Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín chi nhánh Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
MSSV: 40663495

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH TÂN BÌNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Lớp: TN06A3


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Th.S PHAN THỊ MINH HUỆ

TP HCM - 2010


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG , RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1
1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng 1
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng 1
1.1.3 Phân loại tín dụng 3
1.1.4 Các nguyên tắc tín dụng 4
1.2 Rủi ro tín dụng 5


1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng 5
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 5
1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 7
1.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng 13
1.3 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 15
1.3.1 Khái niệm DNVVN 15
1.3.2 Đặc điểm cơ bản của DNVVN 15
1.3.3 Thuận lợi của DNVVN 15
1.3.4 Khó khăn của DNVVN 16
1.3.5 Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 17
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV 19
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH TÂN BÌNH 20
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 20
2.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
22
2.1.3 Thành tích đạt được của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 25
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Tân Bình 26
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín Chi Nhánh Tân Bình 26
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 28
2.2.3 Các sản phẩm dòch vụ tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh Tân
Bình 30
2.2.4 Thò trường tiêu thụ: 33
2.2.4 Sơ lược về tình hình hoạt động của Sacombank CN Tân Bình 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DNVVN TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 37

3.1 Tình hình huy động vốn của Chi Nhánh Tân Bình 37
3.2 Quy trình tín dụng cho vay đối với DNVVN tại Sacombank – Chi nhánh
Tân Bình. 40
3.3 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi Nhánh 42
3.3.1 Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh 42
3.3.2 Tình hình doanh số thu nợ DNVVN tại Chi Nhánh 48
3.3.3 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN tại Chi Nhánh 54
3.3.4 Tình hình nợ quá hạn DNVVN tại Chi Nhánh 59
3.4 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNVVN tại Sacombank – Tân Bình.63
3.5 Phân tích rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank-CN
Tân Bình 65
3.5.1 Nhận diện rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Tân Bình 65
3.5.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank. 67
3.6 Nhận xét công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Tân Bình.
71
3.6.1 Thành tựu đạt được 71
3.6.2 Hạn chế và nguyên nhân 72
Về chính sách tín dụng: 72
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 76
4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 76
4.1.1 Căn cứ đònh hướng hoạt động kinh doanh 76
4.1.2 Căn cứ đònh hướng hoạt động tín dụng 77
4.2 Các gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh 77
4.2.1 Các giải pháp nghiệp vụ 77
4.2.2 Các giải pháp đồng bộ 80
4.3 Một số kiến nghò 83
4.3.1 Kiến nghò với Nhà Nước và các bộ ngành có liên quan 83

4.3.2 Kiến nghò với Ngân hàng nhà nước và các NHTM khác 85
4.3.3 Kiến nghò đối với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 88




































DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐQT Hội đồng quản trò
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
BĐS Bất động sản
TSĐB Tài sản đảm bảo
CN Chi nhánh
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Doanh nghiệp
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNCV Dư nợ cho vay
TPKT Thành phần kinh tế

































DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng 5

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN 34
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của CN 38
Bảng 3.2 Doanh số cho vay DNVVN tại Chi nhánh 42
Bảng 3.3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn DNVVN 43
Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN theo kỳ hạn 44
Bảng 3.5: Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 45
Bảng 3.6: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
DNVVN 46
Bảng 3.7: Doanh số thu nợ DNVVN 48
Bảng 3.8: Doanh số thu nợ DNVVN theo kỳ hạn 49
Bảng 3.9: Tình hình tăng trưởng DSTN theo kỳ hạn DNVVN 50
Bảng 3.10: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế 51
Bảng 3.11: Tăng trưởng DSTN theo thành phần kinh tế DNVVN 52
Bảng 3.12: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 54
Bảng 3.13: Tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn DNVVN 55
Bảng 3.14: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay theo kỳ hạn DNVVN 56
Bảng 3.15: Tình hình dư nợ cho vay theo với thành phần kinh tế DNVVN 57
Bảng 3.16: Tăng trưởng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế DNVVN 58
Bảng 3.17: Bảng phân tích tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 60
Bảng 3.18: Nợ quá hạn DNVVN 61
Bảng 3.19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của CN 34
Biểu đồ 3.1: So sánh tình hình HĐV năm 2008 và 2009 38
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh 40
Biểu đồ 3.3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn DNVVN 42
Biểu đồ 3.4: So sánh doanh số cho vay TPKT 2008 và 2009 46

