Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHUYÊN đề môn học tài CHÍNH NGÂN HÀNG tìm HIỂU chính sách tỷ giá hối đoái của nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.12 KB, 30 trang )

Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU.
Với sự phát triển như vũ báo của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ kinh
tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước, do đó vấn
đề thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh giá về mặt giá trị vá hiệu quả trở
nên phức tạp hơn nhiều. Đơn vị thanh toán không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn
phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước
khác. Tiền của mỗi nước được quy định theo pháp luật của nước đó và đặc điểm
riêng của nó, vì vậy phát sinh nhu cầu tất yếu là phải so sánh giá trị, sức mua của
đồng tiền trong nước với ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau. Hoạt đông chuyển
đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước
nhóm nước với nhau đã làm nãy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp. Kinh tế thị
trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng như những hiện tượng kinh
tế khác biến động là lẽ tất nhiên, là hợp với quy luật vận động của sự vật, hiện
tượng. Tuy nhiên những diễn biến có tính bất thường, khác lạ của hiện tượng kinh
tế tất phải do những nguyên nhân, hoặc do những trục trặc nào đó làm cho hiện
tượng kinh tế đó diễn ra “chệch hướng” theo logic bình thường. Điều đó làm cho
chúng ta phải thận trọng xem xét các nguyên nhân từ mọi phía, một cách toàn diện
để có nhận thức, quan điểm đúng đắn, làm cơ sở tin cậy cho việc điều chỉnh các
hoạt động thực tiễn…
Nghiên cứu sự vận động của tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp nhưng
cũng đầy tính mới mẻ và hấp dẫn, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế phát triển
không ngừng. Do đó, để lựu chọn đề tài ngiên cứu trong chuyên đề môn học, em
đã lựa chọn việc tìm hiểu về “Chính sách tỷ giá hối đoái với sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam”.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 1
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC.
1.1. Giới thiệu chung về môn học.


Môn học này nối tiếp và bổ sung cho môn tài chính doanh nghiệp trong mối
quan hệ với thị trường tài chính quốc tế và các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu tác
động đến hoạt động của các công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung. Môn học
cũng cung cấp các kiến thức về tỷ giá, thị trường các sản phẩm phái sinh để làm
nền tảng cho môn học quản trị rủi ro và tài chính công ty đa quốc gia.
1.2. Những kiến thức chính trong môn học.
Sau khi học xong môn học này, sinh viên có thể hiểu các lý thuyết nền tảng
của tài chính quốc tế. Vận dụng các lý thuyết này để phân tích việc hoạch định
chính sách kinh tế vĩ mô; phân tích và đánh giá tác động của việc điều hành chính
sách vĩ mô lên nền kinh tế. Phân tích các biến động trên thị trường tài chính quốc
tế đến tình hình tài chính trong nước; dự báo được tỷ giá và các dấu hiệu khủng
hoảng có thể xảy ra.
Nội dung môn tài chính quốc tế:
Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế, cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế.
Tìm hiểu sâu hơn về các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai, đến cán cân tài
khoản vốn, tài khoản tài chính, sai số thống kê và dự trữ ngoại hối. Giải thích mô
hình toàn cầu về mất cân đối cán cân tài khoản vãng lai. Cú sốc sản lượng, thâm
hụt ngân sách và tài khoản vãng lai. Mối liên hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và
tăng trưởng kinh tế.
Các lý thuyết cân bằng trong tài chính quốc tế là chủ yếu, bao gồm: lý thuyết
ngang giá lãi suất – IRP và ngang giá lãi suất có phòng ngừa- UIP, lý thuyết ngang
giá sức mua – PPP. Hiệu ứng Fisher quốc tế – IFE. Giải pháp mới cho câu đố
ngang giá sức mua: thái độ quan ngại rủi ro, tính bất định của tỷ giá hối đoái và
luật một giá. Các chế độ tiền tệ và ngang giá lãi suất tồn tại yếu. Hàm ý của câu đố
ngang giá lãi suất không phòng ngừa.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 2
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Bốn loại thị trường tài chính: thị trường giao ngay, thị trường giao sau, thị
trường kỳ hạn và thị trường quyền chọn. Khái niệm, đặc điểm phân biệt, ưu nhược
điểm, cách giao dịch và mối quan hệ của các thị trường.

Các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ giá, can thiệp của chính phủ
đối với tỷ giá, vai trò của sự biến động tỷ giá hối đoái thực.
Những nguyên lý cơ bản của lý thuyết bộ ba bất khả thi, lý thuyết bộ ba bất
khả thi trong các cuộc khủng hoảng.
Khái niệm, đặc điểm và hình thức biểu hiện các cuộc khủng hoảng tài chính
bao gồm: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng nợ và khủng
hoảng kép.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 3
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ được biểu hiện bằng số lượng
đơn vị tiền tệ của nước khác hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận được khi đổi một
đợn vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một đơn vị ngoại tệ.
(hay còn được định nghĩa: tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai
nước với nhau)
2.2. Các loại tỷ giá
2.2.1. Phân loại theo đối tượng xác định
a) Tỷ giá chính thức: là một loại tỷ giá do NHTW của nước đó xác định. Dựa vào tỷ
giá này, NHTM và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao
ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
b) Tỷ giá thị trường: là tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường hối
đoái
2.2.2. Phân loại theo kỹ thuật giao dịch
a) Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc
do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo biện độ do NHNN quy định.
b) Tỷ giá giao dịch kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do hai
bân tham gia giao dịch tự tính toán cà thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo
trong biên độ quy định của NHNN tại thời điểm ký hợp đồng.
2.2.3. Phân theo hoạt động xuất nhập khẩu

