Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Hệ thống kiến thức trong dạy học chương Dòng điện trong các môi trường vật lý 11 với sự trợ giúp của bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

"Hệ thống kiến thức trong dạy học chương "Dịng điện trong các
mơi trường" vật lý 11 với sự trợ giúp của bản đồ tư duy"

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là chìa khóa mở cánh cửa tiến vào tương lai, phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy đất nước phát triển về mọi mặt, là điều
kiện phát huy nguồn lực con người. Văn kiện đại hội đảng lần thứ X đã khẳng định "Ưu
tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngủ GV và tăng cường cơ sở vật chất
của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên...” Mục
tiêu dạy học hiện nay không chỉ ở kết quả học tập cụ thể, ở những kiến thức, kĩ năng hình
thành, mà điều quan trọng hơn là bản thân việc học, ở khả năng tự tổ chức và thực hiện
quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS.
Điều 24.4 Luật giáo dục quy định:
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh là một vấn đề đang được các cấp, các ngành quan tâm. Ngành giáo dục và đào tạo đã
hoàn tất cơng việc biên soạn chương trình, nội dung sách giáo khoa nhằm mục đích nâng
cao chất lượng giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Vì thế để đáp ứng mục
tiêu chung, người giáo viên phải ln tự bồi dưỡng về phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Muốn làm được điều đó, cần phải nghiên cứu kĩ cấu trúc chương trình, nội dung
kiến thức trong sách giáo khoa. Do đó, việc nghiên cứu chương trình vật lí phổ thơng là
một việc làm quan trọng, cần thiết đối với mỗi giáo viên.
“Dòng điện trong các mơi trường” là một phần quan trọng trong chương trình vật lí
phổ thơng. Phần này trình bày các hiện tượng vĩ mơ liên quan đến dịng điện trong các
mơi trường như hiện tượng tỏa nhiệt trong dây dẫn, hiện tượng điện phân, hiện tượng


phóng điện trong chất khí và những ứng dụng cũng như tác hại của các hiện tượng đó
trong kĩ thuật và trong thiên nhiên. Phần này cũng đề cập đến bản chất dịng điện trong
các mơi trường: kim loại, chất điện phân, chất khí, chân khơng, chất bán dẫn. Trong đó
chú ý đến bản chất của các hạt tải điện và phương thức chuyển dời có hướng của chúng
tạo thành dòng điện. Đặc biệt cho thấy rõ sự phụ thuộc của cường độ dịng điện trong các
mơi trường vào hiệu điện thế và cho biết khi nào có thể áp dụng được định luật Ơm.
Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích
lệ trong trong phương thức học tập của HS và PPDH của GV.
Vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài "Hệ thống kiến thức trong dạy học chương
"Dịng điện trong các mơi trường" vật lý 11 với sự trợ giúp của bản đồ tư duy"
2. Mục đích nghiên cứu

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng được tiến trình trong việc hệ thống hóa kiến thức trong dạy học chương
“Dịng điện trong các mơi trường” với sự hổ trợ của BĐTD.
- Nguyên tắc ghi chú và ghi chép hệ thống hóa kiến thức trong dạy học chương “Dịng
điện trong các mơi trường”.
- Quy trình lập BĐTD có hiệu quả.
- Xây dựng BĐTD trong dạy học và hệ thống kiến thức chương “Dịng điện trong các
mơi trường”.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng BĐTD trong dạy học.
- Nghiên cứu lí thuyết về BĐTD.
- Nghiên cứu các phần mềm vẽ BĐTD.

- Nghiên cứu việc áp dụng BĐTD cho việc ghi chép, ghi chú hệ thống hóa kiến thức
chương “Dịng điện trong các mơi trường” .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, các văn bản của nhà nước và của nghành gái dục đào
tạo, luật giáo dục.
- Các tạp chí, sách, bài báo chuyên ngành.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo chương “Dịng điện
trong các mơi trường”
- Nghiên cứu phần mềm Mindjet mindMannager Pro7.0
- Tiến hành giảng dạy một số bài có sử dụng BĐTD.
5. Dự kiên đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng cúa BĐTD đối với việc ghi chép, ghi chú
hệ thống hóa kiến thức.
- Xây dựng được BĐTD cho chương “Dịng điện trong các mơi trường”

