Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại SacomBank Chi nhánh Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.64 KB, 84 trang )


3
 MỤC LỤC 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế 1
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt 1
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế 1
1.1.3 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 2
1.1.3.1 Đối với ngân hàng 3
1.1.3.2 Đối với khách hàng 3
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 4
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.2.1 Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội 5
1.2.2 Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán 6
1.2.3 Tổ chức mạng lưới cung cấp dòch vụ thanh toán 6
1.2.4 Cơ sở pháp lý quy đònh 7
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang áp dụng ở Việt
Nam 7
1.3.1 Hình thức thanh toán bằng séc 7
1.3.2 Hình thức thanh toán bằng UNC 11
1.3.3 Hình thức thanh toán bằng UNT 12
1.3.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ 14
1.3.5 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng 16

4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
SACOMBANK– CHI NHÁNH THỦ ĐỨC


2.1 Lòch sử hình thành và phát triển ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sacombank 18
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 20
2.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 21
2.3 Các hoạt động tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 23
2.3.1 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức
23
2.3.2 Hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức
25
2.3.3 Hoạt động kinh doanh vàng tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức
26
2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 27

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
3.1 Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 29
3.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang áp dụng tại ngân hàng
Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 32


5
3.2.1 Hình thức thanh toán bằng séc tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 34
3.2.1.1 Séc chuyển khoản 36
3.2.1.2 Séc bảo chi 37

3.2.2 Hình thức thanh toán bằng UNC tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 37
3.2.3 Hình thức thanh toán bằng UNT tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 39
3.2.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ
Đức 41
3.2.5 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng tại ngân hàng Sacombank_ chi
nhánh Thủ Đức 44
3.3 Đánh giá về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 45
3.3.1 Kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 45
3.3.2 Hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 47
3.3.3 Nguyên nhân gây nên hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 50

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK_ CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
4.1 Mục tiêu và phương hướng mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt trong thời gian tới tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 54

6
4.2 Trình bày kết quả nghiên cứu sơ cấp 55
4.2.1 Giới thiệu sơ lược cuộc nghiên cứu 55
4.2.2 Tổng hợp ý kiến khách hàng 57
4.3 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 62
4.3.1 Tăng cường công tác Marketing tại ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ

Đức 62
4.3.2 Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 64
4.3.2.1 Đối với thanh toán bằng séc 65
4.3.2.2 Đối với thanh toán bằng UNC 66
4.3.2.3 Đối với thanh toán bằng UNT 66
4.3.2.4 Đối với thanh toán bằng thẻ 67
4.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Sacombank_ chi nhánh Thủ Đức 68
4.4. Một số ý kiến và đề xuất khác nhằm đẩy mạnh hoạt động TTKDTM tại
Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức 69
4.4.1. Giảm chi phí thanh toán 69
4.4.2. Đơn giản hóa thủ tục 70
4.4.3. Rút ngắn thời gian thanh toán 71
4.4.4. Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán 71





7
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán của séc chuyển khoản
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán của séc bảo chi
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán của UNC
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán của UNT
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán của thẻ
Sơ đồ 1.6: Quy trình thanh toán của TTD
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ
Đức
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh vàng của ngân hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ
Đức
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của ngân hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.1: Tình hình thanh toán tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.2: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM của Sacombank - Chi
nhánh Thủ Đức
Bảng 3.3: Tình hình thanh toán séc tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.4: Tình hình thanh toán UNC tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.5: Tình hình thanh toán UNT tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.6: Tình hình thanh toán thẻ tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3.7: Số tài khoản cá nhân tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức qua 2 năm
2008, 2009