Biểu đồ3.5: Doanh số thu nợ DNVVN 48
Biểu đồ 3.6: Tình hình doanh số thu nợ theo kỳ hạn DNVVN 49
Biểu đồ 3.7: So sánh thu nợ theo thành phần kinh tế năm 2008 và 2009 51
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 54
Biểu đồ 3.8: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn DNVVN 55
Biểu đồ 3.10: Nợ quá hạn DNVVN trên tổng nợ quá hạn 61
Biểu đồ 3.11: Mức dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn 64




LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay nhu cầu về dòch vụ ngân hàng không còn xa lạ đối với phần lớn
các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy hiểu biết về các dòch vụ ngân hàng là mối
quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân. Đối với những tổ chức cung cấp dòch vụ
của mình đòi hỏi không phải phát hiện ra nhu cầu của khách hàng mà còn phải
hiểu thấu đáo những sản phẩm dòch vụ mình cung cấp. Sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thò trường dòch vụ ngân hàng trong bối cảnh các nền kinh tế biến
động ngày càng khó dự đoán hơn đã buộc các ngân hàng vừa phải quan tâm đến
nhu cầu của khách hàng, vừa phải chú ý đến sự ổn đònh, an toàn trong hoạt
động. Chẳng hạn, thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt
Nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng
chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, bình quân những năm gần đây khoảng 5% và
chưa có khuynh hướng giảm vững chắc, khả năng xẩy ra rủi ro tín dụng luôn
tiềm ẩn.
Trong nền kinh tế thò trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần
kinh của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt,
lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân
bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Trong

đó các doanh nghiệp là nền tang để cho hoạt động ngân hàng hiệu quả, tìm kiếm
lợi nhuận trên những đồng vốn cho các doanh nghiệp vay là chủ yếu.Và chính
do kinh tế ngày càng phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp ngày càng được
hình thành, trong đó có loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNVVN này chiếm
tỷ trọng cao trong hệ thống các loại hình doanh nghiệp. Mặc dù quy mô hoạt
động sản xuất và hoạt động của những doanh nghiệp này không lớn lắm, nhưng
hiện tại loại hình doanh nghiệp nay đang được các ngân hàng quan tâm, và nó
mặc nhiên trở thành những khách hàng tiềm năng đối với các ngân hàng.Tuy
nhiên trong kinh tế thò trường thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,
mà đặc biệt rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đối với các doanh
nghiệp, vì hiện nay có những doanh nghiệp có những chiêu lừa đảo rất tinh xảo
để vay vốn các ngân hàng mà các cán bộ nhân viên mặc dù đã xem xét kỹ hồ sơ
nhưng vẫn không tránh khỏi những sai lầm nghiệp trọng tạo ra rủi ro lớn cho
ngân hàng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy điều tất yếu hiện nay là
các ngân hàng đang tìm cách tốt nhất để có thể quản lý rủi ro, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một trong những Ngân hàng
TMCP hàng dầu Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín-Chi Nhánh Tân Bình là một trong những chi nhánh đã góp phần
không nhỏ vào sự thành công của toàn hệ thống. Vì có những chính sách thu hút
khách hàng hợp lý đặc biệt đối với các DNVVN, Chi nhánh đặt biệt quan tâm
đến những khách hàng này vì nhu cầu vốn không nhiều như các doanh nghiệp
khác. Nhưng như vậy không có nghóa là sẽ không có rủi ro đối với việc cho vay
DNVVN. Bất kể hoạt động tín dụng nào của ngân hàng đều là những hoạt động
có nguy cơ rủi ro cao nhất. Do vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng cũng chính là rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu rủi ro tín
dụng đối với DNVVN ảnh hưởng như thế nào đến chi nhánh. Để có thể hạn chế
rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, các tổ chức tín dụng phải quản trò tín dụng.
Để có thể đương đầu cũng như việc phải đối phó với những rủi ro tài chính mà
đặc biệt là rủi ro tín dụng, ngân hàng phải đề ra những Chính sách Tín dụng,

