Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 184 trang )

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO HÌNH THÀNH DỰ ÁN

Huyện Đồng Xuân nằm về phía Tây bắc tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy
Hòa 50 km, với tổng diện tích tự nhiên là 106.866 ha, chiếm khoảng 21,1% diện
tích tự nhiên của tỉnh Phú Yên. Dân số của huyện năm 2010 khoảng 58.399
người, chiếm 6,7% tổng dân số toàn tỉnh.
Xuất phát điểm của huyện Đồng Xuân là một huyện miền núi, diện tích tự
nhiên tuy lớn nhưng việc khai thác sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, bị hạn chế
bởi đặc điểm đất đai và điều kiện phát triển kinh tế-xã hội (diện tích đất sản xuất
nông nghiệp năm 2010 là 16.882,04, chỉ chiếm 15,8% tổng diện tích tự nhiên và
diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 3.554,04 ha, chỉ chiếm 3,33% tổng
diện tích tự nhiên). Vì vậy, việc sử dụng đất cần phải được nghiên cứu quy hoạch
hợp lý, tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao nhất.
Giai đoạn từ năm 2001-2010, huyện Đồng Xuân đã tiến hành lập Quy hoạch
sử dụng đất và được phê duyệt theo Quyết định số 1074/QĐ-UB ngày 12 tháng 5
năm 2004 về việc Phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất huyện Đồng Xuân giai đoạn
2001-2010 và định hướng đến năm 2020. Cùng với việc lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, các xã và thị trấn cũng tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã đến năm 2010 và 2015. Công tác quy hoạch sử
dụng đất ở Đồng Xuân trong những năm qua đã mang lại những kết quả có tính
thực tiễn về thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai trong nông nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, đô thị và nông thôn, v.v góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên cơ sở sử dụng tài nguyên đất đai ngày một đầy đủ, hiệu quả
và hợp lý hơn.
Đến nay, thời hạn thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn
2000-2010 đã hết hiệu lực và cần được lập mới quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn 2030.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2003; Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định 69/2009/NĐ-CP


ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư
19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho các kỳ tiếp theo sau năm 2010, v.v…
Từ những yêu cầu nêu trên, việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Đồng Xuân, nhằm
cung cấp cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về mặt
đất đai, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông thôn là hết sức cần thiết.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 2
II. MỤC TIÊU LẬP DỰ ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐỒNG
XUÂN ĐẾN NĂM 2020

Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp để thực hiện các chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của nhà nước, tỉnh, huyện, trên cơ sở tuân thủ chính sách pháp
luật về đất đai và các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước, của tỉnh
và huyện. Mặt khác, theo quy định của Luật Đất đai, Nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật. Do đó, mục đích lập quy hoạch sử dụng đất được thể
hiện ở các nội dung:
- Đề xuất với UBND tỉnh việc phân bổ lại quỹ đất đai, đảm bảo hài hòa
giữa các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của các cấp, các ngành phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và huyện.
- Góp phần quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai; làm cơ sở pháp lý để
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
- Làm cơ sở định hướng quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã; quy hoạch
sử dụng đất chuyên ngành: xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, lập các dự án đầu
tư xây dựng, các dự án đầu tư phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, v.v

- Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành của tỉnh và địa phương
trong quá trình quản lý, sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đề ra; đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành trên địa bàn huyện có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, thu hút vốn
đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, các khu đô thị mới,
hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng
hoá. Ổn định các khu dân cư nông thôn, mở rộng các khu dân cư đô thị; nâng cao
đời sống văn hoá, xã hội; thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hóa, hiện đại hoá, bảo
vệ môi trường sinh thái.
III. NHỮNG CƠ SỞ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 HUYỆN ĐỒNG XUÂN
1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ mục 2 Luật Đất đai năm 2003 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Luật Đường sắt năm 2005, Luật Giáo dục, Luật Xây dựng …
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai và công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 3
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất lúa.
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục - thể

thao.
- Nghị quyết số 25/2007/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về việc Điều chỉnh QHSD đất
- Nghị quyết số 63/2009/ đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006-2010) tỉnh Phú Yên.NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Nghị quyết sô 17/2011/QH13 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 về
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) cấp quốc gia.
- Nghị Quyết 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên V/v Thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) của tỉnh Phú Yên.
- Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ V/v
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) tỉnh Phú Yên.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư 12/2010/BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn
hóa - Thể thao và Du lịch về Quy định mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
trung tâm văn hóa - thể thao xã.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 4

- Thông tư số 06/2011//TT-BVHTTDL ngày 8 tháng 3 năm 2011 của Bộ
Văn hóa-Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
nhà văn hóa - khu thể thao thôn.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục
vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải
đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến
năm 2020.
- Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 2855 QĐ/BNN-KHCN ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận cây cao su là cây đa mục đích, phạm vi áp dụng
cho cả nước (đối tượng: rừng tự nhiên là rừng nghèo kiệt).
- Quyết định số 3983/QĐ-BCA-H41 ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ
Công an ban hành Quy định về định mức sử dụng đất của các đơn vị trong lực
lượng công an nhân dân.
- Quyết định số 1074/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh

Phú Yên V/v phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất huyện Đồng Xuân giai đoạn
2001-2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh Phú
Yên về phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Phú Yên.
- Quyết định số 1033/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh
Phú Yên V/v Phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Đồng
Xuân đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 197/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của UBND
tỉnh Phú Yên V/v Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch sử dụng đất
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 5
đến năm 2020 và kế sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú
Yên.
- Công văn 576/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công tác lâp, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai lập QHSD đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015).
- Công văn số 249/TCQLĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục
Quản lý đất đai về việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông báo số 207/TB-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh Phú Yên
V/v cho phép lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm (2011-2015) huyện Đồng Xuân.
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Phú
Yên V/v lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Các văn bản liên quan khác …
2. Cơ sở thông tin, tài liệu, bản đồ

- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030.
- Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Phú Yên.
- Quy hoạch chi tiết và phân vùng nguyên liệu mía đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Quy hoạch chi tiết và phân vùng nguyên liệu sắn đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Quy hoạch chi tiết vùng trồng rau an toàn trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thủy điện nhỏ tỉnh Phú Yên.
- Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển hệ thống xăng dầu tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
- Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên đến
năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Quy hoạch phát triển điện lực các huyện tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch khoáng sản tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quy hoạch giao thông tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 6
- Quy hoạch du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020.
- Quy hoạch ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quy hoạch thủy lợi tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
- Quy hoạch phát triển dân cư tỉnh Phú Yên đến năm 2015.
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Phú yên đến năm 2015.

- Quy hoạch các vùng chăn nuôi và các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quy hoạch đất trồng lúa tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
- Tài liệu quy hoạch hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm
2010 và định hướng đến năm 2030.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010).
- Kiểm kê đất đai tỉnh Phú Yên năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Đồng Xuân đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch chi tiết vùng trồng cao su trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn
2010-2015, trong đó có quy hoạch cao su huyện Đồng Xuân.
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-
2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch chi tiết thủy lợi huyện Đồng Xuân đến năm 2020.
- Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 huyện Đồng Xuân và các xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Xuân.
- Thống kê đất đai năm 2011 huyện Đồng Xuân (tính đến thời điểm
01/01/2012).
- Thống kê đất đai năm 2012 huyện Đồng Xuân (tính đến thời điểm
01/01/2013).
- Quy hoạch chi tiết trung tâm thị trấn La Hai.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, mở rộng thị trấn La hai đến năm
2020.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Xuân Lãnh đến năm 2020.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Xuân Long đến năm 2020.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Xuân Sơn Nam đến năm 2020.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Xuân Phước đến năm 2020.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Xuân Quang 2 đến năm 2020.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Đồng Xuân.
- Niên giám thống kê năm 2010 huyện Đồng Xuân.
- Nông thôn, nông nghiệp, thủy sản huyện Đồng Xuân năm 2010 (Tài liệu:
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở huyện Đồng Xuân năm 2009-2010).
- Ngoài ra, còn một số dự án đang thực hiện và sẽ triển khai trên địa bàn
huyện Đồng Xuân
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 7
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ quan đầu tư: UBND huyện Đồng Xuân.
- Cơ quan thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên.
- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Phú Yên.
- Cơ quan thực hiện: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp miền
Trung - Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn).
V. CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG HỢP
1. Sản phẩm của dự án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Đồng Xuân
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Đồng Xuân.
- Các biểu số liệu, sơ đồ và bản đồ thu nhỏ kèm theo báo cáo thuyết minh.
- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2010, tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỷ lệ 1/25.000.
- Đĩa CD bao gồm các tư liệu về bản đồ các loại, báo cáo thuyết minh và các
biểu số liệu có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu huyện Đồng Xuân.
2. Nôi dung chính của báo cáo thuyết minh tổng hợp
Nôi dung chính của báo cáo gồm các phần như sau:
- Phần ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Phần I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐỒNG

