Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.83 KB, 16 trang )

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội


Lê Toàn Thắng


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS. ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Ngô Văn Lương
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước của Thành phố Hà Nội.

Keywords. Kinh tế chính trị; Quản lý vốn; Đầu tư; Xây dựng cơ bản


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao giờ cũng gắn liền với vấn đề đầu tư,
trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách. Trong thời gian qua, Nhà nước và Thành
phố Hà Nội đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trường
pháp lý cho việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc
quản lý nhà nước nói chung và của Thành phố Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập:
một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ;


tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát, tham nhũng vốn của Nhà nước,
làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước. Hiện nay, thực hiện Nghị quyết 15/2008/NQ-QH12 của Quốc Hội, từ ngày 1 tháng
8 năm 2008 Thành phố Hà Nội đã mở rộng thêm địa giới hành chính, bao gồm: toàn bộ Hà
Nội cũ, lấy toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương
Sơn (tỉnh Hoà Bình) với diện tích tự nhiên khoảng 3.300 km
2
. Do đó, việc quản lý vốn đầu tư
xây dựng cũng như phát triển các dự án có sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của
Thành phố Hà Nội càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết.
Đã đến lúc, những hạn chế bất cập nói trên cần phải ngăn chặn. Thành phố Hà Nội cần
phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống
thất thoát, lãng phí, dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách. Đây thực
sự là một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành
phố Hà Nội “được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách của nước nói chung và thành phố
Hà Nội nói riêng, đã có một số đề tài, bài viết được một số tác giả bàn đến, như:
- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão, năm 2003.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách nhà nước tại tỉnh Hà Tây, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Khắc Thiện, năm 2006
trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam, luận án
phó tiến sĩ khoa học của Nguyễn Ngọc Định, năm 1996.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam,
luận án phó tiến sĩ khoa học của Nguyễn Mạnh Đức.
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư tại Kho bạc nhà nước Hà Nội
nhằm góp phần chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, Đề tài nghiên cứu cấp

ngành - Kho bạc nhà nước, năm 2006.
- Tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của Tác
giả Võ Hồng Phúc, tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1, tr.1-6.
- Giải pháp đẩy mạnh quyết toàn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Lê Hùng Sơn, Tạp chí
Kinh tế và phát triển, số 94, năm 2005, tr.38-40.
- Thực trạng các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay - kiến nghị và
giải pháp, của Bùi Thanh Thuỷ, Bùi Sĩ Hiển, Tạp chí Ngân hang, số 4, năm 2005, tr.42-47…
- Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung - hiệu quả của Thiên Tâm, Báo Xây dựng
ngày 4/10/2008…
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nhưng chưa đề cập đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội một cách hệ thống, như tác giả sẽ thực hiện trong
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Đề tài lấy vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách làm đối
tượng nghiên cứu.
* Phạm vi: Đề tài không nghiên cứu việc quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của cả nước và của ngân sách Trung ương trên địa bàn Hà Nội mà giới hạn không gian và
phạm vi nghiên cứu việc quản lý VĐTXDCB của ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội.

- Thời gian khảo sát thực trạng: tính từ 2000 đến nay, còn phương hướng và giải pháp
tính đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận
chung, đồng thời, kết hợp với các phương pháp trừu tượng hoá, điều tra thống kê, phân tích
tổng hợp, mô hình hoá, có kế thừa và sử dụng các tài liệu và các công trình nghiên cứu có
liên quan để tham khảo.
6. Đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội từ đó để rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách của Thành phố
Hà Nội.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vốn
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau,

nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn bộ những yếu tố
được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải; Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.1.2. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi
quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng
hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra
nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những
đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất.
1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu tư
được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan”.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu
tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.
1.1.1.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
* Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ

hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
- “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
* Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư
từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm Vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho
đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.5. Quản lý
Theo Bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức
thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định
nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu
của hệ thống đó.
1.1.1.6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu việc quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức
nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả đảm
bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung đó là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính
cố định; Sản phẩm XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết; Thời gian XDCB
và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu dài; Vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do

sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài; Tính đơn
chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tư XDCB.
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
* Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
* Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì thẩm quyền quyết định đầu tư
được phân cấp như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các dự án
thuộc nhóm A.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài
chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội (được xác định trong Luật Ngân sách Nhà nước), Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C.
- Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết
định đầu tư các dự án nhóm C.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 2 tỷ
đồng.
- Các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu
đồng.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc
nguồn vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
một cách tiết kiệm và hiệu quả
1.1.3.2. Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc tài
chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB
1.1.3.3. Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
1.1.3.4. Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà
nước, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, phát triển nhanh

