Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM –
CHI NHÁNH CH LỚN

GVHD : Ths. Phan Ngọc Thùy Như
SVTH : Bùi Kim Ngân
SV LỚP : TN06A2
MSSV : 40662153
KHÓA : 2006-2010




TP. Hồ Chí Minh– 06/2010
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu 3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.2. Chức năng của tín dụng 6
1.1.3. Các hình thức của tín dụng ngân hàng 7
1.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng ngân hàng 7
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng 8
1.1.3.3. Dựa vào độ tín nhiệm của KH đi vay 8
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay 9
1.1.3.5. Dựa vào xuất xứ tín dụng 10
1.1.4. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 10
1.2. Rủi ro của tín dụng ngân hàng 11
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 11
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng 12
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 13
1.2.3.1. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân khách quan 13
1.2.3.2. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan 14
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) 15
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm SMEs 16
1.3.2. Tín dụng đối với SMEs 17
1.3.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến SMEs 19
SVTH: Bùi Kim Ngân trang iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 20
1.4.1. Hiệu quả và chất lượng tín dụng 20
1.4.1.1. Hiệu quả tín dụng 21
1.4.1.2. Chất lượng tín dụng 21

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 21
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 23
1.4.4. Ý nghóa của việc đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng 24
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG
NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM - CHI NHÁNH CH LỚN 25
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 25
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 28
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phương Nam trong thời gian
vừa qua 31
2.1.3. Những lợi thế, cơ hội và thách thức 37
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi Nhánh Chợ Lớn39
2.2.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 39
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 39
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức 39
2.2.2. Kết quả hoạt động của chi nhánh trong những năm vừa qua 41
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của chi nhánh 44
2.2.3.1. Thuận lợi 44
2.2.3.2. Khó khăn 45
2.2.4. Giới thiệu các sản phẩm, dòch vụ của Chi nhánh 48
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CH
LỚN 50
3.1. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng đối với SMEs tại Chi nhánh 50
3.1.1. Một số sản phẩm tín dụng đối với SMEs tại Chi nhánh 50
3.1.2. Lãi suất cho vay SMEs trong những tháng đầu năm 2010 50
3.2. Quy trình tín dụng tại Chi Nhánh Chợ Lớn 52
SVTH: Bùi Kim Ngân trang v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như

3.3. Phân tích tình hình huy động vốn 57
3.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 60
3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn huy động vốn 62
3.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn 64
3.4. Phân tích tình hình tín dụng đối với SMEs 66
3.4.1. Phân tích doanh số cho vay SMEs 67
3.4.2. Phân tích doanh số thu nợ cho vay SMEs 72
3.4.3. Phân tích dư nợ cho vay SMEs 75
3.4.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn SMEs 80
3.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng đối với SMEs 82
3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 82
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 88
3.6. Những tồn tại và nguyên nhân trong cho vay đối với SMEs 90
3.6.1. Những tồn tại trong hoạt động cho vay đối với SMEs 90
3.6.2. Bất cập trong hoạt động cho vay SMEs tại chi nhánh 92
3.6.3. Những nguyên nhân trong cho vay SMEs 93
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIP NH VÀ VA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
NAM – CHI NHÁNH CH LỚN 96
4.1. Đònh hướng phát triển của Chi nhánh Chợ Lớn trong tương lai 96
4.2. Tình hình phát triển của SMEs tại đòa phương 98
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với SMEs tại chi nhánh 99
4.3.1. Các giải pháp về huy động vốn 99
4.3.2. Các giải pháp về tín dụng đối với SMEs 101
4.3.3. Các giải pháp đồng bộ khác 105
4.4. Một số kiến nghò 108
4.4.1. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam 108
4.4.2. Đối với Chi nhánh 109
Kết luận 110
Tài liệu tham khảo 111