XUÂN.
- Phần II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN ĐỒNG
XUÂN.
- Phần III: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI
HẠN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐỒNG XUÂN.
- Phần IV: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đồng Xuân nằm về phía Bắc tỉnh Phú Yên, ở vị trí chuyển tiếp giữa 2
vùng núi cao Tây Nguyên và ven biển Nam Trung bộ.
- Vị trí địa lý:
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 8
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định.
+ Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai.
+ Phía Nam giáp huyện Sơn Hòa.
+ Phía Đông giáp thị xã Sông Cầu và huyện Tuy An.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 13
0
14

đến 13
0
36


vĩ độ Bắc.
+ Từ 108
0
43

đến 109
0
12

kinh độ Đông.
Toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, tổng diện tích tự nhiên là 1.068,66 km
2
.
1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Đồng Xuân nằm tựa lưng vào dãy Trường Sơn, bao gồm nhiều đồi núi
xen kẽ với những thung lũng nhỏ hẹp, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, chia 3
dạng địa hình chính:
- Dạng địa hình núi cao: chiếm phần lớn diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố
phía Tây, Tây nam và Đông bắc thuộc các xã Phú Mỡ, Xuân Quang I, Đa Lộc,
Xuân Lãnh, .v.v Độ cao phổ biến trên 1000 m (hòn Rung Gia: 1108m, Chư
Trai: 1238m, La Hiên: 1318m), độ dốc trên 25 độ. Địa hình núi cao bị chia cắt
mạnh, tầng đất mỏng, giao thông chưa phát triển, dân cư thưa thớt, chủ yếu sử
dụng vào phát triển lâm nghiệp. Vùng núi cao chiếm diện tích lớn, có vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ tài nguyên nước và tài nguyên đất cho vùng hạ lưu.
- Dạng địa hình đồi, núi thấp: là vùng địa hình chuyển tiếp từ vùng núi cao
xuống vùng thung lũng bằng, độ cao trung bình 300-1000m, độ dốc từ 15 độ đến
25 độ, địa hình lượn sóng bị chia cắt nhẹ, hiện trạng đang sử dụng phát triển nông
lâm kết hợp.
- Dạng địa hình đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp: tập trung chủ yếu ở thị trấn

La Hai, Xuân Quang 3, Xuân Phước, v.v Dạng địa hình này được hình thành do
quá trình bồi lắng trầm tích từ các sản phẩm của sông và suối tích tụ hình thành,
địa hình thường bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
1.3. Khí hậu
Khí hậu huyện Đồng Xuân có 02 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, với
những đặc trưng chính như sau:
- Chế độ nhiệt: liên quan đến vĩ độ thấp của vùng nhiệt độ cao đều và hầu như
không chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm là khoảng
26,3
0
C, trung bình tháng lạnh nhất không dưới 22
0
C. Chênh lệch nhiệt độ trung
bình tháng nóng nhất và lạnh nhất cũng chỉ khoảng 6-7
0
C. Số giờ nắng trung bình
là khoảng 196 giờ/tháng. Năng lượng bức xạ tổng cộng lớn, trung bình từ 155-
165 kcal/cm
2
/năm. Tổng tích ôn trên 9.000
0
C, nắng nhiều, bức xạ dồi dào, nhiệt
độ cao và ít chịu ảnh hưởng của bão là những thuận lợi cơ bản cho huyện Đồng
Xuân phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đối với nhóm cây hàng năm.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm biến động từ 1.500-2.000 mm tùy
theo vùng mà chia thành 2 mùa: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa ngắn (khoảng 4-
5 tháng, từ tháng 9-12) nhưng chiếm 70-80% lượng mưa cả năm. Do mưa rất lớn
vào giai đoạn từ tháng 9-11 (khoảng 200-470 mm/tháng), trong khi hạ lưu các
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 9

con sông nhỏ hẹp, thoát nước chậm nên lượng nước đổ về mạnh gây lũ quét, xói
mòn và rửa trôi đất ở vùng có địa hình cao và dốc, mặt khác làm mực nước sông
suối dâng nhanh, gây tình trạng ngập úng cục bộ ở các khu vực trũng ven sông.
- Độ ẩm: độ ẩm trung bình nhiều năm biến động từ 80-85%, vùng núi cao từ
85-90% và tăng dần theo độ cao, vùng núi thấp từ 83-85%, vùng núi cao từ 85-
90%. Ẩm độ thấp nhất tuyệt đối khoảng 35% vào tháng 4, tháng 5 khi có gió Tây
nam khô nóng xuất hiện.
Đánh giá tổng quát chế độ ẩm huyện Đồng Xuân qua hệ số K (là tỷ số giữa
lượng mưa và lượng bốc hơi cùng thời gian). Giá trị bình quân năm của K là
135%, chế độ ẩm các tháng trong năm chênh lệch khá lớn (tháng 10 và 11: K =
750-800%; trong khi tháng 2 và 3: K = 16-25%).
Do đặc điểm vị trí địa lý và địa hình chi phối, khí hậu thời tiết huyện Đồng
Xuân chia làm 2 vùng:
+ Vùng 1: là vùng phân bố phía Tây, Tây bắc của huyện Đồng Xuân. Đặc
điểm địa hình núi cao, nằm tiếp giáp với khu vực Tây Nuyên nên chịu ảnh hưởng
của khí hậu cao nguyên.
Lượng mưa trung bình năm khá lớn: 1.700 đến 2.000 mm, mưa thường đến
sớm và kết thúc muộn, thời gian mưa kéo dài hơn vùng đồng bằng khoảng 02
tháng. Ở vùng những có độ cao trên 1.000 m, lượng mưa trong tháng 11 và 12 lên
đến 500-600 mm.
Nhiệt độ trung bình năm dưới 25
0
C, vùng núi cao dưới 23
0
C, nhiệt độ cao
nhất không đến 35
0
C. Tổng tích ôn dưới 9100
0
C, vùng núi cao dưới 8400

0
C, ít
chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng.
Ẩm độ tương đối trung bình năm khoảng 83-85%. Lượng bốc hơi khả năng
1200 mm, lượng bốc hơi thực tế 950 mm/năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của vùng thích hợp với phát triển nông nghiệp,
rất thích hợp cho phát triển các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày, thuận
lợi xây dựng các hồ đập cung cấp nước tưới cho vùng hạ lưu. Mặt khác, với điều
kiện khí hậu của vùng lại gây khó khăn cho việc xây dựng hệ thống giao thông và
phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Vùng 2: là vùng phân bố ở các khu vực trung tâm và các khu vực phía
Đông nam của huyện.
Lượng mưa trung bình năm thấp: 1.460 mm, trong đó thung lũng Xuân
Phước có lượng mưa khoảng 1.330 mm. Thời gian mưa khoảng 4 đến 5 tháng,
vùng tiếp giáp với núi cao thời gian mưa có thể sớm hơn 01 tháng.
Độ ẩm không khí trung bình từ 82 đến 84%
Lượng bốc hơi khả năng khá cao, khoảng 1.500 mm, lượng bốc hơi thực tế
khoảng 900 mm.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,5
0
C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
không dưới 22
0
C, nhiệt độ thấp nhất dưới 14
0
C. Nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất không dưới 28
0
C, nhiệt độ tối cao 41
0

