Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số biện pháp phát triển bền vững Truờng mầm non ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 95 trang )

A-PDF Page Crop DEMO: Purchase from www.A-PDF.com to remove the waterm
ar

9
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Giới hạn của đề tài. 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục luận văn 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐÀO TẠO MẦM NON VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 5

1.1 Các quan điểm cơ bản của Nhà nước Việt Nam về giáo dục: 5
1.1.1 Mục tiêu giáo dục 5
1.1.2 Nguyên lý giáo dục 7
1.1.3 Nội dung giáo dục 8
1.1.4 Phương pháp giáo dục 9
1.2 Hệ thống giáo dục Mầm Non của Việt nam 11
1.2.1 Mục tiêu giáo dục Mầm Non 11
1.2.2 Nội dung giáo dục Mầm Non. 12
1.2.2.1 Giáo dục thể lực 12
1.2.2.2 Giáo dục đạo đức 13
1.2.2.3 Giáo dục trí tuệ 13
1.2.2.4 Giáo dục thẩm mỹ 14
1.2.2.5 Giáo dục lao động 14

10


1.2.3 Phương pháp giáo dục Mầm Non 15
1.3 Hệ thống trường Mầm Non Việt Nam 17
1.3.1 Hệ thồng trường Mầm Non được phân cấp theo quy mô 17
1.3.2 Hệ thống trường Mầm Non được phân theo nguồn vốn đầu tư,
điều hành 17
1.4 Những vấn đề lý luận phát triển bền vững 18
1.4.1 Thế nào là phát triển bền vững 19
1.4.2 Phát triển bền vững trường Mầm 20
1.5 Tình hình giáo dục Mầm Non tại các nước 25
1.5.1 Giáo dục Mầm Non tại Thụy Điển 25
1.5.2 Giáo dục Mầm Non tại Bắc Ailen 27

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA 30

2.1 Sơ lược quá trình hình thành hệ thống các trường Mầm Non
nói chung và trường Mầm Non ngoài công lập nói riêng. 30
2.1.1 Giáo dục Mầm Non trước 1945 30
2.1.2 Thời kỳ 1945-1954 31
2.1.3 Giai đoạn 1954-1965 31
2.1.4 Giáo dục Mầm Non giai đoạn 1965-1975 32
2.1.5 Giai đoạn 1975-1985 33
2.1.6 Giai đoạn 1986 tới nay 34
2.2 Tình hình phát triển và hoạt động của các trường Mầm Non

11
ngoài công lập 36
2.2.1 Những thành tựu đạt được 37
2.2.2 Tồn tại và hạn chế 39

2.2.2.1 Cơ sở vật chưa đầy đủ, hoàn thiện 39
2.2.2.2 Khan hiếm giáo viên Mầm Non 41
2.2.2.3 Xử lý tình huống bất trắc 45
2.2.2.4 Tình trạng dạy trước chương trình lớp 1 mà cụ thế là dạy viết chữ,
đánh vần và toán 45
2.2.2.5 Tình trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách bừa bãi 47
2.3 Những vấn đề cần giải quyết trong hoạt động của các trường ngoài
hệ thống công lập 50

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG MÔ HÌNH TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG
LẬP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 53

3.1 Một số biện pháp 53
3.1.1 Đảm bảo một môi trường an toàn tuyệt đối để phòng tránh tai nạn,
bệnh tật, tác động xấu xảy ra cho trẻ. 53
3.1.2 Đảm bảo cung cấp chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ,
và nhân viên theo đúng yêu cầu 54
3.1.3 Chiến lược nhân sư 58
3.1.3.1 Chiến lược tuyển giáo viên 60
3.1.3.2 Chính sách lương bổng 61
3.1.3.3 Áp dụng “Đối xử với nhân viên như cácthành viên gia đình” trong

12
quản trò nguồn nhân lực (Family-friendly humanresouce practice) 62
3.1.3.4 Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 63
3.1.4 Khắc phục phần nào tình trạng dạy chữ, dạy chương trình lớp 1
trước và những tác động của nó 63
3.1.5 Đảm bảo tốc độ tăng trưởng, phát triển ổn đònh cho trường 64
3.1.5.1 Xác đònh mục tiêu, sứ mệnh rõ ràng 65