SVTH: Bùi Kim Ngân trang vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Phương Nam 29
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 39
Sơ đồ 3.1: Quy trình cho vay tại chi nhánh Chợ Lớn 51
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NH Phương Nam trong thời gian qua 31
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NH Phương Nam trong thời gian vừa qua 33
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của NH Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn
trong thời gian qua 42
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của NH Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn trong
thời gian qua 43
Bảng 3.1: Biến động lãi suất cho vay SMEs giữa các ngân hàng TMCP 51
Bảng 3.2: Tình hình số dư vốn huy động 58
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 60
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn huy động vốn 62
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn 64
Bảng 3.6: Tình hình vay vốn ca SMEs tại Chi nhánh Chợ Lớn 67
Bảng 3.7: Doanh số cho vay SMEs tại Chi nhánh Chợ Lớn 67
Bảng 3.8: Doanh số cho vay SMEs theo kỳ hạn tại Chi nhánh Chợ Lớn 67
Bảng 3.9: Doanh số cho vay SMEs theo đối tượng cho vay 68
Bảng 3.10: Doanh số cho vay SMEs theo ngành nghề kinh doanh 70
Bảng 3.11: Doanh số cho vay SMEs theo đòa bàn cho vay 71
Bảng 3.12: Doanh số thu nợ SMEs theo kỳ hạn cho vay 72
SVTH: Bùi Kim Ngân trang vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
Bảng 3.13: Doanh số thu nợ SMEs theo đối tượng cho vay 73
Bảng 3.14: Doanh số thu nợ SMEs theo ngành nghề kinh doanh 74

Bảng 3.15: Doanh số thu nợ SMEs theo đòa bàn cho vay 75
Bảng 3.16: Dư nợ cho vay SMEs theo kỳ hạn 76
Bảng 3.17: Dư nợ cho vay SMEs theo đối tượng cho vay 77
Bảng 3.18: Dư nợ cho vay SMEs theo ngành nghề kinh doanh 79
Bảng 3.19: Dư nợ cho vay SMEs theo đòa bàn cho vay 80
Bảng 3.20: Dư nợ quá hạn SMEs theo kỳ hạn 81
Bảng 3.21: Dư nợ quá hạn SMEs theo đối tượng cho vay 81
Bảng 3.22: Tỷ lệ dư nợ cho vay 83
Bảng 3.23: Hệ số thu nợ SMEs của Chi nhánh 85
Bảng 3.24: Tỷ trọng cho vay SMEs trên tổng dư nợ tín dụng 86
Bảng 3.25: Chỉ tiêu thu nhập 87
Bảng 3.26: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 88
Bảng 3.27: Vòng quay vốn tín dụng 90
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của NH Phương Nam trong thời gian qua 32
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay của NH Phương Nam trong thời gian qua 3471
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng số dư vốn huy động 57
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 60
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn huy động vốn 63
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn 65
Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay SMEs theo đối tượng cho vay 69
Biểu đồ 3.6: Doanh số cho vay SMEs theo đòa bàn cho vay 71
Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ SMEs theo kỳ hạn cho vay 73
SVTH: Bùi Kim Ngân trang viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
Biểu đồ 3.8: Doanh số thu nợ SMEs theo đối tượng cho vay 74
Biểu đồ 3.9: Doanh số thu nợ SMEs theo đòa bàn kinh doanh 75
Biểu đồ 3.10: Dư nợ cho vay SMEs theo kỳ hạn 76
Biểu đồ 3.11: Dư nợ cho vay SMEs theo đối tượng cho vay 78
Biểu đồ 3.12: Dư nợ cho vay SMEs theo đòa bàn cho vay 80

Biểu đồ 3.13: Hiệu suất sử dụng vốn 83
Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ dư nợ cho vay SMEs 84
Biểu đồ 3.15: Hệ số thu nợ SMEs của Chi nhánh 85
Biểu đồ 3.16: Tỷ trọng cho vay SMEs trên tổng dư nợ tín dụng 86

Biểu đồ 3.17: Nợ quá hạn SMEs/Tổng nợ quá hạn 89
Biểu đồ 3.18: Dư nợ quá hạn SMEs/Tổng dư nợ SMEs 89
SVTH: Bùi Kim Ngân trang ix
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SB (Southern Bank) : Ngân hàng TMCP Phương Nam
PN : Phương Nam
NH : Ngân hàng
CN : Chi nhánh
PGD : Phòng Giao Dòch
TMCP : Thương mại cổ phần
CP : Chính phủ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐQT : Hội đồng quản trò
QĐ : Quyết đònh
TGĐ : Tổng giám đốc
TD : Tín dụng
SMEs : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTCP : Công ty cổ phần
KH : Khách hàng
TG : Tiền gửi

