Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Phú Thọ Chi nhánh Ngã Bảy Ngân hàng Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.85 KB, 72 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG





TRƯƠNG TẤN LỰC
MSSV: 40603117




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Lớp: TN06A3



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
THS. ĐỖ THỊ THU HẰNG



Niên khóa: 2006 - 2010

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÒNG


NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH PHÚ THỌ – CHI NHÁNH
NGÃ BẢY – NGÂN HÀNG NAM Á


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU – CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1.1: Kết quả huy động vốn trong giai đoạn năm 2007 – 2009
Biểu đồ 3.1.1: Tổng số dư vốn huy động giai đoạn 2007 – 2009
Bảng 3.1.1.1: Số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 3.1.1.1: Số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.1.2.1: Số dư huy động vốn theo tài khoản
Bảng 3.2.1.1: Doanh số cho vay và tổng dư nợ qua các năm
Biểu đồ 3.2.1.1: Doanh số cho vay và tổng dư nợ qua các năm
Bảng 3.2.2.1: Tình hình thu nợ qua các năm
Biểu đồ 3.2.2.1: Doanh số thu nợ qua các năm
Bảng 3.2.2.2: Thu nợ theo thành phần kinh tế:
Biểu đồ 3.2.2.2: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua các năm
Bảng 3.2.2.3: Thu nợ theo thời hạn tín dụng
Biểu đồ 3.2.2.3: Thu nợ theo thời hạn tín dụng qua các năm
Bảng 3.2.2.4: Thu nợ tín dụng theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 3.2.3.1: Dư nợ trong hạn theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2007 – 2009
Biểu đồ 3.2.3.1: Số dư nợ theo thời hạn tín dụng qua các năm
Bảng 3.2.3.2: Dư nợ tín dụng trong hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2007 – 2009


Biểu đồ 3.2.3.2: Số dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm
Bảng 3.2.3.3: Dư nợ tín dụng trong hạn theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn
2007 – 2009
Bảng 3.2.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD giai đoạn 2007 – 2009

Bảng :3.2.4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009
Biểu đồ 3.2.4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại PGD qua các năm

Bảng 3.2.5.1: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của PGD giai đoạn 2007 – 2009
Bảng 3.2.5.2: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2007 -
2009
Biểu đồ 3.2.5.2: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng qua các năm
Bảng 3.2.5.3: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 –
2009:
Biểu đồ 3.2.5.3: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.2.5.4: Tình hình nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn 2007
– 2009
Bảng 3.2.6.1: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của PGD Phú Thọ
















DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT



BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BSV Bổ sung vốn
CBNV Cán bộ nhân viên
CN Chi nhánh
Cty, D.vụ, Q.cáo Công ty, Dòch vụ, Quảng cáo
DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phòng rủi ro
GCCB, MMTB Gia công chế biến, Máy móc thiết bò
HĐTD Hoạt động tín dụng
NHNA Ngân hàng Nam Á
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dòch
RRTD Rủi ro tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
TG Tiền gửi
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
TSTC Tài sản thế chấp

LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng thương mại, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi
nhuận nhưng cũng gặp không ít rủi ro và rủi ro tín dụng là rủi ro dẫn đến tổn thất
lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn

và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao
hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh
tế. Do đó, công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết
và có ý nghóa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của Ngân
hàng.
PGD Phú Thọ là một trong những chi nhánh cấp hai có tốc độ phát triển
đứng bậc nhất của Chi nhánh Ngã Bảy – Ngân hàng Nam Á. Vấn đề tăng trưởng
của PGD đã và đang được đặt ra hàng đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập,
đặc biệt là trong việc quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Với tỷ lệ hơn 90%
trên tổng thu nhập cho thấy các sản phẩm tín dụng có vò trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến các lónh vực kinh doanh khác của PGD
Phú Thọ.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “ Giải
pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ_Chi Nhánh Ngã
Bảy – Ngân hàng Nam Á” làm khoá luận tốt nghiệp.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Nêu lên những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tín dụng thông qua việc phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản lý, phòng ngừa rủi
ro tín dụng. Từ đó, đưa ra những giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập
và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp như: Thu thập số liệu từ báo
cáo hoạt động kinh doanh của PGD Phú Thọ; Phân tích thống kê và so sánh sự
biến động của dãy số qua các năm.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Hoạt động kinh doanh trong lónh vực tiền tệ của NHNA rất đa dạng và phong
phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của em có hạn, nên em
không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng. Do đó,
phạm vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, nợ

