Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố hạ long - tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




VI BÍCH HẠNH




QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH






THÁI NGUYÊN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn về luận văn của mình.
Tác giả

Vi Bích Hạnh





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài "Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học sơ sở
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu trường ĐHSP Thái Nguyên, Khoa Tâm lý giáo dục, khoa Sau đại học,
các giáo sư, phó giáo sư, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng
dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.

Xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Bình - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo, đội ngũ cán
bộ quản lý, GV các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những tư liệu để hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn
và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
trở nên hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GV
TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Các nghiên cứu bồi dưỡng GV ở một số nước trong khu vực
và trên thế giới 6
1.1.2. Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Quản lý nhà trường 12
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Phòng GD & ĐT với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên THCS 19
1.3.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng GD & ĐT 19
1.3.2. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS của
phòng GD & ĐT 22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác BDGV của
phòng GD & ĐT 27
Tiểu kết chương 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG

TỈNH QUẢNG NINH 30
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - văn hóa, xã hội thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng ninh 30
2.2. Khái quát về phát triển GD & ĐT của thành phố Hạ Long 31
2.3. Thực trạng GD trung học cơ sở và đội ngũ GV THCS ở thành phố
Hạ Long 33
2.3.1. Thực trạng GD trung học cơ sở ở thành phố Hạ Long 33
2.3.2. Thực trạng đội ngũ GV THCS ở thành phố Hạ Long 36
2.4. Thực trạng quản lý công tác BD giáo viên THCS của phòng GD &
ĐT thành phố Hạ Long 42
2.4.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng GV THCS của phòng GD & ĐT
thành phố Hạ Long 42
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS ở
thành phố Hạ Long 48
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng quản lý công tác BD GV
THCS thành phố Hạ Long 53
Tiểu kết chương 2 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG GV TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH
QUẢNG NINH 56
3.1. Những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng
giáo viên THCS thành phố Hạ Long 56
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 56
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 56
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 56
3.2. Đề xuất các biện pháp 57

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV và các lực lượng tham gia công
tác bồi dưỡng giáo viên 57
3.2.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý đối với công tác bồi
dưỡng giáo viên 59
3.2.3. Cải tiến nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo
viên THCS 61
3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động BD đội ngũ
giáo viên 71
3.2.5. Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần để động
viên GV tích cực tham gia BD và tự BD 73
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 76
Tiểu kết chương 3 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Kiến nghị 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
BD
Bồi dưỡng
BDGV

Bồi dưỡng giáo viên
GD
Giáo dục
ĐT
Đào tạo
GD & ĐT
Giáo dục & Đào tạo
GV
Giáo viên
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
HS
Học sinh
PCGD
Phổ cập giáo dục
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
TH
Tiểu học
TN
Tốt nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND

