Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

một số vấn đề về chính sách lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.56 KB, 37 trang )

Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bớc đi lên
và đạt đợc những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trơng của
Đảng và nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá sôi động
và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất nớc trong
công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến đợc những bớc quan trọng trong hệ thống
các công cụ quản lý lãi suất đợc coi là nhạy cảm nhất nó thực sự là vấn đề nóng
bỏng nhất thu hút đợc nhiều tầng lớp dân c trong xã hội .
Lãi suất với t cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ đợc
nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu đợc nhiều quốc gia trên thế giới sử
dụng nh một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché thị tr-
ờng lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ơng ) thực thi
chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu t lạm phát
và tăng trởng kinh tế Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi hành một
chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc ngân hàng
nhà nớc .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng các
nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù hợp với điều
kiện thực tiễn của đất nớc . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã thờng xuyên điều
chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của các Ngân hàng thơng
mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức ra đời có hiệu lực từ
1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động Ngân hàng ở Việt nam
trong luật Ngân hàng điều 18 ghi Ngân hàng Nhà nớc xác định và công bố lãi
suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn
Đồng thời còn giải thích tài khoản 12 điều 9 Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Trung ơng công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi suất
kinh doanh Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng Trung -
ơng trong nền kinh tế thị trờng .
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những


kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em
xin trình bày đề tài :Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam trong thời gian qua Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
1
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một số
cấn đề cơ bản nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô
trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 17.04
Hà Nội ngày 15 /03/2002
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
2
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Phần 1
Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
a-Tìm hiểu về vấn đề lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số dợc theo dõi một cách chặt chẽ trong
báo chí vì nó trực tiếp ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có
những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những
quyết định cá nhân nh chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu hay giửi
vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh
tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình nh dùng vốn để đầu t mua thiết bị
mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò nh một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị

trờng , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiã các chủ thể sử dụng vốn
(ngời vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (ngời thừa vốn) theo nguyên tắc hoàn trả có
kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trờng vốn ngời mua ngời bán rất quan tâm đến giá cả tiền
tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất
định .
b- Những vấn đề chung về lãi suất
1- Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền đợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
mà ngời sử dụng trả cho nguơì sở hữu nó.
Lãi suất phải đợc trả bởi lẽ ngời đi vay đã sử dụng vốn của ngời cho vay
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình . việc ngời cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho ngời khác có nghĩa là anh
đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự chuyển
quyền đó là quền ngời cho vay đợc trả lãi suất .
ii- Phân loại lãi suất
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 đ ợc chia thành 3 loại .
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
3
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng).
Lãi suất đợc chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thơng mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dới hình
thức mua ban chịu hàng hoá .
Nó đợc tính nh sau:
Lãi suất

TDTM
=
Giá cả hàng hoá
bán chịu
Giá cả hàng hoá
bán trả tiền ngay
* 100%
Giá cả hàng hoá bán chịu
Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó đợc áp dụng để
tính tiền lãi phải trả cho ngời giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất ngời đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng . Nó đợc áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dới hình thức
triết khấu thờng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác cha đên hạn thanh toán của
khách hàng . Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và đợc
khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ơng tái cấp vốn cho các
Ngân hàng dới hình thức triết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn
cha đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá cũng đợc khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ơng cấp vốn
tiền vay cho Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trờng liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất đợc các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định mức
lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nớc : áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .

3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất đợc chia thành 2 loại :
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
4
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trớc ( dự tính ): là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát
4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .
Lãi suất đợc chia làm hai loại .
- Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có u
điểm : Ngời gửi tiền và vay tiền biết trớc số tiền lãi đợc trả và phải trả .Bên cạnh đó
nó có nhợc điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó
dù cho các loại lãi suất khác thay đổi nh thế nào .
- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trớc hoặc
không báo trớc.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính
theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại
5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất
Lãi suất đợc chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính : I = C

o
. i . n
( trong đó I số tiền lãi , C
o
vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tơng đơng với thời kỳ của lãi suất
- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu t lại của lợi tứ thu đợc trong
thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = C
o
( 1=i)
n
Trong đó :C số tiền thu đợc theo lãi gộp sau n kỳ ,C
o
vốn gốc ban đầu ,i lãi
suất n só kỳ gửi vốn
c. vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp vai trò của lãi
suất đợc nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi đợc hiểu nh là
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
5
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những ngời sản xuất và ngời cho
vay
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là
một trong những đòn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân nói chung vai trò của lãi suất đợc thể hiện ở nội dung sau đây .
1. Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu t
Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết

kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đa ra phơng trình về thu nhập nh sau
:
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phơng trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia
đình các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều
kiện của một nền kinh tế bình thờng tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để
tăng tỷ lệ tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là
tăng lãi suất huy động vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trớc hết các hộ gia đình
phải xem xét các khoản chi cho tiêu dùng thờng xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn
một số khoản chi để tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản
tiết kiệm này họ sẽ hớng đầu t gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu t vào
thị trờng trứng khoán khi thấy có lợi hơn .
Nh vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu
dùng và tiết kiệm . Nhng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc
thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
ởViệt nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then
chốt .Muấn huy động đợc vốn phải có biện pháp gọi vốn .Vấn đề là cần duy trì một
mức lãi suất nh thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội
2. Lãi suất ảnh h ởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nớc
nhằm điều tiết lu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hớng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế
- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp .Do
vậy ,lãi suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh . Ngợc lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu t của các doanh nghiệp .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
6
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng

- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả .
những u đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ của
Nhà nớc nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu t vào các nghành các sản phẩm
cần u tiên trong chiến lợc phát triển kinh tế
3. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời đi vay vì vậy sự biến động của lãi
suất có tác động đến đầu t đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô biểu hiện trong các trờng hợp :
- Lãi suất thấp kích thích đầu t , kích thích tiêu dùng tăng tổng
cầu sản lợng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm nội tệ có xu hớng giảm giá so
với ngoại tệ .
- Lãi suất cao hạn chế đầu t , hạn chế tiêu dùng giảm tổng cầu
sản lợng giảm giảm giá thất nghiệp tăng nội tệ có xu hớng tăng giá so với
ngoại tệ
Nh vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nớc có thể làm giảm khả
năng cho vay của Ngân hàng Thơng mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt giảm bớt khối lợng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và chi
tiêu của ngời tiêu dùng . Cũng nh vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng Nhà
nớc có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm hãm
tốc độ phát triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nớc có thể tăng hoặc
giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu t của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luân đợc sử dụng để điều chỉnh
kinh tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ đợc lạm phát ở mức độ tơng đối ổn
định , Ngân hàng Nhà nớc danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến
hích huy động đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .
4 . Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để
các nguần lực của nền kinh tế .
5. Lãi suất là công cụ đo l ờng tình trạng của nền kinh tế
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704