8
Bảng 3.8: Danh mục các sản phẩm thẻ được sử dụng tại Sacombank - Chi nhánh
Thủ Đức
Bảng 4.1: Đối tượng khách hàng khi sử dụng các hình thức TTKDTM tại
Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 4.2: Nghề nghiệp của đáp viên
Bảng 4.3: Thu nhập của đáp viên
Bảng 4.4: Thời gian sử dụng dòch vụ TTKDTM tại Sacombank – Chi nhánh Thủ
Đức.
Bảng 4.5: Các hình thức TTKDTM khi khách hàng giao dòch với Sacombank -
Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 4.6: Mức phí dòch vụ khi sử dụng các hình thức TTKDTM tại Sacombank -
Chi nhánh Thủ Đức

Bảng 4.7: Thủ tục thanh toán tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 4.8: Thời gian hoàn tất 1 giao dòch tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 4.9: Công tác thanh toán tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 4.10: Thái độ phục vụ của nhân viên giao dòch

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2008, 2009 của ngân
hàng Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 2.2: Quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2008, 2009 của ngân hàng
Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 2.3: Tình hình kinh doanh vàng qua 2 năm 2008, 2009 của ngân hàng
Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức

9
Biểu đồ 2.4: Tình hình lợi nhuận qua 2 năm 2008, 2009 của ngân hàng
Sacombank– Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.1: Tình hình thanh toán tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.2: Tỉ trọng thanh toán các hình thức TTKDTM tại Sacombank - Chi
nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng thanh toán séc chuyển khoản và séc bảo chi tại Sacombank
- Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.4: Doanh số thanh toán UNC tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.5: Doanh số thanh toán UNT tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.6: Doanh số thanh toán thẻ tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 3.7: Tổng số tài khoản cá nhân tại Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức qua
2 năm 2008, 2009
Biểu đồ 4.1: Đối tượng khách hàng giao dòch với Sacombank – Chi nhánh Thủ
Đức
Biểu đồ 4.2: Các hình thức TTKDTM khi khách hàng giao dòch với Sacombank –
Chi nhánh Thủ Đức

Biểu đồ 4.3: Mức phí dòch vụ khi sử dụng các hình thức TTKDTM tại Sacombank
– Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 4.4: Thủ tục thanh toán tại Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức
Biểu đồ 4.5: Thời gian hoàn tất 1 giao dòch
Biểu đồ 4.6: Công tác thanh toán tại Sacombank – Thủ Đức ít sai sót
Biểu đồ 4.7: Thái độ phục vụ của nhân viên tại Sacombank – Thủ Đức


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

10
TTKDTM: thanh toán không dùng tiền mặt
NHTM: ngân hàng thương mại
UNC: ủy nhiệm chi
UNT: ủy nhiệm thu
TTD: thư tín dụng













11

LỜI MỞ ĐẦU
Tổng kết lòch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới trong thời kỳ
hiện đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ thống
ngân hàng của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là điều kiện cần
để một nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn đònh và bền vững. Một trong
những chức năng của NHTM đó là chức năng trung gian thanh toán. Chức năng
này được thể hiện thông qua công tác TTKDTM của các ngân hàng. Nền kinh tế
phát triển càng mạnh thì thanh toán dưới hình thức TTKDTM càng chiếm tỷ
trọng lớn, càng được nhiều người ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó mang
lại và sự ưu việt của nó so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong tương
lai, cùng với sự phát triển của xã hội ta thấy rằng TTKDTM có xu hướng phổ
biến trên toàn thế giới và là một hình thức thanh toán chủ yếu của các xã hội văn
minh.
Nhận rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là
TTKDTM, trong những năm qua ngành ngân hàng trong đó phải kể đến là hệ
thống ngân hàng Sacombank đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ
và hiện đại hoá công nghệ thanh toán nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng
và nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế giới. Do đó công tác TTKDTM qua
ngân hàng đã thực sự đi vào đời sống xã hội và đem lại những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới thì dòch
vụ thanh toán của các NHTM Việt Nam còn bất cập về nhiều mặt, đặc biệt là
hiện đại hoá công nghệ thanh toán và phổ cập TTKDTM trong khu vực dân cư.
Điều này đã và đang đặt ra cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng Sacombank nói riêng, cũng như các nhà khoa học kinh tế phải
tìm ra các giải pháp hữu hiệu để hoàn chỉnh dòch vụ này và tạo tiền đề để ngành

12
ngân hàng mau chóng hội nhập chung vào mạng lưới thanh toán quốc tế. Đó cũng
chính là lý do em thực hiện đề tài: “Mở rộng hoạt động TTKDTM tại ngân hàng
Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức”.