a) Tỷ giá xuất khẩu : là tỷ giá so sánh giữa tổng giá vốn hàng xuất khẩu tính tiền sân
tầu bằng tiền nội địa thu được theo giá FOB tại cảng xuất khẩu.
Nếu tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá thị trường (giá mua của ngân hàng ) nhà
nước có lời.
b) Tỷ giá nhập khẩu: là tổng giá bán hàng nhập khẩu tại cảng nhập khẩu tính theo nội
tệ so với ngoại tệ phải tính theo giá CIF tại cảng nhập khẩu
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 4
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Nếu tỷ giá nhập khẩu lớn hơn tỷ giá thị trường thì nhà nhập khẩu có lời.
2.2.4. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá
a) Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá
hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
b) Tỷ giá hối đoái thực: là giá có tính đến yếu tố lạm phát và sức mua trong một cặp
tiền tệ, phản ánh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu
thụ trong nước. Đặc tính quan trọng nhất của tỷ giá hối đoái thực là nó đại diện cho
khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
2.2.5. Căn cứ vào thời điểm giao dịch
a) Tỷ giá mở cửa: tỷ giá được công bố váo đầu giờ của đầu ngày giao dịch.
b) Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá được công bố vào cuối ngày của ngày giao dịch.
c) Ngoài ra ở việt nam còn có tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản.
2.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái
2.3.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
a) Khái niệm
Tỷ giá hối đoái cố định là một chế dộ tỷ giá hối đoái trong đó Nhà nước, cụ thể là
NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia mình với
đồng tiền nào đó hoặc theo một tổ chức đồng tiền nào đó ở một mức cố định không
đổi bằng cách thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt
động mua hay bán lượng dư cung hay cầu ngoại tệ với mức tỷ giá hối đoái cố định
mới công bố.
b) Đặc trưng của tỷ giá hối đoái

- Những dự báo về thay đổi trên thị trường là bằng zero (ngoại trừ những trường hợp
đặc biệt khi thị trường dự báo là chính phủ sẽ thay đổi mức tỷ giá cố định)
- Những lượng cung - cầu vẫn tồn tại trên thị trường ngoại tệ và chi phối số lượng
cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
- NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở một mức cố định nào đó. Nếu cung trên
thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì NHTW sẽ đảm bảo mua hết
lượng dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 5
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
đó thì NHTW đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng với lượng dư cầu.
NHTW sẽ thực hiện hoạt động mua bán dư cung hay dư cầu đó với tư cách là
người mua bán cuối cùng, người điều phối.
c) Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định
- Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế vì nó mang lại một môi trường ổn định,
thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh.
- Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các chính sách vĩ mô.
- Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những xung đột về mục tiêu
chính sách và những biến động về tỷ giá.
d) Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định
- Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thị trường
hàng hóa trong nước, bởi khi đó mức mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị
giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng về tỷ giá.
- Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho
NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
- Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng “nhập khẩu lạm phát”
không mong muốn.
2.3.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
a) Khái niệm
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó tỷ giá hối đoái
sẽ được vận dụng và xác định một cách tự do theo quy luật thị trường (quy luật

cung cầu trên thị trường ngoại tệ) với các yếu tố đứng đằng sau những lực lượng
cung cầu đó.
b) Đặc trưng cơ bản của chế đô tỷ giá hối đoái thả nổi
- Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình cung
cầu ngọai tê trên thị trường.
- Ngân hàng trung ương không có bất kỳ môt tuyên bố hay cam kết nào trong việc
chỉ đạo và điều hành tỷ giá.
- Ngân hàng trung ương không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường
ngoại tệ. tuy nhiên, bằng các biện pháp như tham gia mua bán ngoại tệ trên thị
trường theo giá cả do thị trường quyết định với tư cách như một nhà kinh doanh
giao dịch bình thường thì NHTW vẫn có thể giao dịch một cách gián tiếp vào thị
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 6
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trường ngoại tệ để có thể giảm bớt những biến động mạnh về giá trên thị trường
nhằm giảm bớt những tác hại có thể xảy ra đối với nền kinh tế
c) Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
- Giúp cán cân thanh toán cân bằng: giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai
thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho
đến khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
- Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
- Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi giá
cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa
các tác động ngoại lai.
d) Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
- Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai lệch
thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
- Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng
bất lợi của tỷ giá.
2.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước
a) Khái niệm

Là chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái ở trên.
Trong đó tỷ giá hối đoái sẽ tự xác định trên thị trường theo quy luật cung cầu,
chính phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động mạnh.
b) Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vòa tình hình cung
cầu ngoại têh trêh thị trường
- NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào
thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trường có
những biến động mạnh vượt ra khỏi mức cho phép này
- Nếu tình hình kinh tế có những biến đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái cũng như biên
độ giao động cho phép cũng được nhà nước xác định và công bố lại.
c) Có 3 kiểu can thiệp của chính phủ
- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: chính phủ quy định tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ can
thiệp nếu tỷ giá vượt quá giới hạn đó.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 7
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ giao động: tỷ giá chính thức
có vai trò dẫn đường, chính phủ sẽ thay đổi biên độ giao động cho phù hợp với
từng thời kỳ.
- Kiểu tỷ giá đeo bám: chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày hôm trước làm tỷ giá mở
cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.
d) Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái có sự quản lý của nhà nước
- Khi tỷ giá hối đoái biến động bất thường sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế, lúc này rất cần có một “bàn tay đủ lớn” có thể chống đỡ và điều tiết tỷ giá cho
nó trở về trạng thái cân bằng. Nhà nước chính là bàn tay đó. Để tỷ giá hối đoái phù
hợp với nền tảng kinh tế cơ bản nhà nước có the can thiệp thị trường ngoại hối
dưới hai hình thức: trực tiếp (mua, bán ngoại tệ) và gián tiếp cung cấp những thông
tin cần thiết và chuẩn xác cho thị trường. Việc can thiệp vào thị trường sẽ làm giảm
bớt những chi phí “tăng, giảm quá mức” của tỷ giá hối đoái.
- Sự sai lệch của tỷ giá hối đoái còn dẫn tới sự bảo hộ bởi vì một đồng tiền thấp giá