C.
Tổng tích ôn khoảng 9.310
0
C.
Nhiệt độ cao kết hợp với khí hậu khô nóng về mùa khô gây tình trạng hạn đất
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 10
và hạn không khí là điều khiện khó khăn cho quá trình sản xuất và đời sống nhân
dân trong vùng.
1.4. Sông ngòi, thủy văn
- Hệ thống sông suối và nguồn nước mặt:
Đồng Xuân có hệ thống sông chính là hệ thống sông Kỳ Lộ, có 2 nhánh phụ
lưu lớn là nhánh sông Trà Bương và nhánh sông Cô. Ngoài ra, còn một suối nhỏ
khác như: suối Đập, suối Tre, suối Cà Tơn và suối La Hiên.
Hệ thống sông Kỳ Lộ bắt nguồn từ tỉnh Gia Lai, ở độ cao trên 1.000m, chảy
qua các xã Phú Mỡ, Xuân Quang 2, Xuân Quang 3, Xuân Sơn Bắc, Xuân Sơn
Nam, qua huyện Tuy An rồi đổ ra biển. Diện tích lưu vực là 1950 km
2
, chiều dài
sông là 105 km.
Hướng chảy chính của sông là hướng Tây bắc-Đông nam.
Đặc điểm chính của sông là bắt nguồn từ dãy núi cao nên sông có độ dốc
lớn, khả năng tập trung nước nhanh về mùa mưa, dễ gây ngập úng.
Biểu 1: Một số đặc trưng chính của sông ngòi huyện Đồng Xuân
Hệ thống sông Chỉ tiêu đặc trưng
Sông
chính
Sông
nhánh
Độ cao

nguồn
(m)
Diện tích
lưu vực
F(km
2
)
Chiều
dài sông
L(km)
Độ rộng
BQ lưu
vực b(km)
Hệ số
uốn
khúc
Độ
dốc
sông
Mật độ
sông D
(km/Km
2
)
Sông
Kỳ Lộ
1.000 1.950 105 18,6 1,5 5,8 0,6
Trà
Bương
470 270 35 7,7 2,2 15,0 0,5

Sông Cô 530 348 36 9,7 1,2 11,0 0,8
Nguồn: Trạm Khí tượng - Thủy văn Hà Bằng.

Nhìn chung, hệ thống sông suối của huyện Đồng Xuân tương đối dày, nhưng
phân bố không đều. Vùng núi cao mật độ lưới sông dày vùng đồng bằng. Do đặc
điểm địa hình chia cắt nên sông ngòi thường ngắn và dốc, lưu lượng nước giữa
mùa khô và mùa mưa chênh lệch rất lớn. Mùa mưa tốc độ dòng chảy bề mặt lớn
và thường gây lũ lụt vào những tháng trong mùa mưa. Mùa khô lưu lượng nước
các sông thấp, nhiều suối bị khô cạn, gây hạn hán trong những tháng mùa khô.
- Nước mặt và dòng chảy lũ:
Mùa lũ trong vùng thường kéo dài 3 tháng, bắt đầu vào tháng 9 và kết thúc
vào cuối tháng 11. Theo tài liệu quan trắc, lũ sớm thường xuất hiện vào tháng 8
đến tháng 9, thời kỳ này là thời kỳ chuyển tiếp giữa mùa cạn sang mùa lũ của lưu
vực, mặt đệm lúc này đang bị khô nên có tính háo nước lớn, khi có mưa lưu vực
bị mất nhiều nước do thấm nên lũ ở thời kỳ này thường nhỏ, có dạng đỉnh nhọn.
Khả năng lũ sớm đo được như sau:
Trạm Tháng VIII Tháng IX
1. La Hai 31,2% 56,2%
2. Phú Mỡ 10,0% 40,0%
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 11
Nguồn: Trạm Khí tượng, Thủy văn Hà Bằng.

Lũ chính mùa thường xuất hiện vào các tháng 10, tháng 11, vào thời kỳ này
do sự xuất hiện liên tục của các hình thái gây mưa lớn như bão, áp thấp nhiệt đới
và dải hội tụ gây ra những trận mưa lớn liên tiếp. Thời gian này, mặt đệm trên lưu
vực được bão hòa nên khi nước mưa rơi xuống nhanh chóng tập trung vào sông,
suối và dòng chảy có trị số lớn nhất cả về lưu lượng đỉnh lũ, cường suất và tổng
lượng lũ.
Khả năng xuất hiện lũ chính như sau:

Trạm Tháng X Tháng XI
1. La Hai 93,8% 87,5%
2. Phú mỡ 90,0% 100,0%
Nguồn: +Trung tâm Khí tượng, Thuỷ văn tỉnh Phú Yên.
+Trạm Khí tượng, Thủy văn Hà Bằng.
Lũ muộn thường xuất hiện vào trung tuần tháng 11 đến cuối tháng 12, thường
có tổng lượng nhỏ dạng đỉnh nhọn, đơn lẻ, cường suất thấp. Tuy nhiên, có một số
năm dưới tác động của nhiều nhân tố gây mưa phức tạp kết hợp với nhau vào
trung tuần tháng 12 trên lưu vực xuất hiện con lũ muộn có trị số rất lớn, lớn hơn
lũ chính vụ, gây nhiều thiệt hại.
Khả năng xuất hiện lũ muộn như sau:
Trạm Tháng VII Tháng I năm sau
1. La Hai 100% 50%
2. Phú Mỡ 90% 30%
Nguồn: +Trung tâm Khí tượng, Thuỷ văn tỉnh Phú Yên.
+Trạm Khí tượng Thủy văn Hà Bằng.

Trước thời kỳ mưa lũ, vào tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm cũng thường có
đợt mưa khá lớn cung cấp cho mạng lưới sông suối trong huyện một lượng dòng
chảy đáng kể gọi là lũ tiểu mãn, lượng nước này chỉ chiểm khoảng 3 -6% lượng
dòng chảy năm.
- Nước ngầm:
Nước ngầm ở huyện Đồng Xuân chủ yếu tồn tại trong trầm tích sông suối.
Tùy theo địa hình và vị trí các khu vực mà nước ngầm có độ sâu từ 3-15 m, nước
ngầm trên địa bàn huyện Đồng Xuân chủ yếu là dạng nước ngọt, độ pH trung tính
(6,5-7,5). Nhìn chung, chất lượng nước ngầm ở các vùng ven song suối, thung
lũng vùng trung du của huyện Đồng Xuân thuộc loại nhạt (M = 0,1 đến 1,0 l/g).
1.5. Địa chất
Thềm địa chất huyện Đồng Xuân có mặt cắt địa tầng từ Proterozoi (P2) đến
Kainozoi (K2).

Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã công bố có thể tổng hợp sơ bộ, đặc
điểm của các hệ địa tầng khác nhau như sau:
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 12
1/ Hệ Triat-Hệ tầng Mang Yang: Phân bố rải rác ở huyện Đồng Xuân, tập
trung vùng trung lưu bờ trái sông Kỳ Lộ, chúng làm nền lót đáy cho các khối
phun trào Bazan Đại Nga.
2/ Hệ Jura: Trong phạm vi huyện Đồng Xuân, đá phun trào Jura thường tập
trung ở vùng thượng lưu phía Tây huyện Đồng Xuân (Phú Giang, Phú Tiến).
2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên đất
Huyện Đồng Xuân có 07 nhóm đất và 11 loại đất. Nhóm đất có diện tích lớn
nhất là nhóm đất đỏ vàng: diện tích là 89.831 ha, chiếm 84,06% tổng diện tích.
Nhóm đất xám có diện tích khá lớn: diện tích là 5.980 ha, chiếm 5,6% tổng diện
tích tự nhiên. Nhóm đất phù sa: diện tích là 5.210 ha, chiếm 4,84% tổng diện tích
tự nhiên. Các nhóm đất còn lại có diện tích ít.
Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Đồng Xuân theo biểu sau:
Biểu 2: Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Đồng Xuân
TT Tên đất Ký
hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
(1) (2) (3) (4) (5)
I Nhóm bãi cát ven sông C 605 0,57
Đất cát ven sông C 605 0,57
II Nhóm đất phù sa P 5.210 4,86
Đất phù sa gley Pg 1.234 1,15
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 3.517 3,29