Mục đích của khóa luận: Với những kiến thức đã được học và qua thời
gian thực tập tại ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức, nghiên cứu các
hoạt động thanh toán, làm sáng tỏ vò trí và vai trò của nghiệp vụ TTKDTM trong
nền kinh tế, góp phần mở rộng TTKDTM tại ngân hàng Sacombank – Chi nhánh
Thủ Đức để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội đòa. Từ đó sẽ tăng cường khả năng
cạnh tranh của ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân hàng
phát triển.
Phương pháp nghiên cứu: đây là đề tài rộng, phức tạp và được nhiều
người quan tâm. Vì vậy, với kiến thức còn hạn chế trong phạm vi đề tài này em
mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp lại một số lý thuyết đã có, tham khảo các tài
liệu, internet, tạp chí, khảo sát thực tế qua đó đưa ra một số nhận xét và các giải
pháp cho hình thức TTKDTM này.
Phạm vi nghiên cứu : Chủ yếu là các cá nhân, người sử dụng các dòch vụ
thanh toán tại ngân hàng.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm
Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thò
trường.
Chương 2: Tổng quan về ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức.
Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đức

13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền

mặt trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM là một hình thức thanh toán tiền, hàng hóa dòch vụ của khách
hàng thông qua vai trò trung gian của ngân hàng bằng cách trích từ tài khoản này
chuyển trả vào tài khoản khác theo lệnh của chủ tài khoản.
Như vậy TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng. Ngân hàng chỉ
thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế,
đơn vò cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng.
TTKDTM thông thường gồm có 4 bên:
- Bên mua hàng hay nhận dòch vụ cung ứng.
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là ngân hàng nơi đơn vò mua mở tài
khoản giao dòch.
- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hóa và dòch vụ.
- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức ngân hàng nơi đơn vò bán mở tài khoản
giao dòch.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế:
TTKDTM là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thò trường. Đó
là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh

14
tế hàng hóa càng phát triển đòi hỏi phải có những thay đổi trong phương tiện
thanh toán, mua bán hàng hóa: Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản
thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ
chấp nhận: đồng tiền kim loại như vàng, bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát
triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận
chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, nhà nước phải dự trữ một khối
lượng vàng lớn). Do vậy tiền giấy đã ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến
trên thế giới, nó chính là tiền pháp đònh của mỗi quốc gia.

Nhưng với nền kinh tế hiện nay trên thế giới đã có những thay đổi rất lớn,
nó như một guồng máy khổng lồ, không giới hạn về ranh giới đòa lý, trong đó mỗi
quốc gia là một bộ phận không thể tách rời để đảm bảo hệ thống vận hành liên
tục và thống nhất. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức
tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh
toán ở mọi lúc mọi nơi, và sinh lời nhanh chóng. Đó chính là hình thức “thanh
toán kín bằng điện tử“ hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền
mặt” (TTKDTM).
TTKDTM sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí
trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển; giảm chi phí lao động xã hội, đảm
bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối
nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
TTKDTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong cơ
chế thò trường hiện nay vì:

15
- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, bởi tiền tệ vừa là khởi
đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản xuất.
- TTKDTM được đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông.
- TTKDTM tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý và kiểm tra được quá trình
sản xuất và lưu thông của nền kinh tế.
-TTKDTM tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung
được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
Việc cung cấp dòch vụ TTKDTM cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều
kiện gia tăng thu nhập cho các ngân hàng từ thu phí dòch vụ; từ đó thay đổi cơ
cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh

tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Bên cạnh đó nhờ hoạt động TTKDTM các NHTM có thể khai thác và sử
dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đồng thời, việc kích thích các hoạt
động dòch vụ ngân hàng liên quan phát triển như: dòch vụ thẻ, dòch vụ chuyển
tiền điện tử, thanh toán trực tuyến tại nhà (qua điện thoại, internet, )… Đây cũng
chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng.
Thông qua hoạt động TTKDTM, các ngân hàng cũng nắm được những thông
tin về tình hình thanh toán, khả năng tài chính của khách hàng. Đây sẽ là những
thông tin có ý nghóa quan trọng đối với hoạt động tín dụng nếu khách hàng có nhu
cầu quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Hình thức TTKDTM qua ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho
người cung cấp dòch vụ đó là các ngân hàng, mà còn giúp cho người sử dụng dòch
vụ - khách hàng đảm bảo an toàn, tiết kiệm thời gian và các chi phí phát sinh (chi

16
phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm…). Đối với các khách hàng doanh nghiệp hình
thức TTKDTM còn góp phần tiết giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm,
đồng thời đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong quá trình tái sản xuất sản
phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn.
Tóm lại, sử dụng các hình thức TTKDTM bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng,
chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện
nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động
thanh toán ngày càng cao. Cụ thể: Chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao
dòch có thể được thực hiện ngay không kể không gian và đòa điểm giao dòch nhờ
công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử liên ngân hàng. Sự đa dạng hóa
các sản phẩm, dòch vụ ngân hàng trong lónh vực thanh toán (nhất là các loại thẻ
ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử
dụng dòch vụ sao cho tiện ích nhất và chi phí giao dòch thấp nhất.

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Về mặt vó mô hình thức TTKDTM cũng ý nghóa quan trọng trong nền kinh
tế:
- Một là: tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng
trung gian thanh toán, đẩy mạnh quá trình chu chuyển tiền tệ, khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế.
- Hai là: giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy,
nhòp nhàng, thúc đẩy dòng vốn lưu thông nhanh chóng, đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, luân chuyển hàng hóa xã hội.
- Ba là: góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông trên thò trường,
hạn chế lạm phát, lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá trò đồng tiền; tạo điều kiện cho
Ngân Hàng Nhà Nước thực hiện tốt vai trò điều tiết lưu thông tiền tệ, kiểm soát
các giao dòch TTKDTM giữa các ngân hàng khác hệ thống, thường xuyên nắm

17
được khối lượng chu chuyển tiền tệ không bằng tiền mặt, nâng cao hiệu lực thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt
1.2.1 Tình hình kinh tế- văn hóa xã hội
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Mức độ tiền tệ hoá, thu nhập bình
quân đầu người, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát…thể hiện trình độ phát triển
của nền kinh tế. Sự phát triển và ổn đònh của các nhân tố này là điều kiện thuận
lợi để phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng; đồng thời tác động
mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dòch vụ ngân hàng của
khách hàng.
Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số vó
mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là
cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Bởi khi
đó sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, nhu cầu trao đổi mở rộng, quá trình mua

bán diễn ra thường xuyên hơn, chi tiêu thực tế của dân cư tăng nhanh đòi hỏi
công tác TTKDTM phải phát triển kòp thời, thích ứng với sự phát triển của nền
kinh tế.
Trong điều kiện môi trường kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân
hàng phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” của mình và phải bắt đầu
nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ, cũng như các khách hàng của họ. Đó chính là
điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động TTKDTM. Khi đó nhu cầu của khách
hàng được thoả mãn ở mức cao nhất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho
ngân hàng cũng như cho toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của hệ thống thanh toán bắt nguồn từ các giao dòch thương mại
mang tính xã hội và dựa trên các quy ước, tập quán, thói quen trong mua bán và