7
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Ngời ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có
su hớng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ
cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
Ngợc lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hớng giảm
xuống
Do vậy ,thông thờng nhìn vào xu hớng biến động của lãi suất ta thấy đợc
tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất ngời ta có thể dự báo đợc các yếu tố khác của nền kinh tế
nh tính sinh lời của các cơ hội đầu t , mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân
sách ngời ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình kinh tế
trong tơng lai
d. một số quan điểm về lãi suất cơ bản ở Việt nam
Quan điểm 1
Hiện nay, ở Việt Nam cha có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên không có
công cụ là thơng phiếu hay các giấy tờ có giá nhng ở nớc ta lại có lãi suất tái cấp
vốn của Ngân hàng Trung ơng cho các Ngân hàng Thơng mại .Do đó đãcó ý kiến
lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản . Nếu nh hiểu đợc lãi suất cơ bản là lãi
suất tái cấp vốn thì điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức tín
dụng ban hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ bản là lãi suất tái
cấp vốn .Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất này cũng không
giống nhau lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ơng công bố là lãi suất
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất kinh doanh còn lãi suất
tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân hàng Trung ơng quy định đối với các khoản vay
cuối cùng trong các hình thức sau :
Ngân hàng Trung ơng cho vay chiết khấu và tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ơng cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng cha đến hạn
cuả Ngân hàng Thơng mại

Ngân hàng Trung ơng cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng từ
khác có giá trị của Ngân hàng Thơng mại
Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nớc sử dụng linh hoạt để
thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phơng tiện thanh toán trong điều kiện cụ thể có khi
lãi suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi suất cho vay của Ngân hàng Thơng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
8
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
mại nhng thực tế tình hình lãi suất hiện nay ở Việt Nam cha thể sử dụng lãi suất tái
cấp vốn để điều hành chính sách tiền tệ đợc .
Quan điểm 2
Vẫn duy trì trần lãi suất nh hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản trong quá
trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao động của lãi suất cơ
bản .Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi công thêm vào trần lãi suất sẽ làm
lãi suất cao hơn trần lãi suất điều này không phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt
Nam
Quan điểm 3
Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và công bố
giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng xác định mức
lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ bản tạo ra khả năng chủ động
giảm lãi suất của các Ngân hàng Thơng mại đạc biệt là lãi suất cho vay .Cũng do
đó các Ngân hàng Thơng mại có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với lãi suất
thấp còn đối với những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy động vốn
.
Phần II
Thực trạng việc điều hành lãi suất ở Việt nam
I . thực trạng lãi suất ở Việt nam
Muấn định hớng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách điều hành
lãi suất trong thời gian qua .Trớc hết ta cần điểm lại những chặng đờng sau hơn 10

năm đổi mới chính sách lãi suất .
1 . Điểm lại những chặng đ ờng sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất
1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất d ơng (1986
1990)
ở giai đoạn này ngời gửi tiền không những không có lãi mà giá trị đồng tiền
vốn của họ bỏ vào Ngân hàng còn không đợc bảo đảm lãi suất thời kỳ này là lãi
suất âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm phát năm 1986 là 774% là mức
lạm phát trên thị trờng tự do trong khi đó lãi suất chỉ có 12%
Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống Ngân
hàng thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nớc và các tài chính tín dụng . Trong những năm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
9
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
đầu thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nớc quy định rõ lãi suất tiền gửi và
lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
Sang năm 1992 nền kinh tế nức ta bớc sang một hớng mới lạm phát đợc đẩy
lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất dơng . Bên cạnh viẹc xác
định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể Ngân hàng Nhà nớc còn có sự
phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các doanh
nghiệp quốc doanh nhng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi
suất cho vay trung và dày hạn điều này đợc khắc phục dần qua từng giai đoạn
sau này .
1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà n ớc vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi suất cho vay
và lãi suất thoả thuận
Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nớc cho phép các tổ chức tín dụng cho
vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thơng mại thoả thuận với khách
hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vợt mức cho vay hay lãi suất tiền gửi cụ thể

mà Ngân hàng đã công bố .ở giai đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất cho
vay đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân .Bên cạnh đó với cơ
chế cho vay theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thơng mại có nơi cho vay cao hơn
mức lãi suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì vậy mà
trong thời kỳ này các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đạt đợc
mức lãi suất cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ 0,75% - 1% / tháng , đó là con số
mơ ớc của các Ngân hàng Thơng mại hiện nay . Với thực tế này đem lại cho các
Ngân hàng Thơng mại các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao trong khi đó các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài chính .Đứng trớc tình
hình này tháng 10 / 1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông qua bỏ thuế doanh thu
của các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng yêu cầu các đơn vị kinh
doanh tiền tệ phải giảm chi phí hoạt điộng để giảm lãi suất cho vay của mình .
Ngân hàng Trung ơng đã khống chế lãi suất cho vay và tiền gửi là 0,35% / tháng
đó là tiền đề để hình thành chính sách lãi suất mới thực hiện khống chế trần lãi
suất cho vay nh hiện nay đối với các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
khác .
1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
10
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Trớc tình hình trên Ngân hàng Trung ơng đã ban hành chính sách lãi suất
theo trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay tối đa của các Ngân hàng
thơng mại với chính sách này Ngân hàng Nhà nớc đã quy định các mức trần cho
vay cũng khác nhau trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực thành thị )
trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn lãi suất cho
của các tổ chức tín dụng là cao nhất .
Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện 5 lần hạ trần lãi suất cho
vay đối với các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đây là những
biện pháp thiét yếu để khắc phục những d âm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền

tệ khu vực Châu á năm 1998 tăng 5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2% năm so với
năm 1997 là 9,8 % và mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu t sản xuất kinh
doanh có chiều hớng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng với hiện t-
ợng giảm phát kéo dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình trạng này
chính phủ thực hiện chủ chơng kích cầu tăng đầu t tăng sản xuất và tăng tiêu dùng
2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .
Từ năm 1986 đến nay ,việc thực hiện chính sách lãi suất đã trải qua nhiều
giai đoạn mỗi giai đoạn mang một nội dung và một mục đích khác nhau nhng nói
chung qua mỗi giai đoạn đã tích luỹ đợc khá nhiều kinh nghiệm .Thời kỳ kế hoạch
hoá tập chung quan liêu bao cấp với lãi suất âm , chính sách lãi suất hoàn toàn
cứng nhắc theo kiểu hành chính phổ biến là lãi suất do bao cấp tín dụng .Bớc vào
những năm đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam đã đổi mới chính sách lãi suất thả
nổi lãi suất , trần lãi suất Nhng sự đổi mới này còn mang tính thụ động và việc
điều hành trên thị trờng tiền tệ còn hết sức bấp bênh .
Từ năm 1993 ,chính sách lãi suất đã dần linh hoạt hơn với lãi suất thực dơng
lãi suất thực giảm dần cùng với tốc độ đi xuống của làm phát vừa đảm bảo khuyến
khích tiết kiệm vừa hớng tới đẩy mạnh đầu t vì mục tiêu tăng trởng kinh tế .
Từ năm 1996 bằng thành quả đẩy lùi , kềm chế lạm phát ở mức thấp từ 1 chữ
số ( năm 1996 là 4,5 % năm 1997v là 3,7 % là điều kiện để thi hành chính sách lãi
suất thực dơng gắn liền với việc điều chỉnh toàn diện lãi suất cả về mặt bằng cơ cấu
cũng nh các loại hình lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay ( bao gồm nội
tệ lẫn ngoại tệ ) .Từ đó đến nay chính sách lãi suất bắt đầu linh hoạt hơn cả mức lãi
suất trần về mức huy động và cho vay .
Qua những phân tích trên ta rút ra đợc một số nhận xét về chính sách lãi suất
của Việt Nam nh sau .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
11
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Một là: Chúng ta đã liên tục theo đuổi chính sách lãi suất chủ động từ khi