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC TRONG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1 Hệ thống hóa kiến thức
1.1.1 Khái niệm
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng hợp.
Có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau với phạm trù hệ thống. Chẳng hạn như “Hệ
thống là các tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngồi) của các yếu tố có liên hệ (hay tác

động lẫn nhau)” hoặc như “hệ thống, tức là một tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ phận) quan
hệ và tương tác với nhau và với môi trường xung quanh một các phức tạp”... Song đúng
như V. P. Cuzơmin trong cuốn Nguyên lý hệ thống trong lý luận và phương pháp luận của
C. Mác đã nhận xét: “dù cho khái niệm hệ thống được xác định theo nhiều cách khác
nhau, thì người ta vẫn thường hiểu rằng, hệ thống là một tập hợp những yếu tố liên hệ với
nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những
quy luật tích hợp”.
Nguyên lý tính chỉnh thể là nguyên lý xuất phát đồng thời cũng là nguyên lý trung tâm
của lý thuyết hệ thống tổng quát. Nó ghi nhận đặc trưng cơ bản nhất của hệ thống, đó là sự
thống nhất chỉnh thể. Hệ thống không phải là tập hợp giản đơn các yếu tố. Hệ thống là cái
gì đó lớn hơn số cộng đơn giản các yếu tố. Sự liên kết và tương tác theo chiều sâu giữa
các yếu tố tạo nên tính trồi (emergence) và tính nhất thể hoá (integration), nghĩa là tạo ra
cái mới. Mặt khác, hệ thống lại là cái gì đó nhỏ hơn số cộng giản đơn các yếu tố. Bởi vì sự
liên kết và tương tác theo chiều sâu giữa các yếu tố tạo ra sự kiềm chế (constraint) nghĩa
là làm giảm bậc tự do của các yếu tố so với lúc chúng ở trạng thái chưa liên kết với nhau.
Hệ thống hóa kiến thức là một hệ thống những kiến thức phổ thơng, cơ bản, tương đối
có hệ thống, tồn diện về vật lí học. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực, có tính kĩ
thuật tổng hợp và phải phù hợp với những quan điểm hiện đại của vật lí, những kiến thức
này bao gồm:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí
thường gặp trong đời sống và sản xuất thuộc các lĩnh vực khoa học, nhiệt học và vật lí
phân tử, điện từ và điện tử học, vật lí nguyên tử và vật lí hạt nhân.
- Những định luật và nguyên lí vật lí cơ bản, được phù hợp với năng lực toán học và
năng lực suy luận logic của HS.
- Những nét chính và những thuyết vật lí quan trọng nhất như thuyết động học phân tử
về cấu tạo chất, thuyết điện tử, thuyết ánh sáng, thuyết cấu tạo nguyên tử…
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình hóa
trong vật lí học.
- Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống
sản xuất.

1.2. Cơ sở lí luận và thực tiển của việc sử dụng BĐTD vào dạy học mơn vật lí
1.2.1. Cơ sở tâm lí học
Q trình nhận thức vật lí thường được phân chia thành hai trình độ: Nhận thực cảm
tính và nhận thức lí tính.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trình độ nhận thức cảm tính là quá trình phản ánh thực tiễn dưới dạng cảm giác (sự
phản ánh vào nhận thức những tính chất riêng lẻ của sự vật và hiện tượng), tri giác (sự
phản ánh các sự vật và hiện tượng về toàn bộ) và biểu tượng (sự tái hiện những cảm giác
và tri giác đã thu nhận được). Tác động của HS lên đối tượng cũng như quan sát các đối
tượng, nhận biết những dấu hiệu lặp đi lặp lại nhiều lần, mô tả bằng lời diễn biến của hiện
tượng là quan trọng đối với trình độ nhận thức cảm tính.
Trình độ nhận thức lí tính đơi khi cịn được gọi là trình độ logic hay đơn giản gọi là tư
duy. Tư duy là sự nhận thức khái quát và gián tiếp của con người những sự vật và hiện
tượng của thực tế khách quan trong những tính chất, mối quan hệ bản chất của chúng. Ở
trình độ nhận thức đó, HS khái qt hóa những dữ kiện mà họ đã tiếp thu một cách cảm
tính bằng cách hệ thống hóa chúng, đi đến thiết lập mối quan hệ giữa chúng, đi đến hiểu
được mối liên hệ bản chất của các hiện tượng nghiên cứu, thiết lập các định luật, phát triển
các thuyết, rút ra hệ quả của những thuyết đó có thể kiểm tra bằng thực nghiệm.
Theo quan điểm của tâm lí học liên tưởng, khi sự vật, hiện tượng tác động vào giác
quan thì cảm giác sẽ được hình thành. Những cảm giác này sẽ làm xuất hiện những ý
tưởng có liên quan. Những ý tưởng được hình thành này sau đó lại kích thích sự ra đời của
những ý tưởng khác. Vì vậy, hoạt động học thực chất là quá trình hình thành các liên
tưởng, phát triển trí nhớ của người học. Hoạt động học sẽ có hiệu quả nếu người học có
thể hình thành cho mình những mối liên hệ giữa các khái niệm, quy luật, cách thức… để

từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt hơn. Tương ứng như vậy, hoạt động dạy là cần
phải hình thành ở người học càng nhiều càng tốt những mối liên hệ giữa khoa học nhất
định nào đó cũng như giữa các khoa học khác nhau.
Lý thuyết kiến tạo của Bruner cho rằng học tập là một quá trình tích cực trong đó
người học kiến tạo những ý tưởng mới dựa trên kiến trúc hiện có. Người dạy có thể làm
cho việc học có hiệu quả hơn bằng cách cung cấp tư liệu để giúp cho người học xây dựng
kiến thức từ những gì họ đã biết để biết nhiều hơn và tự học khám phá ra chân lí. Hoạt
động học sẽ có hiệu quả hơn nếu người học có tham gia tích cực vào điều khiển q trình
học. Sự hỗ trợ của BĐTD sẽ giúp cho HS tự kiểm soát kế hoạch học tập và tự đưa ra mục
đích cho mỗi hành động học của mình: Đưa ra ý tưởng sáng tạo để giải quyết các nhiệm
vụ nhận thức: Tăng cường sự hợp tác, học hỏi, trao đổi lẫn nhau trong quá trình học tập.
Lập BĐTD để đưa ra các ý tưởng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi HS
phải sử dụng cả bán cầu não trái lẫn bán cầu não phải từ đó phát huy được tiềm năng trí
tuệ và năng lực tư duy sáng tạo của mình trong học tập. Ngồi ra, SĐTD với các từ khóa,
màu sắc, hình ảnh, đường nét, liên kết… Sẽ tạo ra một bức tranh tổng quát về nội dung
của bài học hoặc của một đơn vị kiến thức nào đó của bài học, điều này giúp cho HS hiểu
biết sâu sắc và ghi nhớ lâu hơn một kiến thức cần lĩnh hội. Việc áp dụng BĐTD vào tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học mơn vật lí, cụ thể là việc sử dụng các từ
khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh sẽ đem lại công dụng trong công việc tăng cường kết
hợp giữa trí tuệ và sáng tạo.
Như vậy, trong q trình dạy học vật lí ở trường phổ thơng, GV cần phải biết sử dụng
BĐTĐ hỗ trợ trong dạy học. BĐTD là công cụ làm nảy sinh các ý tưởng sáng tạo. GV tổ
chức các hoạt động dạy học và hướng dẫn HS tham gia vào quá trình thảo luận, đề ra các
giả thuyết, ý tưởng xây dựng các phương án và tiến hành thí nghiệm kiểm tra nhằm khẳng