kinh tế thị trường, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực
Tóm lại, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung, trong đó có Thành phố Hà
Nội là một tất yếu khách quan. Nó góp phần khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí vốn,
nâng cao chất lượng các công trình, nâng cao chất lượng và nhịp độ CNH, HĐH; Thúc đẩy
phát triển kinh tế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.
1.2. Những yếu tố và nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc
1.2.1. Các yếu tố của quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước
1.2.1.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các cơ quan quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước
thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ
quan Chủ đầu tư thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2.1.2. Đối tượng quản lý
Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư XDCB của NSNN. Nếu
xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là cơ quan quản lý sử
dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới. Như vậy, khái niệm đối tượng quản lý là một khái niệm
tương đối. Một cá nhân hay một pháp nhân đứng trên góc độ này thì là chủ thể quản lý nhưng
đứng trên góc độ khác họ là đối tượng bị quản lý. Bởi vì, suy cho cùng quản lý việc sử dụng
vốn đầu tư XDCB cũng là quản lý con người và mục tiêu vì con người.
1.2.1.3. Các công cụ và phương pháp quản lý
Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN về phía Nhà nước cần tạo lập một
hành lang pháp lý, kỷ cương làm cơ sở để các chủ đầu tư và nhà thầu cùng cơ quan có liên
quan dựa vào đó để thực hiện. Đây là nhân tố vĩ mô có tầm quan trọng không thể thiếu được
trong quản lý kinh tế nói chung, trong đó có quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Dưới đây là nội dung biểu hiện của việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN:

1.2.2.1. Tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý về quy hoạch, thiết kế và thẩm định các
dự án đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.2.2. Ban hành chính sách và cơ chế kinh tế làm cơ sở cho việc quản lý chi vốn đầu tư
XDCB từ NSNN
1.2.2.3. Quản lý Nhà nước trong việc triển khai các dự án đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
1.2.2.4. Thực hiện thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Canada về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh, thành phố
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của Trung Quốc và Canada
* Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN của Trung Quốc
* Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN của Canada
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở tỉnh, thành phố có thể tham khảo, vận dụng ở Thành phố Hà Nội
Đối với việc nghiên cứu trên, ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm về quản lý sử
dụng vốn đầu tư XDCB của Trung Quốc và Canada đối với tỉnh, thành phố như sau:
Một là, Nhà nước tham gia đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN cả trong tỉnh, thành
phố, nhưng đầu tư của Nhà nước như vậy không đem lại hiệu quả cao hơn đầu tư của tư nhân,
nên Trung Quốc đã từng bước chuyển cho khu vực tư nhân, giao cho tỉnh, thành phố đầu tư
và quản lý nếu họ có thể đảm nhiệm đầu tư dưới các hình thức thích hợp.
Hai là, hình thức tham gia đầu tư của Nhà nước nếu có thể chuyển được từ cấp phát
không thu hồi trực tiếp sang các hình thức khác như cho vay, hỗ trợ một phần thì sẽ đem lại
hiệu quả cao hơn đối với tỉnh, thành phố.
Ba là, đổi mới quản lý theo hướng đề cao luật pháp, tính minh bạch và trách nhiệm của
người quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư là người chủ dự án có đủ trình độ chuyên
môn, có tài sản bảo đảm, chịu trách nhiệm và được hưởng từ kết quả đầu tư.
Bốn là, Đổi mới quản lý trước tiên là khâu chuẩn bị đầu tư, đặc biệt là thiết kế và dự toán
công trình phải đầy đủ trước khi khởi công xây dựng.
Năm là, việc ký hợp đồng cung cấp vật tư và thực hiện dịch vụ đều được thực hiện bằng