bắt đầu công cuộc đổi mới chính sách lãi suất và theo đó là cơ cấu của các loại lãi
suất khi đợc định hình đúng đắn đã có tác động trực tiếp tới hoạt động và tiến
trình phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam .
Hai là: Chế độ kiểm soát lãi suất cứng nhắc đã dần dần đợc nới lỏng ,các
mức lãi suất quy định cụ thể theo mục đích và nghành kinh tế đã đợc xoá bỏ để
dành quyền tự chủ cho các Ngân hàng thơng mại trong một mức độ linh hoạt nhất
định .
Ba là :Thực tế đang đặt ra trừng nào có đợc loại hình lãi suất chủ đạo ( lãi
suất cơ bản ) đồng thời xây dựng đợc cơ chế bảo đảm mức độ bao quát và cách
thức can thiệp linh hoạt của Ngân hàng Nhà nớc đối với quan hệ cung cầu tiền tệ
trong nền kinh tế thì lúc đó mới kiểm soát tốt lợng tiền trong lu thông .
Thực tế cho thấy còn nhiều tồn tại xoay quanh chính sách lãi suất hiện
hành .Dù có biện minh cho việc kiểm soát lãi suất trong những điều kiện nhất định
vì mục tiêu của chính sách tiền tệ thì vẫn không tránh khỏi những thiệt hại xét trên
tổng thể nền kinh tế . Điều này khuyến khích sự vay mợn ,chiếm dụng vốn ,chốn
tránh kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc làm méo mó chế độ lãi suất quy định
.Mức độ toàn dụng vốn trong nền kinh tế thấp đầu cơ thực lợi và cạnh tranh bất t-
ơng xứng về lãi suất còn phổ biến vốn bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả .Chuyển
sang lãi suất trần là một bớc tiến độ sang lãi suất vẫn cha phản ảnh đúng quan hệ
cung cầu vốn của nền kinh tế .
Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .
2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà n ớc hiện nay
Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nớc Việt N am , lãi suất cơ
bản đợc định nghĩa nh sau : Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc
công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh .
Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nớc vẫn cha xác định và công bố lãi
suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng công cụ trần lãi suất cho vay
để khống chế lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng .
Nh vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc công bố đã bao hàm trong đó lãi
suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nớc đã giúp các tổ chức tín dụng vốn của

mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho vay của các Ngân hàng thơng mại vẫn bị
tác động điều chỉnh gián tiếp bởi Nhà nớc thông qua biện pháp hành chính không
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
12
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
phải bằng biện pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định hớng phát
triển nghành tài chính Ngân hàng theo định hớng hội nhập với khu vực ,thế giới .
Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc bao hàm hai loại
- Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam đợc thực hiện thông
qua việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng thơng mại sẽ nhận đợc tín
hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nớc về mức lãi suất cho vay tối thiểu có thể đạt đợc
với mức rủi ro bằng không .Nếu Ngân hàng Nhà nớc muấn thu hẹp lợng cung tiền
của các Ngân hàng thơng mại ra nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất huy động và
ngợc lại .
- Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại hay nói cách khác
đi chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu vào của
các Ngân hàng thơng mại
2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng th ơng mại
Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thơng mại áp dụng
đối với các khách hàng và dự án cho vay đầu t không có rủi ro xem nh bằng không
Các Ngân hàng thơng mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa trên lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố .Sau khi tính toán đến các yếu tó nh chính
sách tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số lạm phát , lãi suất trêng thị trờng liên
Ngân hàng , các quy định về dự trữ bắt buộc , dự phòng rủi ro .
Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thơng mại chúng ta có thể
sử dụng công thức xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng thơng mại nh sau
Lãi suất
cho vay
=

Lãi suất
cơ sở
+
Dự phòng rủi ro
khách hàng mất khả
năng thanh toán
+
Dự phòng rủi ro kỳ
hạn khi khách hàng
vay dài hạn
Hiện nay ở Việt nam cha có nghiên cứu nào về mức dự phòng rủi ro khách
hàng mất khả năng thanh toán và rủi ro về kỳ hạn cũng nh những rủi ro khác để
dựa vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .
Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thơng mại theo công
thức sau :
Lãi
suất
cơ cở
=
Lãi suất
huy
động
+
Chi phí kinh
doanh ( tiền
lơng, khấu hao)
+
Lợi nhuận
trớc thuế
kì vọng

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
13
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Với lãi suất huy động
Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí kinh doanh là
0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số hiệu 1995 -> 1999 ta có
lãi suất chính sách =7,25% + 3%+1% = 11,27%/năm hay0,93%/ tháng
Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ơng quốc doanh
cần ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù đắp những rủ ro xẩy ra
trong quá trình cho vay và đầu t, nhng với mức trầnls cho vay hiện nay 10%/ năm
0,8%/ tháng sẽ lam kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh
khi muốn đạt đợc chỉ tiêu lợi nhuận tạm chí chỉ đạt mức hoà vốn hoặt bị lỗ nếu
không có các nguồn thu từ các hoạt động khác mang lại
II. quá trình điều chỉnh lãi xuất
1. Việc điều chỉnh lãi xuất trong thời gian gần đây.
Từ ngày 1/6.1990 Ngân hàng Nhà nớc đã có một số chuyển biến lớn là chỉ
quy định một mức trần lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam là 1,15% /
tháng áp dụng cho tất cả các kỳ hạn cho vay . Đây cũng là bớc tiến mới cho Ngân
hàng Nhà nớc thực hiện công bố lãi suất cơ bản
Trong xu hớng toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế ,Ngân hàng trung -
ơng ở mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lãi suất của mình trớc hết phải xem
xét với xu huớng diễn biến trong khu vực và trên thế giới trong xu hớng chung về
diễn biến lãi suất trên thế giới hơn một năm qua và diễn biến kinh tế trong 6 tháng
đầu năm 1999 , ta cùng xem xét việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam ra sao ?
Tính từ ngày 1-7-1997 đến nay, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã tiến hành
nhiều đợt điêù chỉnh lãi suất cho vay . Hai lần điều chỉnh gần đây nhất là 1/2/1999
thực hiện với 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh cho vay với khách hàng ở khu
vực đô thị 1/6 1999 thực hiện đối với các tổ chức tín dụng . Ngày 29/1/1999 Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc cho chỉ thị 01 1/1999 CT - NH NN quy định trần lãi suất