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

4



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
định hay bác bỏ giả thuyết đưa ra. Thơng qua việc tích cực, chủ động và tự lực tham gia
hoạt động, HS tự chiếm lĩnh tri thức và hình thành nên kiến thức cho bản thân.
1.2.2 Cơ sở thực tiển
1.2.2.1 Thực trạng của quá trình ghi chép mơn vật lí THPT của HS hiện nay
Qua quan sát HS ghi chép và 150 quyển vỡ ghi của HS có thể thấy rằng hầu hết các
HS THPT hiện nay đều sử dụng kiểu ghi chép, ghi chú truyền thống để hệ thống hóa kiến
thức. Nghĩa là ghi chép, ghi chú thành từng câu, từng ý thường là từ trái sang phải.
Có hai trường hợp ghi chép, ghi chú theo kiểu truyền thống phổ biến hiện nay.
- Ghi chép và ghi chú tại lớp:
Đây là công việc mà hầu hết HS nào cũng thực hiện trong khi nghe giảng và ghi theo
cách GV trình bày lên bảng. Đây giống như là công việc sao chép lại cái “Bảng” của GV.
- Ghi chép, ghi chú ở nhà (tự học để củng cố kiến thức)
Trường hợp ở nhà HS của chúng ta chọn cách ghi chép làm sao cho ít chữ để dễ thuộc.
Ở trường hợp này cách ghi chép gọn gàng hơn, cô động hơn và đương nhiên học dễ nhớ
hơn. Tuy nhiên theo quan sát chung HS ít làm cơng việc ghi chép, ghi chú ở nhà mà
những khi ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra 15 phút, một tiết hay thi học kì…
Qua hai trường hợp ghi chép, ghi chú nên ta dễ dàng nhận ra rằng chúng hoàn tồn
khơng có các yếu tố:
+ Nhịp điệu tự giác
+ Màu sắc
+ Hình ảnh
+ Kích thước
+ Nhận thức về khơng gian
+ Liên kết kiến thức
Trong khi đó các thành phần này đóng vai trị thiết yếu trong hoạt động tư duy tồn
diện, đặc biệt là hoạt động kí ức trong q trình học. Chính vì vậy mà ghi chép, ghi chú
theo kiểu truyền thống mang lại cho người học chán nản với việc tiếp thu kiến thức.
1.2.2.2 Những bất lợi của q trình ghi chép mơn vật lí THPT của HS hiện nay
- Về mặt thời gian:

Liệu phương pháp ghi chép, ghi chú kiểu truyền thống có giúp HS cắt giảm những
khoảng thời gian không cần thiết? Câu trả lời là không. Mặc dù ghi chép, ghi chú kiểu
truyền thống chắt lọc những thông tin từ trong SGK mà vẫn đảm bảo đủ kiến thức cho
HS. Nhưng thời gian của HS sẽ bị lãng phí mà thể hiện rõ nhất ở chổ: Nếu HS học thuộc
bài cũ thì khi kiểm tra một tiết, thi học kì… thì HS đó mất một thời gian gần bằng với thời
gian mà HS bỏ ra học ban đầu.
- Về ghi nhớ kiến thức
Phương pháp ghi nhớ kiểu truyền thống làm cho HS nhớ bài nhưng nhớ một cách
khơng có lơgic của vấn đề. HS dễ vấp phải những trường hợp sau:
+ Mất kiến thức (thiếu ý)
+ Chỉ nhớ được vấn đề khi được gợi ý một từ có liên quan. Xảy ra tình trạng ghi nhớ
máy móc.
1.3 Bản đồ tư duy
1.3.1 Khái niệm về bản đồ tư duy

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng. Kĩ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát triển
bởi Tony Buzan vào đầu 1970.
BĐTD là một công cụ cho mọi hoạt động tư duy. Có thể miêu tả nó là một kĩ thuật
hình họa, với sự kết hợp gữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp tương thích
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Bộ não của chúng ta có khả năng nảy
sinh ý tưởng vơ hạn, nó hoạt động tốt nhất khi các ý tưởng được tự do tuôn trào trước khi
được sắp xếp lại. Có vơ số hệ thống ghi nhớ được phát minh để bộ não được tự do nảy
sinh các ý tưởng nhưng phương pháp BĐTĐ vượt xa tất cả. Theo Tony Buzan trí nhớ đều

