Trị thông qua quyết định biểu quyết tại cuộc họp lấy ý
kiến bằng văn bản .
 Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình Hội Đồng Quản Trị
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
 Ban Giám Đốc:
 Giám đốc điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu
sự giám sát của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và
trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Giám đốc có quyền và nhiệm vụ như sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan tới công việc kinh doanh hằng ngày.
- Tổ chức thực hiện quyết định của Hội Đồng Quản Trị.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh quản lý công ty trừ chức
danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
- Quyết định lương và phụ cấp nếu có đối với người lao động trong công
ty.
- Tuyển dụng lao động.
- Kiến nghị phương án tổ chức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
 Phòng hành chính nhân sự:
 Giải quyết các vấn đề thủ tục, giấy tờ về tổ chức hành chính, lao động
tiền lương, nhu cầu đi lại và sinh hoạt hằng ngày của nhân viên. Xây dựng quy chế
lao động của doanh nghiệp.

 Thực hiện công tác tuyển dụng, sắp xếp nhân viên, khen thưởng, kỷ
luật, trả lương.
 Lập thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Theo dõi và quản lý các hợp đồng kinh tế, quản lý tài sản của công ty.
 Phòng kế toán:
 Là cánh tay phải đắc lực cho Giám đốc về vấn đề tài chính của công ty,
giúp ban giám đốc nắm bắt các thông tin tài chính một cách nhanh nhất, chính xác
nhất từ đó đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả nhất.
 Tổ chức công tác kế toán.
Là bộ phận có trách nhiệm thực hiện công tác tài chính, cân đối thu chi, thực hiện
hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Về chức năng: đưa ra các thông tin và thực hiện kiểm soát các hoạt
động kinh doanh của công ty.Chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý tình hình vận
động tài sản của công ty. Thông qua thu nhập, phân tích các hoạt động kinh doanh
của công ty để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo và những người bên ngoài công
ty như ngân hàng, các công ty tài chính, công ty chứng khoán các nhà cung cấp…
để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Chịu trách nhiệm lập và trình bày báo
cáo tài chính theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán quy định. Từ những thông tin
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
này phòng kế toán còn phải đề xuất những biện pháp để cải thiện hơn tình hình
hoạt động của công ty.
 Phòng kinh doanh:
 Thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa và tìm kiếm thị trường.Xử lý
các vấn đề nảy sinh trong quá trình mua bán hàng hóa tại công ty.
 Xây dựng các phương án xâm nhập thị trường, từng bước đưa sản phẩm
của công ty có chổ đứng trên trường kinh tế.
 Cải thiện chiến lược kinh doanh phù hợp với nền kinh tế.
 Tổng hợp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch kinh tế
thống kê, theo dõi đánh giá, dự đoán giá cả trong tương lai gần để tham mưu cho

việc cung ứng sản phẩm.
 Phòng đầu tư:
Quản lý và theo dõi các nguồn đầu tư bao gồm các khoản ký quỹ, thế chấp của
SMC tại các nhà máy, các khoản vốn góp liên kết liên doanh với các đối tác bên
ngoài và các dự án đầu tư trực tiếp của SMC.
 Bộ phận kho vận:
Thực hiện việc vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa về công ty và giao hàng hóa theo
đúng hợp đồng. Theo dõi nhập kho xuất kho, quản lý kho hàng hóa đảm bảo đủ số
lượng và đúng thời gian của các công trình theo quy định trong hóa đơn của khách
hàng.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN SMC BÌNH DƯƠNG
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 9
Kế toán trưởng
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
kho
Thủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
 Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung: toàn bộ công việc
ghi chép và tổng hợp đều tập trung ở phòng kế toán.
 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận.
Trong một Doanh nghiệp việc tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng, Công ty
TNHH Một Thành Viên SMC Bình Dương đã tổ chức bộ máy kế toán đơn giản
phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ khác nhau.