Ủy ban nhân dân





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Chất lượng 2 mặt giáo dục 3 năm của cấp học THCS thành
phố Hạ Long 34
Bảng 2.2. Thống kê số HS giỏi các cấp 34
Bảng 2.3. Thống kê số lượng GV THCS và tỉ lệ GV/ lớp 36
Bảng 2.4. Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV trong 5 năm trở
lại đây (2006 - 2011) 37
Bảng 2.5. Thống kê số lượng GV giỏi và chiến sỹ thi đua các cấp trong
vòng 5 năm trở lại đây (2006 - 2011) 40
Bảng 2.6. Thống kê tuổi đời ĐNGV trong 4 năm gần đây (2007 - 2011) 41
Bảng 2.7. Thống kê về tuổi nghề của đội ngũ GV THCS trong 4 năm trở
lại đây (2007 - 2011) 41
Bảng 2.8. Đánh giá của GV về mức độ cần thiết của nội dung BD GV 46
Bảng 2.9. Đánh giá các hình thức bồi dưỡng giáo viên 47
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về nội dung BD GV 49
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về hình thức BD GV 50
Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 76
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế giới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Nước ta
bước vào thời kỳ CNH - HĐH, ngành GD&ĐT đã và đang đứng trước những
cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đương đầu với những thử thách
không kém phần cam go ác liệt. Yêu cầu phát triển quy mô nhưng phải đảm
bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học đã
và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết đặc biệt là vấn đề BD đội ngũ
cán bộ QL và GV. Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất
lượng GD&ĐT.
Chỉ thị số 40/ CT- TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục
tiêu của chiến lược GD và ĐT là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo”. Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đưa ra những định
hướng cụ thể “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD & ĐT của Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế QL GD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu
then chốt”.
Trong hệ thống GD quốc dân, bậc THCS là cầu nối giữa TH với THPT,
GD THCS nhằm củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học, tiếp
tục hình thành cho HS những cơ sở nhân cách của con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, có học vấn phổ thông cơ bản, có những hiểu biết cần thiết về kĩ
thuật và hướng nghiệp để có thể tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đạt được mục tiêu nói trên cần
có sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lượng, trong đó có đội ngũ GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
THCS giữ vai trò quyết định. Đúng như điều 14 của Luật GD (2005): “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng GD” [29; tr13].
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THCS trong giai đoạn hiện nay
thì cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác BD GV THCS.
Ngành GD - ĐT thành phố Hạ Long - Quảng Ninh trong những năm
qua với sự quan tâm, đầu tư mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
sự quan tâm, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cùng với sự phấn đấu không
ngừng của đội ngũ cán bộ, GV và HS toàn thành phố đã có chuyển biến mạnh
mẽ. Từ lúc còn thiếu trường, thiếu lớp, thiếu GV nay đã có đủ và phát triển
mạnh quy mô các bậc học, cấp học, mạng lưới trường lớp được mở rộng, đáp
ứng nhu cầu học tập văn hóa, học nghề của các tầng lớp nhân dân. Đội ngũ
GV THCS trên địa bàn cơ bản đã đủ về số lượng GV theo biên chế số GV
trên lớp, có sự nhận thức đúng đắn về các yếu tố tác động đến chất lượng đội
ngũ, có nhu cầu được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành
tốt nhiệm vụ… Tuy nhiên đội ngũ này cũng bộc lộ một số hạn chế thể hiện
trên từng mặt của chất lượng GV. Đó là những kiến thức bổ trợ để thực hiện
dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới, thực hiện đổi mới phương
pháp, phát huy tính tích cực của HS ở các đối tượng để đạt hiệu quả cao còn
chưa đáp ứng; kĩ năng thao tác trong việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực, kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện
dạy học hiện đại, kĩ năng làm và sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, kĩ
năng dạy học nâng cao và BD HS năng khiếu, kĩ năng tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp còn ở mức độ thấp. Vì vậy cần phải tăng cường công tác BD
GV để giúp họ đáp ứng được yêu cầu của GD trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh".


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng các biện pháp QL công tác
BD GV của phòng GD & ĐT, đề xuất một số biện pháp QL công tác nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác BD cho đội ngũ GV THCS ở thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng ninh.
Khách thể khảo sát gồm: Cán bộ phòng GD & ĐT Thành phố Hạ Long
và Cán bộ quản lý, GV ở các trường THCS của thành phố.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác BD cho GV THCS của phòng GD & ĐT
thành phố Hạ Long.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL hoạt động BD GV THCS của phòng GD & ĐT thành
phố Hạ Long hiện nay vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu đổi mới GD.
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp QL của phòng GD & ĐT một cách
đồng bộ, vừa tác động vào nhận thức, vừa nâng cao ý thức tự học, tự BD
cho GV thì công tác BD GV sẽ đạt được kết quả tốt, nâng cao được chất
lượng đội ngũ GV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý và BD đội ngũ GV
nói chung và đội ngũ GV THCS nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc quản lý BD GV các trường THCS
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng ninh và nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác BD đội ngũ GV các
trường THCS.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu biện pháp QL công tác BD GV
THCS của phòng GD & ĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: 10 trường THCS công lập ở thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên khi tham gia các lớp BD chuyên môn, nghiệp vụ;
quan sát cán bộ QL phòng GD & ĐT tổ chức quản lý các hoạt động BD GV
để thu thập tài liệu bổ xung cho phương pháp điều tra.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến đánh giá của
chuyên gia về mức độ thực hiện các biện pháp QL công tác BDGV của phòng
GD & ĐT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích phát hiện thực trạng các
biện pháp QL công tác BD GV THCS của phòng GD & ĐT thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân của thực trạng.
Để thực hiện mục đích trên chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu để điều
tra cán bộ QL phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long,Hiệu trưởng, phó hiệu

trưởng, tổ trưởng bộ môn và GV 10 trường THCS ở thành phố Hạ Long.
(xem phụ lục)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết QL
công tác BDGV THCS của phòng GD & ĐT thành phố Hạ Long.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Bản luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị còn bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV THCS
Chƣơng 2: Thực trạng về QL BD GV THCS ở thành phố Hạ Long -
tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp QL bồi dưỡng GV THCS ở thành phố Hạ
Long - tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục các tài liệu tham khảo
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
BỒI DƢỠNG GV TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu bồi dưỡng GV ở một số nước trong khu vực và trên
thế giới

