B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC M TP.HCM
Khoa K toán – Tài chính – Ngân hàng
KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP
tài
GII PHÁP NÂNG CAO CHT LNG TÍN DNG
I VI DOANH NGHIP NH VÀ VA TI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN I – PHÒNG GIAO
DCH TRNG CHINH
GVHD : Th.S NGUYN QUC ANH
SVTH : LÊ TH KIM TRANG
MSSV : 40603248
LP : TN06A1
Thành ph H Chí Minh, tháng 6 nm 2010
Lý do chọn đề tài.
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay là nước đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần
tạo nên sự tăng trưởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa
dạng cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán tăng xuất khẩu
hàng hóa thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở
cả nông thôn và thành thò.
Trong năm 2008 và 2009 vừa qua, DNNVV Việt Nam gặp rất nhiều khó
khăn bơiû chòu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Theo dự tính trong
thời gian tới thì nhu cầu về vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để hoạt
động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thò trường các doanh nghiệp phải
đầu tư một lượng vốn không nhỏ. Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp
ứng phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt DNVVN do vốn tự có ít nên nhu cầu về
vốn là rất cần thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đđến
để giải quyết các khâu về vốn.
Tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng
vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Tuy nhiên trong
những năm qua, vấn đề về tín dụng đối với các DNNVV gặp không ít khó khăn và tồn
tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả… Đặc biệt là về chất lượng của các khoản tín
dụng. Trong điều kiện thò trường mơ ûkéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức
tín dụng trên thò trường, nếu NHTM nâng cao chất lượng tín dụng thì cũng chính là tạo
được niềm tin ở khách hàng của mình. Việc khách hàng chựa chọn ngân hàng sẽ làm
cho tình hình kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và
các dòch vụ khác.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của NHTM được cải thiện, tạo
ra thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp ngân hàng tránh và hạn chế những rủi ro,
tổn thất lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng và tạo
điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết đònh cho sự tồn tại
và phát triển của từng NHTM nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung.
Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ sự cần thiết khách quan của
việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Chính vì lý do
đó mà em đã chọn đề tài :“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân Đội – Phòng giao dòch Trường
Chinh”
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng TMCP Quân Đội – phòng giao dòch Trường Chinh, thời gian trong
phạm vi 03 năm, từ năm 2007 đến năm 2009.
Mục tiêu nghiên cứu: xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng
hoạt động sản xuất của các DNNVV và việc đầu tư tín dụng của ngân hàng TMCP
Quân Đội cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
và cũng nhằm góp phần phát triển DNNVV trên phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. Thông qua các số liệu, tài
liệu thu thập và tổng hợp từ các nguồn khác nhau để thực hiện mục tiêu của đề tài.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội(MB) – PGD
Trường Chinh
Chương 3: Thực trạng cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
MB – PGD Trường Chinh
Chương 4: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB – PGD Trường Chinh
MỤC LỤC
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng
1.1. Cơ sở lý luận tín dụng ngân hàng 2
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 2
1.1.2. Bản chất của tín dụng 3
1.1.3. Phân loại tín dụng 3
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng 6
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 6
1.2.1.Khái niệm 7
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 8
1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
1.3.1. Khái niệm 15
1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 15
1.3.3. Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 25
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về MB – TCH
2.1.Tổng quan về hệ thống MB 29
2.2. Giới thiệu về MB – TCH 30
2.2.1. Lòch sử hình thành và phát triển 31
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 32
2.2.3. Các hoạt động chủ yếu 33
2.2.4. Kết quả hoạt động trong thời gian vừa qua 34
2.2.5. Đònh hướng phát triển trong thời gian sắp tới 35
Chương 3: Thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại MB – TCH
3.1. Tình hình hoạt động tại MB – PGD Trường Chinh 38
3.1.1. Tình hình huy động vốn 38
3.1.2. Tình hình sử dụng vốn 41
3.1.2.1. Tình hình sử dụng vốn 41
3.1.2.2. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn 44
3.1.2.3. Đánh giá dư nợ và phân loại nợ 46
3.2. Phân tích tình hình cấp tín dụng cho DNNVV ti MB – TCH 48
3.2.1. Khái quát tình hình hoạt động các DNNVV có quan hệ tín dụng với
MB - PGD Trường Chinh 48
3.2.1.1. Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng 48