 Kế toán trưởng:
- Tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty.
- Kiểm tra tình hình hoạt động kinh tế và lĩnh vực tài chính của công ty.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán.
- Lập báo cáo tài chính và chịu mọi trách nhiệm về báo cáo tài chính theo
quy định của kế toán hiện hành.
2. Kế toán TSCĐ
3. Ghi chép và phản ánh tập hợp chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ, vật
liệu hiện có.
4. Giám sát và kiểm tra tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ tại các
phòng ban.
5. Tính khấu hao và lập báo cáo về TSCĐ theo quy định.
6. Kiểm kê và nhập số liệu kiểm kê cuối tháng
7. Hỗ trợ kiểm toán về các số liệu liên quan đến báo cáo tài chính năm
8. Báo cáo các số liệu liên quan cho Kế Toán Trưởng theo yêu cầu.
 Kế toán thanh toán:
- Mở sổ công nợ để theo dõi chi tiết tình hình công nợ của công ty như:
khoản phải thu, khoản phải trả khách hàng. Mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản
tạm ứng và thanh toán tạm ứng trong nội bộ công ty.
- Theo dõi thời hạn nợ của nợ phải thu – nợ phải trả khách hàng.
- Thực hiện các thủ tục thu tiền và chi tiền.
 Kế toán kho:
- Quản lý số lượng hàng nhập và xuất kho hàng ngày.
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Gửi báo cáo cho phòng kinh doanh những mặt hàng đã tiêu thụ hết,
những hàng tồn lâu ngày chưa tiêu thụ được.
- Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng.
- Đối chiếu số liệu với phòng kế toán.
- Thực hiện kiểm kê hàng hóa theo định kỳ.

 Thủ quỹ:
- Căn cứ vào chứng từ thu chi hợp lệ để tiến hành thu – chi tiền mặt.
- Thanh toán các khoản chi như thanh toán lương cho cán bộ công nhân
viên, các khoản phải trả…
- Hàng ngày tổng kết thu – chi và báo cáo tồn quỹ cho kế toán trưởng và
giám đốc công ty.
- Chịu mọi trách nhiệm về sai sót và mất mát quỹ do mình gây ra.
 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
 Chế độ kế toán:
- Công ty hạch toán theo QĐ 15/2006.
 Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế
toán SPEC được nâng cấp liên tục cho phù hợp với tình hình hoạt động của công
ty. Quy trình ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm được thể hiện theo lưu đồ
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Lưu đồ: Quy trình nhập liệu vào SPEC
 Các phương pháp kế toán tại công ty
- Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
trên cơ sở tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
- Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: Đồng Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với Quyết định số
206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền.

SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 12
Chứng từ gốc
Nhập liệu
Lưu thông tin
và in chứng từ
Phần mềm
kế toán
SPEC
Chứng từ
Sổ kế toán (Sổ cái,
sổ chi tiết)
Các báo cáo (báo
cáo tài chính, báo
cáo quản trị)
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Phương pháp lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho: Theo Thông tư số
13/2006/TT – BTC ngày 27 tháng 2 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ.
 Hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty được chia thành các loại sau:
- Chứng từ về mua bán hàng hóa: Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu
báo giá, phiếu đề nghị bán hàng, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu đặt hàng, hóa
đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, Invoice, C/O, Packing List, Bill of Lading,
tờ khai hải quan…

- Chứng từ về tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, lệnh chi, giấy nộp tiền, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu đề
nghị tạm ứng, phiếu đề nghị nộp tiền, bảng kê thu tiền…
- Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận hàng hóa, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê hàng tồn kho,
biên bản trả lại hàng bán, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
- Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng lương, phiếu kế
toán các khoản trích theo lương…
- Biên bản đánh giá tài sản cố định, phiếu kế toán trích khấu hao tài sản cố
định…
 Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty phải lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất. hệ thống
báo cáo tài chính của công ty gồm đầy đủ bốn mẫu biểu
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
9. CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
9.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH.
9.1.1. KẾ TOÁN TIÊU THỤ
9.1.1.1.Quá trình tiêu thụ và đối tượng tiêu thụ
 Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được
tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu
đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu có giá
thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

 Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hóa phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng, vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại
bao gồm:
- Bán cho sản xuất.
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Bán trong hệ thống thương mại.
- Bán xuất khẩu.
 Quá trình này hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho người mua và thu được
tiền bán hàng bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay
chậm có quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng.
9.1.1.2.Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ
 Ý nghĩa của công tác tiêu thụ:
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hóa, vật tư hay dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các đơn
vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng
hóa, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp, thông qua tiêu thụ quá trình sản xuất được thực hiện
từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh.
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa cung và cầu, giữa tiền
và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hóa và quản lý hàng hóa là rất
cần thiết.
Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu quản lý sau: công tác
tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng loại sản phẩm tiêu
thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng
thời xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.

 Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ:
Công tác kế toán tiêu thụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để có biện
pháp giải quyết thích hợp. Đối với cơ quan Nhà nước thông qua số liệu để biết
được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông
qua số liệu kế toán để có quyết định đầu tư hoặc liên doanh với doanh nghiệp hay
không.
Để đạt được điều đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của
quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận bán hàng và tiêu thụ được sắp xếp phù hợp
với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện
trong kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho bộ
phận kế toán thực hiện nhiệm vụ kế toán của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ,
khoa học và có hiệu quả.
9.1.1.3.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
 Bán buôn: có hai phương thức luân chuyển hàng hóa đó là bán theo
phương thức nhận hàng và bán theo phương thức chuyển hàng.
Bán theo phương thức nhận hàng: người mua đến kho người bán để mua
hàng. Khi hàng xuất ra khỏi kho, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn. Mọi rủi ro
về hàng hóa trên đường vận chuyển người mua phải chịu.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Bán theo phương thức chuyển hàng: người bán phải chịu trách nhiệm chuyển
hàng đến kho người mua. Khi hàng xuất ra khỏi kho, không ghi nhận giá vốn và
doanh thu mà theo dõi trên tài khoản hàng gửi đi bán (TK 157). Khi nào người mua
hồi báo sẽ mua lô hàng này kế toán mới ghi nhận doanh thu và giá vốn
 Bán lẽ: gồm có 5 phương thức

Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng và thu tiền.
Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho.
Cuối ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán
ra trong ngày.
Phương thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền
cho nhân viên bán hàng. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiề vào quỹ.
Phương thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn bán hàng còn thu thêm
khoản lãi trả chậm của khách hàng.
Phương thức bán hàng tự động: phương thức này không cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách hàng tự động cho thẻ tín
dụng vào máy bán hàng và nhận hàng. ( Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở
nước ta, tuy nhiên ngành xăng dầu đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây
xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn ).
 Phương thức gửi đại lý:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại, sau đó nhận hoa hồng đại lý bán.
( Hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại ). Hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ.
9.1.1.4.Đặc điểm của kế toán tiêu thụ
 Hàng hóa được xem là tiêu thụ khi có đủ ba điều kiện sau:
Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền sở hữu về
tiền tệ.
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Hàng hóa được bán ra phải là hàng được mua trước đây để bán hoặc gia công
sản xuất để bán.

 Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện
trên vẫn được xem hàng bán:
Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán được
Hàng hóa dùng để thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Hàng hóa xuất đổi lấy vật tư hàng hóa khác.
Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán hàng ( theo quy định bên mua phải chịu ).
Hàng hóa thành phẩm dùng để biếu tặng.
 Những trường hợp không được hạch toán vào chỉ tiêu bán hàng:
Hàng hóa xuất dùng làm hàng mẫu.
Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán hàng nhưng do bên bán chịu.
Xuất hàng hóa làm vật liệu cho sản xuất gia công.
Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Hàng gửi bán nhưng chưa bán được.
9.1.1.5.Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng
 Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về
hàng hóa nhưng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
 Thời điểm cụ thể:
 Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra
hay báo cáo bán hàng hằng ngày.
 Bán buôn:
- Bán buôn tại kho: là thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi
giao hàng người mua ký nhận vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Giao hàng tại kho người bán: người mua đã nhận hàng, người mua chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần đầu
để ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
 Ký gửi đại lý:
- Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý đại lý ký gửi báo đã
nhận hàng hoặc đã chuyển trả tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 17