Quy chế Tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Mặc dù đã đề ra những quy đònh chung
nhưng do điều kiện của mỗi ngân hàng, do trình độ của mỗi cán bộ, nhân viên
ngân hàng trong việc nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro… nên vẫn không
thể tránh khỏi rủi ro. Đó là lý do tại sao em chọn đề tài: “QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH TÂN
BÌNH”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài chuyên đề tốt nghiệp nhằm mục tiêu sau: Tìm hiểu và đánh giá
công tác quản lý rủi ro tín dụng để nâng cao hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh Tân Bình, từ
đó đưa ra những hạn chế và giả pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại Ngân
hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Để tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
DNVVN tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh Tân Bình trong
ba năm 2007,2008.2009.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
Thu thập số liệu: Các báo cáo thống kê và một số tài liệu về tình hình cho
vay khách hàng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh Tân Bình
trong những năm gần đây.
Phân tích và đánh giá số liệu từ các tài liệu có được.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo thực tập gồm
có bốn chương:
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH TÂN BÌNH.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG CHO

VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TÀI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH TÂN BÌNH.
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỦI RO
TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH TÂN BÌNH.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG , RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa hai chủ thể
cho vay và đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Từ khái niệm này cho thấy trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất đònh,
không chuyển giao quyền sở hữu vốn cho vay. Người đi vay chỉ nhận được
quyền sử dụng chứ không nhận được quyền sở hữu vốn vay.
Mặëc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất đa dạng
và phong phú nhưng nó vẫn mang bản chất cơ bản sau:
Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
Thời hạn tín dụng được xác các bên tham đònh dựa trên sự thỏa thuận giữa
gia quan hệ tín dụng.
Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín
dụng.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các
ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển

Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữõa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao lưu
vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong xã
hội, các quỹ tiền tệ đang tồn động trong lưu thông đưa nhanh vào phục vụ trong sản
xuất và tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bò gián đoạn. Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho
các ngành kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
2
kinh tế của đất nước tạo tiền đề cho một nền kinh tế tăng trưởng ổn đònh và bền
vững.
1.1.2.2 Tín dụng là công cụ góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả và kiềm chế
kiểm soát lạm phát
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay, thực
hiện nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng góp phần làm
cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Nhà nước có thể thu hút
được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu thông vừa không phải phát hành thêm
tiền. Do đó, tình trạng thiếu tiền mặt cục bộ được giải quyết. Do vậy mà tín
dụng là một biện pháp quan trọng được nhà nước sử dụng trong tình trạng nền
kinh tế suy thoái, khủng hoảng, việc mở rộng quan hệ tín dụng nhà nước với các
nước cũng như các tổ chức tài chính tiền quốc tế sẽ làm tăng các nguồn thu tài
chính, đảm bảo cho nhà nước có thể can thiệp hữu hiệu vào thò trường để ổn đònh
tình hình Tài chính - Tiền tệ quốc gia. Mặt khác, việc mở rộng quan hệ tín dụng
còn tạo điều kiện tăng khối lượng hàng hóa, dòch vụ cho nền kinh tế, là cơ sở
vững chắc cho sự ổn đònh giá cả hàng hóa, tiền tệ từng bước củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính quốc gia. Có thể khẳng đònh, hoạt động của tín dụng tạo
điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt.Đây là một trong
những nhân tố tích cực tiết giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp cho nhà
nước quản lý và điều hành hữu hiệu chính sách tiền tệ.

1.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật
tự xã hội
Hoạt động tín dụng đáp ứng nâng cao đời sống vật chất cho dân cư.Trong
tín dụng tiêu dùng những nhà sản xuất kinh doanh hoặc các tổ chức tín dụng cấp
tín dụng dưới hình thức hàng hóa tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư liệu
sinh hoạt…đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
3
dân.Nhà nước vận dụng quan hệ tín dụng nhà nước để thực hiện các chương
trình chính sách xã hội như cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc
làm…từng bước cải thiện đời sống dân cư. Như vậy, tín dụng đã góp phần quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từ đó ổn đònh trật tự chính trò-xã hội.
1.1.2.4 Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại
Thật vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ
phận của thò trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín
dụng ngày càng trở nên cần thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình
chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm
cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được một nền
sản xuất với kỹ nghệ cao mà các nước phát triển trước đây phải mất một thời
gian khá lâu mới có được.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1 Nếu xét theo thời gian tín dụng được chia thành ba loại:
• Ngắn hạn ( < 1 năm)
• Trung hạn ( 1 – 5 năm)
• Dài hạn ( trên 5 năm)
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

