Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Trường Sơn và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN
MSSV: 40663597





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010

iv
MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
TÍN DNG - VAI TRÒ CỦA TÍN DNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
1.1. Tín dụng và vai trò của nó đối với nền kinh tế 1
1.1.1. Cơ sở khách quan hình thành và phát triển quan hệ tín dụng 1
1.1.2. Khái niệm, tính chất và vai trò của tín dụng 2
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng 2
1.1.2.2. Tính chất của tín dụng 3
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 4
1.1.3. Các loại hình thức tín dụng cho vay 5
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ – Những vấn đề cơ bản 7
1.2.1. Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn
hiện nay 9
1.2.2.1. Những đặc điểm của chủ yếu doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 11

v
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hot đng cho vay 13
1.4.1. Các chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 13
1.4.2. Các chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 14
1.4.3. Các chỉ tiêu về an toàn cho vay và mức độ rủi ro 15

CHƯƠNG 2:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –CHI NHÁNH TRƯỜNG SƠN 17
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam 17
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành 17
2.1.2. Đònh hướng phát triển 18
2.1.3. Tình hình hoạt động chung 19
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Trường Sơn 20
2.2.1. Quá trình hình thành 20
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý 21
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức 22
2.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 23
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank-Trường Sơn 24
2.2.3.1. Nội dung hoạt động 24
2.2.3.2. Kết quả kinh doanh của Agribank-Trường Sơn 25
CHƯƠNG 3:
vi
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TRƯỜNG SƠN 29
3.1. Một số sản phẩm cho vay đối với DNVVN tại Agribank - Trường Sơn
29
3.1.1. Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dòch vụ (từng
lần) 29

3.1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 29
3.1.3. Cho vay đầu tư vốn cố đònh dự án sản xuất kinh doanh 30

3.1.4. Cho vay ưu đãi xuất khẩu 31
3.1.5. Cho vay dự án cơ sở hạ tầng 31
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Trường Sơn 32
3.2.1. Quy mô cho vay DNVVN trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn 32
3.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 36
3.2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 36
3.2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề 39
3.2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tệ 44
3.2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Agribank-TS 46
3.2.3.1. Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn huy động( % ) 46
3.2.3.2. Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn(%) 47
3.2.3.3. Tốc độ tăng/giảm doanh số cho vay DNVVN 49
3.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng của Agribank – Trường Sơn 50
3.2.3.5. Tốc độ tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN 51
vii
3.2.3.6. Tình hình nợ xấu của khoản vay đối với các DNVVN 52
3.2.4. Đánh giá chung hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn 55
3.2.4.1. Những thành quả đạt được 55
3.2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại 56
3.2.4.3 Nguyên nhân 56
CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM-CHI NHÁNH TRƯỜNG SƠN 58
4.1. Giải pháp đối với ngân hàng Agribank - Trường Sơn 58
4.1.1. Mở rộng khách hàng DNVVN 58

4.1.2. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing ngân hàng 60
4.1.3. Xử lý nợ xấu và hạn chế nợ xấu phát sinh 60
4.1.3.1. Xử lý nợ xấu 60
4.1.3.2. Hạn chế nợ xấu phát sinh 61
4.1.4. Hoàn thiện hơn chất lượng hệ thống thông tin 62
4.1.5. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ - công nhân viên 63
4.1.6. Một số giải pháp khác 63
4.2. Kiến nghò đối với Ngân hàng Nhà nước 64
4.3. Kiến nghò đối với DNVVN 65
4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý 65
4.3.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 66
4.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ - công nhân viên trong các DNVVN 66
4.3.4. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh
viii
67
4.3.5. Phát triển hơn hoạt động marketing trong các DNVVN 67
4.3.6. Xây dựng uy tín cho chính doanh nghiệp mình 67
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO




















ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU



Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank-Trường Sơn 25
Bảng 3.1
: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Agribank-Trường Sơn 33
Bảng 3.2
: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 36
Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề 40
Bảng 3.4
: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tệ 44
Bảng 3.5
: Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn huy động ( % )
46
Bảng 3.6
: Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn(%) 48
Bảng 3.7
: Tốc độ tăng/giảm doanh số cho vay DNVVN 49