Đất phù sa ngòi suối Py 459 0,42
III Nhóm đất xám X 5.980 5,60
Đất xám trên macma acid, đá cát Xa 5.980 5,60
IV Nhóm đất đỏ vàng F 89.831 84,06
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 8.847 8,28
Đất vàng đỏ trên đá macma acid Fa 80.984 75,78
V Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi H 5.100 4,77
Đất mùn vàng đỏ trên đá macma acid Ha 5.100 4,77
VI Nhóm đất thung lũng D 140 0,13
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 140 0,13
VII Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá E - -
Đất xói mòn trơ sỏi đá E - -
Cộng 106.866 100
Nguồn: - Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Phú Yên-Viện QH & TK nông nghiệp.
- Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất huyện Đồng Xuân, Phân viên miền Trung.
2.1.1. Nhóm đất bãi cát ven sông (ký hiệu: C)
Nhóm đất cát ven sông được hình thành từ các sản phẩm dốc tụ, tích lũy, từ
sự phá hủy các đá giàu thạch anh như grannit, quartzit, cát kết, v.v Sau đó nhờ
dòng nước mang đến tích tụ thành các bãi cát, cồn cát ven sông.
a. Diện tích: Nhóm đất cát có diện tích là 605 ha, chiếm 0,57% tổng diện
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 13
tích các loại đất.
b. Phân bố: chủ yếu phân bố ở một số khu vực ven sông Kỳ Lộ thuộc các
xã Xuân Long, Xuân Sơn Bắc, Xuân Sơn Nam, Xuân Quang 1, Xuân Quang 2,
Xuân Quang 3 và thị trấn La Hai.
c. Đặc điểm: Thành phần cơ giới chủ yếu cát thô, kết cấu rời rạc, dung tích
hấp thu của đất thấp, đất nghèo dinh dưỡng.
d. Khả năng sử dụng: Nhóm đất cát ven sông là nhóm đất xấu nên có nhiều
hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp. Nhóm đất cát ở các vùng ven sông có địa

hình bằng, nếu gần nguồn nước tưới có thể sử dụng vào trồng rau màu các loại
nhưng cần đầu tư nhiều phân hữu cơ cải tạo đất.
2.1.2. Nhóm đất phù sa (ký hiệu: P)
Nhóm đất được hình thành do quá trình lắng đọng, tích tụ các sản phẩm phù
sa từ các sông suối, chủ yếu là hệ thống sông Kỳ Lộ và một số suối khác của
huyện Đồng Xuân.
a. Diện tích: Nhóm đất phù sa có diện tích là 5.210 ha, chiếm 4,86% tổng
diện tích các loại đất.
b. Phân bố: Nhóm đất phù sa phân bố hầu hết các xã trong huyện nhưng tập
trung nhiều ở các xã như: Xuân Phước, Xuân Quang 3, thị trấn La Hai, v.v
c. Khả năng sử dụng: Nhóm đất phù sa là nhóm đất tốt, có nhiều thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp. Nhóm đất phù sa có khả năng trồng nhiều loại cây
khác nhau như lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, v.v
2.1.4. Nhóm đất xám và bạc màu (ký hiệu: X)
Nhóm đất xám được hình thành và phát triển trên nhiều loại đá mẹ và mẫu
chất khác nhau, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, khoáng sét đã bị biến đổi,
có quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm tạo cho đất có tầng tích tụ sét.
a. Diện tích: Nhóm đất xám và bạc màu có diện tích là 5.980 ha, chiếm
5,6% diện tích tự nhiên của huyện.
b. Phân bố: Nhóm đất xám và bạc màu phân bố hầu hết các xã trong huyện,
tập trung nhiều ở các xã như Xuân Lãnh, Đa Lộc, Xuân Long, Xuân Quang 1,
Xuân Sơn Bắc, v.v
c. Khả năng sử dụng: Nhóm đất xám và bạc màu có tiềm năng không lớn,
hàm lượng các chất dinh dưỡng không cao, không bị ngập úng nên thích hợp với
trồng màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
2.1.5. Nhóm đất đỏ vàng (ký hiệu: F)
Nhóm đất đỏ vàng hình thành và phát triển trên các loại đá mẹ và mẫu chất
khác nhau, trên địa hình cao, độ dốc lớn, quá trình xói mòn rửa trôi diễn ra mãnh
liệt dẫn đến tích lũy sắt nhôm và xuất hiện tầng đỏ vàng.
a. Diện tích: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích là 89.831 ha, chiếm 84,06%

diện tích điều tra.
b. Phân bố: Nhóm đất đỏ vàng phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, chủ
yếu tập trung ở các vùng đồi núi.
c. Khả năng sử dụng: Nhóm đất đỏ vàng thường ở địa hình cao độ dốc lớn
nên sử dụng vào sản xuất nông nghiệp bị hạn chế, nhóm đất đỏ vàng có khả năng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 14
sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp hoặc sản xuất nông - lâm kết hợp, phát triển
vườn rừng (cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm kết hợp với chăn nuôi gia súc).
2.1.6. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (ký hiệu: D)
a. Diện tích : Nhóm đất tung lũng do sản phẩm dốc tụ có diện tích là 140
ha, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên toàn huyện.
b. Hình Thành : Đất được hình thành và phát triển trên sản phẩm bồi tụ từ
các sản phẩm bị rửa trôi của các loại đất ở chân sườn thoải hoặc vật liệu Feralit
hóa được dòng nước mang từ đồi núi kế cận tập trung về nơi địa hình thấp. Cùng
với vật liệu này, thường có một lượng chất hữu cơ trung bình đến khá. Nước mặt
đọng trong thời gian dài có thể làm cho đất bị gley.
c. Khả năng sử dụng : Nhìn chung, đất dốc tụ có diện tích không lớn, địa
hình tương đối bằng thấp, đủ ẩm, độ phì trung bình. Đất dốc tụ có khả năng sử
dụng vào trồng lúa và các loại cây hàng năm khác.
2.2. Các tài nguyên khác
- Tài nguyên rừng:
Theo thống kê năm 2010, toàn huyện có 61.327,4 ha rừng. Trong đó: rừng
sản xuất là 27.015,48 ha, rừng phòng hộ là 34.311,94 ha. Đây là nguồn tài nguyên
quý giá: vừa cung cấp các loại gỗ quý, vừa là nguồn giữ thủy cung cấp nước tưới
và đảm bảo hệ sinh thái môi trường nhằm phát triển kinh tế bền vững.
- Tài nguyên khoáng sản:
Theo thăm dò đánh giá tài nguyên khoáng sản huyện Đồng Xuân cho
thấy một số nguồn khoáng sản như:
+ Sét làm gạch, ngói: phân bố rải rác ven các sông, suối.

+ Đá Granit: Phân bố ở các xã Xuân Sơn Bắc, Đa Lộc, Xuân Lãnh, Xuân
Quang 1, Xuân Quang 2. Qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy đá Granit ở Đồng
Xuân có độ nguyên khối cao, có thể khai thác làm đá xuất khẩu.
+ Quặng fluorit: phân bố ở xã Xuân Lãnh.
+ Suối nước nóng có 3 điểm lộ: điểm Trà Ô, diện lộ 3m x 2m, lưu lượng 1
lít/giây, độ khoáng hóa 500mg/lít, nhiệt độ 57
0
C, loại nước Bicabonat cloruanatri;
điểm Triêm Đức: diện lộ 100m x 100m, lưu lượng 2,5 lít/giây, độ khoáng hóa 600
mg/lít, nhiệt độ nước 75-78
0
C, loại nước Bicabonat cloruanatri và điểm Cây
Vừng (xã Phú Mỡ).
3. Thực trạng môi trường
Nhìn chung, một số ngành kinh tế huyện Đồng Xuân phát triển khá mạnh
trong những năm gần đây, nhất là công nghiệp sản xuất mía đường, chế biến bột
sắn, v.v… Từ đó, kéo theo môi trường một số khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng
xấu. Vì vậy, cần thực hiện những giải pháp quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp,
xử lý chất thải, hạn chế ô nhiễm môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
Các khu vực dự báo ô nhiễm môi trường:
- Khu vực nhà máy chế biến sắn: Hiện tại, nhà máy sản xuất tinh bột sắn có xây
dựng và vận hành hoạt động hệ thống xử lý nước thải, có kế hoạch giám sát và
báo cáo định kỳ diễn biến chất lượng nước thải. Hệ thống nước thải của nhà máy
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 15
hiện nay đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005, nhưng nếu
nhà máy cứ tiếp tục nâng công xuất, hệ thống xử lý không đủ công suất, sẽ dẫn
đến gây ô nhiễm môi trường nước sông và các vùng lân cận.
- Khu vực nhà máy chế biến mía đường KCP: Cũng như nhà máy chế biến tinh
bột sắn, nhà máy chế biến mía đường hiện tại cũng được đầu tư xây dựng và vận

hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005, nhưng nếu tiếp
tục nâng công suất nhà máy sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Một số khu vực khai thác khoáng sản như: Đa Lộc, Xuân Lãnh, Xuân Long,
v.v…
- Nhiều khu dân cư vẫn còn xen lẫn nghĩa địa rải rác, chưa quy hoạch tập trung
nên ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và môi trường nước sinh hoạt của dân cư.
- Ngoài ra còn một số khu vực đông dân cư chưa được quy hoạch bãi rác thải
cũng tác động đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường không
khí bằng các chất thải sinh hoạt.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐỒNG
XUÂN GIAI ĐOẠN 2001-2010
1. Tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu trong báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện
Đồng Xuân, nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2001-2010 đạt
13,4%/năm. Trong đó : ngành nông-lâm-thủy sản tăng 5,7%, ngành công nghiệp-
xây dựng tăng 22,5%, ngành dịch vụ tăng 35,6%. Cụ thể chia theo 2 giai
đoạn như sau:
a. Giai đoạn 2001-2005:
Giai đoạn này còn gặp nhiều khó khăn (theo Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh
tế-xã hội huyện Đồng Xuân 2010-2020) : Đồng Xuân là một huyện miền núi,
thuần nông, xuất phát điểm từ nền kinh tế thấp, thu hút vốn đầu tư còn ít, thời tiết
diễn biến thất thường, thiên tai thường xuyên xẩy ra, làm ảnh hưởng không tốt
đến sản xuất và phát triển kinh tế của huyện, nhưng nhờ tổ chức thực hiện tốt các
định hướng trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII, vận dụng đứng
đắn đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, nền kinh tế vẫn đạt
mức tăng trưởng khá.
Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 16,5%/năm.
Trong đó:
- Nông nghiệp: đạt mức tăng trưởng bình quân là 5,9%/năm. Bước đầu hình
thành sản xuất hàng hóa, thâm canh, đa canh, cho năng suất khá cao. Tập trung

phát triển một số cây công nghiệp ngắn ngày như : mía, sắn, v.v… tạo tiền đề để
hình thành các vùng cây công nghiệp tập trung.
- Công nghiệp-xây dựng: đạt mức tăng trưởng bình quân 29,6%/năm. Tăng
cường đầu tư công nghiệp mía đường, nâng công suất nhà máy từ 150 tấn lên 250
tấn mía/ngày; phân xưởng chế biến hạt điều đưa vào hoạt động ; các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp được khôi phục và phát triển, .v.v…
- Dịch vụ: đạt mức tăng trưởng bình quân 57,3%/năm. Giai đoạn này, do
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 16
huyện được quan tâm đầu tư mạnh về các lĩnh vực giáo dục, y tế, các hoạt động
xã hội, các dịch vụ thương mại, dịch vụ bưu chính viễn thông đều có bước đột
phá tăng trưởng mạnh nên đạt ở mức rất cao.
b. Giai đoạn 2006-2010 : là thời kỳ huyện Đồng Xuân tổ chức thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, với mục tiêu là ‘‘Duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời tạo sự chuyển biến rõ rệt về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ’’.
Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 10,5%/năm.
Trong đó :
- Nông nghiệp : nhịp độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp bình quân trong giai
đoạn này là 5,4%/năm. Huyện đã hình thành các vùng chuyên canh tập trung cây
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến trên địa
bàn.
- Công nghiệp-xây dựng : nhịp độ tăng trưởng bình quân là 15,3%/năm, tăng
2 lần so với năm 2005 và 7,4 lần so với năm 2000 và bằng 4,6% GDP ngành công
nghiệp toàn tỉnh.
Nhà máy đường KCP đã được đầu tư nâng công suất từ 500 tấn mía/ngày
năm 2008 lên 1.000 tấn/ngày năm 2010, phân xưởng chế biến hạt điều hoạt động
ổn định. Ngoài ra, đã đươc vào hoạt động nhà máy chế biến tinh bột sắn, 2 cơ sở
chế biến đá ốp lát, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển khá.
- Dịch vụ : nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 13,8%/năm, tăng 1,9 lần so với

năm 2005 và 18,4 lần so với năm 2000 và bằng 3,3% GDP ngành dịch vụ toàn
tỉnh Phú Yên.
Dịch vụ mua bán trao đổi hàng hóa phát triển mạnh, kết cấu hạ tầng thương
mại được đầu tư nâng cấp. Dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải, v.v… phát triển
nhanh, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của người dân.
+ Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được tăng lên. Năng suất lao
động tăng bình quân 17,8%/năm, từ 4,4 triệu đồng/lao động năm 2000 tăng lên
10,7 triệu đồng/lao động năm 2005 và đạt 22,7 triệu đồng/lao động năm 2010.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp-TTCN từng bước đáp ứng được nhu
cầu thị trường.
+ Đời sống đại bộ phận dân cư được cải thiện, GDP bình quân đầu người giá
hiện hành năm 2010 đạt 11,4 triệu đồng/người, tăng gấp 2,25 lần so với năm 2005
và tăng gấp 5,6 lần so với năm 2000 và chỉ bằng 79,8% so với bình quân của cả
tỉnh.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Thời kỳ 2000-2010 chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực, phù hợp với xu
hướng chung của cả tỉnh và cả nước, tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm,
tỷ trọng ngành công nghiệp-TTCN và dịch vụ ngày càng tăng mạnh:
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 81,8% năm 2000 xuống còn 55,7% năm
2005 và 39% năm 2010.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 14% năm 2000 lên 25,2% năm
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 17
2005 và 34% năm 2010.
- Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 4,2% năm 2000 lên 19,1% năm 2005 và 27%
năm 2010.
Biểu 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành theo các năm huyện Đồng Xuân
TT Chỉ tiêu ĐVT Tỷ trọng thực hiện qua các năm
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

(1) (2) (3) (4) (5) (6)
I Cơ cấu kinh tế theo ngành % 100,0 100,0 100,0
1 Công nghiệp-xây dựng ,, 14,0 25,2 34,0
2 Nông-lâm-ngư nghiệp ,, 81,8 55,7 39,0
3 Dịch vụ ,, 4,2 19,1 27,0
II Cơ cấu kinh tế chia theo
SXVC và phí VC
,, 100,0 100,0 100,0
1 Các ngành SXVC ,, 95,8 80,9 73,0
2 Dịch vụ ,, 4,2 19,1 27,0
III Cơ cấu kinh tế chia theo
SXNN và phí NN
,, 100,0 100,0 100,0
1 Nông-lâm-ngư nghiệp ,, 81,8 55,7 39,0
2 Công nghiệp+dịch vụ ,, 18,2 44,3 61,0
Nguồn:+ Niên giám thống kê huyện Đồng Xuân năm 2010.
+ Báo cáo Quy hoạch TT phát triển KT-XH huyện Đồng Xuân đến 2020.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành đã kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao
động vào làm việc trong các ngành kinh tế phát triển hơn. Tuy nhiên, lao động
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2010, lao động nông nghiệp chiếm 64,9%
tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế, giảm 20,1% so với năm
2000 và giảm 11,1% so với năm 2005. Trong khi đó, lao động công nghiệp-
TTCN năm 2010 chiếm 24,5%, tăng 12,3% so với năm 2000 và tăng 7,6% so với
năm 2005. Lao động dịch vụ năm 2010 chiếm 10,6%, tăng 7,6% so với năm 2000
và tăng 3,5% so với năm 2005. Như vậy, chuyển dịch lao động giữa các ngành
diễn ra khá mạnh.
Biểu 4: Lao động tham gia các ngành kinh tế theo các giai đoạn
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Số người

(1000 ng)
Tỷ lệ
(%)
Số người
(1000 ng)
Tỷ lệ
(%)
Số người
(1000 ng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 26,58 100,0 29,24 100,0 32,95 100,0
1 Nông, lâm,
ngư nghiệp
22,59 85,0 22,22 76,0 21,38 64,9
2 Công nghiệp-
xây dựng
3,24 12,2 4,94 16,9 8,07 24,5
3 Dịch vụ 0,74 2,8 2,08 7,1 3,49 10,6
Nguồn : Báo cáo Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội huyện Đồng Xuân.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 18
3. Thực trạng phát triển kinh tế
3.1. Khu vực kinh tế Nông - Lâm -Thủy sản
Thời kỳ 2001-2010, tuy chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá cả tăng
cao, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất, v.v… nhưng khu vực nông-
lâm-ngư nghiệp vẫn tăng trưởng khá ổn định.
Năm 2010, giá trị gia tăng (VA
NN
theo giá so sánh năm 1994) đạt 92,5 tỷ

