1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ-tín dụng với 3 nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ nợ (Huy động tạo nguồn vốn), nghiệp
vụ có (Sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian (Thanh toán hộ khách hàng). Giữa ba
nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tương hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.
Tín d
ụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cũng cao nhất trong Ngân
hàng Thương mại. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất với
việc làm giảm uy tín và thu nhập của Ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất
có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo
Ngân hàng có thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của khách hàng
phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân hàng.
Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân
hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
đều có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa
thu hồi được. Điều này ảnh h
ưởng tới thu nhập, khả năng hoạt động an toàn của
Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Quân Đội,
Tôi thấy nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng là rất nhiều, đặc biệt là trong thời kỳ mở
cửa có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh
vực đang được thực hiện, vấn đề thẩm
định tín dụng được đặc biệt quan tâm.Vì lý
do đó Tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn
hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội –
Chi nhánh Đồng Nai” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài:
Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một nghiệp vụ
quan trọng trong hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng. Với mục đích tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro thì ở bất cứ Ngân hàng nào, công tác thẩm định cũng
chiếm một vị thế cao, không thể loại bỏ được.
Về công tác đi sâu vào nghiên cứu, đã có rất nhiều nhà Chuyên gia phân tích và
các Nhà giáo ưu tú tham gia, mỗi kiế
n thức họ cung cấp chính là một chìa khóa
vàng để mở cánh cửa tri thức. Đặc biệt, hiện nay các giáo trình về bộ môn này cũng
có rất nhiều nhà xuất bản tham gia, như : “TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP” của Ts
TRẦN NGỌC THƠ do Nxb Thống kê , năm 2007 và “ TÍN DỤNG VÀ THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG” của Ts. NGUYỄN MINH KIỀU của Nxb Tài
chính, năm 2008. Ngoài ra, trên thế giới cũng có các tài liệu nổi tiếng liên quan đến
lĩnh vực tài chính của các tác giả tên tuổi như
: “FINANCIAL ANALYSIS: TOOLS
AND TECHNIQUES” của ENRICH A. HELFERT.[18], hay “FINANCIAL
MANAGE” của FRANK J. FABOZI.[19]. Các nhóm tác giả trước dựa trên tổng
quan và kiến thức rộng, đưa ra những suy luận mang tính chất lý thuyết nhiều, nền
tảng chung cho việc giáo dục và mở rộng tầm hiểu biết cho sinh viên.
Cùng với đó, trong công tác Nghiên cứu khoa học của đối tượng sinh viên, công
tác thẩm định cũng đã có được nhiều sinh viên quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là
công tác thẩm định tín dụng trung và dài hạn và nâng cao chất lượ
ng tín dụng trung
và dài hạn có lẽ gây sự chú ý nhiều hơn cả. Tuy nhiên, các khoản tín dụg ngắn hạn
lại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng. Do đó, với kiến thức nền tảng từ giảng đường
và tài liệu tham khảo cũng như 04 tháng thực tập, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề
thẩm định tín dụng ngắn hạn dựa vào những số liệu thực tế thu nhập được để có
hướng đi mới trong việc thực hiện nghiên cứu của mình. Cũng qua đó, tác giả đánh
giá và đề ra những giải pháp phù hợp với đối tượng mà mình nghiên cứu. Cho nên,
những nội dung mà tác giả đưa ra mang tính chất quy mô nhỏ, gắn liền với thực tiễn
của một mô hình doanh nghiệp mà cụ thể là MB – Chi nhánh Đồng Nai. Đó chính là
nét khác biệt của đề tài so với những đề tài trước
đó.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Vận dụng được những kiến thức đã học trong giáo trình, trên giảng đường vào
thực tế mà cụ thể chính là nắm rõ và mở rộng kiến thức của bộ môn Tài chính
doanh nghiệp vào chính thực tiễn của đơn vị đang làm nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu chuẩn thẩm định tín dụng ngắn hạn trong
hoạt động cho vay, hệ thống quản lý cho vay và cơ chế thẩm định tín dụng của MB-
Chi nhánh Đồng Nai. Trên cơ sở nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại Chi
nhánh này, cũng như nâng cao hiệu quả cho vay và hạn chế mức thấp nhất rủi ro có
thể gây ra cho Ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng.