cách đấu thầu công khai chỉ trừ một số trường hợp đặc biệt.
Sáu là, các dự án, công trình XDCB bằng vốn NSNN kéo dài nhiều năm và thường được
Nghị viện (Quốc hội) và Hội đồng dân biểu ở các tỉnh, thành phố quyết định trước tổng số chi
và số tiền được phân phối hàng năm; đồng thời giao cho kho bạc nhà nước quản lý chặt chẽ
chi (thanh toán) và quyết toán các dự án này.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của
thành phố Hà Nội
2.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
Thực hiện sự quy hoạch, kế hoạch trong định hướng đầu tư XDCB, việc quản lý đầu tư và
xây dựng đối với các dự án đầu tư, thành phố Hà Nội đã có sự phân cấp rõ ràng hơn. Tại
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND
ngày 20/8/2010 đã phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
Ngày 3/1/2012 UBND Thành phố Hà Nội đã đưa ra Kế hoạch số 01/KH-UBND về việc
thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch triển
khai thực hiện trên toàn bộ 29 quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội, trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015, trong đó tập trung thực hiện giai đoạn 2011 - 2012. Về nội dung kế
hoạch: Chỉ đạo tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch (tổng số khoảng 160 đồ án), các quy
hoạch ngành và chuyên ngành khoảng 20 đồ án, quy hoạch chung 18 đồ án, quy hoạch xây
dựng vùng huyện 14 đồ án, quy hoạch phân khu đô thị 38 đồ án, quy hoạch chi tiết 55 đồ án,
quy hoạch đặc thù 08 đồ án, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị 06 quy chế; Thực
hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch trong các đồ án quy hoạch và quy định quản
lý liên quan đã ban hành đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt. Về tổ
chức thực hiện đã phân công trách nhiệm.
2.1.2. Xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

2.1.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp
2.1.2.2. Ban hành chính sách
2.1.2.3. Sử dụng các công cụ quản lý khác
2.1.3. Quản lý việc triển khai các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách của Nhà nước
Quán triệt Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước và Kế hoạch số 47/KH/TU ngày
20/11/2003 của Thành ủy Hà Nội về kiểm tra thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về đầu tư
xây dựng và quản lý sử dụng đất đai nhằm chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém trong quản lý
đầu tư và xây dựng, tạo chuyển biến mới về nâng cao hiệu quả và chất lượng đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn nhà nước, Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra Chỉ thị số
08/2004/CT-UB ban hành ngày 25/2/2004 về nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây
dựng bằng nguồn vốn của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố. Chủ tịch UBND
Thành phố Hà Nội yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, UBND các quận, huyện và
các doanh nghiệp trực thuộc thành phố quản lý triển khai thực hiện ngay một số công việc
sau:
Một là: Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện rà soát lại các dự án
đã phân bổ kế hoạch (bao gồm cả nguồn vốn XDCB Thành phố phân cấp và vốn sự nghiệp
đầu tư), kiên quyết cắt giảm hoặc rút bỏ các công trình, dự án không phù hợp với quy hoạch
không sát với yêu cầu thực tế. Các Sở, Ngành, Quận, huyện không được bố trí vốn và giao kế
hoạch vốn cho các dự án chua hoàn thành thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định, chưa
xác định rõ hiệu quả đầu tư. Không bố trí và giao kế hoạch vốn cho các dự án chuyển tiếp
nhưng chưa đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng theo quy định. Không được triển khai đối với
các dự án đã có quyết định đầu tư nhưng vẫn chưa đầy đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng hoặc
không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ được duyệt.
Hai là: Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở tài chính rà soát lại việc phân bổ
vốn đầu tư cho các mục tiêu, các dự án cụ thể của các quận, huyện. Những vấn đề không phù
hợp với quy định hiện hành, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Ba là: Các Sở, Ban, Ngành, quận, huyện phải chỉ đạo và giám sát việc thực hiện khối
lượng đầu tư không vượt mức vốn giao kế hoạch năm. Từ năm 2004 ngân sách thành phố