3.2.1.2. Một số khó khăn các DN gặp phải khi tham gia quan hệ tín
dụng với MB – PGD Trường Chinh 50
3.2.2. Thực trạng về cấp tín dụng cho DNNVV tại MB – TCH 51
3.2.2.1. Quy trình tín dụng tại MB – PGD Trường Chinh 51
3.2.2.2. Phân tích tình hình cấp tín dụng cho DNNVV 52
3.2.2.2.1.Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 52
3.2.2.2.2.Về cơ cấu tín dụng 54
3.2.2.2.3.Tình hình thu nợ 55
3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng cho DNNVV ti MB – TCH 57
3.3.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
3.3.2.1. Hạn chế 59
3.3.2.2. Nguyên nhân 60
Chương 4: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNNVV tại MB - TCH
4.1. Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại MB - TCH 64
4.1.1. Chính sách nhân sự 64
4.1.2. Tăng cường thu hút nguồn vốn để cho vay DNNVV 65
4.1.3. Biện pháp về nghiệp vụ ngân hàng 66
4.1.3.1. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng 66
4.1.3.2. Hoàn thiện và bổ sung các loại hình tín dụng cho DNNVV 69
4.1.3.3. Nâng cao chất lượng thẩm đònh tín dụng 71
4.1.3.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV 73
4.1.3.5. Mở rộng, duy trì mối quan hệ lâu dài với các khách
hàng truyền thống 74
4.1.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 75
4.1.4.1. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNNVV 75
4.1.4.2. Thiết lập thái độ về tài sản đảm bảo 76
4.1.4.3. Phân tán rủi ro 77
4.1.4.4. Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro 78
4. 2. Một số kiến nghò 79
4.2.1. Kiến nghò đối với nhà nước 79
4.2.2. Kiến nghò đối với ngân hàng nhà nước 79
4.2.3. Kiến nghò đối với MB 80
Kết luận
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB – TCH trong thời gian qua.
Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động trong thời gian qua
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ trong thời gian qua
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 3.4. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 3.5. Phân loại nợ của MB – TCH
Bảng 3.6. Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với MB – TCH chia theo loại hình
doanh nghiệp
Bảng 3.7. Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với MB – TCH chia theo ngành kinh
tế
Bảng 3.8. Tỷ trọng cho vay DNNVV tại MB – TCH
Bảng 3.9. Diễn biến dư nợ đối với DNNVV theo ngành kinh tế
Bảng 3.10. Doanh số thu nợ qua các năm
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV
Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ theo đối tượng cho vay
Biểu đồ 4: Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn
Biểu đồ 5: Biểu đồ tăng trưởng doanh số thu nợ
MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
PGD: Phòng giao dòch
MB – TCH: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – phòng giao dòch Trường Chinh
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TDNH: Tín dụng ngân hàng
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
TCKT: Tổ chức kinh tế
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
KHCN: Khách hàng cá nhân
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
v Một số nội dung chủ yếu:
1.1. Cơ sở lý luận tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2. Bản chất của tín dụng
1.1.3. Các loại hình tín dụng
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm
1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.3.3. Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
2
1.1. Cơ sở lý luận tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Lòch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền
kinh tế hàng hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên những
giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế kinh tế - xã hội,
đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể
hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dòch giữa 2 bên
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trò sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất đònh, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tín dụng ngày càng phát triển
cả về hình thức lẫn nội dung. Có các loại hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín
dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
“Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài
chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của
khoản vay do ngân hàng ấn đònh cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay”.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp
và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó nó không
chòu sự giới hạn theo hàng hóa, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm
nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình thức tín dụng khác.
3
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, bản chất của tín dụng là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất đònh, quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn
cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là
một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
o Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
§ Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng từ 1 năm trở xuống và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được
vay cho những sinh hoạt cá nhân.