đồng nghĩa với một đồng tiền khác đang cao giá và kéo dài sẽ khiến cho không chỉ
hàng hóa xuất khẩu mà ngay cả hàng hóa nội địa cũng trở nên mất sức cạnh tranh
so với hàng hóa nước ngoài và áp lực đòi bảo hộ là tất yếu. Mặc dù sự sai lệch của
tỷ giá cuối cùng sẽ bị triệt tiêu do nền kinh tế có khả năng tự điều chỉnh nhưng sự
điều chỉnh đó cần có thời gian và chi phí do phải chuyển đổi cơ cấu. Như vậy sự
can thiệp của nhà nước vào thị trường ngoại hối làm giảm mức độ tăng trưởng của
tỷ giá hối đoái là cần thiết.
- Khi cán cân thanh toán do khu vực sản xuất hàng hóa thương mại liên tục có thặng
dư quá lớn so với khu vực sản xuất hàng hóa phi thương mại sẽ khiến cho đồng
tiền nội địa lên giá. Điều này sẽ khiến cho lao động di chuyển từ khu vực sản xuất
hàng hóa thương mại sang khu vực sản xuất hàng hóa phi thương mại và thất
nghiệp tạm thời sẽ tăng. Để làm dịu bớt quá trình điều chỉnh này, nhà nước có thể
can thiệp để kiềm hãm bớt sự lên giá của đồng tiền nội địa.
e) Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái có sự quản lý của nhà nước
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 8
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
- Để việc can thiệp của nhà nước vào thị trường có hiệu quả thì bản thân nhà nước
phải có uy tín đối vối thị trường và phải có lượng dự trữ ngoại tệ sản có đủ mạnh
để có thể can thiệp vào thị trường, bình ổn tỷ giá kịp thời.
- Sự can thiệp của nhà nước chỉ hợp lý và hiệu quả khi sự can thiệp này không ngăn
cản xu hướng tiến tới vị trí cân bằng dài hạn của tỷ giá.
2.4. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
2.4.1. Lạm phát:
a) Khái niệm lạm phát
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên
tục và kéo dài trong một thời gian nhất định.
b) Sự tác động của lạm phát đến tỷ giá hối đoái
Trong một quốc gia, lạm phát tăng sẽ làm cho sức mua của đồng nội tệ giảm
đi. Theo thuyết “ngang bằng sức mua” thì tỷ giá giữa 2 đồng tiền được xác định
như sau:

Có 2 cách xác định tỷ giá trên cơ sở cân bằng sức mua giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ
Cân bằng tuyệt đối:
Cân bằng tương đối:
2.4.2. Lãi suất
Lãi suất là giá cả thuê vốn trên thị trường. Lãi suất có tác động rất lớn đến tỷ
giá hối đoái. Thật vậy, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất
trên thị trường quốc tế, điều này sẽ thu hút những dòng vốn trên thị trường quốc tế
chảy vào trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa lượng ngoại tệ trong nước
sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao. Kết quả là, cung ngoại tệ trên thị trường
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 9
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trong nước tăng lên, từ đó làm cho đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá hay đồng
nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi
suất trên thị trường quốc tế thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá và đồng nội tệ mất
giá. Trong điều kiện nền kinh tế mở, theo điều kiện của Fisher, trạng thái các luồng
vốn quốc tế không tiếp tục chảy vào hay chảy ra ngoài đối với một quốc gia khi mà
lãi suất thực giữa các quốc gia ngang bằng nhau, tức là:
Trong đó: là lãi suất trong nước
là lãi suất nước ngoài
là % thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ
2.4.3. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán dùng để theo dõi và phân tích hoạt động thương mại
quốc tế cũng như số lượng các luồng chảy vốn chạy vào và chạy ra khỏi một quốc
gia là như thế nào. Tuy nhiên những tài khoản trên cán cân thanh toán phản ánh
hoạt động thương mại quốc tế, và sự di chuyển của các nguồn vốn lại là thước đo
của tất cả các nhân tố làm phát sinh cung cầu của một đồng tiền trên thị trường hối
đoái. Do vậy cán cân thanh toán trở thành một phương tiện thuận tiện và hiệu quả
trong việc tiếp cận lý thuyết xác định tỷ giá và có thể hình dung các cân thanh toán
như là bản ghi chép thành từng khoản các nhân tố phản ánh cung cầu một đồng

tiền. Cán cân thanh toán là một bản kế toán tổng hợp toàn bộ các luồng tiến hàng
hóa, dịch vụ, vốn, tài sản giữa các công dân và chính phủ một nước so với nước
còn lại trên thế giới trong một thời kỳ xác định. Nó cung cấp những thông tin chi
tiết liên quan đến cung cầu ngoại tệ của một quốc gia.
Tỷ giá là một loại giá nên nó được điều tiết bởi quan hệ cung - cầu tiền tệ.
quan sát sự thay đổi trong từng khoản mục trong cán cân thanh toán sẽ giúp cho
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 10
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
các nhà quản lý, các nhà kinh doanh tiền tệ nắm bắt dòng lưu chuyển tiền tệ phải
thanh toán cho nước ngoài hoặc nhận được từ bên ngoài. Tình trạng mất cân đối
trong thanh toán quốc tế sẽ ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trường, do đó sẽ ảnh hưởng ngay đến tình hình biến động của tỷ giá hối đoái nước
đó.
2.5. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM
Trong hơn 2 năm qua, thị trường ngoại tệ và tỷ giá diễn biến ổn định, các
nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý đều được đáp ứng đầy đủ thông qua hệ thống
các tổ chức tín dụng (TCTD). Tâm lý nắm giữ ngoại tệ được đẩy lùi một bước, thị
trường ngoại tệ chợ đen gần như không còn hoạt động, các nguồn ngoại tệ được
tập trung vào hệ thống các TCTD. Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng mạnh, không
gây áp lực cho lạm phát cũng như tỷ giá.
2.5.1. Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Sau khi tỷ giá USD/VNĐ được điều chỉnh tăng tới 9,3% đầu năm 2011, đến
nay NHNN đã duy trì tỷ giá hối đoái khá ổn định và thậm chí là không thay đổi tỷ
giá trong suốt cả năm 2012. Và cho đến giữa năm 2013 mới có sự điều chỉnh tỷ giá
hối đoái chính thức ở mức 1% đồng thời duy trì biên độ dao động của tỷ giá giao
dịch tại các NHTM là +/-1%. Điều này đã góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô,
duy trì được sức mua đối ngoại của đồng Việt Nam, trong bối cảnh sức mua đối
nội cũng đã được khôi phục.
Ở Việt Nam, chính sách tỷ giá hối đoái gắn rất chặt với chính sách tiền tệ,
thậm chí gần như trở thành một bộ phận không thể tách rời của chính sách tiền tệ.