không dành vốn để thanh toán nợ XDCB vượt kế hoạch ngân sách các cấp không thanh toán
nợ cho các công trình ngoài kế hoạch (trừ trường hợp các dự án quan trọng, thuộc mục tiêu
trọng điểm được Thành phố cho phép đấu thầu nhà thầu thi công ứng vốn). Ngân sách quận,
huyện phải tự cân đối để thanh toán trả nợ khối lượng đầu tư đối với những công trình đầu tư
thuộc phạm vi phân cấp do quận, huyện quyết định đầu tư.
Bốn là: Các chủ đầu tư thuộc các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp trực thuộc
Thành phố quản lý có công trình xây dựng trên địa bàn quận, huyện phải phối hợp chặt chẽ
với UBND các quận, huyện để triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư
ngay từ đầu năm 2004 để đảm bảo tiến độ thi công.
Năm là: Tăng cường công tác quản lý về đấu thầu: Sở kế hoạch và đầu tư tổ chức một số
hội nghị, lớp tập huấn để phổ biến các quy định mới của Nhà nước về đấu thầu, đào tạo
nghiệp vụ về đấu thầu cho các đơn vị trực thuộc Thành phố quản lý. Tăng cường tính công
khai hóa, minh bạch trong công tác đầu thầu; Theo phân cấp trong quy chế đấu thầu các Sở,
Ngành, quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo sát sao việc thực hiện đấu thầu theo đúng quy
định của quy chế đấu thầu. Trong quá trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, nghiêm cấm áp hụng hình thức chỉ định thầu đối với các
gói thầu trên 1 tỷ đồng, hình thức đấu thầu hạn hcees chỉ được áp dụng khi được UBND
Thành phố cho phép. Nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác đấu thầu như: chất lượng
của báo cáo nghiên cứu khả thi, chất lượng của tư vấn thiết kế, tránh việc điều chỉnh bổ sung
trong quá trình thực hiện. Người ký trình dự án phải chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu
nêu trong hồ sơ dự án. Người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm khi ra quyết định đầu tư.
Sáu là: Thực hiện công khai hóa đầu tư và xây dựng: Sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội, Sở
tài nguyên môi trường và nhà đất, UBND các quận, huyện có trách nhiệm công bố công khai
các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (các khu
đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng…) trên địa bàn.
Bảy là: Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm củng
cố tổ chức Ban quản lý dự án để tăng cường năng lực quản lý đầu tư và xây dựng. Sở Xây
dựng tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Phòng Địa chính nhà
đất và đô thị của các quận, huyện, các phòng nghiệp vụ của các Sở, Ngành để thực hiện tốt
công tác kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.

Tám là: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Sở kế hoạch và
đầu tư và các đơn vị có liên quan đôn đốc công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn
thành. Các Sở, Ban, Ngành, quận, huyện và cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư có trách
nhiệm đôn đốc, chỉ đạo chủ đầu tư hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án trên
gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt hàng năm đúng tiến độ.
2.1.4. Thực hiện thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách của Nhà nước
Công tác giám định đầu tư chính thức được quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Thông tư số 01/200/TT-BKH ngày 10/01/2000 hướng dẫn thực
hiện. Nhằm tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầu tư có hiệu quả và nâng cao
chất lượng các công trình, ngày 25/02/2002 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số
08/2002/CT-TTg ngày 25/02/2003 và các văn bản tiếp theo về việc tăng cường công tác giám
định đầu tư. Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, nhìn chung công tác giám định đầu
tư của Thành phố Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Các quận, huyện, địa phương
trực thuộc Thành phố Hà Nội đã tích cực triển khai công tác giám định đầu tư.
2.2. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhàn nƣớc
của thành phố Hà Nội và những vấn đề đặt ra
2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân
* Thành tựu:
Một là: Kế hoạch hóa và phân cấp quản lý sử dụng vốn đầu tư ngày càng rõ ràng và mở
rộng hơn. Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 116/2002/QĐ-UB về việc phân cấp cho
UBND các quận, huyện quyết định đầu tư, ủy quyền quyết định đầu tư và phân công giám
định đầu tư cho các Sở thuộc Thành phố Hà Nội.
Hai là: Thủ tục quản lý đầu tư xây dựng ngày càng được cải cách theo hướng đơn giản,
thông thoáng hơn.
Ba là: Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB ngày càng được chú trọng
Bốn là: Quản lý việc huy động và chi đầu tư XDCB qua các giai đoạn và các năm đều
tăng lên theo hướng ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển Kinh tế - xã hội của Thành phố Hà
Nội.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân

Một là: Công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB điều chỉnh nhiều lần.
Hai là: Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư còn nhiều hạn chế.
Ba là: Quản lý công tác đấu thầu còn hạn chế.
Bốn là: Các thủ tục đầu tư và triển khai dự án của một số chủ đầu tư còn chậm.
Năm là: Việc thực hiện khâu thanh toán và quyết toán vốn đầu tư còn chậm, lãng phí, thất
thoát và hiệu quả chưa cao.
Sáu là: Nợ đọng vượt quá khả năng của ngân sách.
2.2.3. Những vấn đề đặt ra
Như đã phân tích những thành tựu đạt được và những hạn chế ở trên, có thể nói rằng,
công tác quản lý vốn trong đầu tư XDCB từ NSNN ở Thành phố Hà Nội tuy đã có những tiến
bộ nhất định, song vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế ở hầu hết các khâu như giao kế hoạch; Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; Lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch đấu thầu; Triển khai dự án, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình…
dẫn đến chậm trễ tiến độ đầu tư, thất thoát, lãng phí, tham ô vốn đầu tư XDCB từ NSNN, gây
tác động xấu đến kinh tế của Thành phố Hà Nội, làm mất lòng tin của nhân dân.

Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Bối cảnh mới, quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội
3.1.1. Bối cảnh mới đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của Thành phố Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của đất nước có thể tự hào về sự ổn định về chính trị, tiềm lực kinh tế
và kết cấu hạ tầng của Thành phố đang ngày càng được tăng cường đáng kể; đồng thời kinh
nghiệm quản lý, lãnh đạo, trình độ khoa học công nghệ ngày càng được nâng cao. Được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước, cùng với sự phối hợp của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương, hòa nhịp cùng với những yếu tố tích cự của xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế bước đầu phát huy tác dụng, tạo điều kiện để Hà Nội có thể đẩy nhanh tốc độ phát

triển. Bên cạnh đó, Hà Nội cũng đang đứng trước những thách thức và những khó khăn nhất
định: đối với Thủ đô của nhiều nước trong khu vực, Hà Nội vẫn là một Thủ đô còn nghèo
nàn; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp; Trình độ quản lý nhà nước còn nhiều mặt hạn
chế so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Còn nhiều vấn đề bức xúc. Bên
cạnh đó, năm 2008 cũng là năm Hà Nội có sự kiện đặc biệt, có tác động sâu rộng đến quản lý
và phát triển của Thành phố: ngày 29/5/2008 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 15/2008/NQ-
QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội và một số tỉnh có liên quan.
Theo đó, từ ngày 1/8/2008 Thủ đô Hà Nội đã được mở rộng với diện tích tự nhiên khoảng
3.300 km
2
, bao gồm: toàn bộ Hà Nội cũ, toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh
Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình); dân số trên 6,2 triệu người. Vấn đề
này cũng đặt ra nhiều vấn đề cho Thành phố Hà Nội trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
Thành phố Hà Nội
Trong bối cảnh mới của Thành phố Hà Nội hiện nay, thì Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố đã đưa ra những định hướng phát triển cơ bản đó là:
Đảm bảo kinh tế Thành phố Hà Nội có nhịp độ tăng trưởng nhanh, bền vững, cơ cấu kinh
tế hợp lý theo hướng ưu tiên phát triển các lĩnh vực có sử dụng công nghệ cao, hiệu quả kinh
tế lớn; Nâng cao trình độ chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh của kinh tế Thủ đô; Phấn đấu
đi đầu cả nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, về tiếp cận kinh tế tri thức; Phục
vụ hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
Phát triển Hà Nội với không gian mở theo hướng Bắc, hướng Tây và Tây Nam; Nghiên
cứu chính trị sông Hồng và quy hoạch khai thác hai bên sông Hồng; Xây dựng mạng lưới đô
thị vệ tinh xung quanh Thành phố Hà Nội theo quy hoạch thống nhất; Hiện đại hóa hệ thống
cơ sở hạ tầng đô thị đi trước một bước so với yêu cầu phát triển Thành phố Hà Nội.
Xây dựng nền văn hóa Thành phố Hà Nội tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc ngàn năm văn
hiến. Phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ. Giải quyết tốt những vấn đề
văn hóa - xã hội.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