đồng, bằng 10,1% GDP
NN
của toàn tỉnh và tạo việc làm cho hơn 21,3 nghìn lao
động.
3.1.1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt: Diện tích gieo trồng trong những năm gần đây tăng chậm, từ
13.226 ha năm 2005 lên 13.519 ha năm 2010. Trong đó: diện tích đất gieo trồng
cây hàng năm khoảng 11.708 ha, chủ yếu có 2 nhóm cây trồng chính là nhóm cây
lương thực (lúa, ngô) và nhóm cây công nghiệp hàng năm (mía, sắn, …). Trên địa
bàn huyện đã hình thành nhiều vùng chuyên sản xuất cây công nghiệp mía, sắn,
điều, v.v… Nhiều giống cây trồng mới được đưa vào sử dụng cho năng suất cao.
Một số cây trồng chủ yếu:
- Cây lúa: được trồng chủ yếu ở các vùng có khả năng tưới nước chủ động
như: TT La Hai, xã Xuân Phước, xã Xuân Quang 3., v.v Diện tích gieo trồng
lúa năm 2010 là 3.339 ha, giảm 246 ha so với năm 2000, năng suất lúa bình quân
năm 2010 đạt 55,8 tạ/ha (năng suất cao nhất ở vụ Đông xuân đạt 62,5 tạ/ha và
năng suất thấp nhất ở vụ mùa đạt 32,9 ta/ha).
- Cây bắp: diện tích gieo trồng năm 2010 là 720 ha, tăng 420 ha so với năm
2000, tập trung ở một số xã như: Xuân Quang 1, Xuân Phước, TT La Hai, … Nhờ
áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường nước tưới và sử dụng các giống bắp
lai nên năng suất tăng từ 7,6 ha/tạ năm 2000 lên 20,9 ha năm 2005 và đạt 44 tạ/ha
năm 2010.
- Cây mía: là cây trồng chủ lực, cây xóa đói giảm nghèo cho đại bộ phân dân
cư, được trồng hầu hết ở các xã trên địa bàn, nhiều nhất là xã Xuân Lãnh, Xuân
Quang 1, Xuân Phước, Đa Lộc… Diện tích mía phát triển mạnh và khá ổn định từ
khi nhà máy đường KCP Đồng Xuân được thành lập và đưa vào hoạt động. Diện
tích đất mía năm 2010 là 3.310 ha, chiếm 19,0% tổng diện tích mía toàn tỉnh,
năng suất mía đạt bình quân từ 50-55 tấn/ha.
- Cây sắn: là một trong những cây trồng mang nguồn thu lớn cho nông dân
nên diện tích đất trồng sắn tăng mạnh ở hầu hết các xã trong huyện, diện tích tập

trung nhiều ở xã Xuân Quang 1, Xuân Phước, Xuân Lãnh, Xuân Long, Đa Lộc.
Diện tích đất trồng sắn năm 2010 là 3.400 ha, tăng gấp 2 lần so với năm 2005 và
gấp 4,2 lần so với năm 2000 và là huyện có diện tích sắn lớn thứ 2 tỉnh (sau
huyện Sông Hinh). Năng suất sắn bình quân là 14-16 tấn/ha.
- Cây cao su: Năm 2007, Công ty cổ phần VRG Phú Yên được UBND tỉnh
Phú Yên cho phép trồng thử nghiệm 47 ha cao su tại xã Xuân Quang 1, dự kiến sẽ
phát triển mở rộng cao su ở các xã Đa Lộc, Phú Mỡ, Xuân Quang 1.
- Cây ăn quả: diện tích cây ăn quả năm 2000 là 34 ha, năm 2010 tăng lên 279
ha, chủ yếu là xoài, dứa, chuối, … cây ăn quả thường trồng trong vườn nhà, quy
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 19
mô nhỏ, rải rác, chưa trở thành cây sản phẩm hàng hóa.
b. Chăn nuôi: chưa phát triển mạnh, chưa hình thành các vùng chăn nuôi tập
trung. Hiện tại, chủ yếu phát triển đàn bò, đàn heo và đàn gia cầm.
- Đàn bò: có vai trò chủ lực, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo
nguồn thu lớn cho người dân. Số lượng đàn bò tăng từ 19.856 con năm 2000 lên
20.188 con năm 2010 (tỷ lệ bò lai đạt 61%), bình quân 1 hộ có 1,3 con/hộ.
- Đàn heo: nuôi phân tán trong các hộ gia đình, do dịch bệnh nên quy mô
đàn heo giảm từ 22.400 con năm 2005 xuống còn 14.405 con năm 2010, bình
quân mỗi hộ gia đình có 0,8-1,0 con/hộ. Các xã có quy mô phát triển chăn nuôi
heo tương đối lớn là Xuân Lãnh, thị trấn La Hai và Xuân Phước. Đã có bước cải
thiện về giống nhưng chưa rộng rãi.
- Đàn gia cầm: số lượng tăng từ 120.600 con năm 2000 lên 136.000 con năm
2005 và đạt 153.797 con năm 2010. Giống nuôi chủ yếu là giống địa phương,
năng suất thấp. Hiện tại, một số nơi nuôi gà thả vườn Lương Phượng nhưng mới
chỉ thử nghiệm. Ngoài ra, còn một số vật nuôi như: nhím, heo rừng lai, hươu có
hiệu quả cao, được nhân dân thực hiện nuôi thí điểm và bước đầu được nhân
rộng.
3.1.2. Lâm nghiệp
Đang từng bước chuyển dần từ lâm nghiệp truyền thống sang phát triển lâm

nghiệp xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển vốn rừng, tập trung đẩy mạnh
khâu lâm sinh, quản lý bảo vệ rừng và trồng gừng gắn với định canh, định cư
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quản lý bảo vệ rừng: Đã hoàn thành cơ bản việc giao quyền sử dụng đất
lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ gia đình nông dân để sử dụng ổn định, lâu dài
theo Nghị định 163 của Chính phủ. Tuy nhiên, chính sách hưởng lợi của người
nhận đất chưa gắn với lượng tăng trưởng và giá trị sản phẩm rừng, chưa khuyến
khích được người dân đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật để tạo ra sức sản xuất lớn
nhất của rừng.
- Trồng rừng: trong mười năm qua đã trồng trên 7 nghìn ha rừng tập trung và
gần 20 triệu cây phân tán (bình quân mỗi năm trồng 700 ha rừng tập trung, 2 triệu
cây phân tán) nâng độ che phủ rừng từ 26,2% năm 2000 lên 30% năm 2010.
Đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, ngày
càng có nhiều nhà đầu tư xin các dự án trồng rừng. Đây là cơ hội để xây dựng và
phát triển một nền kinh tế lâm nghiệp bền vững, từng bước nâng cao thu nhập của
người dân làm nghề rừng, giảm nhiều sức ép lên vốn rừng tự nhiên, từng bước
chuyển đổi một bộ phân dân cư lâu nay sống dựa vào rừng bằng khai thác gỗ trái
phép.
3.1.3. Thủy sản
Chủ yếu nuôi cá nước ngọt ở các ao, hồ. Người dân chưa có kinh nghiệm
nuôi và thiếu vốn đầu tư, khả năng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản của
huyện ít. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 14 ha, sản lượng thủy sản
năm 2010 đạt khoảng 7,9 tấn.
3.1.4. Hoạt động của các cơ sở sản xuất và dịch vụ nông nghiệp
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 20
* Hợp tác xã: Toàn huyện hiện có 19 hợp tác xã, trong đó có 18 hợp tác xã sản
xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp (02 HTX không hoạt động). Ngoài ra, hoạt
động dịch vụ nông nghiệp các hợp tác xã còn huy động vốn đóng góp của xã viên
thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương kiên cố hóa giao thông nông

thôn, v.v
* Kinh tế trang trại: Toàn huyện hiện có 06 trang trại, với tổng diện tích các
trang trại khoảng 123,5 ha, trong đó: có 04 trang trại nông lâm kết hợp và 02
trang trại chăn nuôi. Vốn đầu tư các trang trại còn thấp, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Quy mô các trang trại (được hình thành những năm gần đây) thường không
lớn: Các trang trại nông lâm kết hợp có quy mô diện tích từ 07 đến 60 ha, tập
trung ở các xã Xuân Lãnh, Xuân Long và Xuân Sơn Nam. Các trang trại chăn
nuôi có quy mô diện tích nhỏ 2-3 ha, tập trung ở xã Đa Lộc.
Phân bố các trang trại theo các xã như sau:
Biểu 5: Phân bố số trang trại theo các xã
TT Đơn vị hành chính Số trang trại Diện tích (ha)
1 Xã Xuân Sơn Nam 02 36,0
2 Xã Xuân Long 01 60,5
3 Xã Xuân Lãnh 01 24,0
4 Xã Đa Lộc 02 3,0
Tổng cộng 06 123,5
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đồng Xuân.

Kinh tế trang trại đã góp phần sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai của
huyện, tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thúc đẩy công nghiệp chế
biến phát triển, mở rộng các ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở nông thôn.