- Đưa ra khả năng ứng dụng của Cơ chế thẩ
m định tín dụng trong hệ thống
NHTM Việt Nam.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại MB – Chi nhánh Đồng Nai.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 và năm 2011
- Không gian nghiên cứu:
+ MB – Chi nhánh Đồng Nai; Phòng quan hệ khách hàng.
+ Hồ sơ xin vay vốn của các doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai trong giai đoạn 2009 – 2010.
5.
Những đóng góp mới của đề tài:
- Đề tài nhắm đến quy trình thẩm định tín dụng ngắn hạn với đối tượng cụ thể là
hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp.Vì vậy, đễ thấy rõ được mức độ ảnh
hưởng của quy trình thẩm định tín dụng đối với Ngân hàng, tác giả tiến hành thu
nhập những số liệu liên quan đến tình hình dư nợ của các nhóm chỉ tiêu trong giai
đoạn 2009 – 2010 để đánh giá toàn diện tình trạng tín dụng của Ngân hàng. Nét mới
chính là tìm ra được những hạn chế thường gặp và đẩy mạnh những kết quả đạt
4
được trong quy trình thầm định tín dụng trong năm tài chính của Ngân hàng trong
thời gian làm nghiên cứu. Từ đó, mạnh dạn đưa ra những đề xuất để nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng
- Ngoài ra, cho vay ngắn hạn là một nghiệp vụ cụ thể và đang khá phát triển
trong thực trạng phát triển chung của Ngân hàng. Tác giả mong muốn đề tài sẽ giúp
ích cho Ngân hàng mình thực tập bằng cách làm sao cho nghiệp vụ này diễn ra
nhanh gọn như
ng vẫn đáp ứng tiêu chí: Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro
cho 2 bên tham gia: Ngân hàng và đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
6.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê.
- Phương pháp so sánh, mô tả, dự báo.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thực tế thông qua việc phát phiếu thu
thập thông tin.
7.
Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bài báo cáo nghiên cứu còn có những nội
dung chính sau:
- Chương 1:.LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
- Chương 2:.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI.
- Chương 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI MB – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI.
Ngoài ra, đầu bài còn có Danh mục cac chữ viết tắt và danh mục sơ đồ bảng biểu
Cuối bài, có thêm danh mục tài liệu tham khảo
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Tín dụng (Credit), xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có thể hiểu Creditium là
sự tin tưởng, là sự nuôi dưỡng lòng, là sự hẹn trả.[11]
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay ti
ền tệ trong một thời gian nhất định từ người cho
vay sang người đi vay và khi đến hạn phải hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn cái
ban đầu, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.[11]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với một bên là các cá nhân, các doanh nghiệp, các công
ty, các tổ chức kinh tế khác.[11]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượ
ng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.[8]
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho
vay.[8]
Th
ời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả nợ hết gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.[8]
1.1.2 Tầm quan trọng của hoạt động tín dụng.[11]
• Thúc đẩy kinh tế phát triển. Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang n
ơi
thiếu, từ đó góp phần duy trì quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách thường
6
xuyên và liên tục. Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết
kiệm và gia tăng vốn cho đầu tư phát triển.
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tích tụ vốn. Nhờ hoạt động các trung
gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư
được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung để cho vay đáp ứng nhu cầu nền
kinh tế. Nhờ
hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ
cũng có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số
vốn của xã hội gia tăng.
• Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế. Bản chất của
tín dụng là có tính hoàn trả gồm cả vốn và lợi tức, do đ
ó, nó buộc các chủ thể vay
vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tiết kiệm
chi phí,…nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả nợ gốc, trã lãi mà vẫn có
lợi nhuận. Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân
hàng cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc
các nguyên tắc hạch toán kinh tế.
• Tạo
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại. Thông qua hoạt động tài
trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3 Các loại tín dụng của ngân hàng.[8]
1.1.3.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục v
ụ sản xuất kinh doanh công thương.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng.
7
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cả
i tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20 – 30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hận như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bàn than
khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3.
1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay.
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức
cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặ
c phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
8
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghi
ệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Các phươ
ng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay.
1.1.3.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay.
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả
góp.
9
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.4 Quy định của hoạt động tín dụng.