3.1.5.2 Chiến lược về giá (học phí) 67
3.1.5.3 Hoạt động của trường phải linh hoạt, hướng đến khách hàng 68
3.1.6 Đảm bảo sự an toàn vệ sinh thực phẩm, nguồn nước một cách tuyệt
đối cho trẻ 70
3.1.7 Năng lượng sữ dụng để chế biến món ăn 72
3.1.8 Cung cấp cho trẻ một môi trường với đầy đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bò. 73
3.1.9 Đưa những khái niệm về môi trường và sự phát triển bền vững vào
chương trình dạy, cùng với những đánh giá về hiện trạng 74
3.1.10 Thực hiện việc thiết kế, trang trí trường, lớp theo hướng khuyến
khích, tạo điều kiện cho trẻ và cộng đồng cùng góp phần vào công
cuộc phát triển bền vững 77
3.1.11 Trường hoạt động như một trung tâm, điểm xuất phát để nâng cao
sự nhận thức, học hỏi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
cộng đồng dân cư trong vùng 80
3.2 Một số kiến nghò 81

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

13
PHẦN MỞ ĐẦU:

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Thành Phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế xã hội, giáo dục
lớn nhất Việt Nam, với dân số khoảng 7 triệu người, tổng sản lượng GDP
của thành phố chiếm khoảng 30% GDP toàn quốc. Với sự đa dạng, phong
phú về các loại hình giáo dục từ Mầm Non đến đại học, đặc biệt là lónh

vực giáo dục Mầm Non là nơi tập trung hàng trăm nhóm, trường với đủ
các loại hình: nhóm lớp, trường tư thục, Trường Bán Công, Trường Công,
Trường Quốc Tế….

Giáo Dục Mầm Non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (theo luật
giáo dục), và theo quyết đònh 55 của Bộ Giáo Dục về vò trí, tính chất,
nhiệm vụ của Nhà Trẻ – Trường Mẫu Giáo: Nhà trẻ, Mẫu Giáo, trường
Mầm Non là đơn vò của ngành giáo dục quốc dân của nước CHXHCNVN
do ngành giáo dục quản lý. Nhà trẻ, trường Mẫu Giáo, trường Mầm Non
thu nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc
giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành, phát triễn nhân cách
của trẻ và chuẩn bò những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường phổ
thông. Cùng với chủ trương xã hội hóa hoạt động giáo dục được thể hiện
qua nghò quyết số 90 của chính phủ ngày 20/8/1997 và tốc độ tăng trưởng
của ngành hàng năm khá cao cho thấy ngành Mầm Non đã thu hút được
rất nhiều thành phần xã hội tham gia, chính vì vậy mà áp lực cạnh tranh
ngày càng cao.


14
Bên cạnh đó, trước sự hủy hoại trầm trọng của môi trường hiện
nay: tình trạng lụt lội, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn, tài nguyên
thiên nhiên bò khai thác một cách bừa bãi… vấn đề giáo dục môi trường
cho mọi người đang trở nên cấp bách. Giáo dục môi trường tại trường học
nói chung, tại trường Mầm Non nói riêng một mặt là để bảo vệ trẻ em
trước sự xuống cấp của nó, mặt khác giúp trẻ nâng cao nhận thức, có thái
độ sống thân thiện với thiên nhiên, coi thiên nhiên là người bạn thân thiết
của mình.

Chính vì những lý do đó, cũng như bản thân đang hoạt động trong

lónh vực này nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển bền vững
trường Mầm Non ngoài công lập” này làm luận văn tốt nghiệp. Phát triển
bền vững trường Mầm Non ngoài công lập giúp xây dựng và phát triển
trường Mầm Non đáp ứng theo nhu cầu thò trường, và góp phần bảo vệ
môi trường, bảo vệ trẻ em, bảo vệ thế hệ sau, tương lai của đất nước vì
theo Ủy Ban Thế Giới về môi trường và phát triển “Phát triển bền vững
là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây tác hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ sau”, hay theo Liện Đoàn Bảo
Tồn Thế Giới và Quỹ Bảo Trợ Thiên Nhiên Thế Giới “Phát triển bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống con người trong khả năng bảo vệ
hệ sinh thái”

Do thời gian và khả năng hạn hẹp của tác giả nên luận văn không
tránh khỏi sai sót. Người viết chân thành cám ơn mọi ý kiến đóng góp, bổ
sung, chỉ dẫn của các Giáo sư, chuyên gia và tất cả những ai quan tâm
đến đề tài.

