Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.45 KB, 105 trang )

Thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước của
tỉnh Phú Thọ
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
- TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA GIỮA CÁC CẤP, CÁC
NGÀNH KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN MỘT CÁCH HỢP LÝ,
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THANH
TRA CHƯA THỰC SỰ RÕ RÀNG DẪN ĐẾN NHIỀU CUỘC
THANH TRA CHƯA ĐẠT ĐƯỢC HIỆU QUẢ CAO 63
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT Nội dung
Số
trang
Bảng 2.1 Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư của tỉnh Phú Thọ thời kỳ
2005–2010
36
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu vốn đầu tư thời kỳ 2005-2010 37
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2005-2010
38
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực giao thông của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2005-2010
45
Bảng 2.5 Một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực giao thông được đầu
tư từ vốn ngân sách
46
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp của tỉnh Phú Thọ thời kỳ


2005-2010
47
Bảng 2.7 Một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
được đầu tư từ vốn ngân sách
48
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực công nghiệp, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao,
xây dựng dân dụng của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2005-2010
49
Bảng 3.0 Bảng sơ đồ tác nghiệp 93
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 NSNN Ngân sách nhà nước
2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
3 DN Doanh nghiệp
4 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 PCTN Phòng chống tham nhũng
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 KT-XH Kinh tế xã hội
10 CSPL Chính sách pháp luật
11 BHXH Bảo hiểm xã hội
12 CBCC Cán bộ công chức
13 XDCB Xây dựng cơ bản
14 TĐTT Trưởng Đoàn thanh tra
15 KNTC Khiếu nại tố cáo
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã

hội của bất cứ quốc gia nào. Đầu tư nhằm tăng khả năng tích lũy vốn, tăng
sản lượng, đảm bảo tăng trưởng bền vững. Do đó vốn đầu tư nói chung và
vốn đầu tư xây dựng nói riêng luôn là một vấn đề quan trọng, cần được
quản lý chặt chẽ, hợp lý; hạn chế tối đa tình trạng thất thoát, lãng phí và
tham nhũng mới mang lại hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đặt ra.
Trong những năm qua, đầu tư xây dựng luôn được Nhà nước ta chú
trọng và ưu tiên hàng đầu, rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: năng
lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được
đầu tư xây dựng đã làm thay đổi nhanh chóng về kết cấu hạ tầng, đóng góp
đáng kể làm tăng GDP, tạo tiền đề cho việc tăng trưởng, phát triển kinh tế của
đất nước. Tuy nhiên, trong quản lý vốn đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập. Đặc biệt, vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước hiệu quả
còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng diễn ra ở nhiều
dự án công trình, trong các khâu như: chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế;
thi công xây dựng; quản lý khai thác , đã trở thành một trong những vấn đề
bức xúc của toàn xã hội, cần phải được tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán làm rõ, nhằm phát hiện những sơ hở trong quản lý sử dụng vốn đầu tư để
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, đồng thời phát
hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, hoạt động thanh tra về
đầu tư xây dựng luôn là nhiệm vụ trọng tâm, được triển khai thường xuyên
trong ngành Thanh tra tỉnh Phú Thọ thời gian qua, đã đạt được những kết quả
nhất định. Nhiều dự án công trình qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị xử
lý những vi phạm pháp luật, thu hồi về ngân sách nhà nước những sai phạm
kinh tế, kiến nghị chấn chỉnh những thiếu sót, khuyết điểm, điều chỉnh những
bất cập trong quản lý đầu tư xây dựng và góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động của các chủ đầu tư, các nhà thầu tham gia trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy,
hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng chưa tương xứng với yêu cầu về
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả đầu tư xây
dựng của tỉnh, ngân sách tỉnh hàng năm đã dành một khoản chi khá lớn trong

tổng chi ngân sách để chi cho đầu tư, nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu
tư chưa cao, còn tình trạng thất thoát lãng phí, chất lượng công trình kém.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính cấp bách như trên, việc định
hướng và đề ra những giải pháp thiết thực để hoạt động thanh tra về đầu tư
xây dựng đáp ứng yêu cầu về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng, hiệu quả đầu tư xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng của tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo là cần thiết. Là cán
bộ đang công tác trong ngành Thanh tra tỉnh Phú Thọ, với những kiến thức đã
được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi lựa chọn đề tài: "Thanh
tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú
Thọ" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ năm 2000 đến nay, ở nước ta đã có nhiều bài viết, nhiều công trình
khoa học nghiên cứu về tăng cường công tác quản lý, sử dụng và các giải
pháp chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư xây dựng. Có thể nêu ra một số
công trình, bài viết tiêu biểu như:
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Những giải pháp chủ yếu khắc phục thất
thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản" của tác giả Trịnh Đình Dũng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000.
- Bài viết: “Đề án chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng của
Bộ Xây Dựng”, tháng 9 năm 2004.
- Bài viết trong Tạp chí Lý luận chính trị, số 6/2005 “Thất thoát trong
đầu tư phát triển: nguyên nhân và giải pháp khắc phục" của tác giả GS.TS
Trần Văn Chử.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế “Một số giải pháp
chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Phan Xuân Lĩnh năm 2006.
- Bài viết trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, số 3/năm 2006 "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí trong
đầu tư xây dựng" của tác giả TS. Lê Hùng Sơn.

- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế “Phòng chống thất
thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước ở nước ta
hiện nay” của tác giả Ngô Văn Quý năm 2007.
Qua nghiên cứu các bài viết, công trình khoa học nêu trên đã làm rõ
thực trạng thất thoát, lãng phí và tổng hợp hoạt động chống thất thoát, lãng
phí trong đầu tư xây dựng thuộc phạm vi nghiên cứu, đề xuất các nhóm giải
pháp tăng cường chống thất thoát lãng phí trong trong đầu tư xây dùng từ
nguồn ngân sách nhà nước nói chung, mà chưa đi sâu nghiên cứu các hoạt
động cụ thể, đề ra các giải pháp cho các hoạt động đó nhằm tăng cường
chống thất thoát, lãng phí vốn trong đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước. Đề tài thanh tra sử dụng vốn trong đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu ở tỉnh phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng, hiệu quả
thanh tra về sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, đáp ứng
yêu cầu về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả,
chống thất thoát lãng phí tại các dự án công trình xây dựng, nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của
tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn phải làm rõ
những nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra sử dụng vốn đầu tư
xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ.
- Tìm ra và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện, nâng cao
chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu hoạt động thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
của tỉnh Phú Thọ từ năm 2005 đến năm 2010. Tập trung vào các đối tượng sử
dụng vốn: Chủ đầu tư, các Nhà thầu tư vấn thiết kế, Nhà thầu tư vấn giám sát,
Nhà thầu thi công xây lắp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được áp dụng như: Phương pháp khảo sát hiện trạng
tại địa bàn tỉnh Phú Thọ để thẩm tra, đánh giá tình hình và có giải pháp phù
hợp; phương pháp thu thập và xử lý thông tin để nắm thêm về tình hình, kết
quả thanh tra về sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của một
số địa phương thông qua thông tin trong ngành thanh tra, các phương tiện
khác như: sách, báo, tạp chí… giúp cho việc nhận định, phân tích tình hình và
giải pháp có tính bao quát hơn; kết hợp với các phương pháp khác như: thống
kê, phân tích, so sánh… . Luận văn còn vận dụng các quan điểm lý luận của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong sự
nghiệp đổi mới.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề về vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
và hoạt động thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
- Phân tích và làm rõ những hạn chế của các cuộc thanh tra sử dụng
vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ từ năm 2005
đến năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các
cuộc thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.

7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các cuộc thanh tra sử
dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; là cơ sở khoa học để tác giả tiếp
tục tham gia hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra sử dụng
vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra sử dụng vốn
đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2005-2010.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thanh tra sử dụng
vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THANH TRA SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm "Thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước"
Theo Từ điển tiếng Việt, “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, Thanh tra bao hàm
cả nghĩa kiểm soát, xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy
định. Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên
trách (điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ
quan thanh tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh
giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ
chức và cá nhân.
Theo Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá,

xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Thanh tra và các quy định khác của
pháp luật”.
Từ một số quan niệm trên, cho thấy: Thanh tra là một loại hình đặc biệt
của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước, mục đích của
thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc thanh
tra được tiến hành thông qua Đoàn thanh tra và Thanh tra viên.
Tùy vào các đối tượng khác nhau thì hoạt động thanh tra cũng có
những nội dung khác nhau phù hợp với các đối tượng đó.
Vốn đầu tư xây dựng sử dụng từ NSNN là khoản vốn Ngân sách được
Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế – xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư
khác theo quy định của Luật NSNN.
Vậy có thể đưa ra khái niệm chung nhất về thanh tra sử dụng vốn đầu
tư xây dựng từ NSNN là: “Thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN
là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp luật quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành pháp luật, quy
định về chuyên môn-kỹ thuật, quy tắc quản lý trong đầu tư xây dựng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc và liên quan trong quá trình sử dụng vốn ”.
1.1.2. Đặc điểm thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước
Là hoạt động của thanh tra nhà nước, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thanh tra vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước được
tiến hành trong phạm vi quản lý nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng,

nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
- Hoạt động thanh tra vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước luôn
gắn với hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng.
- Hoạt động thanh tra vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó tổ chức thanh tra thuộc cấp
ngành đó tiến hành xây dựng và thực hiện quyền thanh tra.
- Hoạt động thanh tra vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước là
thanh tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng sử dụng vốn từ ngân sách của nhà nước.
Trong lĩnh vực khác nhau thì hoạt động thanh tra tập trung vào các đối
tượng khác nhau. Đối với hoạt động thanh tra lĩnh vực đầu tư xây dựng sử
dụng vốn từ ngân sách nhà nước thì đối tượng thanh tra chính là các tổ chức,
cá nhân tham gia vào việc sử dụng nguồn vốn xây dựng từ ngân sách nhà
nước. Cụ thể đó là các đối tượng chính như: chủ đầu tư dự án, nhà thầu, các
đơn vị tư vấn, thiết kế, giám sát, đơn vị thi công… .
1.1.3. Vai trò của thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước
Với vị trí, đặc điểm đã nêu trên, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước có một số vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước góp phần đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật và
chính sách của nhà nước trong hoạt động xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở
và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị…Trong hoạt động Nhà nước, công
tác thanh tra nói chung và thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước nói riêng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua hoạt động thanh

tra xây dựng, những quy định pháp luật về xây dựng được trở thành hiện thực,
đảm bảo trật tự văn minh đô thị. Thông qua các quy định cụ thể, chặt chẽ về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình thực hiện các quy định về
thanh tra xây dựng, pháp luật về thanh tra xây dựng tạo ra hành lang pháp lý
bảo đảm cho cơ quan thanh tra và Thanh tra viên thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ được quy định làm cho các quy định về xây dựng được
thực thi trên thực tế. Nếu công tác thanh tra xây dựng không được quan tâm
đầy đủ và không có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực, tác động đến toàn bộ
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, đô thị của các cơ quan
có thẩm quyền; trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị
xem thường, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm. Kể từ khi
Nhà nước ta thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước ta
đã có những chuyển biến đáng kể, nhất là sự phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị,
kiến trúc đang có những đóng góp lớn vào sự đổi thay của đất nước. Song bên
cạnh đó, cũng có những cảnh báo về sự phức tạp, mất cân đối và không đồng
bộ trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho sự phát triển đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội. Đó là sự đô thị hóa không đúng quy hoạch, thiếu tổng thể, sự
vi phạm các quy định về trật tự quản lý đô thị đang là những vấn đề bức xúc
trong nhân dân. Chính vì vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững, hài hoà và
đúng pháp luật, thanh tra xây dựng góp phần đảm bảo trật tự pháp luật trong
lĩnh vực xây dựng và văn minh đô thị, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật và
tăng cường pháp chế trong lĩnh vực xây dựng và quản lý đô thị, mang lại niềm
tin cho nhân dân, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Thứ hai, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Đặc thù của thanh tra sử
dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước một lĩnh vực nóng của đất
nước thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá - là sự kết hợp chặt
chẽ giữa vai trò chủ động, phát huy trách nhiệm của Thanh tra viên, cơ quan

thanh tra và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, sự phối hợp của các cơ
quan tổ chức có liên quan, sự đồng tình của quần chúng, tạo ra sức mạnh tổng
hợp, nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc đảm bảo trật tự
xây dựng đô thị, nhất là những nơi đang trong quá trình đô thị hoá. Thanh tra
sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước không chỉ là hoạt động
nghiệp vụ riêng của cơ quan thanh tra, Thanh tra viên mà còn là trách nhiệm
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể xã hội và mọi thành
viên trong cộng đồng. Thông qua các quy định của pháp luật về thanh tra xây
dựng và áp dụng trong việc xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, quản
lý đô thị, mọi người dân thấy được thái độ cụ thể của pháp luật đối với những
người cố ý vi phạm từ đó nhận thức pháp luật được nâng lên, ý thức pháp luật
của nhân dân, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức được nâng cao,
niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân vào tính nghiêm minh của pháp luật và
sức mạnh của Nhà nước ngày càng được củng cố vững chắc.
Thứ ba, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng. Những chính sách, quy định của pháp luật về xây dựng mới chỉ là
những quy định đòi hỏi sự tuân thủ của các cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, nếu
không có hoạt động thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng sử dụng từ ngân
sách nhà nước thì những quy định đó khó có thể được tuân thủ trên thực tế
bởi vì lĩnh vực xây dựng liên quan nhiều vấn đề quản lý nhà nước khác như
đất đai, giao thông, cảnh quan môi trường Thông qua hoạt động thanh tra sử
dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật về
thanh tra xây dựng mới có thể tạo sự đồng bộ, thống nhất có hiệu lực trên
thực tế. Với ý nghĩa đó, thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước là một hoạt động không thể thiếu được của quá trình quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng. Thông qua thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước, hiệu lực quản lý nhà nước được tăng cường, các
quy định pháp luật về xây dựng được bảo đảm, đồng thời thanh tra đầu tư xây
dựng còn là sự kiểm nghiệm thực tiễn những quy định pháp luật về xây dựng