§ Tín dụng trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn trên 1 – 5 năm. Loại
tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và biến đổi
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
§ Tín dụng dài hạn : là khoản tín dụng có thời gian từ 5 năm trở lên. Loại
tín dụng này thường dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố đònh và một phần
bổ sung cho vốn lưu động.
4
o Phân loại theo mục đích
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong
phú:
§ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đế việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp, thương
mại và dòch vụ.
§ Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực này.
§ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động…
§ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các
khoản chi phí thông thường của đời sống dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát
hành thẻ tín dụng.
o Phân loại theo căn cứ bảo đảm
§ Cho vay không bảo đảm: loại hình cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản
trò có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ
sung.
§ Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
khoản phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
5
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp
người vay không có khả năng trả nợ.
o Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
§ Tín dụng vốn lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp thương
nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại này được chia làm 2 loại:
- Cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất
- Cho vay để thanh toán các khỏan nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với
thời hạn cho vay là ngắn hạn.
§ Tín dụng vốn cố đònh: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản
cố đònh. Loại này thường được dùng để mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với
loại này là trung và dài hạn.
o Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay
Theo cách này thì khoản vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách thứ nhất
là trả một lần cả vốn gốc lẫn lãi khi đến hạn. Cách thứ hai là khoản tiền vay sẽ được
trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ.
o Phân loại theo xuất xứ vốn vay
Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân
hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
6
o Phân loại theo hình thức giá tự có
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng được
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản – loại cho vay này được áp dụng phổ biến dưới
hình thức tài trợ cho thuê mua.
o Phân loại theo thành phần kinh tế
Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng
Theo QĐ 1627 của Thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn của tổ
chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ 2 nguyên tắc tín dụng sau đây:
o Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh
nghiệp tính các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng
là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
được ngân hàng thẩm đònh. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền
thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
7
o Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng
bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bò phá vỡ nếu nguyên tắc này
không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản
tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất đònh sẽ ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay
vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất đònh, cam kết này được ghi
trong hợp đồng vay nợ.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Vận động trong cơ chế thò trường để có thể tồn tại, phát triển và chim ưu thế
trong cạnh tranh, thích ứng với thò trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng, các DNNVV luôn phải tiến hành đa dạng hóa các sản phẩm và dòch vụ của
mình nhằm thu hút khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào
việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu
nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dòch vụ đều được biểu hiện ở
mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể hiện ở
sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
8
Với các đònh nghóa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá
trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
§ Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thò trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
§ Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ
hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
§ Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng tín
dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng bản chất của tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lượng tín
dụng hiện tại cũng như xác đònh chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thò trường. Trong đề tài này, nội dung chỉ tập trung phân tích
về chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu
9
khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh
doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng
của ngân hàng:
o Chỉ tiêu sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn = huy động / sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
o Chỉ tiêu dư nợ = dư nợ ngắn hạn (hoặc trung và dài hạn)/ tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu đònh lượng, xác đònh cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ
được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung và dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời
kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng
càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
o Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng của hoạt
động tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín
dụng cao của mình và ngược lại. Theo quy đònh hiện nay, tỷ lệ Nợ quá hạn của một
NHTM ở mức <= 5% là hợp lệ.
10
o Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = doanh số thu trong năm/ Dư nợ bình
quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay được
mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu đònh lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng
cũng đã sử dụng các chỉ tiêu đònh tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân
thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả…
v Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn và
phải chòu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ các nhân tố
gây ảnh hưởng tới nó.