TM : Thương mại
DV : Dòch vụ
XD : Xây dựng
NVTD : Nhân viên tín dụng

SVTH: Bùi Kim Ngân trang x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không ngừng gia
tăng về số lượng và quy mô hoạt động trên cả nước. Theo thống kê hiện nay có
khoảng trên 300.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ra đời và đang hoạt động. Có
thể nói, đây là đối tượng đóng vai trò then chốt cho nguồn lực kinh tế của đất
nước, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết tình hình thất nghiệp cho
người lao động, cung cấp một nguồn lớn hàng hóa, dòch vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong xã hội. Sự tồn tại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng
vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện tại, do “dư chấn” của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu suốt 2 năm qua từ năm 2008 đến năm 2009 và cuộc khủng hoảng nợ
Châu Âu đầu năm 2010 đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước nhất là những doanh nghiệp
hoạt động trong lónh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này không chỉ tác
động riêng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn ảnh hưởng dây chuyền
đến tất cả các thành phần kinh tế xã hội trong nước. Do vậy cần phải có những
biện pháp để giúp các doanh nghiệp này trụ vững trên thò trường kinh tế, giải
quyết những vấn đề phức tạp còn tồn đọng và quan trọng nhất là phải tạo được
vốn cho các doanh nghiệp này. Ngoài ra, trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế do các doanh
nghiệp này chưa đáp ứng được yêu cầu khi vay vốn, đồng thời một số doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả. Vì vậy cần phải tìm hiểu nguyên

nhân gây ra những vấn đề trên và đưa ra các biện pháp nhằm phát huy tiềm năng
của các doanh nghiệp, nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp
SVTH: Bùi Kim Ngân trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
nhỏ và vừa. Thực hiện được biện pháp này cần có sự hỗ trợ tương tác giữa cơ
quan nhà nước, các tổ chức tín dụng và bản thân của doanh nghiệp.
Mặc khác trong quá trình tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng
TMCP Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn tác giả nhận thấy ngân hàng đặc biệt
chú trọng đến các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh việc duy trì mối
quan hệ với những khách hàng truyền thống, ngân hàng còn đẩy mạnh tìm kiếm
các khách hàng mới, tăng cường công tác giới thiệu, tư vấn sản phẩm cho vay đến
nhóm đối tượng này. Nhìn chung tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có khuynh hướng tăng trưởng mạnh trong những năm trở lại đây. Nguồn
lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay đối với các tổ chức này chiếm tỷ lệ khá
lớn. Có thể nói việc tập trung đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược mà Chi nhánh đang muốn hướng đến. Tuy nhiên
để thực hiện tốt hoạt động tín dụng này cũng như tạo được nguồn tăng trưởng về
lợi nhuận so với các năm trước cần phải phân tích tình hình hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng trong những năm qua để có thể
đưa ra các biện pháp và hướng đi nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại, tận
dụng những thế mạnh của chi nhánh.
Nhận thức được vấn đề này kết hợp với những kiến thức trong quá trình
học tập, nghiên cứu trong nhà trường, sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn, các Cô Chú, Anh Chò tại ngân hàng, em đã quyết đònh chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” để làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tổng quan hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. Đồng thời đưa ra các
SVTH: Bùi Kim Ngân trang 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Ngọc Thùy Như
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh Chợ Lớn nói riêng và Ngân hàng TMCP Phương Nam nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các thông tin, các hoạt động tín dụng và thu thập số liệu tại Ngân
hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ lớn, theo dõi những diễn biến hoạt động về
tình hình tín dụng hiện tại thông qua báo chí, Internet, nhận xét của các chuyên
gia … để từ đó phân tích và đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động tín dụng và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP
Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn trong 3 năm trở lại đây 2007-2008-2009.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Kết cấu nội dung nghiên cứu gồm 4 chương
¬ Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
¬ Chương 2: Tổng quan về ngân hàng TMCP Phương Nam và Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Chợ Lớn
¬ Chương 3: Phân tích tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn.
¬ Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Chợ Lớn.
SVTH: Bùi Kim Ngân trang 3
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất
đònh. Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung
gian tín dụng giữa những người thừa tiền và những người có nhu cầu vốn để sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.Tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời và có thời hạn.
+ Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
- Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một đònh chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
- Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong
nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 4
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này chủ
yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ,
giấy tờ có giá hay tạo tiền để cho vay.
- Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
- Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái
phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng.
1.1.2.
Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng

1.1.2.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều hình thức
kinh tế xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Lúc
mới ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, hiện kim tồn tại
dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng này chính là sự phát
triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện của nền sản xuất hàng
hóa kém phát triển. Chỉ đến khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghóa ra đời các
quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Những quan hệ tín dụng ban đầu
được thay thế bằng các loại hình tín dụng khác mang tính ưu việt hơn.
- Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
- Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính chất quan trọng
sau:
+ Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản
chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
+ Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 5
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
1.1.2.2. Chức năng của tín dụng
• Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng chủ yếu và quan trọng nhất trong các chức năng tín dụng.
Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hòa từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Do đó
nguồn “tiền nhàn rỗi” sẽ được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất
và đời sống, làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng cao,
góp phần làm tăng nhòp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong xã hội.
• Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội

Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng vai trò
quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu
tư sinh lợi, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như
thương phiếu, kì phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán … cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành
nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển
tiền và bảo quản tiền …
• Phản ánh kiểm soát các hoạt động kinh tế
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất nhiều quan
hệ kinh tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan
hệ khác nhau như quan hệ về huy động vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và
đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát triển của nền kinh
tế.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 6
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn của tín dụng dùng để cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và các
pháp nhân trong xã hội. Để đảm bảo nguồn vốn luân chuyển không ngừng tăng
lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng hạn. Chính vì vậy
việc kiểm soát các đơn vò vay vốn chặt chẽ là yêu cầu cần thiết đối với hoạt động
tín dụng. Tiến trình kiểm tra phải thường xuyên, liên tục đan xen nhau trong một
quá trình từ khi làm thủ tục thẩm đònh dự án, xét duyệt cho vay và thời gian cũng
như quá trình sử dụng vốn vay của đơn vò với mục đích ngăn chặn tiêu cực lãng
phí, vi phạm luật pháp của cá nhân hay các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3.
Các hình thức của tín dụng ngân hàng

Tùy theo cách nghiên cứu, chúng ta nhìn nhận tín dụng ngân hàng theo các
phân loại sau đây:

1.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng ngân hàng
̆ Cho vay bất động sản: cho vay để mua sắm, xây dựng bất động sản nhà ở, đất
đai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp, thương mại và dòch vụ
̆ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực thương mại và dòch vụ
̆ Cho vay nông nghiệp: cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón,
thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu …
̆ Cho vay các đònh chế tài chính: cấp tín dụng cho các ngân hàng khác, các
công ty tài chính và cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
đònh chế tài chính khác
̆ Cho vay cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền, các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời
sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 7
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
̆ Cho thuê: Cho thuê các đònh chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành
và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản trong
đó chủ yếu là máy móc, thiết bò.
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
̆ Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho đến 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
̆ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng, chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến đổi mới thiết bò,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong công nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để
đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây
công nghiệp như cà phê, hạt điều …, máy bơm điện. Đối với các doanh nghiệp
mới thành lập nó là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp.