cho vay thông thờng bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh đối với khách hàng ở khu vực đô thị là 1,1%/ tháng với các loại cho vay
ngắn hạn , 1,15% của các loại vay trung và dài hạn song các Ngân hàng thơng mại
quốc doanh chiếmtới 71,6% tổng d nợ cho vay của các Ngân hàng đối với nền kinh
tế , chiếm chủ yếu hần cho vay . Do đó, chỉ thị về mức lãi suất trên có ý nghĩa nh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
14
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
hạ trần lãi suất cho vay chung của nền kinh tế. Bên cạnh đó , việc quy định về lãi
suất trên chỉ áp dụng đối với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh song đối với
các Ngân hàng thơng mại cổ phần để cạnh tranh thu hút khanh hàng , không muốn
mất khách hàng truyền thống có uy tín, các ngân hàng thơng mại cổ phần cũng
buộc phải hạ mức lãi suất cho vay xuống bằng mức lãi suất cho vay của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh .
Thêm vào đó, lãi suất cho vay vốn các tổng công ty 90-91, các doanh nghiệp
lớn và kinh doanh có hiệu quả ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ổn định để cạnh
tranh và thu hút khách hàng các ngân hàng thơng mại đều giảm mức lãi suất cho
vay từ 10-15% so với mức trần lãi suất quy định nói trên , chỉ cho vay với lãi suất
1,0 - 1,05% tháng thậm chí hạ tới 0,95% / tháng hoặc 0,90%/ tháng của loại vay
ngắn hạn
Xuất phát từ chỗ tất cả các Ngân hàng đều chủ động hạ lãi suất từ nhiều
tháng trớc đây lên lãi suất Ngân hàng đợc điều chỉnh giảm xuống nhng các Ngân
hàng không có cơ sở gì để tiếp tục hạ thêm lãi suất tiền gửi để ngời gửi tiền không
bị ảnh hởng gì khi Ngân hàng điều chỉnh lãi suất . Quyết định điều chỉnh trần lãi
suất của Ngân hàng Nhà nớc đợc thực hiện từ ngày 1 /6 /1999 trong đó trần lãi
suất cho vay là 1,15% /tháng kể cả ngắn hạn trung hạn và giài hạn lãi suất này tăng
0,05% so mức 1,2% /tháng của loại vay ngắn hạn theo chỉ thị 01/CT NHNN và
tơng đơng với mức 1,15% /tháng của loại trung và dài hạn mà d nợ cho vay ngắn
hạn chiếm tới 60 % tổng mức nợ .Do đó so với mức quy địng thức hiện từ ngày

1/6/1999 thực chất còn tăng hơn chứ không phải là giảm .
Nh chúng ta đã biết mục tiêu chính của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là mang
ính chất tơng trợ về vốn giữa các thành viên song với lãi suất quá cao so với mức
lãi suất chính thức các Ngân hàng thì sẽ mất đi tính chất tơng trợ . Hầu hết những
ngời tìm đến vay vốn quỹ tín dụng cơ sở là ngời nghèo hay có hoàn cảnh đặc biẹt
khó khăn hay không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng mới tìm đến quỹ tín dụng
nhân dân nhng thực tế lãi suất lại quá cao gây khó khăn cho ngời vay .
Qua cách phân tích trên quyết định trần lãi suất cho vay từ 1/6/1999 có hai
mặt tích cực sau .
Thứ nhất : Lãi suất cho vay ở nông thôn trớc đây đều cao hơn lãi suất cho
vay ở thành thị và cao hơn đối tợng khách hàng khác .Sản xuất nông nghiệp gặp rất
nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp nhng lại chỉ có một phân lãi suất cho vay hộ nông
dân đợc bình đẳng đợc hởng về lãi suất so với thành phần kinh tế khác . Ước tính
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
15
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
đến 5/1999 d nợ cho họ nông dân của tất cả loại hình tổ chức tín dụng là 18000 tỷ
đồng việc điều chỉnh lãi suất xuống một mức trần chung là 1,15% /tháng bình
quân mỗi hộ nông dân giảm đợc 9-18 tỷ đồng lãi suất phải trả cho Ngân hàng . Đó
là trên phơng diện kinh tế còn về mặt chính trị , xã hội thì nó có ý nghĩa to lớn : lần
đầu tiên giai cấp nông dân đợc hởng quyền bình đẳng về lãi suất so với thành phần
kinh tế khác .
Thứ hai : Việc Ngân hàng Nhà nớc mức trần mức lãi suất cho vay tối đa
1,15% / tháng đối với cả ngắn hạn , trung hạn và dày hạn và việc Ngân hàng Nhà
nớc không can thiệp vào các mức lãi suất cụ thể của Ngân hàng thơng mại .Đây là
bớc tiến quan trọng của Ngân hàng Nhà nớc để hình thành lãi suất cơ bản theo luật
Ngân hàng Nhà nớc .Xét một cách khái quát việc giảm lãi suất theo xu hớng của
thế giới và theo và theo yêu cầu của nền kinh tế lãi suất cho vay của Việt nam vãn
còn cao (1,3,8%) nhng đã có những vai trò tích cực .

2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh lãi suất
Tình hình chung của nền kinh tế những năm gần đây là tốc độ tăng trởng
GDP chững lại , hiện tợng giảm phát diễn ra và chỉ số giá có xu hớng tăng (có thời
gian chỉ số âm) .Mặt bằng giá cả hàng hoá trên thế giới và trong khu vực giảm
khiến cho giá xuất khẩu , giá nhập khẩu và mặt bằng giá cả của Việt nam giảm
theo . Mặt khác nhiều mặt hàng thiết yếu trong nớc có giá cao hơn trên thế giới .Tỷ
xuất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế giảm doanh nghiệp không mạnh dạn vay
vốn Ngân hàng buộc phải giảm để phù hợp với tỷ xuất lợi nhuận trong sản xuất
kinh doanh và để mở rộng tín dụng .
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng phát triển mạnh khiến khiến vốn
càng thêm ứ đọng . Hiện nay lãi suất huy động tuy có giảm nhng tốc độ giảm chậm
hơn tốc độ tăng , chỉ số giá sinh hoạt và các Ngân hàng cũng cạnh tranh trong việc
thu hút nguần vốn huy động bằng cách nâng cao lãi suất huy động đặc biệt là các
Ngân hàng thơng mại cố phần và một số Ngân hàng nớc ngoài . Một số doanh
nghiệp còn sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng hay mua trái phiếu . Các giải
pháp kích cầu còn cha đủ mạnh đôi khi mất tác dụng ( nh phát hành công trái kỳ
phiếu thu tiền về ) .Nó vẫn đợc coi là vấn đề quan trọng bởi vì trong bối cảnh các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải dựa vào nguần vốn vay Ngân hàng (từ 90%)
để sản xuất kinh doanh nh hiện nay thì chủ trơng giảm lãi suất là hoàn toàn hợp lý .
Bên cạnh nguyên nhân lãi suất thực vẫn còn cao nh đã nêu trên còn những
nguyên nhân khác : Đối với những ngời có lợng tiền tiết khiệm nhỏ không có khả
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
16
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
năng kinh doanh thì lãi suất có thấp vẫn có lãi vốn đợc bảo toàn (nế no sọ vấn đề tỷ
giá thì họ có thể chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đô la Mỹ với lãi suất thấp hơn )
những ngời có lợng tiền tiếp kiệm lớn thì không có cơ hội đầu t do đầu t vào sản
xuất kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận thấp , rủi ro cao trong khi gửi vào Ngân hàng
thì rủi ro thấp (hầu nh không có ) và lợi nhuận cao cho dù lãi suất cho vay đã giảm

khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn không giám vay tiền vì tỷ xuất lợi nhuận của
họ vẫn thấp hơn so với tỷ lệ lãi suất cho vay của Ngân hàng .Do vậy nếu tiếp tục
vay vôna Ngân hàng để sản xuất kinh doanh thì việc lợi nhuận không đủ để trả lãi
Ngân hàng sẽ làm cho tình trạng nợ lần của doanh nghiệp càng tăng thêm thêm vào
đó là sự giảm giá hàng liên tục trong thời gian qua càng làm cho khả năng thua nỗ
tăng nên .Còn với khu vực nông thôn cho dù nhu cầu tiêu dùng nhất là đối với hàng
t liệu sản xuất là rất lớn song cũng không thể vay đợc vì thủ tục phức tạp và không
có vật câm cố thế chấp và cũng không có khả năng chả nợ do tỷ lệ lãi suất cho vay
không hợp lý.
3. Tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất
Các nhà kinh tế cho rằng đây là một quyết định quan trọng nhằm khắc phục
tình trạng tắc đầu ra tín dụng trong tình hình nền kinh tế đang có chiều hớng đi
xuống nh hiện nay .Nó góp phần kích thích phát triển nền kinh tế tạo sự chủ động
hơn cho công tác tổ chức tín dụng trong việc ấn địng lãi suất huy động tiền gửi và
cho vay phù hợp với điều kiện cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ
ruỉ ro của từng khoản vay .
Đối với khu vực thành thị lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đã thực
sự giảm xuống thấp hơn hay bằng với trần lãi suất .Đó chính là kết quả của chỉ thị
ban hành 29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng : Trần lãi suất cho vay của 4 Ngân hàng
thơng mại quốc doanh đối với khách hàng thuộc khu vực đô thị giảm xuống còn
11% /tháng đối với cho vay ngắn hạn 1,15% /tháng trung và dài hạn còn mức trần
lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng cổ phần và cho vay ở các vùng nông thôn
vẫn dữ nguyên .Vì thế quy định mới về tràn lãi suất trên thực tế không những tiếp
tục giảm lãi suất cho vay của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh mà còn cho
phép các Ngân hàng này tăng lãi suất trần cho vay của mình nên 0,05%/ tháng .
Đối với khu vực nông thôn do tràn lãi suất cho vay hiện đang ở sát mức trần
do đó việc điều chỉnh lãi suất này đã đợc thực sự giảm từ 0.05%/tháng
0,1%/tháng khu vực nông thôn đã đợc bình đẳng so với khu vực thành thị và những
nhà đầu t của khu vực này có điều kiện hạ thấp chi phí đầu t nếu pphải vay vốn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng

Lớp : 1704
17
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Ngân hàng .Tuy về phía các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nông
thôn lại phải chịu thiệt thòi do địa bàn hoạt động khó khăn , số lợng vay nhỏ chi
phí hoạt động lớn để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng này phải nỗ lực rất
nhiều dể giảm chi phí .
Tóm lại việc điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng về mặt giải quyết chính xác
lãi suất , thống nhất lại trần lãi suất co tất cả các tổ chức tín dụng tạo ra sự bình
đẳng lãi suất cho vay giữa khu vực thành thị và nông thôn . Còn tác dụng kích
thích nền kinh tế phát triển thì chỉ ở mức độ nào đó bởi vì trớc hết nó chỉ trực tiếp
giúp giảm chi phí và tăng đầu t với khu vực nông thôn .
Nhng d nợ ở khu vực nông thôn không lớn trong đó các khoản vay chính
sách cho vay trơng trình của chính phủ chiếm phần không nhỏ nên tác dụng kích
thích khu vực nông thôn của việc điều chỉnh lãi suất lần này không lớn .Hơn thế
nữa việc hạ lãi suất mới chỉ giải quyết của vấn đề , tác dụng của nó chỉ thực sự đợc
phát huy khi nó đợc gắn niền với các chính sách tài chính khác để khuyến khích
các doanh nghiệp vay ở Ngân hàng để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh .
Công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá không tránh khỏi việc tập chung
nguần lực vào những nghành mũi nhọn của nền kinh tế và u tiên cho những vùng
chiến lợc cho nên tình hình nguần vốn còn rất hạn chế việc sử dụng công cụ lãi
suất một cách có chủ đích là vô cùng cần thiết .trong trờng hợp này các tác nhân
đầu t có thể tiếp cận đến nguần tín dụng với lãi suất u đãi (lãi suất thấp ) của các
quỹ hỗ trợ tín dụng u đãi cho đầu t kinh doanh tại các vụng khó khăn và đặc biệt
khó khăn .
Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự thành công trong chính sách tập
trung vốn với lãi suất thấp nhằm phát triển các nghành công nghiệp chiến lợc của
mình trong thập niên 70
III . thành thựu và những tồn tại của quá trình điều chỉnh
lãi suất