Bảng 3.8
: Vòng quay vốn tín dụng của Agribank- Trường Sơn 50
Bảng 3.9
: Tốc độ tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN 51
Bảng 3.10
: Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ vay của DNVVN 53









x

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ



Trang
Hình 2.1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank-Trường Sơn 22
Biểu đồ 3.1
: Cơ cấu dư nợ cho vay qua các năm tại Agribank-Trường Sơn
33
Biểu đồ 3.2
:Xu hướng tăng/giảm dư nợ cho vay qua các năm theo từng nhóm
khách hàng trong cơ cấu cho vay 34

Biểu đồ 3.3
: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay 37
Biểu đồ 3.4
: Xu hướng tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN qua các năm theo
thời hạn cho vay 37
Biểu đồ 3.5
: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề 41
Biểu đồ 3.6: Xu hướng tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN qua các năm theo
ngành nghề 41
Biểu đồ 3.7
: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tệ. 45
Biểu đồ 3.8
: Xu hướng tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN qua các năm theo
loại tiền tệ 45
Biểu đồ 3.9:Xu hướng tăng/giảm tỷ lệ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn huy
động qua các năm 47
Biểu đồ 3.10:
Xu hướng tăng/giảm tỷ lệ dư nợ DNVVN/Tổng nguồn vốn qua
các năm 48
Biểu đồ 3.11:
Tốc độ tăng/giảm doanh số cho vay DNVVN 49
Biểu đồ 3.12:
Tốc độ tăng/giảm dư nợ cho vay DNVVN 51
xi
Biểu đồ 3.13
: Xu hướng tăng/giảm số dư nợ xấu khoản vay của DNVVN qua
các năm 53
Biểu đồ 3.14
: Xu hướng tăng/giảm tỷ lệ nợ xấu khoản vay của DNVVN qua
các năm 54






















xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



NHNN Ngân hàng Nhà Nước.
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng.
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam.
Agribank-Trường Sơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Trường Sơn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh.
PGD Phòng giao dòch
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CBTD Cán bộ tín dụng
CV Cho vay
TMDV Thương mại dòch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghóa








LỜI MỞ ĐẦU



Lý do chọn đề tài
Sau khi Đảng và nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, hoạt động của
ngành ngân hàng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Ngành ngân
hàng ngày nay càng thể hiện vò thế chiến lược của mình trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Nhà nước ta sử dụng các hoạt động tín dụng của ngân hàng là công cụ để

điều tiết nền kinh tế; là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành then chốt, ngành
mũi nhọn, hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển.
Những năm trước đây, khi đầu tư nước ngoài còn bò hạn chế bởi những
chính sách, luật lệ thắt chặt, không đủ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài,
mặt khác vai trò thống trò nền kinh tế của khu vực kinh tế nhà nước không còn
như trước đây nữa thì khu vực kinh tế tư nhân bắt đầu có những bước phát triển
mới. Trong bối cảnh đó, vai trò của các DNVVN ở Việt Nam như là chìa khóa
cho sự ổn đònh về kinh tế, tài chính trong tương lai.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu khởi
sắc, đáng nói đến là những tháng đầu năm 2009. Mặc dù chòu sự ảnh hưởng
không nhỏ của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng kinh tế Việt Nam được nhìn
nhận là khá khả quan, những rủi ro cũng như điểm yếu của năm 2008 đã được
giảm nhẹ, hoặc cải thiện tương đối tốt trong những tháng đầu năm 2009, nhiều
yếu tố vốn được cho là tạo ra nhiều rủi ro trong năm 2008, nay đã giảm áp lực
đáng kể lên nền kinh tế, khiến tình hình thậm chí được cải thiện hơn. Các
DNVVN đã có những bước tiến rất lớn về số lượng cũng như vai trò của chúng
trong nền kinh tế kể từ sau khi luật doanh nghiệp ra đời. Các chính sách quan
trọng của chính phủ trong việc hỗ trợ cho sự phát triển các DNVVN lần lượt ban
hành cũng đã tạo môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng về số lượng, chất
lượng hoạt độâng của các DNVVN. Đảng và Chính phủ cũng tiếp tục đẩy mạnh
chủ trương cổ phần hóa DNNN, tạo động lực phát triển doanh nghiệp, đồng thời
cũng tạo ra các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mới kinh doanh có hiệu
quả. Tuy nhiên, hoạt động của các DNVVN cũng còn gặp rất nhiều khó khăn
mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn để duy trì, mở rộng hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, đây là thò trường giúp phát triển các sản phẩm tín dụng
của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ chốt của ngân hàng.
Đây là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, với nhu cầu vốn ngày càng cao của các DNVVN như hiện nay thì việc
tìm hiểu cụ thể về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đối với