Diễn giải được trình bày ở Phụ lục 01 – Quy trình hoạt động tín dụng. Nguồn: Ts
Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nxb Tài
chính).[8]
1.1.5 Các phương th
ức xác định lãi suất cho vay
a. Lãi suất phi rủi ro: là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro, mất
khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ
sở đấu thầu tín phiếu mới có thể xem là lãi suất phi rủi ro.
b. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất Ngân hàng trả cho khách hàng khi huy
động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn R
d
có thể xác định như sau:
R
d
= R
f
+ R
td
Trong đó,
+ R
f
: lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
+ R
td
: Là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do Ngân hàng ước lượng.
c. Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi cơ bản hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu
tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo
công thức:
R
cb
= R
d
+ R
TN
Trong đó,
+ R
cb
: Lãi suất cơ bản
+ R
d
: Lãi suất huy động vốn
+ R
TN
: Tỷ lệ thu nhập do đầu tư Ngân hàng
d. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản: NHTM thường dựa
vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều
chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = R
cb
+ R
th
+ R
ct
10
Trong đó,
+ R: Lãi suất cho vay
+ R
cb
: Lãi suất cơ bản
+ R
th
: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
+ R
ct
: Tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
e. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay
dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR. LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên
Ngân hàng London do Hiệp hội các Ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng
ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể dựa vào LIBOR bằng công thức
R = LIBOR + R
td
+ R
th
1.1.6 Quy trình tín dụng
1.1.6.1 Khái niệm quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt các mối quan hệ
tín dụng
1.1.6.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng
- Quy trình tín dụng về
mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao
chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt quản trị, quy trỉnh tín dụng có tác dụng sau đây:
+ Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên
quan trong hoạt động tín dụng.
+ Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
+ Ch
ỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan tong hoạt động tín dụng
- Bảng tóm tắt quy trình tín dụng
11
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của NH
ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn.
Hướng dẫn &
Tiếp nhận hồ sơ
đề nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn.
Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyền sang giai
đoạn sau.
Phân tích tín dụng
Hồ sơ đề nghị vay
vốn từ giai đoạn
trước chuyển sang.
Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ…
Tổ chức thẩm định
về các mặt tài
chính và phi tài
chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực
hiện.
Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang
bộ phận có thẩm
quyền để quy
ết định
cho vay.
Quyết định tín
dụng
Ký HĐTD & đăng
kí TSĐB
Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn
trước chuyển sang
và báo cáo kết quả
thẩm định
Các thông tin bổ
sung
Quyết định cho vay
hay từ chối cho vay
dựa trên kết quả
thẩm định.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo
kết quả thẩm định.
Tiền hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp
đổ
ng tín dụng, hợp
đồng công chứng và
các loại khác.
Giải ngân
Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan
Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân
Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
trước khi phát tiền
vay.
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng.
Giám sát và thanh
lý tín dụng
Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng
Các thông tin khác
Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm
tra mục đích sử
dụng vốn vay
Tái xét và xếp hạng
tín dụng
Thanh lý hợp đồng
Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý.
Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb
Tài chính).[8]
12
Khách hàng:
Cung cấp
các tài liệu
và thông tin
Nhân viên tín dụng
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn
Khách hàng
Lập hồ sơ:
- Phương án/ Dự án
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
Thu nhập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng thăm
trao đổi
Tổ chức và phân tích
và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Từ chối
Giấy
báo
lí do
Cập nhật thông
tin thị trường chính
sách khung pháp lý
Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
Hợp đồng tín dụng
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ khác
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Giám sát
tín dụng
Vi
phạm
hợp
đồng
Tổ chức giám sát
Nhân viên kế toán
Nhân viên tín dụng
Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ,
Không đúng hạn
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc
Đầy đủ và đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo,
Tăng cường kiểm soát,
ngừng giải ngân
Tái xét tín dụng
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý
Tòa án
Cơ quan
thẩm quyền
Không đủ,
Không
dúng hạn
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình tín dụng
Nguồn:Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nxb Tài chính).[8]
13
1.1.7 Bảo đảm tín dụng
1.1.7.1 Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng.