18
thanh toán. Nếu một xã hội mà người dân có thói quen tiêu tiền mặt thì việc phát
triển các hình thức TTKDTM của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy,
trình độ văn hoá – xã hội trong đó nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hoá,
lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về
hoạt động thanh toán qua ngân hàng càng cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua
ngân hàng phát triển mạnh.
1.2.2. Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã và đang
tạo ra một bước đột phá trong lónh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát
triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Không ai có thể phủ nhận đóng góp
của nền khoa học kỹ thuật đối với các lónh vực đời sống nói chung và lónh vực
thanh toán của ngân hàng nói riêng. Hầu như các NHTM hiện nay đều có thể đáp
ứng một cách nhanh chóng và chính xác nhu cầu thanh toán của khách hàng
thông qua mạng điện tử toàn cầu (Internet).
Kỹ thuật công nghệ là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hiện nay. Nó đã đem đến những điều kì diệu của nghiệp vụ thanh toán
như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, thẻ

điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet…Việc thay thế các chứng từ giấy
bằng các chứng từ điện tử đã mang lại những cải biến rõ rệt về thời gian thanh
toán, khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán. Quá trình thanh toán vì vậy
được đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng kòp thời sẽ khiến dân cư và các tổ
chức kinh tế tích cực tham gia hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
1.2.3. Tổ chức mạng lưới cung cấp dòch vụ thanh toán
Nếu các ngân hàng, tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán có mạng lưới rộng
khắp cả nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân đến giao dòch thanh toán. Nói cách khác, với mạng lưới “chân rết”

19
càng rộng thì NHTM sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình một
cách dễ dàng và chính xác hơn, tạo điều kiện cạnh tranh và do vậy khuyến khích
hoạt động TTKDTM phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, với chính sách đa dạng hoá
sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi. Khách hàng
được cung cấp nhiều sản phẩm dòch vụ tiện ích sẽ tích cực tham sử dụng
TTKDTM.
1.2.4. Cơ sở pháp lý quy đònh
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chòu sự giám sát
chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Đó chính là nền
tảng đảm bảo cho các chủ thể thanh toán yên tâm và tham gia tích cực vào quá
trình thanh toán vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ.
Việc hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy về công tác TTKDTM
ngày càng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện
kinh tế thò trường sẽ đảm bảo hơn về quyền lợi của khách hàng. Những quy đònh
về thủ tục thanh toán đơn giản hơn, dễ hiểu, dễ sử dụng, theo thông lệ quốc tế sẽ
đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu hút được nhiều khách hàng tham gia.
Hệ thống các văn bản về TTKDTM quy đònh về quyền hạn và trách nhiệm
của các bên tham gia vào quá trình thanh toán; giám sát và xử lý rủi ro, tranh
chấp trong thanh toán; các văn bản về quản lý cung cấp các thông tin thanh toán

cũng như các vấn đề liên quan làm cho khách hàng có tham gia vào quá trình
thanh toán yên tâm và gắn bó hơn với ngân hàng.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang áp dụng ở
Việt Nam
1.3.1. Hình thức thanh toán bằng séc

20
Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập, dưới
hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều
kiện một số tiền nhất đònh cho người thụ hưởng.
Liên quan đến séc có các chủ thể sau:
- Người ký phát hành là người lập séc và ký tên trên séc ra lệnh cho người
thực hiện thanh toán trả số tiền trên séc.
- Người được trả tiền là người mà người ký phát chỉ đònh, có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng đối với số tiền ghi trên tờ séc.
- Người thụ hưởng cầm tờ séc mà tờ séc đó:
+ Có ghi tên người được trả tiền là chính mình, hoặc
+ Không ghi tên, nhưng ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”, hoặc
+ Người đã được chuyển nhượng bằng ký hậu, thông qua chữ ký chuyển
nhượng.
Sau đây ta sẽ xem xét 2 loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi
 Séc chuyển khoản
Là séc mà người ký phát hoặc người cầm séc không muốn ngân hàng trả
tiền mặt mà muốn trả vào tài khoản người thụ hưởng bằng cách viết ngang qua
mặt tờ séc những chữ “Trả vào tài khoản” hoặc những chữ có nội dung tương tự
như “Tài khoản người thụ hưởng mà thôi” . Séc chuyển khoản không thể chuyển
nhượng.
Điều kiện: Người bán không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán.
Phạm vi thanh toán:
- Thanh toán cùng một NHTM (Bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài khoản

tại một NHTM).
- Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ. (thuộc cùng đòa
bàn).