o Các yếu tố chủ quan (nhóm yếu tố từ phía ngân hàng)
§ Chính sách tín dụng : chính sách tín dụng phản ánh đònh hướng cơ bản
cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghóa quyết đònh đến sự thành công hay thất bại của
ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phải có chính
sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích
của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
11
§ Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là quy trình tổ chức thực hiện các
bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc một giao dòch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức
khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
§ Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết
đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện
đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng như quy trình tín
dụng. Kiểm soát nội bộ là một biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kòp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
§ Tổ chức nhân sự : con người luôn là yếu tố quyết đònh đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên là nó không loại trừ khỏi hoạt
động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng
trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi,
được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thò trường. Đặc biệt
là trong lónh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan
tới hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được
sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần
thiết để bắt kòp với nhòp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thò trường. Ngoài ra,
họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín
dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
§ Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an
toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và
12
yêu cầu thông tin phục vụ cho công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức
quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ
thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kòp thời,
tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
o Các yếu tố khách quan (nhóm nhân tố từ phái khách hàng)
§ Uy tín, đạo đức của người vay:
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết đònh cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm đònh, tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược
phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng
chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có
thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài
sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh,
phương án kinh doanh…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho
ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghóa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tính của khách hàng được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hóa, dòch vụ, sản phẩm,
mức độ chiếm lónh thò trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài
13
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng
đònh và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thò trường qua thời gian càng dài càng
chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá
trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính
xác.
§ Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề để tạo ra khả năng kinh doanh có
hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hồn trả đúng
hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bò hạn chế về
nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế… thì doanh nghiệp rất dễ bò thua lỗ, dẫn
đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
o Nhóm nhân tố thuộc môi trường.
§ Môi trường kinh tế
Tính ổn đònh hay bất ổn đònh về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thò trường. Tính ổn đònh về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn
đònh về tài chính quốc gia, ổn đònh tiền tệ, khống chế lạm phát và những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn đònh sẽ là điều kiện, môi trường thuận
lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ
đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường
hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao trùm đến các hoạt động của ngân hàng,
làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
14
§ Môi trường chính trò
Môi trường chính trò đang và sẽ tiếp tục đóng góp vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn đònh về chính trò
trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trò như: chiến
tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công… có thể dẫn đến
những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất,
lưu thông hàng hóa đình trệ…). Và như vậy, những món tiền doanh nghiệp vay ngân
hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín
dụng.
§ Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các
luật, văn bản luật. Đồng thời, sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ
khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết,
vốn đã vào kinh doanh dễ bò rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ
tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó
có các NHTM.
§ Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tính dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều
hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bò tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuếch
trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng
15
cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay
gắt, các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi
ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
§ Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dòch
bệnh… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay ln
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
không lớn. Mặt khác, ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các công ty bảo
hiểm hoặc được nhà nước hỗ trợ.
1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về vốn, lao động hay doanh
thu. DNNVV có thể chia thành 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ
(micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của nhóm NH thế giới, DN siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 50 người còn DN vừa có từ 50 đến dưới 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta
có tiêu chí riêng để xác đònh doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, không phân biệt
lónh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số
lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là DNNVV (không có
tiêu chí xác đònh cụ thể đâu là DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa).
1.3.2. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế, chúng ta thường nói tới “doanh nghiệp” và được hiểu một
cách thông thường là những đơn vò kinh tế được thành lập bởi một cá nhân hay một tổ
16
chức, được nhà nước cho hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những
lónh vực nhất đònh vì mục đích công ích hay lợi nhuận. Sự vận động của nền kinh tế
nhất thiết phải có một yếu tố quan trọng đó là DN, không có hoạt động của các doanh
nghiệp thì nền kinh tế không thể lưu thông và hoạt động.
DNNVV có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể
cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang nền
kinh tế thò trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNNVV đã và đang
đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn đònh và bền vững của
nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một cách
linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu hập và giải quyết việc
làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức
sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng trong nước.
Các hoạt động của các DNNVV đã và đang góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã tạo ra một mạng lưới liên kết
giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thông các nguồn lực có sẵn có
trong xã hội như: vốn, lao động
Vai trò của các DNNVV gần đây cũng đã được nhấn mạnh trong cộng đồng các
nhà tài trợ. Cùng với vai trò tạo việc làm của mình, có thể nói các DNNVV cũng là
nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Với việc
giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính yếu hiện đươc ưu tiên của cộng đồng các nhà
tài trợ, đang nhận được nhiều sự khích lệ trong chính sách thúc đẩy sự phát triển
DNNVV của mình.
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và sản xuất của mình đã cung cấp
hàng hóa, tạo ra sự lưu thông hàng hóa trên thò trường. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì các DN phải có một chiến lược