DNVVN nói riêng là hết sức cần thiết.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là ngân hàng
luôn phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành
ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới với những hoạt động năng
động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh
doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Trường Sơn, em
đã tìm hiểu hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng, em nhận thấy
rằng đây là hoạt động chiếm vò trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng, và mang lại nguồn thu tương đối lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, em
quyết đònh chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRƯỜNG SƠN VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN”.
Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được những mục tiêu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng về hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – chi nhánh
Trường Sơn. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng.
- Kết hợp những nhu cầu cấp vốn của các DNVVN với những điểm mạnh
của NH NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn đồng thời cải thiện những
vướng mắc trong quá trình hoạt động đang tồn tại và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện đối với ngân hàng, một số kiến nghò đối với chính phủ cũng như ngân
hàng nhà nước và đối với các DNVVN nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối
với các DNVVN tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay tại ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp cho ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn và một số

kiến nghò đối với nhà nước, DNVVN nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
DNVVN.
Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: đọc tài liệu,
tham khảo thông tin từ internet, quan sát, thống kê, phân tích, so sánh và tổng
hợp sự biến động của dãy số qua các năm, nghe ý kiến của giáo viên hướng dẫn
và cơ quan thực tập.
Kết cấu nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tín dụng -Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2 : Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Trường Sơn.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Trường Sơn
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – chi nhánh
Trường Sơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu trong suốt thời gian thực
tập, song do điều kiền thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều mà
hoạt động tín dụng lại rất phong phú và phức tạp, khoá luận này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự tham khảo, đóng góp ý kiến
của thầy Nguyễn Phước Kinh Kha, thầy cô khoa Kế toán- Tài chính Ngân hàng,
cùng tập thể các cán bộ nhân viên Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh
Trường Sơn để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!













Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 1
CHƯƠNG 1
TÍN DNG - VAI TRÒ CỦA TÍN DNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tín dụng và vai trò của nó đối với nền kinh tế

1.1.1. Cơ sở khách quan hình thành và phát triển quan hệ tín dụng
 Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế
 Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Có những thời kì doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn
tiền tệ (thường xuất hiện vào thời kì đầu của chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi mà
doanh nghiệp cần nhiều vốn để mua dự trữ nguyên nhiên vật liệu, các yếu tố
đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh). Bên cạnh đó có những thời kì
doanh nghiệp tạm thời thừa vốn (khi mà doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm,
hàng hoá và tiêu thụ được trên thò trường, có thu nhập bằng tiền tệ nhưng chưa
sử dụng hết ngay để mua nguyên nhiên vật liệu, trả lương công nhân…). Như
vậy, dưới góc độ xã hội tại một thời điểm luôn xuất hiện tình trạng tạm thời thừa
vốn và tạm thời thiếu vốn tiền tệ của các doanh nghiệp.
 Xuất phát từ sự mất cân đối giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của các
hộ gia đình, cá nhân trong xã hội. Có những hộ gia đình có thu nhập nhưng chưa
có nhu cầu chi tiêu hết ngay, ngược lại có những gia đình chưa có thu nhập
nhưng vẫn có nhu cầu chi tiêu diễn ra hằng ngày.
 Xuất phát từ sự mất cân đối giữa thu và chi của ngân sách nhà nước