21
 Quy trình thanh toán của séc chuyển khoản
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán của séc chuyển khoản

(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dòch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM.
(4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ séc cùng 1 liên bản kê nộp séc
sang NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ.
(5) NHTM phục vụ bên chi trả hạch toán “Nợ” vào tài khoản bên chi trả và
gửi một liên bản kê thanh toán bù trừ sang NHTM phục vụ bên thụ hưởng trong
phiên thanh toán bù trừ.
(6) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “Có” vào tài khoản bên thụ
hưởng và báo “Có” cho họ.
 Séc bảo chi
Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán xác nhận khả
năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận
hàng hoá, dòch vụ. Người phát hành séc phải lưu trước số tiền ghi trên tờ séc vào
(5)
Bên chi trả
NHTM phục vụ
bên chi trả
(1)
(2)



(4)
Bên thụ hưởng
NHTM phục vụ
bên thụ hưởng
(3)
(6
)

22
một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho
khách hàng.
Ngân hàng chẳng những chứng thực người ký phát có đủ tiền ở tài khoản
chi trả séc mà còn có trách nhiệm phong tỏa số tiền đó cho người thụ hưởng trong
thời gian luật đònh tùy theo luật pháp của mỗi nước.
Điều kiện: ở đây người bán cũng không tin tưởng người mua về phương
diện thanh toán.
Phạm vi áp thanh toán:
- Thanh toán trong cùng một NHTM.
- Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng đòa
bàn).
- Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán
bù trừ (không cùng thuộc đòa bàn).
 Quy trình thanh toán của séc bảo chi
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán của séc bảo chi

(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dòch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.

Bên chi trả
NHTM phục vụ

bên chi trả
(1)
(2)


(4b)
Bên thụ hưởng
NHTM phục vụ
bên thụ hưởng
(3)
(4a)

23
(3) Bên thụ hưởng nộp séc bảo chi cùng 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM.
(4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “Có” trên tài khoản bên thụ
hưởng và báo “Có” cho họ. Đồng thời lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi 1
liên cùng séc bảo chi cho NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù
trừ.
1.3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng ấn
hành, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên thụ hưởng.
UNC được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dòch vụ hoặc chuyển tiền.
Điều kiện: Người bán hoàn toàn tín nhiệm người mua về phương diện thanh
toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin tưởng được
thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh toán.
Trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vò trả tiền phải hoàn
tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vò không đủ tiền
hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ đơn vò hưởng phải ghi có
ngay vào tài khoản và báo cho đơn vò biết sau khi nhận được chứng từ hợp lệ.
Phạm vi thanh toán:

- Thanh toán trong cùng một NHTM.
- Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng đòa
bàn).
- Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán
bù trừ (không cùng thuộc đòa bàn).
- Thanh toán khác NHTM khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ
(không cùng thuộc đòa bàn).
 Quy trình thanh toán của UNC
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán của UNC

24

(1) Bên bán giao hàng hoá, dòch vụ cho bên mua.
(2) Bên mua nộp 4 liên UNC vào NHTM.
(3) NHTM hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và báo “Nợ” cho họ.
(4) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi cho
NHTM phục vụ bên bán 2 liên UNC cùng 1 liên bản kê thanh toán bù trừ trong
phiên thanh toán bù trừ.
(5) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo
“Có” cho họ.
1.3.3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)
UNT là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để uỷ nhiệm cho
ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá.
Tức là ngân hàng thu hộ những khoản tiền hàng hoá đã bàn giao hoặc dòch
vụ đã cung ứng mà hai bên mua bán thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh
toán này với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặt hàng và đã được bên mua ký xác nhận trên phương thức thanh toán
như hóa đơn, vận đơn Bên mua phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng
phục vụ mình biết về thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT của đơn vò mình.