có thực sự phù hợp với thực tiễn hay không để trên cơ sở đó có sự điều chỉnh,
sửa đổi phù hợp.
1.2. NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU, NỘI DUNG THANH TRA SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Nguyên tắc thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước
1.2.1.1. Nguyên tắc đúng thẩm quyền:
Khi nói đến thẩm quyền là nói đến quyền hạn và trách nhiệm. Trong
công tác quản lý nhà nước nói chung và trong hoạt động thanh tra nói riêng,
việc sử dụng đúng quyền hạn và làm hết trách nhiệm là một vấn đề có tính
nguyên tắc cực kỳ quan trọng mà các cán bộ công chức Nhà nước cũng như
các cán bộ Thanh tra viên cần phải nắm chắc. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm
cho hoạt động thanh tra đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao. Nó xác định
những tổ chức, cá nhân nào được sử dụng những quyền gì, sử dụng trong
những trường hợp nào và sử dụng như thế nào, đối với những đối tượng nào
là đúng quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho việc sử dụng các quyền trong quá
trình thanh tra được đúng, chính xác, tránh sự chủ quan duy ý trí dẫn đến sự
vi phạm pháp luật. Theo nguyên tắc khách quan, đòi hỏi các cán bộ Thanh tra
viên phải biết khi nào sử dụng quyền gì và sử dụng như thế nào cho đúng. Khi
sử dụng một quyền nào đó hoàn toàn không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan
cùa người sử dụng, mà phải xuất phát từ yêu cầu, tính chất, nội dung công
việc và đối tượng thanh tra cụ thể.
Khi nhận xét, đáng giá, kết luận một vấn đề phải xem xét một cách toàn
diện các mối liên hệ của nó trong một hoàn cảnh lịch sử - cụ thể. Đồng thời
phải có cách nhìn biện chứng, xem xét theo quan điểm phát triển, tránh sự
máy móc, xơ cứng…Có như vậy ta mới nhìn nhận sự vật được hoàn chỉnh và
khách quan, đưa ra những nhận xét đánh giá đúng đắn, chính xác về đối tượng
thanh tra, tránh sự bảo thủ, dập khuôn máy móc… gây nên sự bất bình và làm

cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
1.2.1.3. Nguyên tắc công khai:
Nguyên tắc này vừa bảo đảm tính hợp pháp của hoạt động thanh tra,
vừa là phương thức thực hiện quyền dân chủ của nhân dân trong hoạt động
kiểm tra, giám sát. Nó có tác dụng giáo dục, thuyết phục, động viên quần
chúng tích cực tham gia giám sát, đấu tranh với những sai trái, góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác thanh tra.
Để thực hiện nguyên tắc công khai, trước hết cần thực hiện ngay trong
nội bộ Đoàn thanh tra. Mọi hoạt động của Đoàn đều được bàn bạc thống nhất
và chuẩn bị trước khi thực hiện.
1.2.1.4. Nguyên tắc không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của đối tượng thanh tra:
Đây là một nguyên tắc mới, một quan niệm mới về vai trò và mối quan
hệ giữa Nhà nước và các thành viên trong xã hội. Nhà nước không chỉ là bộ
máy để quản lý xã hội mà nhà nước còn là một loại hình dịch vụ đặt biệt để
phục vụ cho xã hội. Để thực hiện nguyên tắc này, Đoàn thanh tra cần thực
hiện tốt các công việc sau:
- Làm việc phải có kế hoạch khoa học, phải thống nhất về phương pháp
và lịch trình làm việc với đối tượng thanh tra.
- Khi thực hiện một quyền nào đó, nếu thấy cần thiết phải thông báo
cho đối tượng rõ về thời gian, địa điểm, nội dung làm việc… .
- Trong quá trình thanh tra tuyệt đối không được gây khó khăn, phiền
hà cho đơn vị, đồng thời cũng không được gợi ý, de dọa, vòi vĩnh đối tượng.
- Khi đơn vị gặp khó khăn đoàn sẵn sàng chia sẽ, giúp đỡ họ trong
thẩm quyền và khả năng cho phép… .
1.2.2. Mục tiêu thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN
- Phát hiện và kết luận những sai phạm trong chấp hành trình tự, thủ tục
đầu tư xây dựng cơ bản, việc áp dụng các định mức đơn giá và nghiệm thu
thanh quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, việc quyết toán vốn
đầu tư và bàn giao công trình để đưa vào khai thác sử dụng.