Nhà nước của Thành phố Hà Nội
Với phương hướng tổng quát đã đề ra, để thực hiện tốt phương hướng tổng quát này,
thành phố cần phải thực hiện tốt một số định hướng cụ thể sau:
Một là, Việc quản lý Nhà nước đối với với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phải
theo hướng phát hiện những bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế liên quan đến vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, từ đó xúc tiến nhanh việc sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp
với xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ và sự biến đổi của cơ chế thị trường, đủ
sức làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước ngày càng có hiệu quả và hiệu lực hơn trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong thời gian tới.
Hai là, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo hướng nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, thẩm định, đấu thầu, phê duyệt và triển khai các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Ba là, Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, việc quản lý nhà nước cần được
thực hiện theo hướng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động làm việc tring lĩnh
vực này để họ thực hiện tốt trách nhiệm trước dân, trước nhà nước phần việc được phân công.
Có cơ chế, hình thức thưởng, phạt và xử lý nghiêm minh những vi phạm làm lãng phí, thất
thoát, tham ô, tham nhũng tài sản của Nhà nước.
Bốn là, Quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo hướng nâng
cao năng lực kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán và thanh tra các khâu có liên quan đến việc đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Năm là, Cần phải nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với công tác thanh toán và
quyết toán đối với vốn đầu tư xây dựng cở bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội
theo hướng: chính xác, đúng chế độ, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, giảm nợ tồn đọng
và loại trừ có hiệu quả những sai phạm có phương hại đến ngân sách nhà nước, giảm giá
thành và nâng cao chất lượng các công trình được xây dựng trong thời gian tới của Thành
phố.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc của Thành phố Hà Nội
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Thành phố Hà Nội

3.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
của Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
3.2.1.2. Hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
3.2.1.3. Đổi mới và tăng cường năng lực tổ chức quản lý thực hiện triển khai dự án đầu
tư sao cho phù hợp các văn bản của Nhà nước Trung ương vừa phù hợp với điều kiện của Hà
Nội
3.2.1.4. Tăng cường việc áp dụng chặt chẽ các chính sách tài chính, tiền tệ đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội
3.2.1.5. Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước Hà Nội
đối với các dự án vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội
3.2.1.6. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành luật pháp, cơ chế, chính
sách của Nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước Trung ương
3.2.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật
3.2.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách kinh tế liên quan đến tiêu chuẩn định
mức, liên quan đến giải ngân, thanh toán
KẾT LUẬN

Như vậy, sau một thời gian nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành đề tài với những kết quả
như sau:
Thứ nhất, luận văn đã nêu rõ hoạt động đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu
tư nói chung, đây là việc bỏ vốn đầu tư vào để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm sản xuất
các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng
lại, xây dựng mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục các tài sản cố định. Trong vốn đầu tư phát
triển thì vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận của vốn đầu tư phát triển của NSNN, nó
được hình thành từ sự huy động của Nhà nước để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, từ những lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn, ngoài những đặc trưng chung
của vốn đầu tư thì vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những nét đặc thù riêng có của nó. Nét
đặc thù này của vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc đầu tư vốn trực tiếp nhưng không có

hoàn lại, chính vì thế dễ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham ô, tham nhũng ảnh
hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, gây mất lòng tin đối với nhân dân. Do đó, việc
quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần phải chú trọng quan tâm, là
một tất yếu khách quan hiện nay của nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng trong
quá trình CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, Công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN còn
chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố dẫn đến chất lượng quản lý có nhiều thay đổi,
đặc biệt là nhân tố môi trường quản lý vĩ mô. Do đó, nội dung quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: Quản lý về quy hoạch, kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự án vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán; Quản lý việc lựa chọn nhà thầu thực
hiện dự án đầu tư; Quản lý việc giám sát chất lượng, nghiệm thu xác định khối lượng XDCB
hoàn thành, nghiệm thu công trình; Quản lý việc thanh toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm soát,
giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ tư, từ những cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích về thực trạng việc quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội qua những năm gần đây và đã đưa ra những đánh
giá về thành tựu và nguyên nhân thành tựu đạt được của Thành phố Hà Nội trong công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, như: Việc quy hoạch, kế hoạch hóa và phân cấp quản lý
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ngày càng rõ ràng và mở rộng hơn; Các thủ tục quản lý
vốn đầu tư xây dựng ngày càng được cải cách theo hướng đơn giản, thông thoáng hơn; Công
tác thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ngày càng được chú trọng hơn; Quản lý
việc huy động và chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các năm đều tăng theo hướng đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội; Kết quả đạt được của công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã góp phần vào việc khắc phục tình trạng thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế - xã
hội chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố Hà Nội thời gian qua.
Thứ năm, ngoài những phân tích đánh giá về thành tựu đạt được, luận văn còn chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của Thành phố Hà Nội, như: Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB từ NSNN
điều chỉnh nhiều lần; Hệ thống luật pháp, chính sách chưa rõ ràng; Việc lập, thẩm định, phê