1. Thành tựu
Trong thòi gian vừa qua , Ngân hàng Nhà nớc liên tục thực hiện việc kiểm
soát lãi suất trên thị trờng tiền tệ bằng việc quy địng trần lãi suất cho vay của các
tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân c , thống nhất giũa trần lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành thị và nông thôn , tiếp tục duy
trì chính sách tự do hoá lãi suất tiền gửi và bỏ việc quy định về khống chế lãi suất
cho vay và huy động vốn bình quân là 0,35% / tháng (4,2%/ năm) nh thời gian trớc
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
18
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
đây (năm 1996và 1997) Từ ngày 20/01/1998, theoquy định tại quyết định 39/1998
quy định- Ngân hàng Nhà nớc 1 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc , trần lãi suất cho
vay bằng VNĐ tiếp tục đợc điều chỉnh . Cho vay ngắn hạn tăng từ 1%/ tháng lên
1,2%/tháng (tăng 0,2%/tháng) cho vay trung hạn dài hạn tăng t 1%/ tháng lên
1,2%/ tháng . Trần lãi suất cho vay của tín dụng nhân dân cơ sơ cho vay thành viên
là 1,57%/tháng . Các quy định về trần lãi suất nh trên phù hợp với quân hệ cung
cầu về vốn tín dụng đối với nền kinh tế . Hơn thế việc nông trền lãi suất cho
vaycủa các tổ chức tín đụng đối với nền kinh tế là cơ sở để các tổ chức tín dụng
tăng lãi suất huy động vốn tơng ứng , tạo điều kiện huy động đủ vốn nhằm đáp ứng
các nhu cầu cho vay phát triển kinh tế xã hội .
Qua theo dõi tình hình việc thực hiện các quy định về trần lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng thoừi giân qua nh sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn 0,4 0,5%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng ; 0,7 0,8%/ tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 0,8 0,9%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 0,95 1,05%/ tháng.
Trong đó lãi suất huy đọng vốn của các Ngân hàng thơng mại cổ phần cao
hơn các lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh lãi suất
huy đọng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn (ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân nhân cơ sở ) có xu hớng cao hơnlãi
suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bànn thành thị .
Về nặt bằng lãi suất cho vay ; Nhìn chung các tổ chức tín dụng đều thực
hiện cho vay theo trần lãi suất cho vaydo Ngân hàng Nhà nớc quy định , cho
vaynhắn hạn ở mức 1,17% - 1,2%/ tháng cho vay trung dài hạn ở mức 1,2
1,25%/ tháng . Tuy nhiên vẫn còn tình trạng cho vay vợt trần lãi suất quy định của
Ngân hàng Nhà nớc ở một số nơi , nhất là vào thời điểm cuối năm khi nhu cầu về
vốn tăng cao .
Cho vay bằng đô la Mỹ vẫn giữ nguyên 8,5%/ năm nh thời gian trớc đây , do
mức lãi suất này vẫn phù hợp với mặt bằng lãi suất LIBOR,SIBOR và phù hợp với
quan hệ cung cầu về vốn ngoại hiện hành , đồng thời Ngân hàng Nhà nớc còn quy
định lãi suất tiền gửi tối đa của pháp nhân tại tổ chức tín dụng nhằm hạn chế việc
giam giữ ngoại tể trên tài khoảntiền gửi , góp phần tăng cờng chính sách quản lý
ngoại hối của Ngân hàng Nhà nớc các mức tiền gửi bằng đô la mỹ nh sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn tối đa :1,5%/tháng .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
19
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
+Tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng :4,0%/ năm +
+tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng : 4,5%/ năm.
Đó là những thành tựu của việc điều hành chính sách lãi suất . Nhng bên
cạnh những thành tựu của việc điều chỉnh lãi suất vẫn còn có những vấn đề tồn tại
mà đòi hỏi tất cả các nghành có liên quan cùng tìm cách giải quyết
2. Những vấn đề tồn tại
Việc quy định quy đinh thống nhất mức trần lãi suất cho vay khu vực nông
thôn và thành thị là cha phù hợp với cung cầu tín dụng ở khu vực nông thôn thiếu
động lực khuyến khích các tổ chức tín dụng chuyển vốn về đầu t cho khu vực nông
thôn về mức sinh lời ít (chênh lệch lãi suất khoảng 0,1 0.15 % /tháng ) . Xuất
phát từ nguyên nhẩn trên hiện nay các tổ chức tín dụng hoạt động ở địa bàn nông

thôn nh Ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn , quỹ tín dụng nông thôn , quỹ tín
dụng nhân dân vẫn đang yêu cầu Ngân hàng Nhà nớc phát triển mức lãi suất cho
vay so với mặt bằng chung .
Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bình quân của tổ chức tín dụng
còn ở mức thấp chiếm khoảng 0.15 0.2% /tháng .Với mức chênh lệch này thì
việc đảm bảo cho các tổ chức tín dụng bù đắp chi phí và có lãi là hoàn toàn khó
khăn , đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nông
thôn .
Chính vì mức chênh lệc trần lãi suất cho vay trung dài hạn so với trần lãi
suất cho vay ngắn hạn nh hiện nay thấp không đủ bù đắp rủi ro . Cho nên cha kích
thích tổ chức tín dụng mở rộng cho vay chung hạn dài hạn nền kinh tế tăng trởng
chậm , hiệu quả kinh tế thấp khả năng cạnh tranh kém vố tự có của các doanh
nghiệp quá nhỏ và tỷ xuất kinh doanh khoảng dới 10% .
Tất cả những yếu tố này tạo áp lực làm giảm lãi suất cho vay nhng khó thực
hiện bởi vì giảm lãi suất thì tổ chức tín dụng sẽ bị thua lỗ và dồng nghã với việc
giảm lãi suất tiền gửi thì sẽ không huy động động đợc vốn .Những mặt tồn tại trên
có thể đợc khái quát bằng những vấn đề sau
2.1 lãi suất giảm nh ng cho vay tăng chậm
Một số ý kién cho rằng trong mời năm đổi mới hoạt động Ngân hàng theo
cơ chế thị trờng cha bao giờ hoạt động Ngân hàng lại gặp nhiều khó khăn nh hiện
nay khi vón huy động tăng (9.2% , đầu t tăng chậm 4.2% ).Sự thực hoàn toàn
không phải nh vậy , hoạt động tín dụng bình thờng , doanh số cho vay tăng và
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
20
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
doanh số vay nợ cũng tăng .Đây là mối quan hệ nhân quả có vay có trả theo một
chu kỳ sản xuất khép kín .
Câu hỏi đặt ra trớc mắt nguyên nhân dẫn đến d nợn tăng chậm mặc dù lãi
suất cho vay liên tục giảm câu hởi trả lời sẽ ra sao ?. Đó quả là vấn đề khó khăn để