- Xác định nguyên nhân sai phạm, quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá
nhân, tập thể có liên quan đến những sai phạm đó.
- Kiến nghị các giải pháp chấn chỉnh, khắc phục và xử lý sai phạm,
kiến nghị sửa đổi bổ, sung cơ chế chính sách.
1.2.3. Nội dung thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN
1.2.3.1. Đối tượng thanh tra
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư trong hoạt động xây dựng công trình là
người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư
xây dựng công trình.
- Nhà thầu thi công xây lắp: Nhà thầu thi công xây lắp là tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Đơn vị tư vấn, thiết kế: Đơn vị tư vấn, thiết kế trong hoạt động xây
dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực về hoạt động tư vấn thiết kế trong
hoạt động xây dựng, có năng lực hành nghề về tư vấn thiết kế khi tham gia
quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Đơn vị giám sát: Đơn vị giám sát trong hoạt động xây dựng là tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực giám sát trong hoạt động xây dựng, có năng
lực hành nghề về tư vấn giám sát khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
1.2.3.2. Nội dung thanh tra
* Thanh tra về trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng:
+ Hồ sơ pháp lý:
Yêu cầu đơn vị cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của dự án.
Cần đối chiếu danh mục văn bản pháp lý và các quy định có trong hồ
sơ của dự án so với quy định hiện hành của Nhà nước, như: Luật Xây dựng;
Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành để xác định các bước tiến
hành chuẩn bị đầu tư không đúng quy định. Ví dụ: không có báo cáo tiền khả
thi hoặc báo cáo khả thi; không có quyết định đầu tư; chưa có dự toán, thiết
kế được duyệt; chưa có quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định phê duyệt

kết quả đấu thầu của cơ quan có thẩm quyền đã ký hợp đồng thi công hoặc
tiến hành thi công… .
+ Nội dung các văn bản pháp lý của dự án:
Cần tập trung thanh tra một số văn bản pháp lý chính của dự án sau:
- Thanh tra việc lập dự án đầu tư xây dựng cũng như các yêu cầu đối
với dự án đầu tư; nội dung dự án; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân lập dự án,
điều chỉnh dự án; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, của nhà thầu tư vấn lập dự
án đầu tư; chi phí quản lý dự án; nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư.
- Khảo sát, thiết kế xây dựng, được quy định từ điều 46 đến điều 61
Luật Xây dựng.
- Xem xét việc thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng về xin phép
và tuân thủ theo giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
điều 62 đến điều 68 Luật Xây dựng.
- Xem xét việc đền bù, giải phóng mặt bằng công trình xây dựng, các
chi phí cần thiết cho việc giải phóng mặt bằng và xử lý những tài sản trên đó.
- Khởi công xây dựng: xem các điều kiện khởi công, thi công đã đầy đủ
chưa, các quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, tư vấn giám
sát; nghiệm thu, bàn giao công trình; thanh quyết toán, bảo hành, xử lý các
tình huống xảy ra trong quá trình xây dựng.
- Thanh tra trình tự thời gian ban hành văn bản: Đối chiếu với thời gian
ban hành văn bản quyết định đầu tư, duyệt dự toán, thời điểm ký kết hợp đồng
thi công xây lắp, thời gian khởi công, nghiệm thu, kết thúc để xem xét các
trường hợp không chấp hành trình tự, thủ tục về thời gian hoặc có sự mâu
thuẫn về trình tự thời gian. Từ đó, giúp chúng ta phát hiện ra các nội dung văn
bản còn chưa phù hợp để tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý; có cơ sở
xem xét, kết luận các sai phạm như: Ký kết hợp đồng khi chưa có sự phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền; thi công khi chưa có dự toán thiết kế được
duyệt; nghiệm thu thanh toán trước khi có khối lượng hoàn thành .
* Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đấu thầu:
Để thanh tra phát hiện các sai phạm dạng này cần nắm vững các quy

định tại Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005, các văn bản hướng dẫn thi hành và
các văn bản của Bộ, ngành có liên quan quy định về việc mua sắm hàng hoá,
theo đó xác định được các dự án như thế nào cần phải tổ chức đấu thầu,
trường hợp nào được chỉ định thầu.
Nếu là chỉ định thầu phải xem xét nó có đúng thuộc đối tượng được
phép chỉ định thầu hay không, thẩm quyền chỉ định thầu có đúng theo quy
định không.
Kiểm tra việc đấu thầu và chỉ định thầu gồm các khâu cơ bản sau:
- Lập, phê duyệt phương án đấu thầu;
- Tổ chức mời thầu, xét thầu, chấm thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Thương thảo ký kết hợp đồng thầu thi công .
* Thanh tra việc chấp hành quy định về trình tự và nguyên tắc phê
duyệt dự toán; lập thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán:
Để phát hiện các sai phạm dạng này cần nắm vững các quy định về
thiết kế xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, tổng dự toán; phê duyệt thiết
kế và tổng dự toán được quy định trong Luật Xây dựng và các văn bản hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng các công trình đầu tư.
Khi thanh tra cần yêu cầu cung cấp hồ sơ pháp lý cụ thể như: tài liệu khảo
sát chi tiết, báo cáo tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu
tư, thiết kế dự toán được duyệt, các tập đơn giá riêng từng công trình.
* Thanh tra sự phù hợp giữa tổng dự toán và tổng mức đầu tư:
Đối chiếu giữa tổng dự toán và tổng mức đầu tư để phát hiện các
trường hợp tổng dự toán vượt mức đầu tư sai so với quy định. Tổng dự toán
không được lớn hơn tổng mức đầu tư được duyệt; giá trị tổng dự toán kể cả
thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư.
Đối chiếu nội dung công việc trong quyết định đầu tư có tương ứng với
dự toán chi tiết trong dự toán được duyệt, từ đó phát hiện các trường hợp có
trong dự toán nhưng không có trong nội dung quyết định đầu tư hoặc ngược lại.
* Thanh tra sự đầy đủ, chính xác của thiết kế kỹ thuật:
Xem xét đối chiếu giữa bản vẽ thiết kế kỹ thuật với dự toán và các quy

chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, quy cách chủng loại vật liệu sử dụng để
phát hiện các trường hợp thiết kế, dự toán không đầy đủ, thiếu cụ thể, không rõ
ràng, dễ dẫn đến sai phạm trong thi công, gây khó khăn cho quản lý, giám sát.
* Thanh tra tính chính xác của tổng dự toán được duyệt:
Kiểm tra đối chiếu chi tiết khối lượng công việc trong dự toán với khối
lượng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công.
Đối chiếu các định mức, đơn giá đã sử dụng lập dự toán, tổng dự toán
với các quy định về định mức, đơn giá của Nhà nước đã ban hành theo từng
thời điểm cụ thể hoặc khu vực có đơn giá riêng (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh). Qua đó, ta có thể phát hiện việc lập, duyệt dự toán sai khối lượng so
với thiết kế kỹ thuật; áp sai định mức, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành; đơn giá vật tư thiết bị áp sai so với dự toán; tính tỷ lệ thiết kế
phí, thẩm định, thuế suất sai quy định.
* Thanh tra việc đền bù, giải phóng mặt bằng:
Việc đền bù, giải phóng mặt bằng cho thi công, có nhiều công trình có
khối lượng lớn nằm trong dự toán được duyệt. Nhiều công trình có khối lượng
lớn về thu hồi vật liệu, nguyên liệu do phá dỡ công trình cũ; một phần có thể
đưa vào công trình mới, còn lại có thể thanh lý để sử dụng vào mục đích khác.
Do đó, khi thanh tra cần yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng.
* Thanh tra về quản lý chất lượng công trình:
Đây là một khâu quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
nhằm làm cho công trình thoả mãn các tính năng cụ thể, đảm bảo về hiệu quả
đầu tư, tính ổn định, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, môi trường, phù hợp với các
tiêu chuẩn, quy trình quy phạm có liên quan.
Việc thanh tra đối với công tác quản lý chất lượng công trình gồm:
- Quản lý chất lượng đối với công tác tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn
thiết kế xây dựng: Kiểm tra việc thực hiện xét duyệt nội bộ từng đồ án. Theo
quy định, mỗi đồ án thiết kế phải có chủ nhiệm đồ án chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật về chất lượng và hiệu quả của đồ án đó.

- Kiểm tra xem tổ chức tư vấn nhận thầu lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết
kế, giám sát thi công và lắp đặt thiết bị, kiểm tra chất lượng xây dựng hay quản
lý thực hiện dự án có trong giới hạn chứng chỉ hành nghề hay không?
- Kiểm tra chất lượng tài liệu khảo sát, thiết kế có bảo đảm phù hợp với
quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của Nhà nước, của Ngành
hay không?
- Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, nghiệm thu và thanh toán giữa chủ
đầu tư và tổ chức tư vấn.
- Các hồ sơ khảo sát xây dựng phải được xác định đúng tại hiện trường,
phải phản ánh đúng hiện trạng mặt bằng xây dựng, địa hình, địa chất thực tế,
nhằm phát hiện tình trạng khai tăng khối lượng so với thực tế thi công.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình cả ở 3 giai
đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa dự án vào sử
dụng. Trong vấn đề này, chủ đầu tư phải sâu sát từ khi đấu thầu, lựa chọn nhà
thầu đến việc kiểm tra chất lượng xây dựng trong quá trình thi công xây lắp,
chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng .
- Đối với đơn vị thi công: phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ
thuật chất lượng xây lắp công trình; phải cùng với chủ đầu tư thực hiện lập hồ
sơ nghiệm thu kỹ thuật, chất lượng từng công việc, từng hạng mục, toàn bộ
công trình.
- Kiểm tra xem đơn vị thi công có chứng chỉ hành nghề phù hợp với
yêu cầu xây lắp công trình không?
- Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng công trình như: người làm
công tác thí nghiệm, thử nghiệm có chứng chỉ chuyên môn không, các thiết
bị đo lường, kiểm định của đơn vị thi công có phù hợp với tiêu chuẩn không?
- Kiểm tra các vật liệu, cấu kiện mà đơn vị thi công đưa vào sử dụng đã
có chứng chỉ xuất xưởng, đã thí nghiệm để kiểm tra chất lượng hay chưa?
Các tài liệu để kiểm tra chất lượng gồm: các chứng chỉ kỹ thuật, phiếu
kiểm tra xác nhận chất lượng vật liệu, máy móc thiết bị sử dụng trong dự án;
các kết quả thí nghiệm cốt thép, mác bê tông, kết quả thí nghiệm chất lượng