15
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.

Nghiên cứu lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết phát triển bền
vững trong giáo dục. Nghiên cứu thực trạng tại các trường Mầm Non
ngoài công lập tại Thành Phố Hồ Chí Minh, nêu lên một số tồn tại, hạn
chế mà các trường gặp phải, và áp dụng lý thuyết phát triển bền vững
trong giáo dục từ đó đề ra một số biện pháp giải quyết để phát triển bền
vững.

3. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Những thực trạng trong hoạt động của trường Mầm Non ngoài công

lập tại TPHCM.
Từ những thực trạng trên, tác giả đề ra một số biện pháp nhằm
phát triển bền vững mô hình trường Mầm Non ngoài công lập tại
TPHCM.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Khảo sát chung về giáo dục đào tạo của Việt Nam, về tình hình
hoạt động của các trường Mầm Non ngoài công lập.

Áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm phát triển bền vững mô hình trường Mầm Non ngoài công lập
tại TPHCM.


16


5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Mở đầu: lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, giới hạn phạm vi
của đề tài, phương pháp nghiên cứu, bố cục luận văn.

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của việc hình thành và phát
triển trường Mầm Non ngoài công lập.

Chương 2: Quá trình hình thành và tình hình hoạt động của các
trường Mầm Non ngoài công lập ở TPHCM trong thời gian qua.

Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghò nhằm phát triển bền

vững mô hình trường Mầm Non ngoài công lập tại TPHCM.

Kết luận.

Tài liệu tham khảo



17
CHƯƠNG 1:


CỞ SỞ LÝ LUẬN VIỆC HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐÀO TẠO MẦM NON VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1 CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ
GIÁO DỤC.

1.1.1 Mục tiêu giáo dục.

Nền giáo dục Việt Nam đã có một quá trình hình thành và phát
triển lâu dài. Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển
và truyền bá bản sắc văn hóa của một dân tộc, một đất nước; là động lực
chính của sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, là nhân tố quyết
đònh sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống và vò thế của mỗi quốc
gia. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, chính phủ Việt Nam hết sức coi
trọng giáo dục và đào tạo, coi đầu tư giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát
triển. Tạo điều kiện cho giáo dục, đào tạo phát triển trước một bước để
đón đầu sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và trào lưu hội nhập
kinh tế trên thế giới. Thực hiện tính công bằng xã hội trong giáo dục đào

tạo, tạo điều kiện cho ai cũng được học hành. Hiện nay các hoạt động
giáo dục đã được thể chế hóa trong hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật
khác nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác giáo dục,
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công

18
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam năm 1992
đã xác đònh rõ:
Điều 35.
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nứơc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đào tạo những người lao động có nghề,
năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn
lên góp phần làm cho dân giàu nứơc mạnh, đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”

Mục tiêu giáo dục cũng được nhắc lại trong luật giáo dục, đã được
Quốc Hội nứơc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam khóa X, kỳ họp
thứ tư, thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998, tại điều 2: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghóa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”.

Báo cáo chính trò tại Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thư 9

đã chỉ ra: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều

19
kiện để phát huy nguồn nhân lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Cái đích cuối cùng của
giáo dục là phải tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng thò trường lao động
trong nước và bắt kòp trình độ phát triển chung của nhân loại.

1.1.2 Nguyên lý giáo dục:

Tại Việt Nam, học tâp là một quyền lợi và nghóa vụ cơ bản của
mọi người dân, “Công dân có quyền học văn hóa và học nghề bằng nhiều
hình thức” (trích đều 59, Hiến pháp nứơc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa
Việt Nam năm 1992). Nền giáo dục mang tính nhân văn, phục vụ cho mọi
tầng lớp nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính… Nền giáo
dục Việt Nam thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc riêng nhưng vẫn phát
triển trên cơ sở nền tảng khoa học hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại. Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

Nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam được ghi rõ trong luật giáo
dục: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
(trích điều 3).

Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: (điều 6, luật giáo dục)
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.


20
- Giáo dục phổ thông có hai bậc là bậc tiểu học và bậc trung
học; bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và
cấp trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
- Giáo dục đại học đào tạo có hai trình độ là trình độ cao đẳng
và trình độ đại học.
- Giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sỹ
và trình độ tiến sỹ.
Phương thức giáo dục gồm giáo dục chính quy và giáo dục không
chính quy.