tìm ra đáp số .
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vẫn coàn tác động ảnh hởng đến
nền kinh tế nớc ta trớc tình hình đó Nhà nớc đã đề ra những giải pháp kịp thoừi nên
tốc độ tăng trởng kinh tế không bị tụt hậu so với một số nớc trong khu vực .Đối với
ngời cho vay thì việc giảm lãi suất cho vay là biện pháp hữu hiệu sẽ giảm một phần
chi phí đầu ra để tiêu thụ sản phẩm .Nhng lại có một số doanh nghiệp Nhà nớc cha
nắm bắt đợc điều này nên còn thụ động chông trờ vào Nhà nớc thiếu tính cạnh
tranh trong việc tiêu thu hàng hoá tồn đọng và cha tận dụng chính sách kích cầu
của chính phủ nên khối lợng sản phẩm tồn kho lớn nh : mía 540 tỷ đồng ximăng
700 tỷ , dệt may 500 tỷ
Nhiều Nhà nớc sử dụng vốn vay còn kém hiệu quả nên không trả nợ đúng
hạn cả gốc cả lãi .Theo một số tài liệu gần đây trong 300 doanh nghiệp có tới 60%
làm ăn thua nỗ điều tra 40% ở tình trạng sắp phá sản còn lại 20 % đã phá sản hoàn
toàn
Có một số doanh nghiệp phàn làn rằng lãi suất cho vay là quá cao dẫn đến
chi phí trả lãi tiền vay cao nhng một thực tế đặt ra dó là bấy lâu nay cha ai chịu
thừa nhận rằng có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nớc sống chủ yếu dựa vào vốn
vay cho nên dù có tiếp tục hạ lãi suất thì các doanh nghiệp vẫn kêu ca lại có ý kiến
cho rằng để tăng sức thu vốn , hút vốn của các doanh nghiệp thì trớc hết doanh
nghiệp phải tự đổi mới chính mình để nâng cao sức cạnh trang cho chính doanh
nghiệp , đơn vị của mình .Nhng việc tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế
quyết định mức tăng trởng tín dụng , lãi suất chỉ là bịn pháp kích cầu .Khi các nhà
thơng mại quốc doanh cải tiến phơng thức cho vay theo phơng châm :Vững chắc
chất lợng an toàn và hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đỏi mới
chính để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng , sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời
phải có sự hỗ trợ vốn của Nhà nớc trong việc đầu t đổi mới công nghệ cấp vốn
ngân sách cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hấp thụ vốn là
giải pháp hữu hiệu nhất để Nhà nớc mở rộng vốn cho vay .
Đối với nghành nông nghiệp một nghành vốn đợc Nhà nớc ta u tiên từ tr-
ớc đến nay thì phải cho vay tới từng hộ gia đình mở rộng địa bàn cho vay nhất là

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
21
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
những vùng thuộc chính sách kinh tế xã hội . những địa bàn này có chở ngại to lớn
đó là mức rủi ro cao , nợ gốc khó trả còn lãi lại còn khó hơn chính vì thế mà hầu
hết các Ngân hàng ở các khu vực này thờng xuyên bị thua nỗ và dễ gây tâm lý lản
lòng đố voái các cán bộ nhân viên tín dụng làm anhr hởng không tốt đến hoạt động
Ngân hàng .Thực tế cho thấy trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vay vốn
ngắn hạn không phải là íta bởi vì loại vốn này cần cho các doanh nghiệp
Vốn này cần cho các để t bổ xung dới nhiều hình thức khác nhau dẫn đến
vốn lu động bị bão hoà , vốn mà ngân hàng cần là vốn trung và dài hạn với mục
đích để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thay thế trang thiết bị máy móc đã lỗi thời đổi
mới quy trìng công nghệ nâng cao năng suất lao động , hiệu quả lao động nhng
cho đến nay hầu hết các ngân hàng thơng mại quốc doanh đề cha đáp ứng đựơc
yêu cầu này , chính vì thế mà để có vốn cho vay ngân hàng nhà nứoc đã cho phép
các ngân hàng thơng mại quốc doanh dành 20% vốn huy đọng ngắn hạn để nuôi
vay trung dài hạn . Đây cũng chính là tiêu đề vật chất cho sự tăng trởng tín dụng
ngắn hạn .
Một vấn để nữa còn đang đựoc đề cập là vói nhàn rỗi trong dân nó chiếm
một lọng rất lớn và cha đựoc đa vào quỹ đạo của nền kinh tế . Theo số liệu điều tra
cho thấy vốn nhàn rỗi trong dân khoảng từ 10 12tỷ USD với 44% dùng để mua
vàng , ngoại tệ , 20% mua đất , mua nhà và các phơng tiện sinh hoạt 19% dùng cho
sản xuất và chỉ có 17% là gửi tiết kiệm chủ yêú là ngắn hạn .Tiền thừa trong dân sử
dụng vào sản xuất khoảng 32% còn lại sử dụng cho hoạt động phi kinh tế , khối l-
ọng tiền nhàn rỗi trong dân này sẽ là nguy cơ ngây khó khăn cho việc quản lý điều
hoà quá trình lu thông tiền tẹ của nhà nớc và có thể dẫn đén hiện tợng cho vay
nặng lãi . Có những ngời tha tiền sẵn sàng đáp ứng rất nhanh cho những ngời cần
tiền khi cha đủ điều kiện vay ngân hàng và tất nhiên phải đi kèm vối lãi suất rất
cao cũng có những ý kiến cho rằng thủ tục vay ngân hàng quá phiền hà cho nên họ

ngại đến ngân hàng có thể lấy một ví dụ nh sau: khi đến thời vụ sản xuất không ít
hộ nông dân, ng dân, chủ trang trại do nhu cầu cấp bách , khẩn trơng về vốn đã
phải chấp nhận vay ngoài với lãi suất cao hơn vay ngân hàng nhng lợi thế nhanh
chóng và kịp thời . Đây cũng là vấn đề nóng, đáng quan tâm trứoc thực trạng tín
dụng ngân hàng , cần mở rộng giải pháp kích cầu của chính phủ
2.2 Hạ trần lãi suất cho vay vẫn khó tăng tr ỏng tín dụng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
22
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Việc Ngân hàng giảm lãi suất cho vay là sự khởi động chính sách vĩ mô chứ
không phải là yếu tố để tăng trởng đầu t tín dụng thúc đẩy sản xuất giải pháp cho
dụng dụng tăng đầu t vốn còn phụ thuộc vào một số cụ thể sau
Các dự án kinh tế , kế hoạch sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nhà nớc
phải đảm bảo khả thi gắn với hiệu quả kinh tế thiết thực khi chuyển qua sản
xuất .Thực trạng ở địa phơng đang diễn ra tình trạng : Dự án đầu t sạng giai đoạn
cơ bản đi vào sản xuất mới bộc lộ ra nhiều điểm yếu nh thiếu nguyên vật liệu chi
phí sản xuất , sản phẩm khó tiêu thụ buộc các Ngân hàng phải ngừng cung ứng
tiền do không đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh không hoàn trả vốn đúng
hạn .Do vậy dù có giảm lãi suất cho vay thì Ngân hàng cũng không thể tăng trởng
tín dụng giúp Ngân hàng bù lại thua nỗ , các hộ gia đình nợ triền miên trong khi
đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn còn thừa vốn (tháng nâm 1999
thừa hơn 10 tỷ đồng . Xét cho cùng cần vốn không vay đợc thì dù có gỉam lãi suất
cũng cha có sức thuyết phục do đó Ngân hàng khó tăng dầu t tín dụng .
Từ những vấn đề trên ta thấy cần có những quy định chung cơ chế chỉ đạo cụ
thể phù hợp với điều kiện thực tiễn để các địa phơng . Các cơ sở thống nhất thực
hiện .
Để cơ sở hạ tầng cần lãi suất cho của Ngân hàng có tác dụng đi vào đời sống
kinh tế , bản thân các Ngân hàng cũng cần có có các án đầu t thẩm định chặt chẽ
trung thực , đề ra các kế hoạch tính toán hoạch định có hiệu quả các đơn vị sản