dựa trên hình ảnh và sự liên kết mọi người khơng phụ thuộc lứa tuổi, giới tính đều có khả
năng này nên mỗi người đều có bản đồ cho riêng mình. Bản đồ nó giúp ích cho mỗi
người, cho cơng việc, cuộc sống và xã hội.
1.3.2 Đặc điểm của BĐTD
Bản đồ Tư duy là biểu hiện của tư duy mở rộng, vì thế nó dựa vào các chức năng tự
nhiên của tư duy. Đó là một kĩ thuật họa hình ảnh đóng vai trị là chìa khóa vạn năng để
khám phá tiềm năng của bộ não. Có thể áp dụng Bản đồ Tư duy trong cuộc sống mọi mặt,
qua đó cải thiện hiệu quả học tập và khả năng tư duy mạch lạc, nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động.
Sơ đồ Tư duy có 4 đặc điểm:
a. Đối tượng quan tâm được kết tinh
thành một hình ảnh trung tâm.
b. Từ hình ảnh trung tâm, những chủ
đề chính của đối tượng tỏa rộng thành
nhánh.
c. Các nhánh đều cấu thành một hình
ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dịng
liên kết. Những vấn đề phụ được biểu thị
bởi các nhánh gắn liền với những nhánh có thứ bậc cao hơn.
d. Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ với nhau.
1.3.3 Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy
BĐTĐ khai thác toàn diện kĩ năng tư duy của võ não - từ, ảnh, số, suy luận, nhịp điệu,
màu sắc, nhận thức không gian - bằng một kĩ thuật độc đáo, đặc sắc.Vận dụng BĐTD, bạn
có thể mặc sức tung hồnh với khả năng tư duy vô hạn của bộ não.
Quy tắc tiêu đề phụ:
1. Tiêu đề phụ được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
2. Tiêu đề phụ nên được gắn liền với trung tâm.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ:
1. Chỉ nên vận dụng các từ khóa và hình ảnh.
2. Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng các biểu tượng, cách viết tắt riêng cho những từ

thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn.
3. Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
khác được nối vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một
khúc).
1.3.4 Ưu điểm của BĐTD
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hồn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm thời gian
soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
1.3.5 Ứng dụng của bản đồ tư duy
BĐTD được ứng dụng trong mọi lĩnh vực - kĩ thuật mang lại lợi ích cho bất cứ q
trình nào u cầu thơng tin và sự sắp xếp. BĐTD được ứng dụng thực tế đối với cá nhân
(học tập, du lịch, kế hoạch tuần, tháng…), ứng dụng cho gia đình (kế hoạch và các sự kiện
như con cái, mua sắm, kì nghỉ,…), ứng dụng trong kinh doanh (lập cơng ty, quản lý…),
ứng dụng trong giáp dục (tóm lược bài học, bài giảng, một cuốn sách…), ứng dụng trong
các lĩnh vực chun mơn (thuyết trình, hội họp, báo cáo…), BĐTD cho tương lai (tương
lai lí tưởng cho bản thân). Sử dụng BĐTD trong các lĩnh vực này mang lại hiệu quả cao.
Khi ghi chép (bài giảng, sự kiện, phóng sự…) dùng BĐTD mang lại nhiều điểm mạnh
hơn so với phương pháp khác như là: Các ý mới có thể đặt vào đúng vị trí trên hình bất

chấp thứ tự trình bày. BĐTD khuyến khích làm giảm sự mơ tả của mỗi ý, mỗi khái niệm
xuống thành một từ (hay từ kép). Tồn bộ ý của BĐTD có thể “nhìn thấy” và nhớ bởi trí
nhớ hình ảnh - Loại trí nhớ tuyệt vời.
BĐTD dùng trong thuyết trình sẽ giúp ích cho cả người trình bày và người nghe. Nếu
như có người đặt câu hỏi bạn có thể tìm ngay ra vị trí liên hệ câu hỏi với BĐTD. Như vậy,
bạn sẽ khơng bị lạc khi tìm cho ra chỗ mà câu trả lời cần đến.
BĐTD giúp bạn mang lại một bài thuyết trình có trọng tâm rõ ràng và bố cục hợp lí,
làm giảm đáng kể thời gian chuẩn bị và hồn chỉnh bài thuyết trình.
Sáng tạo các bài viết và thuyết thuật. Với BĐTD người ta có thể tìm ra gần như vô hạn
số lượng các ý tưởng và cùng một lúc sắp xếp các ý đó bên cạnh các ý có liên quan. Điều
này giúp cho việc soạn các bài viết tường thuật, khi mà các ý kiến cần được ghi nhanh
chóng, sau đó tùy theo chìa khóa (ý chính) các câu hay đoạn văn được triển khai rộng ra.
1.3.6 Phần mềm Mindiet MindManager Pro 7 vẽ bản đồ tư duy
Giới thiệu:
- Tên phần mềm: Mindjet Manager Pro 7.0
- Đi kèm: crack/số serials
- Lấy phần mềm: vui lòng liên hệ admin để lấy phần mềm (nặng >70Mb)
Cài đặt:
- Chúng ta nhấp đơi vào file setup (thường có tên như sau: MM70-E-429_Pro.exe)
Sau đó, bấm next và chọn đường dẫn đến nơi setup (các bạn có thể dùng đường dẫn
mặc định của máy là C:/Program Files).
Sau khi hoàn tất, màn hình sẽ hiện ra bảng yêu cầu đăng ký, và launch vào chương
trình, các bạn bỏ chọn cả 2 yêu cầu này, rồi nhấn Finish.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