duyệt dự án đầu tư, quản lý công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế; Việc triển khai thực hiện
các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN diễn ra chậm, lãng phí, thất thoát, hiệu quả
không cao; Tình hình nợ đọng vốn đầu tư XDCB từ NSNN vượt quá khả năng của ngân
sách…
Thứ sáu, với sự phân tích nghiên cứu về thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
luận văn đã đề xuất định hướng nhằm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN hiệu quả hơn để
phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đế năm 2050, đó là: Dựa trên cơ sở quán triệt các Luật, Nghị định, Quyết định,
chính sách và cơ chế có liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, từ đó điều chỉnh,
bổ sung để việc quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội
theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tránh lãng phí, thất thoát vốn, nhằm đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng.
Thứ bảy, thông qua đề xuất định hướng cho việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
luận văn đã đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Hai nhóm giải
pháp đó là: Nhóm giải pháp về phía Nhà nước và nhóm giải pháp về phía Thành phố Hà Nội.
Trong đó, mỗi nhóm giải pháp đều có vị trí và tầm quan trọng riêng, song, với mục đích của
đề tài thì nhóm giải pháp thứ hai mang tính chất trực tiếp gắn với yếu tố chủ quan của Thành
phố Hà Nội.
Thứ tám, luận văn đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Văn Lương cùng với sự
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự cố gắng của tác giả. Song, vấn đề vốn là vấn
đề nhạy cảm và phức tạp, chủ đề của luận văn nghiên cứu về vốn đầu tư XDCB từ NSNN nên
kết quả đạt được còn hạn chế và không tránh khỏi thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả mong nhận
được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu và các thầy giáo, cô
giáo.



References


1. Bộ Kế hoạch (2003), Thông tư số 03/2003/TT - BKH, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (1999), Thông tư số 135/1999/TT - BTC, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2000), Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2005), “Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005 hướng dẫn thực
hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước” (3/2005), (1), tr.19-27, Công báo.
5. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT - BTC, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 33/2007/TT - BTC, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 130/2007/TT - BTC, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2007), Thông tư của Bộ Tài chính số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007
- Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 210/2010/TT - BTC, Hà Nội.
10. Bộ Xây dựng (2000), Quyết định số 17/2000/QĐ - BXD, Hà Nội.
11. Bộ Xây dựng (2000), Thông tư số 09/2000/TT - BXD, Hà Nội.
12. Bộ Xây dựng (2000), Quy chế Quản lý chất lượng công trình Xây dựng, Hà Nội.
13. Bộ Xây dựng (2003), Tuyển tập hội thảo “Chất lượng và Công nghệ Xây dựng nhà
cao tầng” tháng 5/2003, Hà Nội.
14. Bộ Xây dựng (2003), Thông tư số 07/2003/TT - BXD, Hà Nội.
15. Bộ Xây dựng (2003), Quyết định số 18/2003/QĐ - BXD, Hà Nội.
16. Bộ Xây dựng (2005), Quyết định số 05/2005/QĐ - BXD, Hà Nội.
17. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 03/2005/TT - BXD, Hà Nội.
18. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 12/2005/TT - BXD, Hà Nội.
19. Bộ Xây dựng (2006), Chỉ thị số 06/2006/CT - BXD, Hà Nội.
20. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 04/2005/TT - BXD ngày 1/4/2005 hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
21. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 08/2006/TT - BXD, Hà Nội.
22. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 05/2007/TT - BXD, Hà Nội.
23. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 07/2008/TT - BXD, Hà Nội.

24. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 16/2008/TT - BXD, Hà Nội.
25. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 03/2005/TT - BXD, Hà Nội.
26. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT - BXD, Hà Nội.
27. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Chỉ thị số 171/CT-TTg, Hà Nội.
28. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1994), Quyết định số 92/QĐ-TTg, Hà
Nội.
29. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1999), Quyết định số 806/QĐ-TTg, Hà
Nội.
30. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Hà
Nội.
31. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2000), Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, Hà
Nội.
32. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2001), Chỉ thị số 11/2001/CT-TTg, Hà
Nội.
33. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2003), Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, Hà
Nội.
34. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2003), Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg, Hà
Nội.
35. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 209/2004/NĐ-CP,
Hà Nội.
36. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Quyết định số 80/QĐ-TTg, Hà
Nội.
37. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg, Hà
Nội.
38. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Quyết định số 490/QĐ-TTg, Hà
Nội.
39. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, Hà
Nội.
40. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Hà
Nội.

41. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Nghị định số 71/2005/NĐ-CP, Hà
Nội.
42. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2006), Chỉ thị số 28/2006/CT-TTg, Hà
Nội.
43. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 111/2006/NĐ-CP,
Hà Nội.
44. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 112/2006/NĐ-CP,
Hà Nội.
45. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP,
Hà Nội.
46. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, Hà
Nội.
47. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, Hà
Nội.
48. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, Hà
Nội.
49. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Nghị định số 58/2008/NĐ-CP, Hà
Nội.
50. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Hà
Nội.
51. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Hà
Nội.
52. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 112/2006/NĐ-CP,
Hà Nội.
53. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2010), Chỉ thị số 374/2010/CT-TTg, Hà
Nội.
54. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2006), Niên giám thống kê 2005.
55. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2007), Niên giám thống kê 2006.
56. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2008), Niên giám thống kê 2007.
57. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2009), Niên giám thống kê 2008.

58. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2010), Niên giám thống kê 2009.
59. Cục thống kê Thành phố Hà Nội (2011), Niên giám thống kê 2010.
60. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng X, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
61. Đại học Kinh tế Quốc dân (1996), Lập và quản lý dự án đầu tư.
62. Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Đổi mới ở Việt Nam tiến trình thành tựu và kinh
nghiệm, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Việt Nam - Những thách thức trong tiến trình Hội
nhập kinh tế Quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
64. Mai Hữu Khuê (2003), Lý luận quản lý Nhà nước, Nxb. Hà Nội.
65. Ngân hàng Nhà nước (9/2005), “Chỉ thị số 06/2005/CT- NHNN về đẩy mạnh hoạt
động thông tin tín dụng, góp phần phục vụ tốt cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn Nhà nước và chống lãng phí thất thoát trong đầu tư xây dựng”, Công báo,
(42+43), tr.114-116.
66. Phan Thanh Phố (2000), Kinh tế và đổi mới kinh tế, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
67. Phan Thanh Phố (2005), Việt Nam với tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách tại kỳ họp thứ 2
khoá XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2003), Luật xây dựng tại kỳ họp thứ 10
khoá X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), “Nghị quyết số 36/2004/QH11
ngày 3/12/2004 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước”, Công báo,
(2), tr.5-8.
71. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật doanh nghiệp tại kỳ họp thứ
10 khoá XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Xây dựng tại kỳ họp thứ 8
khoá XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
73. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2009), Luật của Quốc hội số
38/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây

dựng cơ bản ngày 29/06/2009, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Lê Hùng Sơn (2005), “Giải pháp đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (94), tr.38-40.
75. Bùi Thanh Thuỷ, Bùi Sĩ Hiển (2005), “Thực trạng các văn bản pháp luật về đầu tư xây
dựng ở nước ta hiện nay, kiến nghị và giải pháp”, Tạp chí Ngân hang, (4), tr.42-47.
76. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (1999), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 1999 và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2000, Hà Nội.
77. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2000), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2000 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2001, Hà Nội.
78. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2001), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2001 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2002, Hà Nội.
79. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2002), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2002 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2003, Hà Nội.
80. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2003), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2003 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2004, Hà Nội.
81. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (01/8/2003), Chỉ thị số 27/2003/CT-UB, Hà Nội.
82. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2004), Chỉ thị số 08/2004/CT-UB, Hà Nội.
83. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2004), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2004 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2005, Hà Nội.
84. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2005 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2006, Hà Nội.
85. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2005, Hà Nội.
86. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2006, Hà Nội.
87. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-UB, Hà Nội.
88. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND, Hà
Nội.
89. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Quyết định số 159/2006/QĐ-UB, Hà Nội.
90. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Quyết định số 38/2006/QĐ-UB, Hà Nội.

91. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2006 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2007, Hà Nội.
92. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2007), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2007 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2008, Hà Nội.
93. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2007), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2007, Hà Nội.
94. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2008), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2008 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2009, Hà Nội.
95. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2008), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2008, Hà Nội.
96. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2009 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2010, Hà Nội.
97. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 60/2009/QĐ-UB, Hà Nội.
98. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 122/2009/QĐ-UB, Hà Nội.
99. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2009, Hà Nội.
100. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 37/2010/QĐ-UB, Hà Nội.
101. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách năm 2010 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2011, Hà Nội.
102. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2010, Hà Nội.
103. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2011), Quyết định số 02/2011/QĐ-UB, Hà Nội.
104. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội của
Thành phố Hà Nội 2011, Hà Nội.
105. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.









×