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu
quả
đòi hỏi:
• Giá trị đảm bảo lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
• Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được Ngân lưu
• Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
1.1.7.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng nói chung có thể được thực hiện b
ằng nhiều cách, bao gồm:
• Bảo đảm bằng tài sản thế chấp
• Bảo đảm bằng tài sản cầm cố
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
• Bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh bên thứ ba
1.2 Thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của công tác th
ẩm định tín dụng.[9]
• Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả n
ợ của khách hàng, đề làm căn cứ cho quyết định cho vay.
Ý nghĩa của công tác thẩm định:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
14
- Phân tich và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho
vay một dự án tồi, (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
• Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dướ
i một năm. Ngân
hàng cấp tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu
tư và tài sản lưu động.
Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như cho vay bổ sung
vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, hoặc tài trợ xuất nhập khẩu.
Thẩm định tín dụng ngắn hạn nghĩa là nói đến thẩm
định tín dụng để quyết định
cho vay ngắn hạn.
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng.[8]
1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay vốn mà
khách hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn
các đi
ều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ
và hợp pháp hay không.
a. Thẩm định điều kiện vay vốn: Thẩm định điều kiện vay vốn chỉ đơn giản là
xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay
vốn hay không.
b. Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ
vay: Thẩm định hồ sơ vay là xem xét
tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu mà khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn
15
1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính
A. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận gồm 4 loại báo cáo: báo
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng
thuyết minh báo cáo tài chính.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh
nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài. Vì cung cấp cho bên
ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác
biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp.
Vì vậy, mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung
cấp chưa được đảm bảo. Do đó, thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
là cần thiết.
B. Phân tích các báo cáo tài chính
Sau khi thẩm định và đánh giá mức độ tin cậ
y của các báo cáo tài chính, bước
tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp chính là phân tích các
báo cáo tài chính. Thông thường, chúng ta chỉ cần sử dụng kĩ thuật phân tích các tỷ
số tài chính để thẩm định lại xem tình hinh tài chính doanh nghiệp có thực sự lành
mạnh hay không.
Phân tích tỷ số:
• Tỷ số thanh khoản
• Tỷ số nợ
• Tỷ số chi phí tài chính
• Tỷ số hoạt động
• Tỷ số khả năng sinh lợi
• Tỷ số tăng trưởng
Phân tích so sánh
• So sánh xu hướng
• So sánh trong ngành
• Phân tích cơ cấu
• Phân tích chỉ số
Đo lường và đánh giá:
• Tình hình tài chính
• Tình hình hoạt động của
công ty.
Sơ đồ 1.2: Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài
chính).[8]
16
- Phân tích các hệ số tài chính là phương pháp phân tích đơn giản và dễ sử
dụng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty, thông qua việc so
sánh các hệ số tài chính của công ty với các chỉ tiêu thương ứng.
- Các hệ số tài chính của công ty có thể được chia làm 5 nhóm:
+ Tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của công ty.
+ Tỷ số hoạt động đo lường khả năng ho
ạt động liên quan đến tài sản của Cty.
+ Tỷ số đòn bẩy cho thấy việc sử dụng nợ của công ty có ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Tỷ số sinh lời biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ số giá thị trường cho thấy công ty được các nhà đầu tư đánh giá như thế
nào.
- Cách xác định và ý nghĩa của các tỷ số tài chính được diễn giải trong Phụ
lục 02 –Các tỷ số tài chính. Nguồn: TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và
thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê.[8]
C. Xếp hạng tín dụng
Việc đánh giá, xếp loại tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là một công
tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín
dụ
ng.
Việc xếp loại doanh nghiệp để có phương pháp ứng xử phù hợp còn tạo sự hấp
dẫn và thu hút ngày càng nhiểu khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt
động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn định.
D. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc tính toán và phân tích các tỷ số tài chính chưa phải là mục tiêu sau cùng
của công tác thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp. Bước tiếp theo sau khi
tính toán và phân tích là đánh giá hay đưa ra kết luận chung như thế nào về tình
hình tài chính doanh nghiệ
p
Để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông thường chúng ta
sử dụng phương pháp so sánh để làm căn cứ đánh giá. Các căn cứ so sánh có thể sử
dụng bao gồm:
17
• So sánh với 1
• So sánh với cùng công ty hoạt động cùng lĩnh vực: Ta có thể so sánh các chỉ
số tài chính của một công ty với các chỉ số tài chính của một số công ty khác hoạt
động trong cùng lĩnh vực. Bằng cách so sánh này sẽ thấy được vị thế của công ty
trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải
thích sự thành công hay thất bại của công ty.