trung ương và đòa phương.
Những yếu tố trên chính là những điều kiện cần để tín dụng xuất hiện.
 Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lời của các chủ thể trong nền kinh tế
 Có những chủ thể vốn chỉ có giới hạn nhưng họ vẫn mong muốn mở rộng
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 2
và phát triển sản xuất ở mức cao hơn để thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa. Do
vậy mới xuất hiện nhu cầu vay vốn.
 Ngược lại có những chủ thể tạm thời thừa vốn, chưa có nhu cầu sử dụng
đến nhưng họ vẫn muốn những đồng vốn nhàn rỗi đó tiếp tục sinh lợi cho họ. Do
vậy xuất hiện nhu cầu cần cho vay.
Đây chính là điều kiện đủ cơ bản để thúc đẩy tín dụng ra đời và phát triển.
1.1.2. Khái niệm, tính chất và vai trò của tín dụng:
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là
tín dụng ngân hàng).
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hưởng theo nhiều nghóa khác nhau:
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các
nghóa sau:
 Xét trên góc độ dòch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư vốn sang
chủ thể thiếu hụt vốn thì tín dụng được coi là phương pháp dòch chuyển quỹ tữ
người cho vay sang người đi vay.
 Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dòch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng
chuyển giao hàng cho bên mua và sau một thời gian nhất đònh theo thoả thuận
bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến là giao dòch của ngân hàng và các
đònh chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức

cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
đònh người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 3
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất đònh theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Tính chất của tín dụng:
 Quá trình vận động của tín dụng được chia làm ba giai đoạn:
 Giai đoạn 1: giai đoạn cho vay, tương ứng với thời kì khi mà chủ thể cho
vay chuyển giao giá trò vốn vay (tiền hoặc hàng hoá) cho chủ đi vay vốn sử dụng
do họ tin tưởng rằng chủ thể vay vốn sẽ trả nợ cho họ.
 Giai đoạn 2: giai đoạn sử dụng vốn tín dụng, tương ứng với thời kì doanh
nghiệp vay vốn sau khi nhận được giá trò vốn tín dụng chuyển giao thì được
quyền sử dụng vào mục đích đã thoả thuận (quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ thể
cho vay), việc sử dụng phải có hiệu quả sinh lời.
 Giai đoạn 3: giai đoạn hoàn trả, tương ứng với thời kì chủ thể vay vốn
sau khi sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng và đáo hạn thì thanh toán cho chủ thể
cho vay cả giá trò vốn gốc và một phần giá trò tăng thêm (còn gọi là lợi tức tín
dụng).
 Tính chất của tín dụng:
 Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ tiếng Latinh là Creditium có nghóa là
lòng tin và là sự tín nhiệm. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng, tín
nhiệm giữa người đi vay và người cho vay: có thể nói đây là điều kiện tiên quyết
để thiết lập một quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín
của người đi vay, do giá trò tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.
 Tín dụng mang tính hoàn trả: đây là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng
với các phạm trù khác. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng

Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 4
hạn cả về thời gian và về giá trò bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi.
 Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay: bởi vì tín dụng đã thực hiện
việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu
cầu, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời và khi hoàn lại luôn phải
kèm theo một lượng giá trò dôi thêm gọi là lợi tức.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế:
 Góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
 Cung ứng vốn một cách kòp thời cho những chủ thể cần vốn để sản xuất
và tiêu dùng. Từ đó đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản
phẩm.
 Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng sẽ làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dòch và giảm bớt các chi
phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
 Tạo sự chủ động về nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp các nhà sản
xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội.
 Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro, do đó buộc những người đi vay phải quan tâm thật sự
đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức
cung ứng tín dụng.
 Tín dụng là kênh truyền tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu viõ
mô.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng ( như lãi suất,
điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh…), nhà nước có thể thay đổi quy mô
tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Từ đó ảnh hưởng
đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu, từ đó tác động
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 5

ngược lại đến tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối
cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho
phép đạt được các mục tiêu vó mô cần thiết.
 Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.
Với phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng cho các chính sách xã hội
đã góp phần duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng hơn quy
mô tín dụng chính sách, đồng thời buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn, từng bước làm
cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ.
1.1.3. Các loại hình thức tín dụng cho vay
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng.
Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích
và đánh giá.
 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: là khoảng tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc có thể được vay
cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 - 5 năm. Loại tín
dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và biến
đổi kó thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian từ 5 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 6
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố đònh và một
phần bổ sung cho vốn lưu động.