1.1.3 Nội dung giáo dục:

Nội dung giáo dục đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện
đại và có hệ thống. Nội dung giáo dục cụ thể hóa được mục tiêu giáo dục:
coi trọng giáo dục tư tưởng đạo đức và ý thức công dân, bảo tồn và phát
huy tuyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại. Nội dung giáo dục phù hợp với từng bậc đào tạo, từng đối
tượng:
- Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hình thành ở trẻ
những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN
Việt Nam.
- Nội dung của giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ
thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống.

21
- Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung vào đào tạo

năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện
sức khỏe, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
- Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát
triển, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức chuyên ngành,
kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tương ứng trình độ
chung của các nước trên thế giới.
- Nội dung giáo dục sau đại học phải giúp cho người học phát
triển và hoàn thiện kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức
chuyên ngành, phát huy năng lực sáng tạo, phát hiện và giải
quyết các vần đề chuyên môn.
- Nội dung giáo dục không chính quy (xóa nạn mù chữ, nâng
cao trình độ, cập nhật kiến thức…) phải đảm bảo tính thiết
thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, chất lượng
cuốc sống.

1.1.4 Phương pháp giáo dục:

Một phương pháp giáo dục hiệu quả, tích cực đó là phương pháp
giáo dục hướng vào người học, bồi dưỡng năng lực người học, lòng say
mê học tập, chủ động tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực
tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Phương pháp giáo dục cũng
phải phù hợp với từng đối tượng, từng cấp học khác nhau:
- Phương pháp chăm sóc và giáo dục Mầm Non là cách thức
và con đường tác động lên đứa trẻ nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra. Phương pháp chăm sóc giáo dục Mầm Non

22
qui đònh bởi tính chất đặc thù của quá trình và bởi đặc điểm
tâm lý, sinh lý của lứa tuổi từ 0-6 tuổi. Phương pháp chăm
sóc giáo dục phải được thực hiện gắn quyện với nhau trong

quá trình tổ chức cuộc sống của trẻ tại nhà trẻ và mẫu giáo
(phương pháp dùng tình cảm, phương pháp dùng hoạt động
với đồ vật, phương pháp dùng trò chơi, phương pháp giáo
dục trẻ em trong nhóm bạn bè, phương pháp trực quan,
phương pháp dùng tình huống… ).
- Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, mang lại sự hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp giảng dạy
lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành, bảo đảm để sau
khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề.
- Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành,
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
- Phương pháp giáo dục sau đại học chủ yếu là tự học, tự
nghiên cứu, phát huy năng lực thực hành, năng lực phát triển
tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề
chuyên môn.
- Phương pháp giáo dục không chính quy phải phát huy vai trò
chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học, coi trọng
việc bồi dưỡng năng lực tự học.

23

Theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn: “Giáo dục là một lónh vực hoạt
động mà sản phẩm là “con người” rất khác với các sản phẩm công nghiệp
hay nông nghiệp ở chỗ nó có sự tự thân vận động thể hiện ở sự tự giáo
dục, tự học. Đó là một tài nguyên thiên nhiên quý giá mà giáo dục phải

khơi ra và phát triển lên, một nguồn lực tự nhiên đẩy người học tự tìm đến
kiến thức, vận dụng kiến thức và phát triển kiến thức. Kết quả giáo dục
sẽ rất lớn nếu có phương pháp giáo dục đúng đắn, nó được coi như một
ngoại lực tác động đến người học, tạo được sự cộng hưởng với nội lực bên
trong người học.

1.2 HỆ THỐNG GIÁO DỤC MẦM NON CỦA VIỆT NAM

1.2.1 Mục tiêu giáo dục Mầm Non.

Mục tiêu chung: theo quyết đònh 55, mục tiêu giáo dục Mầm Non là hình
thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam:
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối.
- Giàu lòng thương người, biết quan tâm, nhường nhòn giúp đỡ những
người gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo…) thật thà, lễ phép, mạnh
dạn, hồn nhiên.
- Yêu cái đẹp, biết gìn giữ cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh.
- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp suy luận…) cần
thiết để vào trường phổ thông, thích đi học.