• Phân tích theo xu hướng: Xem xét xu hướng biế
n động qua thời gian là một
biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số thở nên xấu đi hay phát triển theo chiều
hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua các
năm.
• So sánh với các tỷ số bình quân ngành.
1.2.2.3 Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín
dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi
cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó. Thông thường, thẩm định
PASXKD đượ
c tiến hành như sau:
¾ Đánh giá các nội dung chính của PASXKD:
- Mục tiêu đầu tư của Phương án là gì?
- Sự cần thiết của việc đầu tư phương án?
- Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
- Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của sản phẩm?
- Phương án tiêu thụ sản phẩm?
- Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
phương án.
¾ Nhu cầu đối với sản phẩm của PASXKD:
18
- Nhu cầu trên thị trường của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như thế
nào
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế
- Dư tính tổng nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm dịch vụ của
phương án.
- Khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm cùng loại đ
ang có trên thị trường
¾ Đánh giá về khả năng cung cấp sản phẩm
- Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản
phẩm
- Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai chi có sự tham gia
của phương án.
- Tổng mức cung, cầu dự kiến, mức độ tă
ng trưởng của thị trường.
¾ Xác định thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Thị trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
xu hướng tiêu thụ đang có trên thị trường.
- Giá cả, hình thức, và chất lượng có cạnh tranh được với các sản phẩm cùng
loại hay không?
- Ưu điể
m, hạn chế của sản phẩm
Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm, dịch vụ có đạt các tiêu chuẩn, yêu cầu của quốc tế hay không?
- Đã có sản phẩm nào cùng loại đã được xuất khẩu và kết quả của sản phẩm đó
như thế nào?
¾ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Sản phẩm củ
a phương án dự kiến được tiêu thụ như thế nào?
- Mạng lưới phân phối sản phẩm ra thị trường như thế nào?
- Chi phí ước tính của phương án.
¾ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và yếu tố đầu ra
- Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào có thườn xuyên và đầy đủ kịp thời
với nhu cầu sản xuất hay không? Mức bi
ến động giá cả như thế nào?
19
1.2.2.4 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm
bằng tài sản thế
chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi:
• Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
• Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạ
o ra được ngân lưu.
• Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
1.2.2.5 Ước lượng và kiểm soát rủi ro
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay
trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó, thẩm định
tín dụng dù có thực hiện kĩ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữ
a, vẫn không
thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót.
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông tin giúp cho
nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu
hồi nợ trước khi cho vay.
Chúng ta có thể phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể bao gồm: Phân
tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
nhập thông tin cần thi
ết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu
hồi nợ khi cho vay. Quy trình thẩm định được thể hiện rõ tại sơ đồ 1.3
20
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tín dụng
(Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nxb Tài chính).[8]
1.2.4 Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay
Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu riêng biệt nhưng có quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau trong quy trình tín dụng. Thẩm định tín dụng do nhân
viên tín dụng thực hiện trước khi lập tờ trình lên cho lãnh đạo phụ trách tín dụng
quyết định cho vay. Do vậy, công tác thẩm định có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
chính xác của quyết định cho vay. Ngược lại, tính chất quan trọng của quyết định
cho vay hoặc giá trị lớn hay nhỏ của khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải
được tiến hành một cách kĩ càng, chi tiết và chuyên nghiệp.
Tóm lại, thẩm định tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất của quy
trình tín d
ụng. Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét và chi tiết hóa
thành một quy trình riêng gồm các bước như xem xét hồ sơ, thu thập thông tin bổ
Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
Thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh
hoặc dự án kinh doanh
Ước lượng và kiểm
soát rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng
thu hồi nợ vay.
Thu thập thông tin bổ
sung cần thiết,
21
sung, tính khả thi, ước lượng rủi ro và kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ sau
khi cho vay.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng đã phát ra cho vay trong khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó
đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, và
năm.
-
Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
- Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, Ngân
hàng hiện cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà Ngân hàng sẽ cần phải thu
về.