Vì có một số đặc trưng như tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam rất lớn
(tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2013 lên đến hơn 260 tỷ USD, tương đương
150% GDP), dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam rất nhiều kể cả dòng vốn đầu tư
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 11
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trực tiếp lẫn đầu tư gián tiếp, Việt Nam có tình trạng đô la hóa khá mạnh do Việt
Nam là một trong số ít nước trên thế giới chấp nhận huy động bằng đô la Mỹ và
các ngoại tệ khác cũng như được phép cho vay bằng ngoại tệ.
Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái ổn định không chỉ hỗ trợ tích cực kiềm chế lạm
phát thông qua hạn chế tăng giá hàng hóa nhập khẩu, từ các loại máy móc thiết bị,
nguyên, nhiên, vật liệu đến hàng hóa tiêu dùng mà còn góp phần cải thiện cán cân
thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài và tăng dự trữ ngoại hối.
Năm 2012 và 2013, mặc dù CPI lần lượt tăng 6,81% và 6,04% so với cuối
kỳ và tăng bình quân tới 9,21% và 6,6% song giá USD chỉ tăng tương ứng có
0,18% và 1,09% chứng tỏ tỷ giá hối đoái không chỉ ổn định trong chính sách và thể
hiện ở tỷ giá hối đoái chính thức giao dịch liên ngân hàng mà còn ở thực tế trên thị
trường tiền tệ.
Cán cân thương mại và tài khoản vốn đều thặng dư lại thêm trên dưới 10 tỷ
USD kiều hối hàng năm nên cán cân thanh toán của Việt Nam năm 2012 - 2013 đã
được cải thiện mạnh từ mức thâm hụt lớn giai đoạn 2007 - 2009 sang trạng thái
thặng dư, thậm chí là thặng dư lớn nên đã tạo ra cơ hội tăng mạnh dự trữ ngoại hối
(quy mô dự trữ ngoại hối năm 2013 đã lên tới trên 30 tỷ USD sau khi xuống dưới
10 tỷ USD năm 2009), qua đó tạo cơ sở vững chắc để duy trì ổn định tỷ giá hối
đoái, tạo nguồn lực tài chính để sẵn sàng đối phó với khả năng rủi ro từ việc rút
vốn, đầu cơ tiền tệ hay những áp lực về phá giá đồng Việt Nam.
Rõ ràng, chính sách tỷ giá hối đoái đã và đang bám sát theo nguyên tắc ổn định
và linh hoạt, quan trọng hơn là sự ổn định và linh hoạt đó dựa trên những tiền đề
và cơ sở tài chính vững chắc. Diễn biến tỷ giá hối đoái những năm 2012 - 2013 đã
tạo được niềm tin khá chắc chắn vào sự ổn định của tỷ giá hối đoái nói chung cũng
như khả năng điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của NHNN nói riêng. Thành

SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 12
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
công của việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái vừa qua còn thể hiện ở sự gắn
bó chặt chẽ với chính sách quản lý ngoại hối, quản lý thị trường vàng, với lộ trình
chống đô la hóa, chống hàng hóa trong nền kinh tế.
Từ quý IV/2011, để kiểm soát kỳ vọng, góp phần ổn định tỷ giá, NHNN
thường xuyên đưa ra các cam kết về việc tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá trong từng
thời kỳ với mức biến động trong khoảng 1% giai đoạn cuối năm 2011 và 2-
3%/năm cho các năm 2012 và 2013.
Trên cơ sở các cam kết này, NHNN luôn chủ động theo dõi, phân tích các
cân đối vĩ mô, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ trên thị
trường và thực hiện các biện pháp điều hành cần thiết để nhanh chóng ổn định thị
trường.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn từ
tháng 8/2011 và duy trì ổn định ở mức 20.828 VND/USD từ cuối năm 2011. Tuy
nhiên, từ cuối tháng 5/2013, thị trường ngoại tệ có biến động, tỷ giá tăng và diễn
biến phức tạp mặc dù NHNN đã bán ngoại tệ can thiệp thị trường, điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng từ mức 20.828 VND/USD tăng 1% lên mức 21.036
VND/USD vào ngày 28/6/2013. Đồng thời ban hành các thông tư quy định giảm
lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành
kinh tế, giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức, cá nhân tại
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với tỷ giá bán ngoại tệ, khi thị trường có biến động thời điểm cuối tháng
2/2013 đầu tháng 3/2013, NHNN đã linh hoạt trong điều hành tỷ giá thông qua
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 13
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
việc điều chỉnh giảm giá bán ra về mức 20.950 VND/USD từ ngày 5/3/2013 thay
vì mức giá trần là 21.036 VND/USD được duy trì từ cuối năm 2011 và sẵn sàng