 Phân loại theo mục đích
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp
thương mại và dòch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, …
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng
tiêu dùng. Ví dụ như phát hành thẻ tín dụng cá nhân.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác
 Phân loại theo căn cứ đảm bảo
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trò có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng cho vay mà không đòi hỏi
nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 7
tài sản đảm bảo. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù
lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
 Phân loại theo đối tượng cho vay

Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
- Cho vay vốn lưu động: loại này được cấp phát để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương
nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại này được chia làm hai loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,
với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Cho vay vốn cố đònh: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản
cố đònh. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay
đối với loại này là trung và dài hạn.
 Phân loại theo loại tiền tệ
- Cho vay bằng nội tệ
- Cho vay bằng ngoại tệ
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ – những vấn đề cơ bản
:
1.2.1. Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ:
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
đònh tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trò gia tăng thu được
trong từng thời kì theo qui đònh của từng quốc gia.
Việc nghiên cứu những tiêu chuẩn để xác đònh thế nào là doanh nghiệp vừa
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 8
và nhỏ là rất cần thiết do có sự khác biệt khá lớn về tiêu chuẩn này giữa các
quốc gia. Nếu không có tiêu chuẩn rõ ràng, chính xác về DNVVN thì không thể
theo dõi và phân tích được số liệu thống kê về tình hình hoạt động của DNVVN.
Nhưng điều quan trọng hơn là từ những kết quả của quá trình trên chính là cơ sở
để hoạch đònh chiến lược và những chính sách nhằm hỗ trợ cho hoạt động của

DNVVN, và có thể đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện những chiến lược,
chính sách. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia đều nghiên cứu tiêu thức phân
loại DNVVN. Tuy vậy, không có tiêu thức thống nhất để phân loại DNVVN cho
tất cả các quốc gia do sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội. Ngay cả trong
một quốc gia, việc phân loại cũng có sự khác nhau tùy theo từng thời kỳ, ngành
nghề, đòa phương.
Có hai nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại DNVVN, đó là:
 Tiêu chí đònh tính: đònh nghóa này quan tâm về sự độc lập trong kinh
doanh của DNVVN đối với các hãng và tập đoàn lớn.
 Tiêu chí đònh lượng: đònh nghóa này quan tâm đến lượng lao động,
lượng tiền vốn thu được từ bán cổ phiếu và doanh thu của doanh nghiệp
Sự phân loại quy mô DN là lớn, hay vừa và nhỏ chỉ mang tính tương đối do
quá trình phân loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia, tính chất đặc điểm của ngành nghề, vùng lãnh thổ… Ngoài
ra nó còn phân loại theo tính chất lòch sử: nền kinh tế luôn vận động phát triển
trong điều kiện bình thường. Theo thời gian nền kinh tế sẽ đạt đến trình độ phát
triển cao hơn so với quá khứ. Như vậy, một doanh nghiệp được coi là lớn ở thời
điểm trước đây nhưng nếu vẫn giữ quy mô như vậy để so sánh với thời điểm
hiện tại, trong tương lai thì có thể là nhỏ hoặc vừa.
 Việt Nam, theo Nghò đònh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ qui đònh phân loại DNVVN như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 9
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy đònh pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác đònh trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

1.2.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai
đoạn hiện nay:

1.2.2.1. Những đặc điểm của chủ yếu doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Tại bất kỳ quốc gia nào DNVVN cũng đều tồn tại với tư cách là thực thể
không thiếu của nền kinh tế. các quốc gia đều mong muốn phát triển khu vực
DNVVN. Chính vì vậy, các đặc điểm của DNVVN được nghiên cứu một cách
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Quy mô