* Một số tồn tại, hạn chế :
- Thiếu nước cho sản xuất, năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp, phương
thức canh tác chưa được cải thiện nhiều, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
và thay đổi cây trồng vật nuôi mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế, các vùng
nguyên liệu tập trung thiếu cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông thủy lợi,
- Thiếu vốn đầu tư phát triển mở rộng sản xuất.
- Quản lý hợp tác xã sản xuất-kinh doanh dịch vụ nông nghiệp còn lúng túng,

một số hợp tác xã hoạt động cầm chừng, không hiệu quả.
3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3.2.1. Kinh tế công nghiệp
Khu vực kinh tế công nghiệp trên địa bàn huyện tăng nhanh giá trị sản xuất
trong giai đoạn 2000-2010. Sản xuất công nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện
ngày càng hiệu quả hơn, thể hiện việc tăng cả về quy mô giá trị sản xuất và cả về
số cơ sở sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA
CN
theo giá so sánh 1994) năm 2010: 82,1 tỷ đồng, bằng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 21
4,6% GDP
CN
toàn tỉnh và tạo việc làm cho hơn 8,07 nghìn đồng.
Năm 2010, huyện Đồng Xuân có 1.104 cơ sở sản xuất công nghiệp và
TTCN, với các sản phẩm chủ yếu là đường, bột sắn, đá Granit, …
Biểu 6: Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo xã, thị trấn năm 2010
ĐVT: cơ sở
Đơn vị hành chính Tổng số Chia ra các khu vực
Tập thể Nhà nước Tư nhân Cá thể
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Toàn huyện 1.104 1 3 1 1099
1. TT La hai 224 - 3 1 220
2. Xã Phú Mỡ 10 - - - 10
3. Xã Đa Lộc 94 - - - 94
4. Xã Xuân Lãnh 75 1 - - 74
5. Xã Xuân Long 41 - - - 41
6. Xã Xuân Quang 1 62 - - - 62
7. Xã Xuân Quang 2 93 - - - 93

8. Xã Xuân Sơn Bắc 109 - - - 109
9. Xã Xuân Sơn Nam 209 - - - 209
10. Xã Xuân Quang 3 100 - - - 100
11. Xã Xuân Phước 87 - - - 87
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Xuân năm 2010.
a. Công nghiệp chế biến nông lâm sản: Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn
của huyện, vừa tiêu thụ nông sản của nông dân, vừa tạo nhiều việc làm cho xã hội
và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện.
- Nhà máy đường KCP và công nghiệp mía đường huyện Đồng Xuân: Nhà
máy đường huyện Đồng Xuân được xây dựng và hoàn thành năm 1995, công suất
thiết kế ban đầu là 150 tấn mía/ngày, sản lượng đường RS năm thấp nhất (1995)
là 525 tấn và năm cao nhất (1999) là 1.357 tấn. Do công suất thấp, thiết bị lạc hậu
nên hiệu quả không cao, đến năm 2002 nhà máy được chuyển giao cho công ty
công nghiệp KCP và được đầu tư nâng công suất lên 1.000 tấn mía/ngày, sản
lượng năm 2010 đạt 2.000 tấn đường RE.
Ngoài ra, có khoảng 128 cơ sở ép mía thủ công còn hoạt động ở những khu
vực trồng mía chưa có đường nội vùng cho ô tô đi lại, vận chuyển khó khăn, hàng
năm chế biến được từ 23-25 nghìn tấn đường trầm (năm 2010: 28.600 tấn). Các
cơ sở này quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp.
- Nhà máy chế biến tinh bột sắn: Hoạt động từ tháng 3 năm 2006, giải quyết
việc làm cho trên 100 lao động. Sản lượng tinh bột sắn năm 2010 đạt 19 nghìn
tấn, tiêu thụ nguyên liệu sắn củ của huyện Đồng Xuân và các huyện lân cận như:
Sơn Hòa, Vân Canh (Bình Định). Diện tích sắn liên tục tăng nhanh.
- Xưởng gia công chế biến hạt điều: Hoạt động từ năm 2005, tạo việc làm
cho trên 350 công nhân, mỗi năm sản xuất được khoảng 300 tấn sản phẩm.
- Xay xát lương thực: Năm 2010, có gần 100 cơ sở xay xát lượng thực được
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 22
các hộ gia đình đầu tư, phân bố rải rác ở các điểm dân cư. Quy mô, vốn đầu tư
nhỏ, thiết bị kỹ thuật sản xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp, sản phẩm chủ yếu

phục vụ cho nhu cầu dân cư địa phương. Sản xuất xay xát lương thực năm 2010
đạt 22.750 tấn/năm.
b. Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản:
Hiện tại, có 05 cơ sở đang hoạt động là: Công ty TNHH Tâm Tín khai thác
chế biến đá granite xuất khẩu tại xã Xuân Quang 2, Công ty CP khoáng sản Phú
Yên khai thác chế biến Flourit tại xã Xuân Lãnh, Công ty TNHH Thành Châu
khai thác chế biến đá granit xuất khẩu tại xã Xuân Lãnh và Đa Lộc, Công ty CP
đầu tư và xây dựng 1.5 khai thác chế biến đá làm VLXD tại xã Xuân Phước,
Công ty CP 3.2 khai thác chế biến đá làm VLXD tại xã Xuân Quang 3.
Ngoài ra, trên địa bàn còn có một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phân
bố rải rác ở các điểm dân cư do các hộ ra đình đầu tư: chuyên sản xuất gạch nung,
ngói nung, khai thác cát sạn, đá chẻ, Hầu hết các cơ sở có quy mô nhỏ, kỹ thuật
sản xuất đơn giản. Năm 2010, sản xuất 11 triệu viên gạch nung, 1,2 triệu viên đá
chẻ, phục vụ cơ sở hạ tầng ở địa phương.

Biểu 7: Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thị xã qua một số năm
Chỉ tiêu sản phẩm ĐVT 2000 2005 2008 2010
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
- Gạch xây dựng
1000 viên
10.000 14.050 14.400 16.700
- Mộc dân dụng m
3
300 310 345 452
- Xay xát lương thực Tấn 14.000 18.170 20.660 22.750
- Chế biến lương thực Tấn 1.400 2.750 4.450 7.910
- Đường kết tinh Tấn 2.000 3.000 2.500 1.800
- Đường trầm Tấn 18.000 16.000 9.500 3.000
- Nước đá cây Tấn 4.500 6.850 7.480 7.585
- Khai thác đá chẻ

1000 viên
340 1.470 2.100 2.445
- Sản phẩm mây tre 1.000 SP - 285 120 152
- Cắt may quần áo 1.000 SP - 170 210 246
- Tinh bột sắn 1000 tấn - - 25,25 19
- Đá Granit khai thác m
3
- 205 124 420
- Đá Granit chế biến m
3
- - 5.000 10.677

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Xuân năm 2011.
3.2.2. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống
Nhìn chung, kinh tế tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống kém
phát triển. Hầu hết các cơ sở có quy mô nhỏ, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, phân bố
rải rác, đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
- Các cơ sở sản xuất nông cụ cầm tay: năm 2010 sản xuất 47 nghìn nông cụ
cầm tay, chủ yếu các vật dụng thông thường như: dao, dựa, lưỡi liềm, cuốc, v.v
- Các cơ sở cơ khí sửa chữa: bao gồm các cơ sở sửa chữa xe máy, phương
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 23
tiện vận tải ở trình độ thấp như: vá lốp, sửa chữa nhỏ thay thế phụ tùng, chưa đủ
trình độ năng lực sửa chữa lớn hoặc chế tạo sản phẩm đơn giản cho phương tiện
vận chuyển, dụng cụ sản xuất nông nghiệp, v.v
- Trên địa bàn xã Xuân Lãnh có nghề dệt thổ cẩm truyền thống của dân tộc
Chăm H