24

Căn cứ vào đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội của đòa phương, các nhà
trẻ và trường mẫu giáo từng bước thực hiện những yêu cầu tối thiểu, tiến lên
thực hiện các yêu cầu chuẩn theo từng lứa tuổi.

1.2.2 Nội dung giáo dục Mầm Non:


Để đảm bảo được mục tiêu chung của ngành Mầm Non theo quyết đònh
55, giáo dục Mầm Non bao gồm những nội dung sau:

1.2.2.1 Giáo dục thể lực.

Giáo dục thể lực là giáo dục và phát triển về mặt thể chất (cơ thể, sức
khỏe) của con người. Đây là một trong những bộ phận quan trọng của nền giáo
dục Việt Nam. Đặc biệt với ngành Mầm Non, giáo dục thể lực chiếm vò trí hàng
đầu, bởi nó là tiền đề để phát triển các mặt khác ở trẻ.

Giáo dục thể lực trong trường Mầm Non là quá trình tác động chủ yếu vào
cơ thể trẻ, tổ chức cho các em vận động, rèn luyện cơ thể, giữ gìn vệ sinh, tổ
chức tốt chế độ sinh hoạt hợp lý nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể phát triển đều
đặn, cân đối, sức khỏe tăng cường đạt đến trạng thái hoàn thiện về mặt thể chất,
làm cơ sở phát triển nhân cách. Giáo dục thể lực trong trường Mầm Non bao
gồm những nội dung sau:
- Bảo vệ và tăng cường sức khỏe phát triển đúng đắn về mặt thể
chất, rèn luyện cho trẻ khả năng thích ứng với những biến đổi của
môi trường.

25
- Hình thành ở trẻ những kỹ năng, kỹ xảo vận động và những phẩm
chất thể lực.
- Giáo dục những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen văn hóa, vệ sinh.

1.2.2.2 Giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm
trang bò cho trẻ có những hiểu biết về những qui tắc, nguyên tắc chuẩn mực đạo
đức, rèn cho trẻ có những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã

hội mà trẻ đang sống. Giáo dục đạo đức tại trường Mầm Non có nhiệm vụ: hình
thành những tình cảm đạo đức ban đầu; rèn các kỹ xảo, thói quen, hành vi đạo
đức; hình thành những biểu tượng sơ đẳng về đạo đức, và nó được thể hiện qua
các nội dung sau:
- Giáo dục lòng yêu nước.
- Giáo dục những mầm mống ban đầu của lòng nhân ái.
- Giáo dục những cơ sở ban đầu của tinh thần tập thể.
- Giáo dục những thói quen, hành vi văn minh.

1.2.2.3 Giáo dục trí tuệ.

Giáo dục trí tuệ là một trong những mặt quan trọng của giáo dục phát
triển toàn diện. Giáo dục trí tuệ là quá trình sư phạm được tổ chức đặc biệt nhằm
rèn luyện những kỹ xảo sơ đẳng, những phương thức hoạt động trí tuệ sơ đẳng,
phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt động trí tuệ ở trẻ em.

Giáo dục trí tuệ có nhiệm vụ:

26
- Hình thành những biểu tượng, khái niệm đúng đắn về những sự vật,
hiện tượng đơn giản của cuộc sống xung quanh.
- Hướng dẫn hoạt động nhận thức và phát triển các năng lực trí tuệ.
- Phát triển tính ham hiểu biết và hình thành nhu cầu nhận thức

Và được thể hiện qua các nội dung:
- Hướng dẫn trẻ tìm hiểu môi trường xung quanh.
- Hướng dẫn trẻ tìm hiểu các biểu tượng toán học sơ đẳng, giúp trẻ
xác đònh được mối quan hệ của đối tượng, về thuộc tính của chúng,
về hình dạng, số lượng, vò trí của chúng trong không gian.
- Dạy tiếng mẹ đẻ.


1.2.2.4 Giáo dục thẩm mỹ.

Là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ
năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời
sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái
đẹp. Giáo dục thẩm mỹ có nhiệm vụ, nội dung sau:
- Phát triển nhận thức thẩm mỹ, tình cảm thẩm mỹ.
- Giáo dục thò hiếu thẩm mỹ.
- Phát triển hứng thú và khả năng sáng tạo nghệ thuật.