bán ngoại tệ can thiệp tại mức giá này nếu TCTD có nhu cầu. Sau đó, tỷ giá bán
USD của NHNN được điều chỉnh thêm 3 lần nữa phù hợp với cung cầu trên thị
trường, cụ thể tăng từ mức giá 20.950 VND/USD tăng lên mức 21.005 VND/USD
(ngày 20/5/2013), tăng lên mức trần 21.036 VND/USD (ngày 5/6/2013) và tăng
lên mức trần 21.246 VND/USD (ngày 8/7/2013) sau khi NHNN điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng. NHNN cũng đã linh hoạt thực hiện việc bán ngoại tệ
bình ổn thị trường tại các mức tỷ giá này.
Tốc độ lạm phát dự kiến năm 2014 và 2015 đều khoảng 7%, đồng thời với
việc đặt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu kinh tế lên hàng đầu nên định
hướng chính sách lãi suất huy động chủ đạo giai đoạn 2014 - 2015 là duy trì như
nửa cuối năm 2013, cả lãi suất huy động bằng VNĐ và USD. Mục tiêu tăng tổng
phương tiện thanh toán năm 2014 từ 16 - 18%, nghĩa là tương đương năm 2013
nên không cần thiết điều chỉnh lãi suất huy động để thay đổi quy mô tiền gửi tại hệ
thống TCTD.
Tỷ giá mua vào USD của NHNN cũng đã được điều hành theo hướng
khuyến khích các TCTD bán ngoại tệ cho NHNN để tăng dự trữ ngoại hối Nhà
nước. Tỷ giá mua vào được NHNN duy trì tương đối ổn định ở mức 20.850
VND/USD cao hơn mức tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 20.828 VND/USD.
Nhờ vậy, trong năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013, NHNN đã mua được một
lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, quy mô dự trữ ngoại hối Nhà
nước được cải thiện rõ nét. Khi tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh,
NHNN cũng đã điều chỉnh tăng tỷ giá mua ngoại tệ lên 21.100 VND/USD từ ngày
07/8/2013 và tiếp tục mua ngoại tệ từ các TCTD tại mức giá này.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 14
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Niềm tin vào chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đoái của NHNN đã được
phục hồi, củng cố vững chắc hơn, qua đó, uy tín và mức độ tin cậy vào những cam
kết mạnh mẽ của NHNN ngày càng được nâng cao. Hy vọng niềm tin đó sẽ tiếp
tục đồng hành vớái Việt Nam trong những năm sắp tới.
2.5.2. Về chế độ tỷ giá

Với chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước, tỷ giá được điều
chỉnh linh hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự quản lý, điều
tiết của Nhà nước. Chế độ tỷ giá này được đa số quốc gia lựa chọn trong đó có Việt
Nam. Theo cơ chế này, hàng ngày Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng ngày hôm trước làm cơ sở để
các ngân hàng thương mại (NHTM) xác định tỷ giá giao dịch trong ngày xoay
quanh biên độ do NHNN công bố trong từng thời kỳ.
Như vậy, chế độ tỷ giá này sẽ có sự can thiệp của NHNN nhằm hạn chế
những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái như quy định biên độ giao dịch giữa
đồng Việt Nam và USD, duy trì tỷ giá USD ở mức mục tiêu nhằm tránh những rủi
ro có thể xảy ra đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế. Chế độ tỷ giá này vừa
đảm bảo ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, đảm bảo được tính linh hoạt và tiên liệu được.
2.5.3. Về điều hành chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nước, hỗ trợ xuất khẩu - một cấu thành quan trọng của tăng trưởng kinh tế.
Trong thời gian qua, tăng trưởng xuất khẩu ở các DN Việt Nam liên tục tăng
trưởng tốt, đạt 114,6 tỷ USD năm 2012, tăng 18,3% so với năm 2011, đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng GDP, giúp tạo công ăn việc làm, mở rộng sản xuất,
tăng thu ngoại tệ, giúp cải thiện cán cân thanh toán, đồng thời khai thác được lợi
thế so sánh, sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 15
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Tuy nhiên, cơ chế truyền dẫn của chính sách tỷ giá tác động ngược chiều giữa
các DN xuất khẩu và DN nhập khẩu. Trường hợp tỷ giá tăng sẽ có tích cực đối với
tăng năng lực cạnh tranh cho DN xuất khẩu do lợi thế cạnh tranh về giá và bảo hộ
mặt hàng tiêu dùng sản xuất trong nước thì ngược lại làm tăng chi phí đối với các
DN phải nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thậm
chí, gây bất lợi cho ngay cả các DN xuất khẩu nếu các DN này phải nhập khẩu các

nguyên vật liệu sản xuất cho hàng xuất khẩu của mình. Ngoài ra, tỷ giá cao còn
làm gia tăng giá trị các khoản nợ đối với các DN có khoản vay nợ nước ngoài, kể
cả các khoản nợ công của Chính phủ hiện đang có xu hướng gia tăng trong thời
gian gần đây (chiếm 42,2% trong tổng nợ công năm 2012). Như vậy, với nền kinh
tế Việt Nam phát triển theo mô hình định hướng xuất khẩu trong khi nhập siêu các
yếu tố đầu vào có xu hướng tăng như năm năm 2011 là 105,8 tỷ USD tăng 24,7%
so với năm 2010, năm 2012 là 114,3 tỷ USD tăng 7,1% so với năm 2011 thì việc
lựa chọn chính sách tỷ giá đảm bảo tính đa mục tiêu là khó có thể thực hiện được.
Do vậy, yêu cầu trong chính sách tỷ giá buộc phải có lựa chọn.
Trên thực tế, mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân khoảng 18%/năm đã đóng
góp quan trọng cho tăng trưởng cũng như đảm bảo các cân đối lớn trong nền kinh
tế đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Do đó, chính sách tỷ
giá hiện tại vẫn cần hướng tới mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu các mặt hàng trong nước có thể sản xuất được nhằm cải thiện cán cân thương
mại và cán cân thanh toán góp phần tăng trưởng kinh tế.
Theo số liệu từ NHNN thì giai đoạn từ năm 2008 đến nay, NHNN đã điều
hành chính sách tỷ giá theo hướng giảm giá đồng Việt Nam ở mức vừa phải đã có
tác động làm giá bán hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới cạnh
tranh hơn.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 16
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Đơn vị: %
CÁC ĐỢT ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
NGÀY HIỆU LỰC BIÊN ĐỘ ĐIỀU CHỈNH
10/3/2008 1,00%
27/6/2008 2,00%
07/11/2008 3,00%
24/3/2009 5,00%
25/11/2009 3,00%
11/02/2011 1,00%