̆ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, thiết bò, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.3. Dựa vào độ tín nhiệm của KH đi vay
̆ Cho vay không có đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản trò có hiệu
quả, luôn ý thức thanh toán các khoản vay đúng hạn, trung thực thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 8
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
̆ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay trên cơ sở đảm bảo như thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh. Đối với khách hàng không có uy
tín cao thì ngân hàng khi vay vốn bắt buộc phải có đảm bảo. Đây chính là căn cứ
để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai.
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay
̆ Cho vay theo món vay:
Cho vay theo món hay còn gọi là cho vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách
hàng làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn cụ thể. Đây là
phương pháp cho vay áp dụng cho khách hàng có quan hệ không thường xuyên
và vay để thực hiện một phương án kinh doanh có sức cạnh tranh giảm. Mỗi lần
vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết, và khi giải
ngân cũng tiến hành từng lần. Phải có tài sản đảm bảo (thế chấp) quyết toán món
vay từng lần sau khi ký kết hợp đồng.
̆ Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là phương thức cho vay áp dụng cho những doanh nghiệp kinh doanh đa
năng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và uy tín cao, có nhu cầu bổ sung
vốn thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Cho vay theo hạn mức tín
dụng còn gọi là cho vay luân chuyển: Doanh nghiệp chỉ cần làm đơn xin vay lần

đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả nợ gửi đến
ngân hàng. Ngân hàng xác đònh hạn mức tín dụng đồng thời mở cho đơn vò một
tài khoản cho vay để theo dõi việc vay và trả nợ. Dư nợ trên tài khoản vãng lai
thay đổi liên tục do đó việc nắm giữ tài sản đảm bảo được thông qua hình thức
kết số dư bù trừ. Đối với phương thức cho vay này thì tiền vay được dùng vào bất
cứ phương án nào. Nếu doanh nghiệp có tiền thì nộp vào bên có tài khoản vãng
lai để trả nợ.

SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 9
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.5. Dựa vào xuất xứ tín dụng
̆ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
̆ Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp như: chiết khấu thương mại,
nghiệp vụ thanh toán.
1.1.4.
Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng

Theo quyết đònh của thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng, trong đó đưa ra 2 nguyên tắc vay vốn yêu cầu khách hàng
vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
̇ Một là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vò kinh
tế tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vò hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhòp độ
phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dòch vụ
đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
̇ Hai là: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 10
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng Thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu khác
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng có nghóa vụ đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng khi khách hàng yêu cầu.
Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất đònh sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
1.2. Rủi ro của tín dụng ngân hàng
1.2.1.
Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được đònh nghóa là khoản lỗ tiềm tàng, vốn có được tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng, có nghóa là khả năng khách hàng không trả
được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho họ.
Có thể nói, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của Ngân
hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời gian.
Rủi ro tín dụng có thể đònh nghóa là sự thất thoát tài sản phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện nghóa vụ tài chính hoặc nghóa vụ theo hợp đồng đối với
Ngân hàng, bao gồm việc không thực hiện thanh toán nợ đầy đủ bao gồm nợ gốc
và lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên
thứ ba không thực hiện các nghóa vụ của mình đối với Ngân hàng này.

Ngân hàng thương mại là ngành kinh doanh tiền tệ và cũng như các ngành
khác, trong quá trình hoạt động của nó cũng chứa nhiều rủi ro. Đối với ngân
hàng, hoạt động cho vay bao giờ cũng chứa nhiều rủi ro và mất mát. Rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và lãi không đúng hạn. Nếu tất cả các
khoản đầu tư của Ngân hàng được thanh toán đầy đủ gốc và lãi đúng hạn thì
Ngân hàng sẽ không chòu bất kỳ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 11
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn do
đó Ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác
của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở
thò trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá như trái phiếu, cổ phiếu;
trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua và đồng tài trợ …
Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng riêng lẻ đến hoạt động kinh doanh của
riêng ngân hàng đó, mà mức độ nguy hiểm mà nó gây ra có thể ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng, cũng như ảnh hưởng đến vấn đề tài chính của đất
nước và của các ngành kinh tế khác trong xã hội. Do vậy cần tìm hiểu kỹ những
nguyên nhân hình thành rủi ro tín dụng và những loại rủi ro tín dụng có thể xảy ra
để có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa kòp lúc.
1.2.2.
Các loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các loại
sau:

Ri ro la
chn
Ri ro bo

đm
Ri ro
nghip v
Ri ro ni
ti
Ri ro tp
trung
Ri ro giao
dch
Ri ro danh
mc
Ri ro tín
dng
+ Rủi ro giao dòch: đây là hình thức rủi ro xảy ra trong quá trình giao dòch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dòch gồm 3 bộ phận chính là
rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 12
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
• Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng tiến hành lựa chọn những phương án vay vốn để xét duyệt cho
vay.
• Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như tài sản bảo đảm, các
điều khoản trong hợp đồng vay, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và hạn
mức cho vay trên giá trò của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình quản lý các khoản vay và
hoạt động cho vay bao gồm việc xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ việc quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng còn hạn chế bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.

• Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay vốn.
• Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lónh vự, trong cùng một vùng đòa lý
hoặc một loại hình có rủi ro cao.



1.2.3.
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân khách quan
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 13
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Do môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay chưa ổn đònh, sự biến động quá
nhanh của nền kinh tế trên thế giới đã tác động mạnh đến biến động kinh tế trong
nước.
+ Giá cả nguyên vật liệu đầu vào gia tăng đáng kể ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời làm cho
mặt bằng giá cả chung của thò trường tăng lên.
+ Quá trình hội nhập đã tác động rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Một số doanh nghiệp nhỏ còn yếu kém chưa có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn, làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này càng
kém, sản phẩm sản xuất ra nhưng không có khả năng tiêu thụ trên thò trường.
+ Hàng nhập lậu tràn lan trên thò trường bất chấp mọi động thái can thiệp của
chính phủ và cơ quan chuyên trách làm cho các doanh nghiệp bò thua lỗ khá lớn.
+ Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp tập trung trong cùng một ngành, một lónh
vực gây ra tình trạng khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Khi áp lực
cạnh tranh càng cao thì doanh nghiệp nào không có khả năng trụ vững trên thò
trường sẽ bò loại bỏ.

+ Môi trường pháp lý tại Việt Nam chưa thuận lợi. Các hoạt động thanh tra,
giám sát, kiểm soát nội bộ còn yếu kém. Hệ thống thông tin còn nhiều bất cập
chưa công khai minh bạch, trung tâm CIC chưa cập nhật kòp thời các thông tin.
=> Tóm lại, chính những yếu tố khách quan trên đã góp phần ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, gây ra những rủi ro tiềm năng
trong việc thanh toán nợ của doanh nghiệp đồng thời cũng khiến cho ngân hàng
gặp khó khăn trong việc xử lý các khoản vay đến hạn.

1.2.3.2. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 14
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng muốn hoạt động hiệu quả cần phải có sự tương tác hỗ trợ
chặt chẽ từ 2 phía: ngân hàng và khách hàng. Khi một trong hai bên đã xuất hiện
những mặt hạn chế thì sẽ ảnh hưởng đến đối tượng còn lại gây ra những rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
¬ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Khách hàng vay không có thiện chí trả nợ, sử dụng các khoản vay không
đúng mục đích, luôn tìm mọi cách nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Khả năng quản lý của một số doanh nghiệp vẫn còn kém nên mặc dù phương
án kinh doanh khá tốt nhưng vẫn không thể đạt được mục tiêu đề ra trước đó,
nhiều doanh nghiệp phải đi đến phá sản.
+ Tình hình tài chính của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập và không minh
bạch. Thông thường các doanh nghiệp chỉ nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng
chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất. Chính việc này sẽ gây rủi ro cho ngân
hàng và cả doanh nghiệp đó. Bởi vì trong quá trình sử dụng nguồn vốn vay, nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt quản lý có thể dẫn đến tình trạng không có
khả năng hoàn trả nợ vay. Ngân hàng cũng không đưa ra biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp kòp thời.
¬ Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Kiểm soát nội bộ còn lỏng lẽo dẫn đến việc khi một số bộ phận nhân viên