của biện pháp gia cố nền, thử sức chịu tải của cọc, kết quả thí nghiệm đất đá,
kết quả thí nghiệm mối hàn, liên kết bu lông cường độ cao của kết cấu thép ;
các hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua bán vật tư, xuất nhập vật tư, nhật ký
công trình, phân công giám sát, hợp đồng giao thầu .
* Thanh tra việc giám sát, quản lý công trình:
Đối chiếu các tài liệu nghiệm thu, các chứng chỉ thí nghiệm với các quy
định của Nhà nước về giám sát thi công và nghiệm thu công trình, qua đó phát
hiện trường hợp thiếu hồ sơ nghiệm thu thực tế hoặc lập hồ sơ không đúng
trình tự thủ tục hoặc không có đầy đủ thành phần Hội đồng nghiệm thu theo
đúng quy định.
Đối chiếu các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công, tài liệu kiểm tra
với các yêu cầu thiết kế để phát hiện các thủ tục nghiệm thu chưa đầy đủ, như
thiếu các chứng chỉ của nhà sản xuất về vật liệu, thiết bị sử dụng, thiếu hồ sơ lý
lịch các thiết bị đối với các loại thiết bị cần quản lý nguồn gốc; thiếu các chứng
chỉ thử nghiệm về chất lượng vật liệu như thử bê tông, thử cường độ thép .
* Thanh tra việc nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành
(khối lượng và đơn giá thanh toán):
+ Thanh tra tính chính xác của khối lượng đã nghiệm thu, thanh toán:
- Đối chiếu với các biên bản nghiệm thu chi tiết về mặt thời gian, thời
gian lập bảng thanh toán khối lượng lập phiếu giá hoặc quyết toán với nhật ký
công trình, với thời gian xuất nhập vật tư thiết bị sử dụng và các tài liệu khác
để phát hiện trình tự nghiệm thu từng phần việc chi tiết có thể không đúng với
các khối lượng che khuất, những kết cấu chịu lực mà theo quy định phải được
nghiệm thu trước khi cho phép thi công công việc tiếp theo; hoặc phát hiện
trường hợp nghiệm thu trước để lập phiếu giá thanh toán khối lượng trước khi
thi công hoàn thành.
- Đối chiếu các tài liệu thí nghiệm, kiểm tra chất lượng, nhật ký công
trình, chứng chỉ kỹ thuật, chủng loại vật tư theo thiết kế, dự toán và mẫu vật
tư khi đấu thầu với chủng loại vật tư sử dụng trong thực tế, để phát hiện
trường hợp sử dụng vật tư thiết bị không đúng thiết kế, nghiệm thu không

đúng chất lượng, chủng loại vật tư thiết bị sử dụng cho công trình.
- Đối chiếu khối lượng nghiệm thu với khối lượng dự toán trúng thầu
và hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Đối chiếu khối lượng nghiệm thu với thiết kế dự toán và hồ sơ thiết kế
kỹ thuật được duyệt (đối với chỉ định thầu), để phát hiện khối lượng nghiệm
thu không đúng thiết kế, dự toán; khối lượng nghiệm thu khống.
- Trong một số trường hợp có thể căn cứ vào khối lượng vật tư nguyên
liệu mà đơn vị sử dụng cho công trình và định mức hao hụt vật tư, nguyên
liệu trong xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành để xác định khối lượng xây lắp
thực tế và đối chiếu với khối lượng được nghiệm thu thanh toán để xác định
khối lượng nghiệm thu không đúng thực tế, nghiệm thu khống.
- Trường hợp các tài liệu làm cơ sở cho đối chiếu như biên bản nghiệm
thu chi tiết, hồ sơ hoàn công thiếu tin cậy thì tiến hành khảo sát, đo đạc thực
tế hiện trường để xác định khối lượng chủng loại vật liệu thi công.
- Đối chiếu giá trị khối lượng hoàn thành nghiệm thu với giá trị khối
lượng lập phiếu giá đề nghị thanh toán để phát hiện các trường hợp lập phiếu
giá đề nghị thanh toán cao hơn thực tế.
- Đối chiếu khối lượng lập phiếu giá đề nghị thanh toán với số tiền
được cấp phát thanh toán để phát hiện trường hợp thanh toán không đúng như
thanh toán theo tỷ lệ khối lượng hoàn thành cao hơn quy định, như khi thanh
toán khối lượng hoàn thành không giảm trừ tạm ứng thanh toán, thanh toán
vượt khối lượng hoàn thành .
Việc nghiệm thu thanh toán không đúng khối lượng thi công thực tế là
sai phạm thường thấy trong các công trình xây dựng và gây ra thất thoát khá
lớn, do đó cần chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện, xử lý.
+ Thanh tra việc áp dụng đơn giá trong thanh toán khối lượng hoàn
thành và quyết toán công trình:
- Đối chiếu đơn giá thanh toán với đơn giá trúng thầu để xác định việc
thanh toán sai đơn giá.
- Đối chiếu đơn giá thanh toán với đơn giá dự toán được duyệt, thông

