Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong quá trình phát triển các khu công nghiệp tại huyện quế võ - tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN ĐÌNH PHÁI



Việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong quá
trình phát triển các khu công nghiệp tại huyện
Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh










2014
i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo


vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn


Trần Đình Phái















ii



LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ tận tình nhiều mặt của các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban
Giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo Sau đại học, Phòng Công tác HSSV
của nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng
Nhung, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của UBND huyện
Quế Võ, phòng Lao động - TBXH, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Tài
chính - Kế hoạch, phòng Công Thƣơng, văn phòng HĐND&UBND huyện, Chi
cục Thống kê, UBND các xã và các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ,
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của đồng nghiệp đơn vị công tác, gia đình,
bạn bè, ngƣời thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Quế Võ, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Trần Đình Phái
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khu công nghiệp, vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn 4
1.1.3. Tính tất yếu phải phát triển các khu công nghiệp ở vùng nông thôn 13
1.1.4. Chủ trƣơng, biện pháp của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá trình phát
triển các khu công nghiệp. 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong quá
trình phát triển các KCN 19
iv



1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân sau khi thực hiện CNH-HĐH phục vụ cho sự
phát triển các khu CN 23
1.2.2. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân sau khi bị thu hồi đất phục vụ cho sự phát triển các khu CN ở một số địa
phƣơng của Việt Nam 28
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Ninh trong quá trình giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất phục
vụ cho sự phát triển các khu CN. 34
1.2.4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 38
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 38
1.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp (tài liệu đã đƣợc công bố sẵn) 38
1.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp 39
1.2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 42
1.2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 42
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá 43
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu thể hiện thực trạng thu hồi đất nông nghiệp 43
1.2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu thể hiện đặc điểm của các hộ nông dân bị thu hồi đất 43
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng việc làm của hộ bị thu hồi đất 44
1.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu nhập và chênh lệch thu nhập của hộ nông
dân 44
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG
DÂN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ – TỈNH BẮC NINH 45

v


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu của huyện Quế Võ 45
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 45
3.1.1.1. Vị trí địa lý 45
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 45
3.1.1.3. Đặc điểm điều kiện đất đai 46
3.1.1.4. Đặc điểm điều kiện khí hậu - thuỷ văn 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 46
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 46
3.1.2.2. Hạ tầng cơ sở 47
3.1.2.3 Kết quả sản xuất 48
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
3.1.3.1. Những thuận lợi 49
3.1.3.2. Những khó khăn 50
3.2. Thực trạng việc làm và thu nhập của hộ nông dân huyện Quế Võ trƣớc và sau
khi có khu công nghiệp 51
3.2.1. Thực trạng phát triển các KCN của huyện Quế Võ 51
3.2.1.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp của huyện Quế Võ 51
3.2.1.2. Chính sách ƣu đãi đầu tƣ để phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh 51
3.2.1.3. Các chính sách giải phóng mặt bằng và ổn định đời sống ngƣời dân vùng
ảnh hƣởng 52
3.2.2. Thực trạng giải phóng mặt bằng và ổn định đời sống ngƣời dân vùng ảnh
hƣởng 54
3.2.3. Thực trạng việc làm và thu nhập của hộ nông dân toàn huyện 56
3.2.4.1. Khái quát chung về các hộ điều tra 58
3.2.4.2. Biến động việc làm của hộ nông dân sau khi có KCN 63
3.2.4.3. Biến đổi thu nhập của hộ nông dân sau khi có KCN 74

3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng việc làm và thu nhập cho hộ nông dân bị thu
hồi đất 86
3.2.5.1. Một số tồn tại trong giải quyết việc làm cho hộ nông dân bị thu hồi đất 86
vi


3.2.5.2. Nguyên nhân 87
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA VIỆC LÀM
VÀ THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CÁC KCN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ – BẮC NINH 91
4.1. Mục tiêu, quan điểm và định hƣớng đề xuất giải pháp 91
4.1.1. Quan điểm 91
4.1.2. Định hƣớng 92
4.1.3. Mục tiêu 93
4.2. Một số giải pháp nhằm đa dạng hóa việc làm và thu nhập cho hộ nông dân . 93
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với các hộ gia đình 94
4.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế chính sách 95
4.2.2.1. Hoàn thiện việc quy hoạch đất đai và quản lý tốt kinh phí trong đền bù,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng 95
4.2.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế 96
4.2.2.3. Tổ chức đào tạo nghề cho hộ nông dân 99
4.2.2.4. Tăng cƣờng các hoạt động hỗ trợ để khuyến khích ngƣời lao động tìm
kiếm việc làm và phát triển sản xuất 100
4.2.2.5. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm ngoài nƣớc
cho ngƣời lao động 102
4.2.2.6. Phát triển thông tin thị trƣờng lao động, tổ chức hiệu quả sàn giao dịch
việc làm vệ tinh Error! Bookmark not defined.
4.2.2.7. Thành lập quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, dạy nghề cho các hộ nông
dân Error! Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị và kết luận 103