28/6/2013 1,00%
Nguồn: ngân hàng nhà nước
Ngoài ra, NHNN cũng cho phép các NHTM được tự do hóa điểm hoán đổi
ngoại tệ, cho chuyển đổi tự do các ngoại tệ mạnh và thả nổi phí trên các hợp đồng
quyền chọn giữa USD và VND, đặc biệt cho phép thực hiện cơ chế tỷ giá thỏa
thuận, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tập trung ngoại tệ cho vay nhập khẩu
những mặt hàng thiết yếu, điều tiết cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho
thị trường. Tuy nhiên, tác động từ những nỗ lực trong điều hành chính sách tỷ giá
đối với mục tiêu xuất khẩu là không lớn do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ở dạng thô
và có độ co giãn theo giá thấp trên thị trường thế giới hoặc lại phụ thuộc quá nhiều
vào nguyên vật liệu nhập khẩu.
2.5.4. Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế Việt Nam
Tỷ giá hối đoái tác động đến hầu hết các nhân tố vĩ mô làm tăng trưởng kinh
tế. trước hết phải kể đến tác đông của tỷ giá tới GDP, một chỉ tiêu phản ánh một
cách tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế. Tỷ giá hối đoái tác động đến GDP làm tăng
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 17
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
hay giảm GDP thông qua những nhân tố vĩ mô đóng góp vào cơ cấu GDP, qua đó
tác động vào sự tăng trưởng kinh tế.
2.5.4.1. Tác động của tỷ giá đến lạm phát
Hiện nay nền kinh tế đang trong tình trạng lạm phát cao, gia cả tăng ở hầu hết
các mặt hàng, sức mua của đồng tiền giảm, đặc biệt là sức mua đối nội của VND,
xu hướng tiết kiệm từ VND sang ngoại tệ.
Sau đây là bảng so sánh chỉ số tăng trưởng giá tiêu dùng với tốc độ GDP bình quân
đầu người/tháng
Đơn vị: %
Thời gian 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tăng trưởng GDP 6,2 5,3 6,8 5,89 5,00 5,7
Tăng trưởng CPI 23,00 6,52 11,75 18,1 6,8 7,0-7,5
Tỷ lệ tài cấp vốn 9,5 8,00 9,00 15,00 9,00 7

VND/USD 17,486 18,479 19,500 21,036 20,860 21,500
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chính sách tiền tệ của ngân hàng là làm sao kiểm soát được tốc độ lạm phát
thấp hơn tốc độ phát triển kinh tế.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính sách
tiền tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Tỷ giá
hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là sức
mua của đồng tiền và tương quan cung cầu tiền tiền tệ. Khi lạm phát tăng, sức mua
của đồng tiền giảm so với ngoại tệ làm giảm tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so
với đồng nội tệ tăng giá và ngược lại.
2.5.4.2. Tỷ giá hối đoái tác động tới xuất nhập khẩu Việt Nam
Bất kỳ biến động nào cũng ảnh hưởng tới tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Khi giá thực tế của VND tăng lên thì giá hàng hóa của Việt Nam tại nước
ngoài trở thành đắt đỏ hơn và hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam như của Nhật,
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 18
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Mỹ… trở thành rẻ hơn. Điều này có nghĩa là tỷ giá VND/USD giảm xuống. Dẫn
đến tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu của Việt Nam
2.5.4.3. Tỷ giá hối đoái tác động tới đầu tư, công ăn việc làm
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động tới cả trong nước và ngoài nước do đó
tác động tới công ăn việc làm của người dân. Khi tỷ giá ổn định và tăng lên sẽ hấp
dẫn được các nhà đầu tư vào Việt Nam. Các nhà đầu tư có thể đầu tư trực tiếp hay
gián tiếp làm tăng quy mô sản xuất lên. Để đáp ứng cho quá trình mở rộng sản xuất
họ phải tuyển thêm lao động. Do đó số lượng việc làm tăng lên và nề kinh tế giảm
thất nghiệp.
2.5.4.4. Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa doanh số xuất khẩu và nhập khẩu
trong một thời kỳ nhất định. Các cân thương mại thặng dư phản ảnh doanh số xuất
khẩu lớn hơn nhập khẩu. Ngược lại cán cân thương mại thâm hụt phản ánh doanh
số xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu. Nhìn chung cán cân thương mại tác động nhiều

mặt đến nền kinh tế. Nếu thặng dư sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
thêm công ăn việc làm mới, tăng tích lũy quốc gia dưới dạng ngoại hối, tạo uy tín
và tiền đồ để đồng ngoại tệ được tự do chuyển đổi.
Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố chính có ảnh hưởng nhanh và
mạnh, trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu do đó nó cũng ảnh hưởng đến cán
cân thương mại. Khi tỷ giá thực danh nghĩa tăng có tác dụng kích thích tăng xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu giúp cải thiện cán cân thương mại. Đây chính là một
trong những nội dung quan trọng của chính sách tỷ giá được nhiều nước áp dụng
thành công.
2.5.4.5. Tỷ giá hối đoái tác động tới ổn định tiền tệ
Trong tình trạng nghiêm trọng của khủng hoảng ngoại hối khi mà sức mua
của tiền tệ giảm mạnh và không thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó, hoặc
khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh trong suốt thời gian dài thì vấn đề xác định lại
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 19
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
tỷ giá hối đoái là điều không thể tránh khỏi. Trong trường hợp đó Nhà nước áp
dụng chính sách phá giá đồng tiền. Phá giá tiền tệ là việc đánh sụt sức mua danh
nghĩa của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá của một đơn vị
ngoại tệ. Kết quả là phá giá đồng nội tệ tác động trực tiếp đến việc tăng hay giảm
tỷ giá hối đoái. Phá giá có thể cải thiện hoặc tác động tiêu cực đến ngân sách, điều
đó phụ thuộc vào tầm quan trọng của các khoản mục thu nhập và chi tiêu ảnh
hưởng trực tiếp tới giá.
2.5.4.6. Tỷ giá với hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam
Đô la hóa được biểu hiện trước hết là USD được sử dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp, trong dân chúng trong các hành vi mua bán, chi trả dịch vụ, thanh
toán nợ nần và tạo lập tài sản danh nghĩa bằng USD. Đồng thời, trong một quốc gia
có hiện tượng đô la hóa, khi hệ thống ngân hàng của nước đó cho sử dụng rộng rãi
các hình thức ký thác: các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng bằng USD và trực tiếp cho vay bằng USD.
2.6. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT

NAM

2.6.1. Giải pháp để ổn định tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
2.6.1.1. Sự cần thiết trong việc điều hành cơ chế tỷ giá hiệu quả, phù hợp với
tình hình kinh tế hiện nay
Lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái cho mỗi nước tùy thuộc vào điều kiện thực tế
và phát triển kinh tế - xã hội của nước đó. Điều hành chế độ tỷ giá hối đoái được
coi là việc đòi hỏi phải rất linh hoạt và chiến thuật. Một quốc gia có thể thực thi
một chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong một vài năm sau đó có thể thả lỏng rồi trở
lại cố định hay bán thả nổi.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 20
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Trong bối cảnh nước ta hiện nay: kinh tế tăng trưởng chưa ổn định , thị trường
hối đoái mới hướng tới hoàn thiện, thị trường nội tệ chưa thực sự phát triển, thị
trường chứng khoán đang đang ở trong giai đoạn đầu vì thế việc điều hành tỷ giá là
rất cần thiết. Điều hành tỷ giá gắn liền với biện pháp của chính phủ, không thể dự
hết vào quy luật thị trường hay sử dụng biện pháp hành chính. Điều hành tỷ giá
phải thận trọng, linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế.
2.6.1.2. Đề xuất các giải pháp cho chính sách tỷ giá
a) Xác định mức tỷ giá hiện nay
Tỷ giá chính thức được công bố hàng ngày trên cơ sở tỷ giá bình quân mua
bán thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày trên cơ sở tỷ giá bình
quân mua bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất
trong đó và khống chế tỷ giá giao dịch trên thi trường chính thức quá hẹp (không
vượt quá biên độ 0,1% so với tỷ giá chính thức. NHNN còn quy định quá chi tiết
về mức độ biên độ và mức độ còn quá hẹp chiều rộng dự kiến của dải bang phụ
thuộc vào mức độ độc lập của chính sách tiền tệ. Cơ sở cho nhận định trên là chính
sách tài khóa nước ta bị giới hạn nghiêm ngặt, bằng mọi giá không được vượt quá
thâm hụt 3%/GDP. Vì vậy trong diều kiện không tự chủ được chính sách tài khóa
thì chỉ còn một cách duy nhất là tăng tính linh hoạt của chính sách tiền tệ của

NHNN bằng cách mở rộng dải băng tỷ giá lên 0,3% lên đến 0,5% dần lên đến 1%
và tiến tới xóa bỏ dần dần khi điều kiện kinh tế cho phép. Điều này cho phép và tạo
điều kiện để NHTW niêm yết tỷ giá cạnh tranh hơn và đảm bảo khách quan của tỷ
giá.
Cần xác định tỷ giá cố định hướng vào tỷ giá thực tế cân bằng dài hạn. Việc
ấn định tỷ giá cố định nhằm mục tiêu duy trì tính cạnh tranh của hàng hóa nội địa
trên thế giới. Tỷ giá cố định nên xác định theo tỷ giá cân bằng dài hạn để ngăn
chặn các dự kiến về tái sắp xếp lại đi kèm với thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai
thì điều chỉnh ngang giá không chỉ theo chênh lệch giữa lạm phát trong nước và
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 21
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
lạm phát nước ngoài mà còn phải chú ý đến những thay đổi thường xuyên trong
các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thay đổi.
b)Tiến hành đa dạng hóa đồng tiền chủ đạo
Không nên cứng nhắc hướng giá trị VND vào một đồng tiền mà nên hướng nó
vào một tập hợp có tỷ trọng đồng tiền mạnh. Vì hiện nay chế độ tỷ giá với USD là
chủ yếu (USD/VND). Tỷ giá tăng dẫn đến USD tăng, VND giảm và ngược lại. Vì
đồng USD là đồng tiền lạm phát rất ít nên khi tỷ giá thay đổi, đồng Việt Nam
tương đối ổn định. Dự trữ ngoại tệ chính thức của Việt Nam nên được đa dạng hóa
nhằm giảm sự sụt giá do đồng tiền mạnh gây ra (USD, EUR, JPY) và một số đồng
tiền khác trong khu vực (trung quốc, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philipin,…)
các đồng tiền sẽ tham gia vào rổ ngoại tệ (các đồng tiền mạnh) trong số quan hệ
thương mại và đầu tư nước ngoài trên các nước tỷ giá khác nhau với Việt Nam.
Trong rổ ngoại tệ có đồng tiền tăng giá, có đồng giảm giá, như vậy làm cho đồng
Việt Nam tương đối ổn định.
c) Nhà nước phải có dự trữ đủ mạnh
Khi cung cầu ngoại tệ trên thị trường thay đổi thì tỷ giá trên thị trường thay
đổi. Nếu NHNN muốn giữ tỷ giá ổn định thì buộc phải can thiệp. Nếu cung ngoại
tệ > cầu, NHNN chỉ việc tung VND ra mua ngoại tệ làm tăng nguồn dự trữ của
NHNN. Ngược lại nhu cầu ngoại tệ >cung mà thực tế khả năng này thường xuyên