xuất , các đối tợng u tiên ( nông thôn) , cần đợc giúp đỡ nhiều hơn để đảm bảo tiền
vay thì mới giải quyết mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng , làm cho hoạt
động tín dụng ngày càng tốt hơn phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế đất nớc
phần iii
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
23
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
định h ớng điều hành lãi suất cơ bản ở Việt Nam
thời gian tới
Để phù hợp với những biến động thay đổi của nền kinh tế việc điều chỉnh lãi
suất cho vay mang tính điều mang tính hành chính sang tính điều hành lãi suất thị
trờng có sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ơng đang đợc thực thi đó chính là hoạt
động xây dựng và định hớng điều hành lãi suất cơ bản
Để hoàn thiện chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam cần đề ra các giải
pháp đúng đắn .Nhng để có đợc các giải pháp đúng đắn thì phải kết hợp điều kiện
thực tiễn kinh nghiệm một số nớc mà chính sách lãi suất tơng đối hoàn thiện và
thành công .
I . kinh nghiêm một số n ớc
Trên thế giới Ngân hàng Trung ơng Mỹ từ tháng 6/ 1996 cho đến nay trong
nhiều thập kỷ qua coi nghiệp vụ thị trờng mở là yếu tố quan trọng nhất để tăng ,
giảm khối lợng tiền cung ứng .Ngân hàng liên bang Đức coi trọng điều kiện cấp tín
dụng và cấp lãi suất chiết khấu :Ba Lan ,Trung Quốc và Hàn Quốc coi trọng dự trữ
bắt buộc ,những việc sử dụng những công cụ đó đề chứa đựng yếu tố lao động lãi
suất .
Nghiên cứu luật Ngân hàng Trung ơng một số nớc cũng đề cập đến lãi suất
Ngân hàng Trung ơng về đề ngữ khác nhau luật Ngân hàng Trung ơng của nớc
cộng hoà liên bang Đức Ngân hàng Trung ơng của nớc cộng hoà liên bang Đức ấn
định lãi suất và tỷ lệ chiết khấu đợc áp dụng cho hoạt động Ngân hàng liên bang
luật Ngân hàng nhân dân Trung Quốc quy định xác định lãi suất cơ bản của Ngân

hàng Trung ơng luật Ngân hàng Trung ơng Ba Lan quy định chủ tịch NBP quy
định lãi suất tái chiết kháu đối với khối phiếu , lãi suất tín dụng tái cấp vốn luật
Ngân hàng Trung ơng Hungary quy định NBH hoạt động trên cơ sở những lãi suất
linh hoạt đã đợc công bố trong đó bao gồm tỷ lệ lãi suất cơ bản của của Ngân hàng
Trung ơng lãi suất hàng ngày lãi suất u tiên và lãi suất phạt , luật Ngân hàng
Trung ơng Hàn Quốc quy định mức lãi suất tối đa mà các tổ chức Ngân hàng tính
đối với các loại cho vay .
ở pháp lãi suất cơ bản là lãi suất Ngân hàng trên cơ sở đó tính lãi các khoản
cho vay khác và nguyên tắc mỗi Ngân hàng đợc địng ra lãi suất của mình trên cơ
sở có sự nhất trí nào đó giữa Ngân hàng , do vậy lãi suất cơ bản chính là kết quả
của những cuộc thơng lọng giữa Ngân hàng , lãi suất triết khấu của Ngân hàng
trung ong hoàn toàn không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản mà phụ thuộc vào lãi suất
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
24
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
trên thị trờng tiền tệ thông thờng đợc ấn định hàng ngày đối với các khối lợng tiền
cung ứng cho từng kỳ hạn 1,2,3 tháng
Kinh nghiệm 10 năm đổi mới Ngân hàng và điều hành chính sách tiền tệ của
Việt Nam , lãi suất và chính sách tỷ giá dờng nh đang nổi lên nh là một công cụ
nhạy bén hơn.
Ngày 10/4/1989 Hội đồng bộ trởng nay là chính phủ ban hành quyết định
139 HĐBT, đề ra nguyên tắc cơ bản để định lãi suất tiền gửi và cho vay của
Ngân hàng là đảm bảo đợc vốn và có lãi , áp dụng thống nhất cho mọi thành phần
kinh tế , đợc điều chỉnh theo biến động của giá cả thị trờng . mọi nguồn vốn mà
Ngân hàng huy đọng đều phải trả lãi , mọi khoản Ngân hàng cho vay đều đợc thu
lãi . Cũng theo quyết định này , cơ cấu lãi suất có 2 bộ phận : Mức lãi suất cơ bản
và chỉ số tăng , giảm trong tờng thời kỳ . Quyết địng này đựoc áp dụng trong thời
kỳ Ngân hàng trung ơng quyết định mọi mức lãi suất thay cho các Ngân hàng th-
ơng mại .

Tham khảo luật của một số nớc quy định về lãi suất thì cái có thể nhìn thấy ,
tính toán đợc hàng ngày là lãi suất tái triết khấu của Ngân hàng trung ơng , còn lãi
suất cơ bản là lãi suất trần ở bên trong lãi suất mà Ngân hàng trung ơng tái cấp vốn
cho Ngân hàng thơng mại .
Ngân hàng trung ơng Hàn Quốc hiện nay đang điều hành trần lãi suất tối đa
cho các tổ chức tín dụng , Từ mức lãi suất này Ngân hàng trung ơng sẽ quy định lãi
suất tái cấp vốn cho các Ngân hàng thơng mại tuỳ theo yêu cầu khách quan của
việc tăng hay giảm khối lợng tiền cung ứng . Với cách làm này , Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam cũng đã áp dụng thành công từ tháng 6/1996 đến nay.
II. định h ớng điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay
1. Điều kiện
Nớc ta đổi mới xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu khi kinh tế
thị trờng trờng mới thoát khỏi mức sản xuất của chế độ phong kiến .Vì vậy một
trong nhiều điều kiện đặc thù của Việt Nam là thị trờng tiền tệ vẫn trong giai đoạn
quá dộ với trình độ còn hết sức sơ khai .
Đặc trng của thị trờng tiền tệ Việt Nam là các quan hệ cung cầu vốn , tiền tệ
hình thành một cách hết sức khó khăn diễn ra không bình thờng . Sự ấn định giá cả
(hình thành lãi suất thị trờng )không tránh khỏi bị áp đặt bởi một số lực lợng tham
gia, thị trờng đóng vai trò độc quyền .Sự nôn nóng theo đuổi các mục tiêu chính
sách đôi lúc khiến Ngân hàng Trung ơng đôi lúc cũng bị cuấn vào đó , mặc dù
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
25

×