báo giá của địa phương trong từng thời kỳ thi công dự án (đối với chỉ định
thầu) để phát hiện thanh toán không đúng đơn giá.
- So sánh giữa các biện pháp thi công với đơn giá áp dụng xem có phù
hợp với thiết kế thi công và hồ sơ đấu thầu không để phát hiện việc áp dụng
biện pháp thi công khác nhưng thanh toán vẫn theo thiết kế hoặc theo hồ sơ
đấu thầu với giá cao hơn thực tế.
- Đối chiếu đơn giá thanh toán với các chứng từ mua bán, xuất nhập vật
tư với những vật liệu không có trong bộ đơn giá và thông báo giá của địa
phương, để phát hiện đơn giá thanh toán không đúng vật liệu thi công.
- Kiểm tra việc áp dụng các hệ số thanh toán vật liệu, nhân công, máy,
chi phí chung, lãi định mức, mức thuế giá trị gia tăng từng thời kỳ trong hồ
sơ thanh toán, quyết toán để phát hiện trường hợp thanh toán không đúng
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TRA SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách nhà nước chế định
đối với hoạt động thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước
Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý của nhà nước là một
bộ phận không thể thiếu của hệ thống chính sách kinh tế, một trong những
công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu nhất của Nhà nước trong việc thực hiện đường
lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hệ thống pháp luật và cơ chế chính
sách là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động thanh tra nói chung và hoạt
động thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước nói riêng.
Pháp luật về thanh tra là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ
chức bộ máy các cơ quan thanh tra, là cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra. Thanh tra là hoạt động
phức tạp, hiệu quả của nó không chỉ bởi năng lực, sự cố gắng của cơ quan
thanh tra mà còn phụ thuộc vào sự tham gia của các cấp chính quyền địa
phương, các tổ chức xã hội và công dân. Do vậy, pháp luật về thanh tra phải
có những quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng

cơ quan hữu quan với cơ quan thanh tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
kế hoạch thanh tra. Bên cạnh đó, pháp luật thanh tra còn là cơ sở pháp lý cho
việc phát hiện, xử lý kịp thời nghiêm minh những hoạt động vi phạm luật
pháp, góp phần tăng cường pháp chế trong hoat động thanh tra nói chung và
thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước nói riêng.
1.3.2. Trình độ năng lực cán bộ, thanh tra viên trong hoạt động
thanh tra sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Hiệu quả của hoạt động thanh tra chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong
đó, trình độ, năng lực của cán bộ, thanh tra viên trong hoạt động thanh tra nói
chung và thanh tra việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng là
một trong những yếu tố quan trọng nhất.
Cán bộ thanh tra có năng lực và trình độ tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động
thanh tra được thực hiện một cách chặt chẽ, đúng đắn, nếu cán bộ thanh tra có
năng lực và trình độ chuyên môn yếu sẽ là nguyên nhân khách quan gây ra các
sai phạm nhằm chiếm đoạt vốn nhà nước và tình trạng tham nhũng tràn lan.
Bên cạnh năng lực và kinh nghiệm thì ý thức của cán bộ tham gia vào
hoạt động thanh tra cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công
tác này. Ý thức của cán bộ thanh tra thể hiện ở việc nghiêm túc chấp hành các
quy định đối với hoạt động thanh tra. Do vậy, nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác của lực lượng thanh tra là yếu tố rất cần thiết để kịp thời phát hiện và
ngăn chặn những sai phạm; đưa ra ánh sáng nhưng kẻ cố ý làm trái quy định
pháp luật gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí; thu hồi tài sản bị thất thoát.
Việc không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh
tra vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước là yêu cầu khách quan, là việc
làm thường xuyên, liên tục. Để nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ của
công tác thanh tra cần thực hiện các biện pháp như đào tạo, nâng cao trình độ
của cán bộ thanh tra, bổ sung thêm nhiều cán bộ có năng lực ,trình độ vào lực
lượng thanh tra, điều tra, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật và tăng kinh phí
cho lực lượng thanh tra, điều tra, có nhiều hình thức khuyến khích cũng như
xử phạt với những thành tích và sai phạm trong công tác.

×