xảy ra thì để giữ tỷ giá thì NHNN buộc phải tung ngoại tệ ra để bán. Song không
chỉ như vậy, dự trữ ngoại tệ cần phải dủ mạnh để sẵn sàng đối phó với những âm
mưu kích động yếu tố đầu cơ trên thị trường. Nếu dự trữ của NHNN không đủ
mạnh để can thiệp trong những lúc cần thiết thì NHNN điều chỉnh để giữ giá hoặc
thả cho nó trôi nổi trên thị trường.
d) Tăng cường sự hợp tác tài chính tiền tệ trên thế giới
Tăng cường sự hợp tác tài chính tiền tệ trên thế giới bằng cách hướng kết các
thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các NHTW (tức là thị trường ngoại tệ liên ngân
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 22
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
hàng phải hoạt động liên tục, thông suốt không bị giới hạn về thời gian và không
gian để giải quyết nhanh chóng nhu cầu thanh toán ngoại tệ). Đồng thời có chính
sách khuyến khích các công ty xuất nhập khẩu đa dạng hóa cơ cấu tiền tệ trong
thương mại quốc tế để nâng cao sự cân đối giữa luồng cung và cầu ngoại tệ góp
phần đa dạng hóa tiền tệ một cách cân đối hơn.
e) Nhà nước cần hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối
Khi dự trữ ngoại hối được quản lý tốt sẽ làm tăng tích lũy ngoại tệ (bằng việc
phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu). Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những
hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước
chưa sản xuất được. Tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao
gồm việc giảm dần tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc
kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam sử dụng hiệu
quả và linh hoạt các công cụ quản lý tỷ giá nâng cao tính chủ động trong kinh
doanh tiền tệ của các NHTM…
f) Hoàn chỉnh thị trường
Về thị trường ngoại hối: cần hoàn thiện thị trường ngoại hối để tạo điều kiện
cho việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu quả bằng cách mở rộng thị trường
ngoại hối để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị
trường ngày một nhiều hơn, đặc biệt là thị trường hoán chuyển để các đối tượng
kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.

Về thị trường liên ngân hàng: việc hoàn thiện thị trường này là cần thiết để
qua đó nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua
đó thực hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết. Trước mắt nên có
những biện pháp thúc đẩy các ngân hàng kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị
trường nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ của nó, tạo điều kiện cho
các NHNN phối hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường
nội tệ một cách thông thoáng.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 23
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
g) Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường nên từng bước loại bỏ dần việc quy định khung giá với biên độ quá chặt của
NHNN đối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế (hiện nay
biên độ này là 3 %). NHNN chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ
liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi
động.
h) Phối hợp các chính sách kinh tế vi mô để hoạt động can thiệp vào tỷ
giá đạt hiệu quả cao.
Chú trọng hoàn thiện công cụ thị trường mở nội tệ. chính sách tiền tệ được
thực hiện qua 3 công cụ là:
- Lãi suất tái chiết khấu
- Dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ
Tuy nhiên nghiệp vụ thị mở là công cụ quan trọng nhất vì nó quyết định đến
sự thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên cạnh đó nó còn tham gia vào việc
hỗ trợ chính sách tỷ giá khi cần thiết. Chẳng hạn, khi phá giá sẽ tăng cung nội tệ,
dẫn đến nguy cơ tạo ra lạm phát. Để giảm lạm phát phải bán hàng hóa giao dịch
trương thị trường mở nội tệ, từ đó làm giảm cung nội tệ và làm cho lạm phát theo
đó cũng giảm theo.
Đối với chính sách tiền tệ, tăng cường sử dụng nguồn vốn trong nước để bù

đắp thiếu hụt ngân sách. Cách tốt nhất để thực hiện bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà
nước là bằng vốn vay trong nước hạn chế tối đa việc vay nợ nước ngoài. Trong
điều kiện hiện nay một chính sách phá giá nhỏ có thể tác động tích cực trong việc
cải thiện đồng thời cân bằng bên trong và bên ngoài, khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu, sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có, làm tăng việc làm, sản
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 24
Chuyên đề môn học GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
lượng và thu nhập của nền kinh tế trương khi vẫn hiềm chế được lạm phát ở mức
thấp. Công cụ lãi suất được sử dụng có hiệu quả để tác động đến tỷ giá.
i) Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Hoạt động dự báo có một tầm quan trọng lớn trong việc phòng ngừa rủi ro
hoặc đầu cơ. NHTW có thể sử dụng các nhân tố cơ bản như thuyết PPP, hiệu ứng
Fisher quốc tế để dự báo. Ngoài ra NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị
trường tài chính quốc tế một cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho
đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền then chốt. Nhanh chóng thực hiện
các công cụ phòng ngừa rủi ro trong điều kiện tỷ giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân
tố bất ổn. Nhà nước cần gấp rút triển khai các công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính
phủ đã cho phép các NHTM thực hiện công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp
đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn. Vấn đề là các NHTM và
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp có thu chi
bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá.
2.6.2. Kiến nghị
2.6.2.1. Tăng cường linh hoạt tỷ giá hối đoái
Hiện nay, biên độ giao động tỷ giá ở Việt Nam là 3%. Theo ý kiến của các
chuyên gia, mức biên độ này vẫn còn tương đối hẹp và chưa thật sự hiệu quả. Với
tình hình Việt Nam hiện nay, NHTW nên nới rộng biên độ giao động của VND,
chiều rộng khung này có thể ở mức 10%. Tuy nhiên do tình hình lạm phát tăng
cao nên biện pháp này nhằm mục đích nâng giá VND trong ngắn hạn. Giảm giá
việc phát hành VND làm cho cơ chế thị trường tác động nhiều hơn nữa vào tỷ giá.

2.6.2.2. Phối hợp chính sách tài khóa với chính sách tỷ giá
Thực tế cho thấy, để kiềm chế tốc độ lạm phát dưới 2 con số trong khi vẫn đi
kèm tăng trưởng kinh tế cần phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ, mà cụ thể ở đây là chính sách tỷ giá linh hoạt. Trong điều kiện chính sách
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH – DHTN7TH Trang 25

×