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động BDGV là vấn đề
phát triển cơ bản trong phát triển GD. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi
người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung
kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển KT-
XH là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Tại Pakistan, có chương trình BD về sư phạm do Nhà nước quy định
trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung như BD nghiệp vụ dạy học, cơ sở
tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS, đối với
ĐNGV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Nhật Bản, việc BD và đào tạo lại cho GV và cán bộ QLGD là nhiệm
vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tuỳ theo thực tế của từng đơn vị
cá nhân mà các cấp quản lý GD đề ra các phương thức BD khác nhau trong
một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 GV
được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới
phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, bắt đầu từ năm 1998 việc BDGV được tiến hành ở trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện GD cơ bản, huấn luyện kĩ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về BD
và đào tạo lại ĐNGV. Tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo
quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả
trong thập kỉ vừa qua, đó là: “Chương trình BD GV mới” để BD GV thực
hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa GV đi tập huấn tại
nước ngoài.
1.1.2. Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam

Sự phát triển của GD đòi hỏi ở người thầy phải được học tập, được BD
thường xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hơn cho
GD, cho xã hội thì phải biết tích lũy tri thức, muốn tích lũy tri thức thì phải
thường xuyên rèn luyện, BD và học tập suốt đời.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề BD
cán bộ luôn luôn được chú trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “BD thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Ngay sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công Người đã quan tâm xây dựng một
nền GD toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ GV, từng bước đủ về số lượng và
đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp GD, sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh
vực văn hóa - GD, BDGV. Các tạp chí, tập san, chuyên san, báo Giáo dục thời
đại xuất hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề BD, phát
triển đội ngũ GV. Có thể nêu ra một số tác giả sau đây mà công trình nghiên
cứu của họ đã góp phần mạnh mẽ nâng cao chất lượng đội ngũ GV: như tài liệu
của tác giả Nguyễn Minh Đường (1996) “BD và đào tạo đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước”, tác giả
Trần Bá Hoành, (2002) “BD tại chỗ và BD từ xa”, Nguyễn Tấn Phát (2000),
Tự học, tự BD suốt đời trở thành một quy luật, Tạp chí Tự học tháng 8/2000
Tuy vậy, với đặc trưng của từng vùng miền, việc ứng dụng các vấn đề lý luận về
BDGV vẫn chưa được thể hiện rõ nét, ít có các công trình nghiên cứu thực tế về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
công tác BD GV, đây là một vấn đề cần phải được làm sáng tỏ hơn về lý luận và
thực tiễn.
Luật GD năm 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước ta, quy định
sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống GD quốc dân Việt Nam, nhằm
tăng cường hiệu lực QL Nhà nước về GD. Đối với các trường THCS, “Điều lệ

trường THCS -THPT và trường phổ thông nhiều cấp học” là cẩm nang trong
việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu GD và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ
GV THCS theo phương châm ĐT kết hợp với sử dụng; BDGV trên cơ sở đề cao
việc tự BD và tự học của GV.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ QLGD được ban hành đã định hướng và tạo hành lang
pháp lý cho việc xây dựng, BDGV trong đó có GV THCS theo hướng chuẩn
hóa, đồng bộ và từng bước hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách,
vừa lâu dài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ QLGD giai đoạn 2005 - 2010”. Mục tiêu của Đề án là:
Xây dựng ĐNNG và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD
trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
30/2009/TT/BGDĐT về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS,
GV THPT. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp GV trung học bao gồm các
yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
vụ, quy trình đánh giá xếp loại GV trung học. Quy định này áp dụng đối với mọi
loại hình GV trung học tại các cơ sở GD phổ thông trong hệ thống GD quốc dân.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy GV là người tham gia quyết
định chất lượng GD của nhà trường. BD, phát triển ĐNGV sẽ góp phần

quan trọng cho sự phát triển của GD, phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
QL là một chức năng lao động xã hội được bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động, nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp
tác, kiểm tra, chỉnh lý. Trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó để đạt
năng suất cao, hiệu quả tốt hơn thì phụ thuộc rất lớn vào vai trò của người đứng
đầu một tổ chức. Như vậy, QL là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất
yếu lịch sử. Thực tế đã chứng minh rằng loài người đã trải qua nhiều hình thái
phát triển xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức QL khác nhau.
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của
QL trong sự tồn tại, ổn định và phát triển xã hội.
Khái niệm QL được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì QL là lái, là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con
người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của QL, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận về QL, khái niệm QL được nhiều nhà lý luận đặt ra, nó thường
phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo từ điển Tiếng Việt: “QL là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất
định” hoặc “QL là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” [35; tr800].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã khẳng định: "Bất cứ

lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương
đối lớn đều cần đến sự QL” [7].
Theo tác giả Harld Koontz - 1994, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt
yếu của QL" thì: "QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm" [23; tr2].
Còn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về QL như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QL là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [33; tr130].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo (1997) thì: “QL là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra” [19; tr 14].
Từ những khái niệm quản lý của những nhà khoa học khác nhau ta có
thể hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông qua cơ
chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt tới mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ khái niệm QL nêu trên ta thấy:
- QL bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động QL được thực hiện với một
tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt động cùng
nhau của nhiều người.
- QL là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người QL và người bị QL, giữ vai trò trung
tâm trong hoạt động QL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- QL không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức và
thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động QL là điều kiện quan

trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, GD và QLGD tồn tại song hành nếu nói GD là hiện
tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như
thế về QLGD. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và thế hệ sau
có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo
dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó,
quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Vậy, quản lý giáo dục là gì ?
The tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường
xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên,
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân" [1; tr31].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, ở cấp vĩ mô QL GD được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống GD (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển GD, ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD”
[28; tr36]. Ở cấp vi mô QL GD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể QL đến tất cả tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [ 27; tr37].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Từ những khái niệm nêu trên về QLGD ta thấy bản chất đặc thù của

hoạt động QLGD chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL theo những quy luật
khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả
mong muốn.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt động dạy
học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây dựng các mối
quan hệ. Do đó QL trường học nói chung, trường THCS nói riêng là QL một
quá trình: dạy - học, tổ chức nhân lực, vật lực và các mối quan hệ, trong đó
lấy quá trình dạy học là trọng tâm. Đặc biệt, QL nhà trường là thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT
đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS. Việc QL nhà trường phổ
thông là QL dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một bộ phận trong QLGD. Nhà trường (cơ sở GD)
chính là nơi tiến hành các quá trình GD tổng thể, có nhiệm vụ trang bị kiến
thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã
hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh nghiệm xã hội mà các thế
hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những
kinh nghiệm đó" [1;tr45].
Trường học là tổ chức GD trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ đang
lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa là QL nhà nước, lại vừa là một
hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, QL trường học vừa có tính nhà
nước, vừa có tính xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ thành những người có
tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung của hệ thống GD. Từ đó ta thấy: GD nhà
trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi
hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
QL các hoạt động GD trong nhà trường chính là xây dựng một quan
hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với HS và GV. Do con
đường GD lâu dài, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống
tập thể trong trường có sự biến đổi liên tục nên nó đặt ra yêu cầu cao đối với
việc QL nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình GD&ĐT, việc xây
dựng CSVC kỹ thuật tổ chức sư phạm và các điều kiện khác của GV và HS.
Theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc: "QL nhà trường là thực
hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu
ĐT đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS" [21;tr34].
QL trường học bao gồm các nội dung: QL quá trình dạy học, GD, tài
chính, CSVC, nhân lực, hành chính và QL môi trường GD. Trong đó QL dạy
học, GD là trọng tâm.
Nhà QL ở mỗi loại hình nhà trường, mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo vận
dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý GD. Tuy vậy, nhà QL phải đảm bảo
vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu QL của nhà trường, xác định cụ thể
nội dung các mục tiêu QL.
Mục tiêu QL của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch
năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà
trường thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể, QL nhà trường phải
cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục tiêu,
là điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Tóm lại, QL trường học là QL GD được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị GD nhà trường, thực hiện nhiệm vụ GD thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà QL trường học quan tâm nhiều đến các
thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức QL và kết quả; đó là các
thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu QL và tác động hợp quy luật sẽ
đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
QL nhà trường là QL một thiết chế của hệ thống GD. Đương nhiên
QL nhà trường có liên quan hữu cơ với QL GD. Nhưng như ta biết, QL GD
bao gồm hai cấp độ: QL cấp vĩ mô và QL cấp vi mô. QL cấp vĩ mô là QL hệ
thống GD quốc dân (trong các cấp từ Trung ương đến địa phương, còn QL vi
mô là QL hoạt động GD trong nhà trường). Như vậy QL hoạt động GD trong
nhà trường chính là nội dung quan trọng của QL nhà trường.
Trên cơ sở đó, ta hiểu QL nhà trường là hệ thống những tác động có
hướng đích của hiệu trưởng đến con người (GV, cán bộ nhân viên và HS) đến
các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin ) hợp quy luật (quy luật QL, quy
luật GD, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội ) nhằm đạt mục
tiêu GD.
Có thể coi nhà trường là bộ mặt của hệ thống GD quốc dân, các quan
điểm, đường lối, chính sách GD đều được thực hiện trong nhà trường. Do đó,
QL nhà trường, còn có nghĩa là tổ chức các lực lượng trong và ngoài nhà
trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách GD của Đảng
và Nhà nước thành hiện thực.
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm bồi dưỡng
UNESCO định nghĩa: “BD với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Từ quan niệm trên, ta thấy:
+ Chủ thể BD là những người đã được ĐT và có trình độ chuyên môn
nhất định.
+ BD thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình
độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu mới
của chuyên môn nghiệp vụ.
+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc đang làm.
BD thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật
cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp
vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính vì thế BD còn
được gọi là ĐT lại.
Theo xu hướng phát triển giáo dục là: “Giáo dục thường xuyên, học
tập suốt đời” thì việc ĐT, BD và ĐT lại là quá trình thống nhất. BD và ĐT
là sự tiếp nối quá trình ĐT. BD và ĐT lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho
quá trình ĐT chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh
vực cụ thể.
1.2.4.2. Bồi dưỡng giáo viên
BDGV là một nội dung trong công tác QL nhà trường của hiệu trưởng,
đồng thời cũng là nội dung QL của các cấp QL GD.
a. Khái niệm bồi dƣỡng giáo viên
BDGV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt hoặc đã lạc hậu, cập
nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học GD nhằm nâng cao