7


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chú ý: Khi chương trình cài đặt đòi bạn điền vào số serial, mở file keygen lên, bấm
Generate để lấy số serials (trong ô Serial) và dùng số này để điền vào.
Giới thiệu về chức năng: Mindmanager là 1 trong các phần mềm để lập bản đồ tư duy
(mindmap) tốt nhất hiện nay. Nhờ phần mềm này, ta có thể lập bản đồ tư duy trên máy
tính, vừa đẹp, nhanh lại rất tiện lợi. Các bạn chưa biết gì về mindmap có thể mua sách
“Bản đồ tư duy trong công việc” ở các hiệu sách.
1.3.7 Ưu điểm của BĐTD đối việc hệ thống hóa kiến thức chương “Dịng điện
trong các mơi trường”
Đây là ví dụ minh họa về BĐTD và chúng ta cần phân tích để làm sáng tỏ ưu điểm của
nó.
Ví dụ:

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

8


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 1. BĐTD cho chương “Dịng điện trong các môi trường”
1.3.7.1 Tiết kiệm được thời gian
Chúng ta hãy đọc kĩ phần BĐTD ở phía trên, HS sẽ đỡ mất thời gian khi lượng kiến
thức của một chương “Dịng điện trong các mơi trường” lại được thể hiện trong một trang
giấy A4.
Mặt khác lợi ích của nó cịn thể hiện ở chổ là để chuẩn bị cho kiểm tra một tiết hay
kiểm tra học kì chẳng hạn thì HS thay vì ơn bài 24 trang sách thì HS chỉ cần ôn 1 đến 3
trang BĐTD.
1.3.7.2 Phát huy được các yếu tố tâm lí học

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi


9


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đây là một điều có vẽ khó tin nhưng sự thật là BĐTD đã làm được điều đó. Hiệu quả
của BĐTD mang lại là HS được tăng cường khả năng tiếp thu cũng như nhớ bài học
nhanh hơn. Bởi vì:
- HS phát huy được sự hình dung:
Sở dĩ như vậy là nhờ BĐTD có sử dụng hình ảnh để HS hình dung về kiến thức cần
nhớ. Những hình ảnh đó khơng những xua tan đi sự nhàm chán của các cơng thức, vấn đề
hóc búa mà cịn mang lại cho HS cảm giác thích thú và hưng phấn.
- HS phát huy được sự liên tưởng:
Nhà vật lí học nổi tiếng Anhxtanh từng nói: “Tưởng tượng cịn quan trọng hơn tri
thức”. Và ông cũng là người rất thành cơng với khả năng tưởng tượng của mình. Đúng
như vậy, BĐTD được sắp xếp theo trình tự từ vấn đề chính đến vấn đề phụ điều này là
phù hợp với kế thừa được tâm lí học liên tưởng: “Những ý tưởng mới được hình thành sau
đó lại kích thích sự ra đời của những ý tưởng khác. Như vậy kinh nghiệm của chúng ta
thực chất là một chuổi những cảm giác và ý tưởng liên kết với nhau hay còn gọi là các liên
tưởng”.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

10


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chương II. HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC CHƯƠNG DỊNG ĐIỆN TRONG
CÁC MƠI TRƯỜNG LỚP 11 VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY
2.1 Đặc điểm chung của chương “Dịng điện trong các mơi trường”, vật lí 11