• Tín dụng tiêu dùng
• Tín dụng sản xuất
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
• Tín dụng tín chấp
• Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản
1.1.3.4 Căn cứ vào kỹ thuật cấp tín dụng:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
4
• Tín dụng trực tiếp
• Tín dụng gián tiếp
1.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
• Tín dụng thương mại
• Tín dụng nhà nước
• Tín dụng ngân hàng
1.1.4 Các nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng có các nguyên tắc sau:
Một là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vò kinh tế tín
dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy các đơn vò hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắt mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhòp
độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tạo ra nhiều khối sản phẩm, dòch vụ
đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng
Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng

Nguyên tắt này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn
tại và hoạt động một cách bình thường.Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng
chủ yếu là nguồn vốn huy động .Đó là một bộ phận tài sản của cá sở hữu chủ
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng ngân hàng cũng có nghóa vụ đáp ứng
các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
5
Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất đònh sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng
1.2 Rủi ro tín dụng
1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thò trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
Ngân hàng.Rủi ro trong Ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục
tín dụng.Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra.Khi Ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Vậy Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó Ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghóa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của Ngân hàng.Đây còn gọi là rủi ro
mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia

thành các loại sau:




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
6
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dòch

Rủi ro danh
mục

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro
nghiệp vụ


Rủi ro lựa
chọn

Bảng1.1 :Phân loại rủi ro tín dụng








Rủi ro giao dòch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dòch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dòch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết đònh cho vay.
• Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trò của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
7
Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng,
được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
• Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lónh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
• Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lónh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng
đòa lý nhất đònh; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.2.3.1.1 Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn đònh
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thò trường thế giới :
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và
nguyên liệu), dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá
cả thế giới, nên dễ bò tổn thương khi thò trường thế giới biến động xấu. Điển hình
như ngành Dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bò
khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các khách hàng của ngân hàng nói riêng và của các Ngân hàng cho
vay nói chung. Ngành Thuỷ sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá
giá vừa qua,
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
8
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu

gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những
khách hàng của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn
lọc khắc nghiệt của thò trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro
nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bò các
Ngân hàng nước ngoài thu hút.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành :
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp đòa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển
khai vào hoạt động Ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Những Văn bản
này đều có quy đònh : Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM
có quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm
được điều này vì Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền
lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB
cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con
đường tố tụng…cùng nhiều các quy đònh khác dẫn đến tình trạng NHTM không
giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
9
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.

Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số
nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra Ngân hàng còn chưa theo kòp.
Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò
kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách
hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát
toàn bộ hoạt động thò trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân
hàng còn hoạt động một cách thụ động theo cách xử lý vụ việc đã phát sinh, ít
có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của
thanh tra Ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các
NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu,
để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm
về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ró rất lớn, có
nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay
từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của
NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kòp thời về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan đònh mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc
lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các Ngân hàng. Đó cũng là thách thức
cho hệ thống Ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh
tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các Ngân hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
10
cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông
tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống Ngân hàng.

Rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dòch bệnh
Khi cấp tín dụng cho những khách hàng Ngân hàng không thể lường trước
những rủi ro như vậy có thể xảy ra, nếu như xảy ra những rủi ro như vậy thì coi
như khoản nợ của Ngân hàng không thể đòi lại được và nó sẽ ảnh hưởng rất
nghiêm trọng tới ngân hàng vì các khoản cho vay đa số lấy từ tiền gửi của khách
hàng khác.
1.2.3.1.2 Nguyên nhân chủ quan
Từ phía khách hàng vay vốn
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các khách hàng khi vay vốn Ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh
hưởng xấu đến các khách hàng khác
Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám
mạnh dạng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,
tài chính, kết toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so
với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh
doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách
hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
11
sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ

mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng.
Từ phía Ngân hàng
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các Ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kòp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sắt của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các
Ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Do vậy công tác kiểm tra nội bộ
còn rất lỏng lẻo và rủi ro luôn tồn tại trong ngân hàng.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ Ngân hàng cùng với khách hàng
làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực
tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
12
Các Ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm đònh trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Khi Ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản

lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của Ngân
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các
điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng nhằm
tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên,
trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thật sự hiệu quả:
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện
nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kòp thời,
chính xác để các Ngân hàng có các quyết đònh cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện
nay Ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa
được cập nhật và xử lý kòp thời.
1.2.3.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.3.2.1 Hậu quả rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng thương
mại
Rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn, các khoản đầu tư, cho vay bò thất thoát chậm thu hồi trong khi
ngân hàng vẫn phải điều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều
này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của khách hàng.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và điều này đã ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng bò giảm sút và nó sẽ rất tệ hại sẽ làm cho khách hàng mất lòng tin ở Ngân
hàng và họ sẽ không còn gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí có thể rút lại khoản
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
13
tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng và
làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. Hơn nửa rủi ro xảy ra thỉ sẽ làm
mất lòng tin của Ngân hàng bạn và Ngân hàng nước ngoài nên sẽ khó có thể

nhận được các khoản tín dụng từ phía các Ngân hàng đó khi họ cần thiết. Ngoài
ra Ngân hàng khó có thể quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế,
phát triển các dòch vụ của Ngân hàng.
1.2.3.2.2 Rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu đến nền kinh tế
Khi rủi ro tín dụng xuất hiện sẽ dẫn đến một hậu quả rất là nghiêm trọng
đó là dẫn đến phá sản vì mất uy tín, không đủ khả năng thanh toán Và hậu quả
của sự phá sản không chỉ bản thân một Ngân hàng phải gánh chòu mà nó mà nó
còn có liên quan đến các Ngân hàng khác có quan hệ với Ngân hàng. Sẽ tạo ra
sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các Ngân hàng khác
gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.Cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của các hệ thống Ngân hàng thương
mại đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bò điêu đứng. Điều này
gây ra những rối loạn về an ninh chính trò, xã hội và kéo theo hàng loạt những
hậu quả khác như: thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh
1.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là tiến trình hoạt động của nhà quản lý Ngân hàng
để đưa ra các quyết đònh nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro, giữ rủi ro ở phạm vi
cho phép nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả.
1.2.4.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn tiềm ần những rủi ro khó lường
trước được nên quản lý những rủi ro này là rất cần thiết cho sự phát triển của
Ngân hàng. Vì vậy nội dung của việc quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỷ suất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S.PHAN THỊ MINH HUỆÄ

SVTH: TRƯƠNG THỊ HOÀI PHƯƠNG
14
lợi nhuận đã được điều chỉnh rủi ro và việc duy trì một tỷ lệ rủi ro ở mức chấp
nhận được
Trong quá trình tồn tại, hoạt động Ngân hàng luôn phải đối phó với nhiều

vấn đề, mà quan trọng nhất là duy trì được thường xuyên tình trạng cân đối giữa
nhu cầu và khả năng có được nguồn vốn trong mọi điều kiện để đảm bảo sự ổn
đònh, vững chắc về mặt tài chính cho Ngân hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Muốn vậy các nhà quản trò không thể tập trung vào vấn đề quản trò
rủi ro khi muốn tối đa hóa lợi nhuận và phải đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi
ro cho Ngân hàng. Trên thực tế rủi ro tín dụng xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ
của Ngân hàng như: thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, đầu tư,… Vì vậy, vấn
đề quản lý rủi ro ở Ngân hàng luôn được quan tâm và trú trọng đặc biệt và cụ
thể hơn là quản lý rủi ro tín dụng
Mặc khác quản lý rủi ro tín dụng phải thực hiện đúng các quy đònh của
pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và
bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết đònh việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú
trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng. Xem
xét để xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động
kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro các khoản nợ
1.2.4.3 Ý nghóa quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng mang ý nghóa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng
Đối với Ngân hàng nếu quản lý một cách tốt nhất nó sẽ đem lại một
nguồn lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng, vì lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu là

×