Khu vực
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10

người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dòch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 10
cặn kẽ để làm cơ sở trong việc đưa ra các chính sách hỗ trợ đối với khu vực này
của Chính phủ. Đặc điểm của DNVVN bao gồm cả lợi thế và khó khăn của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Những lợi thế của DNVVN:

 DNVVN có tính nhạy cảm cao đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
linh hoạt và ứng phó kòp thời với tình hình biến động của thò trường. Những
DNVVN có khả năng chấp nhận mọi sự rủi ro, mạo hiểm có thể xảy ra hơn so
với những doanh nghiệp lớn là do nếu xảy ra thất bại thì thiệt hại không lớn.
Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do họ phải cạnh tranh với doanh nghiệp lớn
trong cùng một lónh vực thì họ nắm chắc phần thất bại, do vậy các DNVVN bắt
buộc phải tìm ra những sản phẩm cá biệt, những lónh vực mới để có thể tồn tại.
 DNVVN có thể thực hiện việc thay đổi công nghệ dễ dàng do việc đầu tư
vào công nghệ của họ là không lớn. Quá trình này làm giảm được thiệt hại khi
phải chuyển sang hoạt động trong lónh vực khác. Quy mô hoạt động nhỏ nên
DNVVN vừa có thể áp dụng công nghệ hiện đại lại kết hợp với lao động thủ
công trong quy trình sản xuất. Đặc điểm này của DNVVN chính là điều kiện để
phát triển các làng nghề truyền thống trong điều kiện của Việt Nam.
 DNVVN chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của các

doanh nghiệp lớn. DNVVN là nơi thử nghệm những phát minh, sáng chế công
nghệ mới. Ngoài ra DNVVN chính là những vệ tinh của doanh nghiệp lớn cung
cấp những sản phẩm trung gian là những bộ phận không thể thiếu của những sản
phẩm công nghệ cao điển hình là ngành hàng không.
Những khó khăn chủ yếu của DNVVN
:
 Khó khăn quan trọng hàng đầu là về tài chính: thiếu vốn chính là nguyên
nhân cản trở quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN hiện nay.
Các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn chủ yếu thông qua hai nguồn: nguồn vốn
Khố lun tt nghip GVHD: ThS.NGUYN PHC KINH KHA
SVTH: Nguyn Th Bích Tuyn Trang 11
vay phi chính thức và nguồn vốn vay chính thức, trong đó chủ yếu là nguồn thứ
nhất. Đặc biệt, các doanh nghiệp khởi nghiệp hầu hết là dựa vào nguồn vốn tự
có của bản thân vì rất khó huy động được vốn từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn
vốn từ tín dụng ngân hàng. Do bản thân doanh nghiệp không có tài sản thế chấp,
không đưa ra được những phương án kinh doanh đủ sức thuyết phục.
 Trình độ công nghệ: DNVVN hầu hết là sử dụng máy móc, thiết bò lạc
hậu. Mặt khác, DNVVN rất khó tiếp cận với thò trường công nghệ, máy móc và
thiết bò quốc tế do thiếu thông tin về thò trường này. Do đó, DNVVN cũng rất khó
tiếp cận được các dòch vụ tư vấn, hỗ trợ họ trong việc xác đònh công nghệ thích
hợp và hiệu quả để có thể đổi mới sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Dẫn đến,
sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập vào thò trường thế giới vẫn còn ở mức
thấp. Hơn nữa, sản phẩm, hàng hóa của khu vực DNVVN còn phải gánh chòu chi
phí trung gian quá cao do sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn làm cho giá
thành cao hơn so với thực tế dẫn đến cạnh tranh kém phần nào cản trở sự phát
triển của DNVVN.
 Trình độ của đội ngũ quản lý và lao động: phần lớn lao động trong khu
vực DNVVN có trình độ chuyên môn hạn chế. Ít qua trường lớp đào tạo nên
năng lực quản lý và trình độ làm việc chưa cao và hiệu quả.
1.2.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế:

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ vai trò ở các
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng nhau như sau:
 Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong số tổng doanh nghiệp (ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng kí thì tỷ lệ này trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
 Giữ vai trò ổn đònh nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN

×