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
- Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi
chép.
9.1.1.6.Các phương pháp tính giá xuất kho
Hàng hóa xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi tiêu thụ đều xác định giá trị hàng
nhập và xuất kho để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để tính giá vốn hàng bán theo phương pháp thực
tế hay giá hạch toán.
 Đánh giá theo phương pháp thực tế:
 Để tính được giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết tính giá mua
cộng với phân bổ mua hàng
Trong đó:
 Để xác định được giá mua thực tế của hàng xuất kho, doanh nghiệp có
thể áp dụng theo các hình thức sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): hàng hóa nào được mua
trước tiên thì xuất hết trước tiên.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO ): hàng hóa nào được mua sau
cùng thì được xuất hết trước tiên.
- Bình quân gia quyền:
Theo Liên hoàn: cứ mỗi lần nhập kho thì tính bình quân lại
Theo cố định: cuối tháng tính một lần
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 18
Trị giá
hàng tồn
kho đầu kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ
Chi phí thu
mua hàng

đã phân bổ
cho hàng
tiêu thụ
trong kỳ
Chi phí thu
mua liên quan
đến hàng tồn
kho đầu kỳ
Chi phí thu
mua phát
sinh trong
kỳ
Trị giá
hàng hóa
xác định
tiêu thụ
trong kỳ
=
+
+
x
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa tiêu
thụ
Trị giá mua
thực tế của
hàng tiêu thụ
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng

tiêu thụ
= +
Trị giá thực
tế của hàng
xuất
Số lượng
hàng xuất
kho
Đơn giá
bình quân
=
x
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Trong đó
- Phương pháp thực tế đích danh: áp dụng cho từng mặt hàng, xuất kho ra
chỉ đích danh cho từng mặt hàng.
 Đánh giá theo phương pháp hạch toán
Hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán,cuối kỳ mới tiến hành điều
chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định giá vốn thực tế của
hàng xuất kho. Trước hết tính hệ số
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng phương pháp giá hạch toán.
9.1.2. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
9.1.2.1.Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá giá vốn hàng bán (bao gồm cả hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, kế toán phải xác định kết quả của từng hoạt động: hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
9.1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 19
Đơn giá
bình quân
Giá trị hàng tồn
đầu kỳ
Giá trị hàng nhập
trong kỳ ( giá gốc)
Số lượng nhập
trong kỳ
Số lượng
tồn đầu kỳ
=
+
+
Lợi
nhuận
trước
thuế
Doanh
thu thuần
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= - - -
Hệ số giá

Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ
=
+
+
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
Hệ số
giá
x=
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Phản ánh chính xác kịp thời các khoản thu nhập, các khoản chi phí của từng
hoạt động trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ, trên cơ sở đó xác định kết quả của
từng hoạt động.
Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, từ đó để đề ra biện pháp, không ngừng nâng cao lợi nhuận.
9.2. NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
9.2.1. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
9.2.1.1.Chứng từ hạch toán
 Hóa đơn giá trị gia tăng

 Được sử dụng ở những đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
 Có hai loại hóa đơn:
- Loại ba liên được dùng khi bán hàng với số lượng lớn.
- Loại hai liên được dùng khi bán hàng với số lượng nhỏ.
 Mỗi hóa đơn được lập cho mỗi mặt hàng giống nhau.
 Hóa đơn bán hàng thông thường:
Được sử dụng ở những đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp.
 Bản kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ:
Dùng ở các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ, dịch vụ có giá trị thấp dưới
mức qui định phải lập hóa đơn. Người bán phải lập bảng kê theo từng lần bán, từng
loại hàng. Cuối ngày gửi bộ phận kế toán căn cứ để làm căn cứ hạch toán doanh thu
và thuế giá trị gia tăng.
 Các chứng từ khác liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có ngân hàng…
9.2.1.2.Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
 Mục đích: theo dõi các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ.
 Kết cấu:
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Bên nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
kế toán
Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ. Trị giá khoản
giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ. Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển

vàocuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”
 Mục đích: theo dõi các khoản doanh thu nội bộ phát sinh trong kỳ.
 Kết cấu
Bên nợ:
Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại) kết chuyển vào cuối kỳ.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp).Kết chuyển vào tài khoản 911
“ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Bên có:
Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán ”
 Mục đích: theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác định tiêu
thụ.
 Kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Chi phí
sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường trách
nhiệm cá nhân gây ra. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không