1.2.2.5 Giáo dục lao động.

Là một quá trình giáo dục cơ bản của nền giáo dục toàn diện xã hội chủ
nghóa. Nó có chức năng hướng dẫn trẻ rèn luyện mình trong lao động nhằm giúp

27
trẻ nắm được một số kỹ năng, kỹ xảo lao động đơn giản phục vụ cho sinh hoạt
và chuẩn bò cho trẻ sau này dễ tham gia vào đời sống lao động, đồng thời giúp
trẻ hiểu được vai trò của lao động như yêu thích lao động, q trọng người lao
động, sản phẩm lao động.

Nội dung của giáo dục lao động tạo trường Mầm Non:
- Cho trẻ làm quen với lao động của người lớn
- Tổ chức các loại hình lao động phù hợp với trẻ.


1.2.3 Phương pháp giáo dục Mầm Non.

Phương pháp giáo dục Mầm Non là cách thức và con đường tác động lên

đứa trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Phương pháp chăm sóc giáo dục
Mầm Non qui đònh bởi tính chất đặc thù của quá trình và bởi đặc điểm tâm lý,
sinh lý của trẻ từ 0-5 tuổi. Phương pháp chăm sóc và giáo dục phải thực hiện
gắn quyện với nhau trong quá trình tổ chức cuộc sống của trẻ ở nhà trẻ và
trường mẫu giáo:
- Phương pháp dùng tình cảm: là việc dùng lời nói, cử chỉ âu yếm dòu
dàng để tạo ra cảm xúc tích cực nơi trẻ (có tác dụng với lứa
tuổi nhỏ).
- Phương pháp dùng hoạt động với đồ vật: là việc tổ chức cho trẻ
được trực tiếp hoạt động với đồ vật, dùng đồ chơi nhằm làm
quen với cuộc sống xã hội.
- Phương pháp dùng trò chơi: là việc sử dụng các trò chơi, các yếu tố
chơi vào các hoạt động của trẻ nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo

28
dục đã đựơc đặt ra một cách có hiệu quả nhất (đây là phương pháp
chủ đạo).
- Phương pháp giáo dục trẻ em trong nhóm bạn bè là phương
pháp dùng người thực, việc thực tác động, hỗ trợ lẫn nhau nhằm
mục đích hình thành những phẩm chất tốt uốn nắn những thói hư tật
xấu cho trẻ.
- Phương pháp trực quan: là việc cho trẻ quan sát sự vật, hiện
tượng xung quanh (vật thật, vật mẫu, tranh ảnh, phim…) để trẻ tích
lũy các ấn tượng một cách phong phú giúp cho việc lónh hội kinh
nghiệm, tri thức của cuộc sống một cách dễ dàng.
- Phương pháp dùng tình huống: giúp tạo ra trước trẻ những tình
huống buộc trẻ phải suy nghó, tìm phương tiện sử dụng, kinh
nghiệm đã có thể giải quyết nhiệm vụ nhằm phát huy tích cực chủ
động sáng tạo của trẻ.
- Phương pháp đàm thoại: là việc trao đổi giữa trẻ với người lớn

nhằm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và tìm hiểu thế giới xung
quanh của trẻ.
- Phương pháp giải thích: là việc dùng lời nói nhằm giúp trẻ hiểu
được sự vật, hiện tượng, những chuẩn mực hành vi đạo đức gần gũi
đối với trẻ.
- Phương pháp nêu gương: là việc lấy gương người thật, việc thật làm
kiểu mẫu cho trẻ noi theo.
- Phương pháp đánh giá là việc thể hiện thái độ của người lớn đối
với trẻ.


29
Trên đây là một số phương pháp thường sử dụng tại trường Mầm Non.
Giáo dục Mầm Non chỉ đạt kết quả khi cô giáo nắm vững các nguyên tắc chỉ
đạo giáo dục Mầm Non làm cơ sở cho việc lựa chọn và vận dụng đúng đắn, linh
hoạt các phương pháp giáo dục trẻ.

1.3 HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON VIỆT NAM.

1.3.1 Hệ thống trường Mầm Non được phân cấp theo quy mô

Theo điều 4 Điều Lệ Trường Mầm Non, cơ sở giáo dục Mầm Non gồm có
trường Mầm Non, trường Mẫu giáo; và nhóm, lớp nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non.