Roi tại buôn Hà Rai và thôn Xí Thoại. Tuy nhiên, do không có điều kiện
để phát triển nên dần bị mai một, các nghệ nhân có tay nghề cao không còn sức

lao động và khả năng sản xuất hoặc đã chuyển sang nghề khác, cần có giải pháp
phục hồi ngành nghề này.
3.2.3. Đánh giá về tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp-TTCN
- Đến nay, vẫn chưa đủ điều kiện hình thành các khu, cụm điểm công nghiệp
tập trung.
- Mới chỉ có một số nhà máy quy mô vừa như: nhà máy đường KCP, nhà
máy tinh bột sắn, khai thác và chế biến đá Granit đầu tư phân tán, phụ thuộc và
quỹ đất, vấn đề môi trường và gần các vùng nguyên liệu.
- Các cơ sở sản xuất nhỏ phân bổ rải rác trong các khu dân cư.
Một số tồn tại, hạn chế:
+ Ngành công nghiệp-TTCN tăng trưởng với tốc độ khá. Tuy nhiên, do xuất
phát điểm thấp nên quy mô còn nhỏ, nhiều thế mạnh chưa được khai thác như:
chế biến các mặt hàng từ nguyên liệu lâm sản và các ngành thâm dụng lao động
khác, v.v
+ Tăng trưởng chưa bền vững, chủ yếu nhờ 2 ngành chủ lực là công nghiệp
mía đường và tinh bột sắn, nếu 2 ngành này gặp khó khăn thì công nghiệp của
huyện sẽ giảm sút mạnh. Mặt khác, 2 ngành chế biến này cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
+ Ngoài 2 nhà máy đường và chế biến tinh bột sắn, các cơ sở còn lại có quy
mô, vốn đầu tư nhỏ, cơ sở nghèo nàn, công nghệ sản xuất đơn giản, thủ công là
chính, chất lượng sản phẩm không cao.
+ Kết cấu hạ tầng các điểm công nghiệp-TTCN chậm được đầu tư, thiếu đội
ngũ lao đọng kỹ thuật lành nghề, v.v môi trường đầu tư chưa hấp dẫn các nhà
đầu tư.
3.3. Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ và du lịch
Hoạt động thương mại-dịch vụ-du lịch phát triển nhanh, thu hút nhiều thành
phần kinh tế tham gia. Hiện có 8 doanh nghiệp và 2.900 cơ sở kinh doanh bán lẻ
hàng hóa, tác động tích cực đến phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao đời sống nhân dân.
Năm 2010, giá trị gia tăng ngành dịch vụ (VA

DV
theo giá so sánh năm 1994)
đạt 65 tỷ đồng, đạt 3,3% GDP
DV
của tỉnh và tạo việc làm cho hơn 3,5 nghìn lao
động.
3.3.1. Thương mại
Hoạt động thương mại đáp ứng ngày càng tốt cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân. Hàng năm Công ty cô phần thương mại miền núi Phú Yên đã
cung ứng một lượng lớn hàng hóa cho địa bàn, đảm bảo cung ứng kịp thời các
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 24
mặt hàng thương phẩm, hàng chính sách, trợ cước, trợ giá cho nhân dân vùng
nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các thành phần kinh tế khác cũng
tăng nhanh về số lượng, quy mô hoạt động, góp phần tích cực mở rộng thị trường
ở các vùng đô thị và nông thôn miền núi.
Cơ sở hạ tầng ngành thương mại-du lịch: Đã hình thành một số cụm thương
mại dịch vụ ở thị trấn, gần các trục giao thông chính, hệ thống chợ dần được cải
tạo và phát triển, các cửa hàng bán lẻ phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu buôn bán
thuận tiện của dân cư.
- Toàn huyện có 14 chợ, trong đó có 01 chợ loại 2 và 13 chợ loại 3.
Tổng diện tích mặt bằng các chợ là 6,29 ha. Số hộ buôn bán cố định bình
quân 30 hộ/chợ. Lưu lượng người buôn bán bình quân khoảng 250-300 lượt
người/ngày. Lưu lượng hàng hóa trao đổi ít, chủ yếu hàng nông sản. Hoạt động
của các chợ, các cơ sở kinh doanh thương mại chưa có sự chuyển biến lớn về quy
mô hoạt động, cơ sở vật chất cũng như trình độ tổ chức các kênh, các luồng hàng
hóa. Phần lớn các cơ sở kinh doanh do người dân tại địa phương thực hiện phân
tán, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.
- Toàn huyện có 06 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, trong đó có 2 cơ sở
kinh doanh cấp 1 và 04 cơ sở kinh doanh cấp 2. Tổng dung tích bồn chứa 245m

3
.
3.3.2. Dịch vụ
- Dịch vụ vận tải: không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của người dân. Bên cạnh đó, đã đưa vào hoạt động tuyến xe buýt La
Hai-Tuy Hòa.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng bình quân 7,2%/năm, khối lượng
khách vận chuyển tăng bình quân 0,1%/năm. Năm 2010, khối lượng hàng hóa vận
chuyển là 785 nghìn tấn; khối lượng hành khách vận chuyển là 187 nghìn người.
- Dịch vụ bưu chính-viễn thông: không ngừng đổi mới, mở rộng mạng lưới
dịch vụ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và củng cố lực lượng lao động
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ thông tin liên lạc của các tổ chức kinh tế và
người dân địa phương. Hoạt động vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư từ, đảm
bảo thông suốt. Tỷ lệ dân số sử dụng diện thoại cố định đạt 14,5 máy/100 dân.
3.3.3. Du lịch
Huyện Đồng Xuân có tiềm năng phát triển du lịch nhưng chưa được khai thác
hiệu quả. Các điểm có khả năng phát triển du lịch như: Suối nước nóng Triêm
Đức, Trà ô, sinh thái Suối Mơ, Bà Cai, Khe Cách, v.v nhưng còn bị hạn chế do
một số nguyên nhân:
- Cơ sở hạ tầng hoạt động du lịch chưa được đầu tư, giao thông đến các điểm
du lịch còn kém chất lượng nên ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch.
- Hoạt động dịch vụ, tiếp thị, quảng bá hình ảnh chưa được quan tâm đúng
mức nên chưa thu hút được vốn đầu tư.
- Mức sống người dân còn thấp nên ít chi phí cho du lịch, giải trí.
* Một số tồn tại, hạn chế của khu vực kinh tế thương mại-dịch vụ-du lịch:
- Hoạt động kinh doanh thương mại mới tập trung vào việc đáp ứng đầu vào
sản xuất và tiêu dùng, việc tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đồng Xuân 25
thị giải quyết đầu ra cho sản xuất còn hạn chế,

- Còn chịu ảnh hưởng của nền sản xuất nhỏ, kinh doanh theo phương thức tụ
phát, chưa hỗ trợ cho các ngành khác trong phát triển kinh tế.
- Chưa thiết lập được mối liên hệ lâu dài giữa sản xuất với lưu thông, giữa bán
buôn và bán lẻ theo những kênh lưu thông hợp lý, ổn định.
- Dịch vụ tập trung chủ yếu ở thị trấn, nhưng chất lượng chưa cao, khả năng
tiếp cận các dịch vụ có chất lượng của người dân còn hạn chế.
4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
4.1. Dân số
Theo niên giám thống kê huyện Đồng Xuân năm 2010, tổng số dân toàn
huyện năm 2010 là 58.399 người, trong đó: Dân số thành thị là 9.315 người, dân
số nông thôn là 49.084 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,38%.
Số hộ năm 2010 là 15.709 hộ.
Trong đó:
- Số hộ nông, lâm, ngư nghiệp: 8.552 hộ.
- Số hộ công nghiệp-xây dựng: 3.228 hộ.
- Số hộ dịch vụ các loại: 1.396 hộ.
- Số hộ khác: 1.079 hộ.
4.2. Lao động, việc làm
Theo kết quả điều tra dân số năm 2010, tổng số lao động (có tuổi từ 15 trở
lên) thuộc lực lượng lao động toàn huyện là 35.638 người, chiếm 61,4% tổng dân
số của huyện.
Phần lớn lực lượng lao động là có việc làm, số thất nghiệp chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ. Lao động có việc làm tập trung phần lớn vào lĩnh vực nong, lâm, thủy
sản (chiếm 77,7%), các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng thấp hơn.
Tổng số lao động phân bố theo các ngành nghề năm 2010 như sau:
- Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21.380 lao động.
- Lao động công nghiệp – xây dựng: 8.070 lao động.
- Lao động dịch vụ: 3.490 lao động.
- Lao động khác: 2.698 lao động.
4.3. Thu nhập và mức sống

GDP bình quân đầu người trong huyện năm 2010 đạt 11,4 triệu đồng/người,
thu nhập bình quân đầu người của huyện Đồng Xuân thấp hơn so với mức bình
quân cả tỉnh (chỉ bằng 79,8% so với mức bình quân của cả tỉnh).
Mức sống của nhân dân trong huyện tuy có tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo liên tục
giảm. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện tuy được cải thiện,
các nhu cầu thiết yếu được đáp ứng tốt hơn, v.v nhưng mức sống vẫn còn thấp
hơn so với các khu vực khác trong tỉnh Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung.

5. Thực trạng phát triển đô thị
5.1. Hiện trạng đô thị
Hiện trạng đô thị huyện Đồng Xuân chủ yếu tập trung ở thị trấn La Hai, là
trung tâm chính trị-hành chính, văn hóa, kinh tế, giáo dục và dịch vụ thương mại
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG

×