được tính vào nguyên giá.
Bên có: Giá vốn hàng bán bị trả lại. Kết chuyển Giá vốn hàng bán sang tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
9.2.1.3.Nguyên tắc hạch toán
 Bán qua kho
 Bán theo phương thức nhận hàng: ghi nhận doanh thu và ghi nhận
giá vốn khi xuất hàng ra khỏi kho. Ghi nhận giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàngbán
Có 155, 156 Thành phẩm, hàng hóa xuất kho
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền thu bằng tiền mặt, TGNH
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
 Bán theo phương thức chuyển hàng:
Kế toán theo dõi hàng gửi đi bán
Nợ 157 Trị giá hàng gửi đi bán
Có 155, 156 Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất gửi đi bán
Khi nhận được hồi báo khách hàng đồng ý mua. Ghi nhận giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
Có 157 Thành phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền thu bằng tiền mặt, TGNH
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Chi phí vận chuyển:
Nợ 641 Chi phí bán hàng
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 22

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111, 112 Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt, TGNH
Có 331 Số tiền phải thanh toán cho bên vận chuyển
 Bán chuyển thẳng
 Bán theo phương thức nhận hàng:
Ghi nhận giá vốn:
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 154 Chi phí sản xuất dở dang
Đối với doanh nghiệp thương mại:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111, 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho khách hàng
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền thu bằng tiền mặt, TGNH
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
 Bán theo phương thức chuyển hàng:
- Ghi nhận hàng gửi đi bán:
Doanh nghiệp sản xuất:
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 154 Chi phí sản xuất dở dang
Doanh nghiệp thương mại:
Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111, 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho khách hàng

Khi nhận được hồi báo của khách hàng, doanh nghiệp đồng ý mua. Kế toán
ghi nhận doanh thu và giá vốn. Ghi nhận giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Có 157 Thành phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền thu bằng tiền mặt, TGNH
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Chi phí vận chuyển:
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111, 112 Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt, TGNH
Có 331 Số tiền phải thanh toán cho bên vận chuyển
 Xuất khẩu
Đối với hàng xuất khẩu thuế suất thuế GTGT đầu ra là 0%. Kế toán theo dõi các
bước như sau:
 Hàng xuất ra cảng làm thủ tục xuất khẩu
Nợ 157 Hàng gửi bán
Có 155, 156 Thành phẩm, hàng hóa xuất kho
 Đóng các khoản thuế liên quan
Thuế xuất khẩu:
Nợ 511 Thuế xuất khẩu
Có 3333 Thuế xuất khẩu phải nộp
Chi tiền nộp thuế xuất khẩu
Nợ 3333 Thuế xuất khẩu phải nộp
Có 111, 112 Nộp thuế bằng tiền mặt, TGNH
Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Nợ 511 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Chi tiền nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ 3333 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có 111, 112 Nộp thuế bằng tiền mặt, TGNH
 Các phí, lệ phí bốc dở tại cảng
Nợ 641 Chi phí bán hàng
SVTH: Ngyễn Thị Minh Phượng Trang 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Di Tích
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 111,112 Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho khách hàng
 Nếu hàng đã xuất khẩu: Nhà xuất khẩu đã nhận được hàng và đồng ý
mua. Kế toán ghi nhận giá vốn và doanh thu.
Ghi nhận giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi bán
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 112 Tổng số tiền thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng
 Bán trả góp
Khi bán trả góp kế toán sẽ hạch toán theo nguyên tắc sau đây:
Ghi nhận giá vốn:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 155, 156 Thành phẩm, hàng hóa
Ghi nhận doanh thu: Ghi nhận doanh thu theo giá trả tiền một lần, phần
chênh lệch theo dõi trên tài khoản doanh thu ứng trước. Khi nào khách hàng thanh
toán khoản chênh lệch này, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng

Có511 Doanh thu bán hàng
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Khi khách hàng thanh toán lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ 111, 112 Tổng số tiền thực thu về bằng tiền mặt, TGNH
Có 131 Số tiền thực thu phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm vào doanh thu tài chính.
Nợ 3387 Tiền lãi trả chậm tương ứng với số tiền thực thu
Có 515 Tiền lãi trả chậm
 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự
 Trường hợp: Xuất hàng giao trước
SVTH: Nguyễn Thị Minh Phượng Trang 25

×