Nhóm, lớp là cơ sở ghép nhiều độ tuổi, có số trẻ tối đa không quá 30 trẻ/
1 lớp, do Chủ Tòch Ủy Ban Nhân Dân Xã, Phường, Thò trấn quyết đònh thành lập
trên cơ sở thỏa thuận với Phòng Giáo Dục và Đào Tạo.

Trường Mầm Non, trường Mẫu Giáo do chủ Tòch Ủy Ban Nhân Dân
Quận, Huyện cấp quyết đònh thành lập.


1.3.2 Hệ thống trường Mầm Non được phân theo nguồn vốn đầu tư, điều
hành.

Theo quyết đònh của thủ tướng chính phủ số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2002 về một số chính sách phát triển Mầm Non, giáo dục Mầm
Non bao gồm các loại hình sau:

30
- Cơ sở giáo dục Mầm Non công lập: là các trường, lớp giáo dục
Mầm Non do ngân sách nhà nước đảm bảo cho đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bò, đội ngũ giáo viên và kinh phí hoạt động.
- Cơ sở giáo dục Mầm Non bán công: là các trường, nhóm lớp do nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, các cơ sở giáo dục Mầm Non ở
các vùng nông thôn trước đây do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư
nay do Ủy Ban Nhân Dân Phường, Xã, Thò trấn trực tiếp quản lý về
tài chính, nhân lực hoặc được ngân sách đòa phương hỗ trợ cần thiết
để đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Cơ sở giáo dục Mầm Non dân lập: bao gồm các trường, lớp Mầm
Non do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
được phép thành lập.
- Cơ sở giáo dục Mầm Non tư thục: bao gồm các trường, lớp Mầm
Non do các cá nhân hoặc một nhóm cá nhân được phép thành lập
và đầu tư.

1.4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

1.4.1 Thế nào là phát triển bền vững (PTBV).

Phát triển bền vững là một khái niệm mới xuất hiện khoảng từ thập niên

80, bắt nguồn từ Hội Thảo về môi trường do Liên Hiệp Quốc tổ chức tại Thụy
Điển năm 1972. Tai hội thảo này người ta tập trung vào xem xét mối quan hệ
giữa môi trường và những vấn đề kinh tế, xã hội; làm sao để cân đối, hài hòa
giữa phát triển kinh tế xã hội và môi trường. Và đặc biệt vào năm 1987, khái
niệm này trở nên phổ biến qua việc ra đời của cuốn sách “Our common world”

31
do Ủy Ban Thế Giới Về Môi Trường và Phát Triển xuất bản. Theo Ủy Ban này
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không gây tác hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ sau”. Hay theo
Liên Đoàn Bảo Tồn Thế Giới và Quỷ Bảo Trợ Thiên Nhiên Thế Giới “Phát
triển bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống con người trong khả năng bảo
vệ hệ sinh thái”.

Mặc dù có những đònh nghóa khác nhau, nhưng phát triển bền vững rõ
ràng là một khái niệm mang tính chất thời đại, được đề cập, phát triển trong rất
nhiều lónh vực, trở thành mục tiêu phát triển của xã hội loài người; và được minh
họa, diễn giải thông qua mô hình sau:

Bảng 1: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG














Xã hội
Môi trường




Kinh tế
PTBV

32


Như vậy phát triển bền vững là sự lồng ghép, hài hòa, tổng hợp của 3 yếu
tố, chỉ tiêu: kinh tế, môi trường, xã hội. Phát triển bền vững là phát triển kinh tế
phải đi đôi với vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; chú trọng đến mối quan hệ giữa các thế hệ, đáp ứng nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không gây hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai.

1.4.2 Phát triển bền vững trường Mầm Non.

Khái niệm phát triển bền vững được nghiên cứu, mở rộng trong rất nhiều
lónh vực: môi trường, phát triển kinh tế, đô thò…., đặc biệt là trong lónh vực giáo
dục.

Tại Hội Nghò Về Môi Trường và Phát Triển do Liên Hiệp Quốc tổ chức
vào năm 1992, và tại Hội Nghò Trái Đất đã nhấn mạnh, đề cập đến vai trò của

giáo dục đối với phát triển bền vững (được thể hiện tại Chương Trình Nghò Sự
Môi trường Kinh tế
Quá khứ
Xã hội
Tương lai

×