Bên bán

NHTM
phục vụ bên bán
(1)


(5)
(4)
Bên mua
NHTM
phục vụ bên mua
(2
)
(3)

25
Về phía bên bán, sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất việc cung ứng dòch vụ,
bên bán lập UNT theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn, vận đơn gửi ngân
hàng phục vụ mình, để yêu cầu thu hộ tiền. Để cho việc thu tiền hàng hoặc dòch
vụ được nhanh chóng, bên bán có thể ghi rõ trên giấy UNT yêu cầu ngân hàng
bên mua chuyển tiền bằng điện và chòu chi phí điện báo.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên
mua trích tài khoản của bên mua trả ngay cho bên bán để hoàn tất việc thanh
toán. Nếu tài khoản bên mua không có tiền chi trả thì bên mua bò phạt chậm trả.
Điều kiện: Bên mua và bên bán đã hoàn toàn tin tưởng nhau về phương diện
thanh toán.
Phạm vi thanh toán : giống như UNC.
 Quy trình thanh toán của UNT
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán của UNT


(1) Bên bán giao hàng hoá, dòch vụ cho bên mua.
(2) Bên bán lập 4 liên UNT kèm hoá đơn vào NHTM phục vụ mình.
(3) NHTM phục vụ bên bán gửi 3 liên UNT sang NHTM phục vụ bên mua.
(4) NHTM phục vụ bên mua hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và báo
“Nợ” cho họ.
(5)
Bên mua

NHTM
phục vụ bên mua
(1)


(4)

(3)
Bên bán
NHTM
phục vụ bên bán
(2)
(6)

26
(5) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bảng kê thanh toán bù trừ, đồng thời
gửi 1 liên bảng kê kèm 2 liên UNT sang NHTM phục vụ bên bán trong phiên
thanh toán bù trừ.
(6) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo
“Có” cho họ.
1.3.4. Hình thức thanh toán bằng thẻ

Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dòch vụ, thanh toán công
nợ hay lónh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt
tự động. Ở một số nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát hành
thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán có nhiều loại
nhưng có một số loại thẻ sau được sử dụng phổ biến:
- Thẻ ghi nợ: người sử dụng loại thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài
khoản “Đảm bảo thanh toán thẻ”. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản
tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân
hàng phát hành thẻ quy đònh. Hạn mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu
là thẻ điện tử hoặc được ghi vào dải băng từ nếu là thẻ từ. Loại thẻ này áp dụng
cho những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và có tín nhiệm với ngân
hàng.
- Thẻ trả trước : là loại thẻ mà để được sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký
một số tiền nhất đònh vào tài khoản “Đảm bảo thanh toán thẻ” thông qua việc
tính tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi
vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
- Thẻ tín dụng: áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền cho vay được coi như hạn mức tín

27
dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận.
Thẻ thanh toán dù dưới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên
chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thương mại và thời hạn
sử dụng thẻ.
 Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán của thẻ

(1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.

(2) Cơ sở chấp nhận thẻ truyền thông tin đến NHTM phát hành thẻ.
(3) Sau khi hạch toán “Nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ,
phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
(4) NHTM phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng chuyển sang NHTM
thanh toán thẻ.
(5) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho khách hàng.
(6) NHTM thanh toán thẻ hạch toán “Có” trên tài khoản Cơ sở chấp nhận
thẻ và báo “Có” cho họ.
1.3.5. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng:

Cơ sở chấp nhận thẻ

NHTM
thanh toán thẻ
(1)
(5)
(3)
(6)

(4)
Chủ sở hữu thẻ
NHTM
phát hành thẻ

(2)

×