quá hạn, và công tác trích lập dự phòng rủi ro của PGD Phú Thọ qua các năm
2007, 2008, và 2009.
KẾT CẤU KHOÁ LUẬN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng, quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng
trong hoạt động Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Tổng quan về PGD Phú Thọ_ Chi Nhánh Ngã Bảy – Ngân hàng
Nam Á.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng, quản lý và phòng ngừa ro tín
dụng tại PGD Phú Thọ_C hi Nhánh Ngã Bảy – Ngân hàng Nam Á.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghò nhằm quản lý và phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại PGD Phú Thọ_Chi Nhánh Ngã Bảy – Ngân hàng Nam Á.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của Qúy thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện hơn
và có chất lượng tốt hơn.



Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng:
Thuật ngữ “ tín dụng” xuất phát từ chữ La Tinh: Creditium có nghóa là tin
tưởng, tín nhiệm. Thông qua sự ra đời và phát triển của tín dụng người ta cho

rằng: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trò nhất đònh
từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả
lại cho người sở hữu với một lượng giá trò lớn hơn. Khoản giá trò dôi ra này được
gọi là lợi tức tín dụng, nếu nói theo danh từ kinh tế là “ lãi suất”.
Nhưng trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghóa khác nhau. Mục đích của chúng ta là xem xét tín dụng như là một chức
năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động
của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng
hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất đònh theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng
là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng:
Trên cơ sở khái niệm về tín dụng ta thấy rằng: Sự hoàn trả là đặc trưng
thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
2

dụng với các phạm trù kinh tế khác. Ngoài bản chất cơ bản này tín dụng còn có
các đặc trưng cơ bản khác đó là:
− Tính thời gian: Bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng đều phải gắn với một
thời gian hoàn trả nhất đònh đã được thỏa thuận giữa người vay và người cho
vay.

− Lòng tin: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay
và người cho vay, vì thế sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của quan hệ TDNH.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
− Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
− Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay loại này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
− Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ
bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
− Cho vay cá nhân: Là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
− Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay xây dựng
ngắn hạn, dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
3

− Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí trong sản xuất.
− Cho vay với các tổ chức tài chính: Là loại cho vay dành cho tín dụng
Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

− Tài trợ thuê mua: Tín dụng Ngân hàng mua thiết bò, máy móc, … để cho
khách hàng thuê.
− Cho vay khác: Các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán……
1.1.3.3. Căn cứ theo phương thức cho vay:
− Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

− Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.3.4. Căn cứ theo tính chất hoàn trả.
− Cho vay trả góp là loại vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
− Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn là loại cho vay chỉ có một kỳ hạn trả
nợ.
− Cho vay trả nợ theo yêu cầu là lµ lo¹i cho vay mµ ng−êi vay cã thĨ hoµn tr¶
bÊt cø lóc nµo khi cã thu nhËp.
1.1.3.5. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm:
− Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay của ngân hàng trên cơ
sở có các tài sản làm đảm bảo dưới các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
− Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay trên cơ sở không
có bất kỳ loại tài sản nào làm đảm bảo mà chỉ căn cứ vào mức độ tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để cho vay.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
4

1.1.3.6. Căn cứ theo chủ thể tham gia quan hệ tín dụng:
− Tín dụng Nhà nước: Quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác dưới

hình thức phát hành công trái, tín phiếu kho bạc.
− Tín dụng thương mại: Là quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau dưới hình
thức mua bán chòu thông qua các thương phiếu.
− Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng ( đònh chế
tài chính khác) với chủ thể khác dưới hình thức tiền gởi, cho vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế:
− Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Hoạt động của các ngân hàng là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi,
trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho
vay các đơn vò kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
− Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế: Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở
các doanh nghiệp, việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong
toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra
tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm
đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Thông qua
hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động và nguyên
liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
− Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho
các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn
các ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu
khí….
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
5

− Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các

doanh nghiệp: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức. Nhờ vậy, hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng
có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện
khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng cách tác động như vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh
nghiệp.
− Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn
liền với kinh tế thế giới, TDNH đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và
nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu
hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nền kinh tế.
Tóm lại, với vai trò như trên, HĐTD không những trở thành hoạt động
quan trọng nhất, quyết đònh sự tồn tại và phát triển của một NHTM, mà còn có
vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển của cả nền kinh tế xã hội. Sự
đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của một ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn đònh
của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh
toán. Nguy hiểm hơn, điều này còn làm tác hại đến quyền lợi của người gửi tiền,
gây ảnh hưởng đến sự ổn đònh xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn và hạn
chế rủi ro cho mỗi khoản TDNH là điều bắt buộc và được thực hiện ngay từ
trước khi cho vay thông qua đánh giá thẩm đònh tính khả thi của dự án xin vay,
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
6


cho đến yêu cầu thế chấp cầm cố bảo lãnh khi vay và theo dõi đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay.
1.2. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng Ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàn vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của Ngân hàng, thì rủi ro tín dụng
đồng nghóa với thu nhập dự tính của Ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không
được hoàn trả đầy đủ cả về mặt số lượng và thời hạn. Do quan hệ tín dụng được
hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay. Vì vậy, cũng cần phải hiểu rủi ro tín
dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay, nhu cầu cấp thiết về nguồn vốn đầu
tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính của các
NHTM là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho Ngân hàng, phần khác là từ
hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các dòch vụ
tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số và lãi suất cho
vay.
Tuy nhiên, không có gì đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ
được người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập
này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà Ngân hàng
thường gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể
quyết đònh sự tồn tại của cả một Ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các nhà
quản trò rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có thể chấp
nhận được.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong tín dụng Ngân hàng Thương Mại:
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
7


1.2.2.1. Phân loại theo khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
RRTD:
Nguyên nhân chủ quan:
− Đối với khách hàng là cá nhân: Một số nguyên nhân có thể làm cho
khách hàng vay vốn không thể trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu
nhập không ổn đònh, bò thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử
dụng vốn vay sai mục đích,….
− Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: Thường không trả nợ là do: khả
năng tài chính của doanh nghiệp bò suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn sai mục đích, thò trường cung cấp vật tư bò đột biến, bò cạnh tranh và mất thò
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước,….
Nguyên nhân khách quan:
− Nguyên nhân do: Bão, lụt, hạn hán, dòch bệnh.
− Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của Ngân hàng không trả
được hoặc nếu lạm phát ngày càng tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.2.2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành:
Từ phía người đi vay:
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính
và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng từ phía khách hàng làm 2 trường hợp:
− Khách hàng gian lận: Khách hàng cố ý lừa dối Ngân hàng bằng việc lập
giấy tờ, cung cấp số liệu giả mạo hòng đáp ứng điều kiện cho vay vốn của Ngân
hàng. Nhiều khách hàng còn cố ý không sẵn lòng chi trả. Gian lận từ phía khách
hàng chính là vấn đề “đạo đức người vay”, trong trường hợp này Ngân hàng
hoàn toàn bò thua thiệt và chỉ còn biết trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
8


− Khách hàng không gian lận: Đây là trường hợp khả năng kiếm lời từ hoạt
động kinh doanh của khách hàng bò giảm sút. Nguyên nhân của sự giảm sút này
có thể là do: thiên tai, hỏa hoạn, yếu kém về năng lực quản tri, kinh doanh, bò
bạn hàng lừa đảo, cố tình vi phạm pháp luật, sức cạnh tranh trong kinh doanh
kém, khả năng tạo lợi nhuận bò giảm sút dẫn đến khả năng trả nợ Ngân hàng
cũng trở nên mong manh.
Từ phía Ngân hàng cho vay:
− Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay
không phù hợp với đặc điểm thực trạng kinh tế. Chính sách cho vay của một
Ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng đó. Một chính
sách cho vay không đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo ra đònh
hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng
đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn
đến rủi ro tín dụng, nợ quá hạn.
− Do thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác kòp
thời, chưa có danh sách phân loại hoặc chưa có sự phân tích đánh giá một cách
khách quan đúng đắn nên Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về
người đi vay.
− Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển Ngân hàng, đặt
mong ước có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các Ngân hàng cạnh tranh mà xao lãng
sự lành mạnh của các khoản vay.
− Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm, đòa phương
khác nhau để phân tán rủi ro, giám sát thực hiện tín dụng không tốt, chưa đủ các
tiêu thức đo lường rủi ro, độ rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách
hàng, nhóm khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG

9

− Cán bộ tín dụng được đào tạo chưa đầy đủ, trình độ thẩm đònh hồ sơ tín
dụng còn yếu, thậm chí chính cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo đức nghề
nghiệp.
1.2.2.3. Phân loại khác:
− Do hoàn cảnh kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh
tài chính của người vay và thiệt hại hoặc thành công đối với người cho vay. Khi
nền kinh tế tăng trưởng ổn đònh thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có
nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái mất ổn đònh, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
− Môi trường chính trò, xã hội: Nếu ổn đònh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển, ngược lại sẽ gây ra rủi ro nếu doanh nghiệp luôn
trong tình trạng đất nước có chiến tranh, bò cấm vận kinh tế, tệ nạn xã hội tràn
lan, từ đó cũng ảnh hưởng tới tình hình tín dụng của Ngân hàng.
− Môi trường pháp lý: Nếu Nhà nước xây dựng được một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại,
hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở gây nên tình trạng mánh khóe,
lừa đảo, tham nhũng gây thiệt hại lẫn nhau. Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của
Ngân hàng.
− Do các nhân tố khác như các sự bất khả kháng: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn,
chiến tranh,….
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng:
− Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng: Những khoản tín dụng
gặp rủi ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về mặt tài chính khi không thu
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ


SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
10

được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân
hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư
vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
− Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Rủi ro tín
dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Các khoản đầu tư, cho vay bò thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân hàng
vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm
hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
− Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng đã làm
giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này
đã làm cho uy tín của Ngân hàng bò giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại,
khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng,
thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó gây khó khăn
cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân
hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn,
Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ
phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm
cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dòch vụ của Ngân hàng.
− Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng: Ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ
bò mất khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một
Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến
rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải
gánh chòu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ


SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
11

hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt
của các Ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ
thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bò điêu
đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trò, xã hội… kéo
theo hàng loạt những hậu quả khác như thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hôi nảy
sinh . Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của
NHTM.
1.3. Quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong Ngân hàng:
1.3.1. Vai trò của quản lý và phòng ngừa RRTD đối với hoạt động của Ngân
hàng:
Tín dụng ngân hàng có những vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế thò trường, do đó rủi ro tín dụng không những làm mất đi vai trò tích cực của
tín dụng ngân hàng mà ngược lại, nó còn gây những tác hại nghiêm trọng không
những đối với hệ thống Ngân hàng, với người đi vay mà đối với cả nền kinh tế
và xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín dụng Ngân hàng là
điều bắt buộc. Nếu không có những giải pháp quản lý và phòng ngừa để hạn chế
rủi ro tín dụng thì không thể khắc phục những tác hại to lớn mà rủi ro tín dụng
đem lại cho Ngân hàng: ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm mất đi cơ hội, khả
năng tích lũy vốn, làm giảm sức mạnh của Ngân hàng; ở mức độ cao hơn, khi
thiệt hại do rủi ro vượt quá giới hạn dự phòng rủi ro, thì đối với Ngân hàng
thương mại (một trung gian tài chính, nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay chủ yếu là vốn huy động với đảm bảo rất cao về sự hoàn trả và tính thời
hạn) rủi ro tín dụng có thể làm xói mòn niềm tin vào sự lành mạnh của hệ thống
ngân hàng. Tác động tâm lý dây chuyền sẽ tạo ra sự rút tiền ồ ạt, kéo theo sự đổ
vỡ của hàng loạt thậm chí cả hệ thống Ngân hàng.

Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
12

Lich sử hoạt động của các Ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít
các trường hợp mà các Ngân hàng lớn bò phá sản và hậu quả của nó thậm chí
không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều nước trong khu
vực hay toàn châu lục. Do đó, quan tâm đến việc hạn chế rủi ro tín dụng để đảm
bảo an toàn hoạt động không còn là việc riêng của các Ngân hàng thương mại
mà là sự quan tâm chung của cả Ngân hàng trung ương, chính phủ và toàn xã
hội.
Trong kinh doanh Ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi, mà
biểu hiện cụ thể và phổ biến nhất là tình trạng nợ quá hạn. Sẽ không có gì phải
bàn cãi nếu như con số nợ quá hạn chỉ đơn thuần theo đúng nghóa của nó. Điều
đáng lo ngại không phải là sự chậm trễ, sai hẹn trong việc trả nợ của khách
hàng, mặc dù sự chậm trễ đó có ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân
hàng, NHTM Việt Nam hiện nay, một phần lớn là các khoản nợ khó đòi. Đây là
vấn đề bức xúc cần được nhanh chóng giải quyết để lành mạnh hóa hoạt động
tín dụng của các Ngân hàng.
1.3.2. Những biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng:
1.3.2.1. Biện pháp về DPRR tổn thất tín dụng:
Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 4, Điều 6 theo Quyết đònh số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng:
Phân loại nợ:
− Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) : bao gồm các khoản nợ trong hạn (khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày) mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ khác được phân loại vào

nhóm 1 theo quy đònh tại Khoản 2 Điều này.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
13

− Nhóm 2: (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy đònh tại Khoản 3 và Khoản
Điều này.
− Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
− Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 - 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
− Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý. Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng tổn thất:
Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ quá
hạn, chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
− Nhóm 1: 0%
− Nhóm 2: 5%
− Nhóm 3: 20%
− Nhóm 4: 50%
− Nhóm 5: 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
1.3.2.2. Chính sách giới hạn và giảm thiểu RRTD:

Căn cứ vào Điều 8 theo Quyết đònh số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
14

− Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
− Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó
mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy đònh trên.
− Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một
khách hàng tối đa không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước
ngoài.
− Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín
dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm
quyền kiểm soát.
− Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lónh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền
kiểm soát; không được cho vay không có bảo đảm đối với các khoản vay nhằm
đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
− Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá
30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
− Tổng mức cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 80% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó cho
thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy đònh trên.
− Các NHTM có thể sử dụng các phương thức như nâng cao tín dụng, trích
lập dự phòng rủi ro, bảo hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng
với các tài sản khác và bán các phần của nó cho các nhà đầu tư bên ngoài.

Những phương thức như vậy có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín
dụng hoặc nhà đầu tư và những rủi ro tín dụng này có thể được chia sẻ cho nhiều
người sở hữu.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
15

1.1.3.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
Thực hiện đúng các quy đònh của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết đònh
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho
vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh
doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác đònh và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm
cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện các quy đònh đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng.
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều dối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lónh vực
kinh tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm đònh khách hàng và khả năng trả nợ

Bảo hiểm tiền vay, nghóa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cho cơ quan
bảo hiểm chuyên nghiệp.
Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
16

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – PGD PHÚ
THỌ_CN NGÃ BẢY
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP
NAM Á – PGD PHÚ THỌ_CN NGÃ BẢY:
2.1.1. Đối với NHTMCP Nam Á:
− Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi
Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta
đang tiến hành đổi mới kinh tế.

Từ những ngày đầu hoạt động NHNA chỉ có 3
chi nhánh với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng và gần 50 CBNV. Đến nay, qua những
chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức. NHNA đã không ngừng lớn
mạnh, có mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven TP. Hồ Chí Minh.
− Sau gần 18 năm hoạt động, NHNA đã có những thay đổi đáng kể cùng với
những thành tích đáng khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2009, vốn điều lệ đã đạt
1.253 tỷ đồng, tăng gần 251 lần so với thời điểm mới thành lập. Mạng lưới chi
nhánh phát triển rộng khắp cả nước với 49 điểm giao dòch, bao gồm Hội sở (tọa
lạc ở 97 Bis Hàm Nghi, P. Nguyễn Thái Bình, Q. 1, TP.HCM, Điện thoại: (08) 38
299 408; Fax: (08) 3822 2706; Email:
; ;