Trong chương trình Vật lí 11, “Dịng điện trong các môi trường” là chương thứ ba. Sau
khi học xong chương đầu tiên, “Điện tích-điện trường”, HS đã biết được các hiện tượng,
khái niệm và các định luật cơ bản của chương tĩnh điện học. Trong chương thứ hai, “Dịng
điện khơng đổi”, HS được học các khái niệm và các định luật cơ bản về dịng điện khơng
đổi. Mục đích cuối cùng của chương thứ ba, “Dịng điện trong các mơi trường”, là HS
phải nắm được các đặc điểm của dòng điện trong các mơi trường khác nhau để có cơ hội
hiểu được nguyên lí và các cơ sở của các công nghệ hiện đại. Đây là chương cuối cùng
của phần điện học.
Chương “Dịng điện trong các mơi trường”, Vật lí 11 gồm 6 bài trong đó có 5 bài lên
lớp và 1 bài thực hành. Đó là các bài: “Dịng điện trong kim loại”, “Dòng điên trong chất
điện phân”, “Dòng điện trong chất khí”, “Dịng điện trong chân khơng”, “Dịng điện trong
chất bán dẫn” và bài thực hành “Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của Điơt bán dẫn và đặc tính
khuất đại của Tranzitor”. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ đề cập những bài lên lớp.
Nội dung kiến thức của chương là bản chất dòng điện trong các loại mơi trường: kim
loại, chất điện phân, chất khí, chân khơng và bán dẫn cùng với những ứng dụng kĩ thuật
tương ứng. Nền tảng để khảo sát bản chất dòng điện trong các môi trường là thuyết
electron cổ điển. Như vậy, các loại kiến thức của chương cũng khá phong phú bao gồm:
khái niệm, định luật, thuyết và ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
Trong chương có nhiều kiến thức trong các bài là tương tự nhau, khối lượng kiến thức
là khá lớn nên HS rất khó nắm bắt, ghi nhớ và học bài cũ. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD để
hệ thống lại kiến thức là rất quan trọng. Qua BĐTD thì HS có thể liên hệ để có được kiến
thức một cách rất dễ dàng mà không cần phải đọc nhiều lần như là học vẹt nữa.
Tuy nhiên trong chương này có rất nhiều kiến thức liên quan đến thực tế và những thí
nghiệm khó có thể thực hiện được thì ta có thể dùng cơng cụ là máy tính để hỗ trợ thêm là
một điều rất cần thiết. Khi đó ta sẽ có được một bài giảng tốt và sinh động hơn.
2.2 Các biện pháp sử dụng BĐTD để hệ thống hóa kiến thức
2.2.1 BĐTD hệ thống hóa nội dung thuyết vật lí
Trong dạy học các thuyết vật lí, GV có thể tổ chức cho HS lập BĐTD cho nội dung
thuyết vật lí, bao gồm các yếu tố sau: Cơ sở của thuyết, hạt nhân của thuyết và hệ quả của
thuyết.


Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

11


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 2. BĐTD cho thuyết vật lí
2.2.2 BĐTD hệ thống hóa nội dung định luật vật lí
Dùng BĐTD để tóm tắt một định luật vật lí được dùng trong dạy học các định luật vật
lí. Một định luật vật lí bao gồm các yếu tố: nội dung và biểu thức định luật, ý nghĩa vật lí
của các của các đại lượng trong biểu thức, vận dụng định luật vào thực tiễn.

Hình 2. BĐTD về một định luật vật lí
2.2.3 BĐTD hệ thống hóa nội dung của khái niệm vật lí
Trong dạy học các khái niệm vật lí, GV có thể tổ chức cho HS về một khái niệm vật lí
bao gồm các yếu tố: Đặc điểm định tính, đặc điểm định lượng, định nghĩa đại lượng, đơn
vị đo và những vận dụng khái niệm vào thực tiễn. Tuy nhiên tùy vào từng khái mà có
BĐTD phù hợp đảm bảo đúng nội dung chứ không nhất thiết phải là các yếu tố trên.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

12


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 4: BĐTD về một khái niệm vật lí
2.2.4 BĐTD hệ thống hóa nội dung một bài

BĐTD cho một bài giúp HS tiết kiệm được thời gian ôn lại những kiến thức cần thiết
mà không cần đọc lại bài đó. Gồm: Chủ đề trung tâm (có thể là tên đề bài), mục lớn, mục
nhỏ…đến kiến thức cụ thể.