trình độ mọi mặt cho ĐNNG để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự
phát triển GD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Từ khái niệm ta thấy:
+ Chủ thể của hoạt động BD là GV, những người đã được ĐT để có
một trình độ chuyên môn nhất định.
+ BDGV thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao
trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy học và GD.
+ Mục đích BDGV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn,
họ có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng sư phạm
sẵn có nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GD và dạy học.
BDGV được xem là việc ĐT lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, các thuật ngữ này thể hiện tinh thần ĐT liên tục trước và trong
khi làm việc.
Các loại hình BDGV bao gồm:
+ Hoạt động BD chuẩn hóa và nâng chuẩn;
+ Hoạt động BD thường xuyên theo chu kỳ;
+ Hoạt động tự BD của cá nhân.
Trong ba loại hình đó thì tự BD có vai trò quan trọng, nó quyết định
chất lượng của hai loại hình kia và nó đem lại hiệu quả mong muốn.
b. Mục tiêu bồi dƣỡng giáo viên
Mục tiêu BDGV nhằm nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ cho GV và được xem là việc ĐT lại, đổi mới, cập nhật kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất kỳ loại hình BD nào đều không ngoài mục
tiêu là nâng cao trình độ hiện có của mỗi GV, nhằm nâng cao chất lượng GD,
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tùy đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà
công tác BDGV nhằm thực hiện các mục tiêu sau:

+ BD để chuẩn hóa trình độ được ĐT (BD chuẩn hóa).
+ BD để cập nhật kiến thức (BD thường xuyên).
+ BD để dạy theo chương trình và SGK mới (BD thay sách).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
+ BD để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về ĐT.
+ BDGV nhằm bổ sung những thiếu hụt về tri thức trên cơ sở nuôi
dưỡng những tri thức cũ còn phù hợp với yêu cầu mới, điều chỉnh, sửa đổi
những tri thức đã bị lạc hậu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để tiếp tục
công tác tốt hơn.
c. Nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên
Nhiệm vụ BDGV là:
+ Không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ GV đáp
ứng những yêu cầu phát triển của sự nghiệp GD trong tình hình mới.
+ BD giúp cho GV có được thói quen tự học, tự nghiên cứu, thực hành
và vận dụng các phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng và hiệu
quả GD.
d. Nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp bồi dƣỡng giáo viên
+ Nội dung của BDGV là tiếp nối những tri thức đã được ĐT ở trình độ
ban đầu chứ không phải là sự bất đầu. Do đó nội dung BD phải phù hợp với
mục tiêu và hình thức của từng loại hình BD.
+ Đối tượng tham gia BD là những người đã qua ĐT và đang công tác
tại các cơ sở GD. Tùy theo mục tiêu, loại hình BD mà đối tượng BD có thể
khác nhau.
+ Thời gian BD là ngắn hạn, nếu là dài hạn thì được chia theo chu kỳ
hay theo học kỳ. Tùy theo nội dung BD để bố trí thời gian phù hợp với từng
nội dung cần BD. Thời điểm BD cũng tùy thuộc vào đối tượng và nội dung
BD. BD nâng cao trình độ (chuẩn hóa hoặc trên chuẩn), có thể BD tập trung

mỗi tháng một lần; BD thay sách, BD cập nhật kiến thức cho GV thường
được tổ chức vào thời gian hè; BD thường xuyên có thể tổ chức mỗi tháng
một đến hai lần.

×