không trung thực. Khi đó nếu ngân hàng không phát giác kòp thời và đưa ra
những biện pháp xử lý sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ tập thể ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn của một số nhân viên còn kém. Năng lực thẩm đònh tín
dụng, ký kết hợp đồng và năng lực tái xét giám sát và quản lý sau khi cho vay
của nhân viên tín dụng chưa cao và chưa thực sự trung thực, nghiêm chỉnh sẽ làm
hình thành nhiều rủi ro trong việc thu hồi nợ vay.
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs)
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 15
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm SMEs
Việc tìm hiểu những tiêu chuẩn để xác đònh thế nào SMEs là rất cần thiết do có
sự khác biệt khá lớn về tiêu chuẩn này giữa các quốc gia. Nếu không có tiêu
chuẩn rõ ràng, chính xác về SMEs thì không thể theo dõi và phân tích được số
liệu thống kê về tình hình hoạt động của SMEs để đưa ra các phương án, chính
sách nhằm hỗ trợ hoạt động của SMEs. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều đưa
ra các tiêu chí riêng để phân loại SMEs. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc
gia, điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ mà các quốc gia có một tiêu thức
riêng để phân loại SMEs.
+ Tiêu chí đònh tính: tiêu chí này dựa vào những đặc trưng cơ bản của các SMEs
như quan hệ giữa người chủ doanh nghiệp với các lao động trong doanh nghiệp,
trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý không nhiều … Sử dụng tiêu
chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó có thể
xác đònh được tính chính xác trên thực tế.
+ Tiêu chí đònh lượng: các tiêu chí thường được sử dụng như số lao động, tài sản
hoặc vốn, doanh thu, lợi nhuận. Tùy vào tình hình thực tế mà các tiêu chí sẽ được
lựa chọn chẳng hạn như: số lao động có thể là lao động trung bình trong danh
sách, lao động thực tế, lao động thường xuyên. Tài sản hoặc vốn có thể dùng giá
trò tổng tài sản (hay vốn), tài sản cố đònh, giá trò tài sản còn lại. Doanh thu có thể
là doanh thu trong một năm, giá trò tăng trong một năm.
SMEs là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay

doanh thu. SMEs có thể chia thành 3 loại căn cứ trên quy mô đó : Doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng thế giới, người ta phân ra thành 3 nhóm
doanh nghiệp theo tiêu chuẩn số lượng công nhân làm việc tại đơn vò:
• Doanh nghiệp Siêu Nhỏ: không quá 9 nhân công
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 16
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
• Doanh nghiệp Nhỏ: không quá 49 nhân công
• Doanh nghiệp Vừa : không quá 299 nhân công
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tiêu chí để xác đònh SMEs bao gồm tiêu
chí về số lượng lao động, số vốn hoặc giá trò tài sản và doanh thu của doanh
nghiệp đó. Riêng tại Việt Nam người ta căn cứ vào 2 tiêu chí là lao động thường
xuyên và vốn sản xuất để phân loại SMEs vì chúng có tính phổ biến, tính chính
xác và tính khả thi.
¬ Tính phổ biến: tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu tương đối đầy đủ về
2 tiêu chí này.
¬ Tính chuẩn xác: 2 tiêu chí này có thể xác đònh chính xác trò số của chúng
trong điều kiện của Việt Nam
¬ Tính khả thi: có thể xác đònh được 2 tiêu chí này ở mọi cấp độ (toàn bộ nền
kinh tế, từng ngành, hay từng doanh nghiệp)
Pháp luật Việt Nam cũng đã có cơ sở pháp lý để xác đònh SMEs là Nghò đònh
số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển với doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Theo quy đònh tại Điều 3 của Nghò đònh thì : “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người.”
1.3.2.
Tín dụng đối với SMEs

Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là SMEs đều có nhu cầu mở rộng

sản xuất. Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp chủ yếu sẽ trích từø nguồn vốn
tích lũy của nội bộ. Tuy vậy điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp rất
nhiều về nguồn vốn và thời gian thực hiện. Chính vì vậy sự hỗ trợ tín dụng từ
phía ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn. Tại Việt Nam, các
doanh nghiệp SMEs đều có nhu cầu sắp xếp, tổ chức lại quy mô hoạt động của
SVTH: Bùi Kim Ngân Trang 17

×