Hình 5: BĐTD cho một bài
2.2.5 BĐTD hệ thống hóa cho một chương
BĐTD theo chương hay còn gọi là BĐTD tổng quát, loại này được tạo ra dựa trên toàn
bộ kiến thức của một chương trong SGK. Nó mang lại một cái nhìn tổng qt về tồn bộ
kiến thức của một chương, giúp HS có được khái niệm về số lượng kiến thức mà mình
phải chuẩn bị cho kiểm tra. BĐTD theo đề cương nên đặt ở cuối tập BĐTD của mỗi
chương. Để lập BĐTD cho một chương có hiệu quả ta phải chuẩn bị và hoàn tất các
BĐTD cho từng bài trong chương. Sau khi học xong chương đó chúng ta lập BĐTD cho

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
chương mà khơng cần nhìn lại những gì viết lại trong SGK. Đây là BĐTD mang tính tổng
quát nên cần vẽ trên một tờ giấy khổ lớn hơn cho một bài.

Hình 6: BĐTD cho một chương
2.3 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của BĐTD
1. Xác định mục tiêu bài dạy học phù hợp với đối tượng HS,
2. Lựa chọn kiến thức cơ bản,trọng tâm,cấu trúc kiến thức theo ý định dạy học,
3. Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức,
4. Tổ chức các hoạt động dạy học, xác định được các hình thức dạy học,
5. Xác định các phương pháp dạy học,
6. Xác định hình thức cũng cố và bài tập vận dụng các kiến thức mà HS vừa

tiếp nhận.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

14


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3. Hệ thống hóa kiến thức của một số bài trong chương “ dòng điện trong các mơi
trường” bằng BĐTD

Hình 7: Hệ thống hóa kiến thức bài Dòng điện trong kim loại

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

15


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 8: Hệ thống hóa kiến thức bài Dòng điện trong chất điện phân

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

16


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 9: Hệ thống hóa kiến thức bài Dịng điện trong chất khí (tiết 1)


Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

17


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 10: Hệ thống hóa kiến thức bài Dịng điện trong chất khí (tiết 2)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

18


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 11: Hệ thống hóa kiến thức bài Dịng điện trong chân khơng

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

19


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 12: Hệ thống kiến thức tiết 1 bài Dòng điện trong chất bán dẫn

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi


20


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 13: Hệ thống hóa kiến thức tiết 2 bài Dòng điện trong chất bán dẫn

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

21


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết qủa đạt được
Đối với mục tiêu, nhiệm vụ và quá trình nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài “
Hệ thống hóa kiến thức trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” vật lí 11
với sự trợ giúp của BĐTD” chúng tôi thu được một số kết quả sau:
- Xây dựng được một số nội dung về cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học vật lí với
sự trợ giúp của BĐTD.
- Dẫn dắt và xây dựng được tất cả các BĐTD cho các bài trong chương “Dịng điện
trong các mơi trường”.
- Thơng qua việc giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc dạy học với sự trợ giúp của
BĐTD thật sự mang lại hiệu quả cho quá trình dạy học. BĐTD góp phần làm tăng cường
sự hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. Từ đó giúp cho các
em hiểu được kiến thức vật lí một cách sâu sắc hơn, nâng cao khả năng vận dụng sáng tạo
các kiến thức đã học vào thực tế.
Như vậy, việc hệ thống hóa kiến thức trong dạy học với sự hỗ trợ của BĐTD đã góp
phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học ở trường
THPT.


Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

22


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
[2]. Đỗ Ngọc Đạt (2009) Bài giảng lí luận dạy học hiện đại, NXB quốc gia Hà Nội.
[3]. Nguyễn Văn Hùng (2007), Tư liệu Vật lí 11 – Dịng điện trong các môi trường và
ứng dụng – NXBGD.
[4]. Nguyễn Hải Châu (2009), Giáo dục bảo vệ môi trường trong mơn vật lí THPT –
NXBGD.
[5]. Sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản – NXBGD.
[6]. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên) (2007), SGV Vật lí 11, Nhà xuất bản Giáo
dục.
[7]. Phạm Minh Hạc (1989), Tâm lí học, NXB giáo dục, Hà Nội.
[8]. />[9]. />
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Chi

23



×