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đế
n hạn mà
khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì
ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản ly khác gọi là nợ quá
hạn.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR): Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
của việc sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động =
- Tỷ lệ vốn huy động trên tổng ngu
ồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết uy tín của
ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
- Tỷ lệ nợ quá hạn: chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng,
nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
22
- Vòng quay vốn tín dụng: biểu hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, chỉ
tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế của tín dụng.
Nhưng khi xét về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, nếu chỉ số này cao thì sẽ làm
tăng hiệu quả chi phí hoạt động và làm giảm thời gian khả dụng của vốn tín dụng vì
thu nhập hoạt
động tín dụng được tính toán dựa trên dư nợ bình quân. Chỉ số này
được tính như sau:
Vòng quay vốn tín dụng =
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra
thu nhập từ tài sản có của Ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy được hiệu quả
tình hình sử dụ
ng vốn của Ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có =
- Hệ số sinh lời của Ngân hàng: Chỉ số này cho biết hiệu quả của 1 đồng doanh
thu và đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho
thấy Ngân hàng thực hiện càng tốt mối tương quan giữa lãi suất huy động vốn bình
quân với lãi suất cho vay bình quân.
Hệ số sinh lời =
1.3.2 Chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế xã hội.[25]
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được thể hiện qua một số tiêu chí sau:
- Người dân được thõa mãn nhu cầu tiêu dùng: hiệu quả được tính trên cơ sở
mức tăng bình quân đầu người đối với các sản phẩm do các dự án có vốn tín dụng
tham gia.
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có
Thu nhập ròng
Doanh thu
Doanh số thu n
ợ
tron
g
k
ỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
23
- Làm giảm tỷ lệ thất nghiệp: với nguồn vốn được bổ sung thêm từ tín dụng,
DNNVV có thể mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm
cho nhiều lao động.
- Gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa: giá trị được trực tiếp gia tăng do các dự
án có vốn tín dụng tác động tăng thêm, giá trị gia tăng gián tiếp nhận được từ các
hoạt động kinh tế khác do các dự án có vốn tín dụng sinh ra.
- Góp phần phát triển những ngành khác: đánh giá sự tác động dây chuyền
đến những ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụng tham gia
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Diễn giải các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng được
đưa vào Phụ lục 03 – Các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
tín dụng. Nguồn: Theo Tác giả nghiên cứu đề tài.
1.4.1 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Yếu tố thuộc về Ngân hàng
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)
Yếu tố thuộc về Ngân hàng
Trình độ, năng lực, đạo đức NVTD
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Công tác tổ chức, kiểm tra TĐTD
Quy trình và phương pháp thẩm định
24
1.4.2 Các yếu tố khách quan
Sơ đồ 1.5: Các yếu tố khách quan
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, có rất nhiều khái niệm, luận điểm được đưa ra, nhưng cái căn
bản nhất là phần 1.2: “Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại”. Từ đây chúng ta sẽ biết được những chỉ tiêu nào quan
trọng, cần thiết để có thể nhanh chóng nghiên cứu và kiểm tra.Và để kiểm tra hay
thẩm định thành công chúng ta phải nắm vững những phương pháp căn bản. Tuy
nhiên, với lý do chính là nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính, thì cái
quan trọng nhất chính là phần nội dung 1.3 “Các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng”. Khi
chúng ta biết rõ được chỉ tiêu, chúng ta sẽ cụ thể tiến hành việc đánh giá thực trạng,
từ đó khảo sát và tìm ra những điểm hạn chế để khắc phục và phát triển hơn nữa
những mặt thuận lợi của nó một cách khoa học và đúng đắn.
V
ới nội dung chương 1 đã cung cấp, chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu
nội dung của các chương còn lại, bởi các bước đi hay trình tự cần thiết cũng như
những chỉ tiêu cần phân tích đã được chúng ta nắm bắt. Tuy nhiên, với nội dung
chính là đưa ra cơ sở lý luận cho công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho
vay, chúng ta chỉ mới có cái nhìn chung nhất đến công tác thẩm định. Vậy để có cái
nhìn cụ th
ể hơn, chúng ta cần có đối tượng phân tích cụ thể và nội dung của
Chương 2 sẽ cho ta cái nhìn cụ thể đó đến nghiệp vụ quan trọng này trong ngân
hàng.