Website:
www.nab.com.vn ), 12 chi nhánh và 36 phòng giao dòch cùng 1 Công ty
trực thuộc chuyên về quản lý nợ và khai thác tài sản. Số lượng CBNV hơn 850
người tăng gấp 17 lần so với năm 1992. Quy mô hoạt động hiện nay của Ngân
hàng ngày càng lớn mạnh với đội ngũ CBNV đầy nhiệt huyết được đào tạo chính
quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Trong quá trình hình
thành và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, coi CBNV là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
17

2.1.2. Đối với PGD Phú Thọ – CN Ngã Bảy.
− PGD Phú Thọ được thành lập ngày 25/11/2005 hoạt động theo hình thức
Chi nhánh cấp 2 thuộc chi nhánh Ngã Bảy, đến ngày 26/09/2006 hoạt động theo
hình thức PGD vẫn trực thuộc CN Ngã Bảy. Hiện nay trụ sở của PGD đặt tại 522
Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động :
2.2.1. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của ngân hàng TMCP Nam Á:
− Hội đồng quản trò: Hội đồng quản trò có vai trò xây dựng chiến lược tổng
thể và đònh hướng lâu dài cho ngân hàng, ấn đònh mục tiêu tài chính giao cho
Ban điều hành. Hội đồng quản trò chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều
hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng quản trò thành
lập.
− Ban điều hành: Gồm có Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung
và các Phó Tổng giám đốc trợ giúp cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức
năng cụ thể hoá chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng Quản trò đề ra,
bằng các kế hoạch phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng Quản trò về
các vấn đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động ngân hàng.

− Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vò
thuộc hệ thống Ngân hàng Nam Á về sự tuân thủ pháp luật, các quy đònh pháp
lý của ngành Ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân
hàng Nam Á. Qua đó, Ban kiểm toán nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và
hoạt động của từng đơn vò, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc
phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có.
− Hội đồng tín dụng và đầu tư: Thành lập từ ngày 23/4/2003, hiện nay có11
thành viên. Hội đồng này là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng,
thực hiện xét duyệt cho vay và bảo lãnh đối với các món tiền vượt quá 5% vốn
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
18

điều lệ. Xét duyệt cho các phương án đầu tư hợp tác, góp vốn liên doanh với các
đơn vò khác. Kiểm tra, đôn đốc, xem xét, xử lý việc thu hồi vốn và nợ quá hạn.
− Hội đồng xử lý kỷ luật: Thành lập từ ngày 06/06/003, hiện nay có 10
thành viên. Tham vấn cho Tổng giám đốc trong việc xử lý kỷ luật cán bộ nhân
viên vi phạm kỷ luật trong hệ thống Ngân hàng Nam Á. Nhiệm vụ chính là tiếp
nhận hồ sơ cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật từ các đơn vò gửi về; tiến hành thu
thập thông tin, xem xét, đnáh giá mức độ vi phạm kỷ luật của nhân viên vi phạm
và kiến nghò hình thức xử lý kỷ luật. Tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ.
− Hội đồng nhân sự và tiền lương: Thành lập từ ngày 06/06/2003, hiện nay
có 10 thành viên. Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội đồng Nhân sự và
tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ tòch Hội đồng quản trò ban
hành.
Hội đồng xử lý tài sản: Thành lập từ ngày 12/06/2003, hiện nay có 12 thành
viên. Thực hiện tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng Quản trò, Tổng giám dốc
trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả các tài sản của Ngân

hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác trong hệ thống
Ngân hàng Nam Á.
− Hội đồng xử lý rủi ro: Thành lập từ ngày 09/07/2003, hiện nay có 10
thành viên. Xem xét việc phân loại tài sản “có” trích lập dự phòng rủi ro của
quý hiện hành do Tổng giám đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình theo dõi
sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết đònh xử
lý rủi ro và phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình Hội đồng quản trò sử dụng
dự phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi.
− Ban tài chính kiểm soát: Thành lập từ ngày 15/08/2003, hiện nay có 7
thành viên. Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm toán nguồn
Giải pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại PGD Phú Thọ

SVTH: Trương Tấn Lực GVHD: Ths. ĐỖ THỊ THU HẰNG
19

vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu để báo cáo
và tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng quản trò trong việc quyết đònh kế
hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh.


×