4.3.1. Kiến nghị 103
4.3.1.1. Huyện Quế Võ 105
4.3.1.2. Ngƣời lao động 105
4.3.2. Kết luận Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

vii




DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

CN
:Công nghiệp
CCN
:Cụm công nghiệp
CNH
:Công nghiệp hoá
DV
: Dịch vụ
HĐH
:Hiện đại hóa
KD
: Kinh doanh
KCN
:Khu công nghiệp
KCX
:Khu chế xuất
ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

: Lao động
NN
: Nông nghiệp
SX
: Sản xuất
SL
: Số lƣợng
TD
: Tiêu dùng
TSCĐ
: Tài sản cố định
TM
:Thƣơng mại
UBND
:Uỷ ban nhân dân
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Thực trạng việc làm và thu nhập của hộ nông dân toàn
huyện
55
Bảng 3.2

Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra
57
Bảng 3.3
Điều kiện sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra
59
Bảng 3.4
Tình hình dân số, lao động của các nhóm hộ điều tra
59
Bảng 3.5
Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra trong độ tuổi
61
Bảng 3.6
Phân bổ sử dụng lao động trƣớc và sau khi có KCN của
nhóm hộ điều tra
63
Bảng 3.7
Biến động về số ngƣời có việc làm giữa các nhóm hộ
điều tra
68
Bảng 3.8
Thay đổi thời gian làm việc của lao động trong hộ điều tra
70
Bảng 3.9
Thu và các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trƣớc khi có
KCN
73
Bảng 3.10
Thu và các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau khi có
KCN
74

Bảng 3.11
Thu và các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trƣớc và sau
khi có KCN
78
Bảng 3.12
Các khoản chi của của nhóm hộ điều tra trƣớc khi có
KCN
81
Bảng 3.13
Các khoản chi của của nhóm hộ điều tra sau khi có KCN
81
Bảng 3.14
Biến động chi và các khoản chi của nhóm hộ điều tra
trƣớc và sau khi có KCN
83
Bảng 3.15
Biến động thu nhập thực tế của nhóm hộ điều tra
85
Bảng 4.1
Dự kiến cơ cấu kinh tế trong những năm tới
97

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ
Nội dung

Trang
3.1
Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân về chính sách đền bù
52
3.2
Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân về chính sách hỗ trợ
sản xuất
53
3.3.
Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân về chính sách hỗ trợ
việc làm
54
3.4
Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trƣớc khi có KCN
74
3.5
Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau khi có KCN
75
3.6
Biến động tổng chi trong nhóm hộ điều tra
84
3.7
Biến động thu nhập thực tế trong nhóm hộ điều tra
86









1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới trong những năm gần
đây cho thấy Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) là nhân tố quyết định
thay đổi phƣơng thức sản xuất, chuyển từ nền kinh tế sản xuất nông nghiệp
truyền thống, tiểu nông sang phƣơng thức sản xuất mới hiện đại, từ đó, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn. Tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam
gắn liền với thực trạng đất nông nghiệp bị thu hồi để sử dụng vào những mục
đích khác, nh thành lập các khu công nghiệp, xây dựng đƣờng xá, chợ, trƣờng
học, trung tâm thƣơng mại dịch vụ
Hiện nay, quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ. Tính đến thời
điểm tháng 3/2012 huyện đã thành lập đƣợc 3 khu công nghiệp (Khu công Quế
Võ số 1, 2 và 3). Quá trình thu hồi đất nông nghiệp để hình thành khu công
nghiệp, dịch vụ và hình thành cơ sở hạ tầng địa phƣơng đã tác động không nhỏ
đến đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân huyện Quế Võ nói chung và các
hộ nông nghiệp của Bắc Ninh nói riêng. Lực lƣợng lao động trong nông nghiệp
dƣ thừa do bị thu hồi đất hoặc là tìm đƣợc việc làm trong khu công nghiệp, hoặc
là phải chuyển đổi sang ngành nghề dịch vụ khác hay đi ra các thành phố tìm
kiếm việc làm, hoặc là bị thất nghiệp. Thực tế đó đã gây không ít khó khăn cho
ngƣời nông dân mất đất, những ngƣời mà trƣớc kia họ chỉ quen với nghề nông
với ruộng đồng. Tuy nhiên, cần ghi nhận rằng lực lƣợng lao động trong nông
thôn của Việt nam còn nhiều hạn chế - trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
tay nghề còn thấp, chƣa có thói quen làm việc nghiêm túc, tác phong công
nghiệp chƣa cao, một số khác đã quá độ tuổi mà các doanh nghiệp trong khu

công nghiệp yêu cầu. Tình trạng lao động trong vùng thu hồi đất không tìm đƣợc
việc làm, hoặc tìm đƣợc việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp
sau khi tuyển dụng lao động theo cam kết đã sa thải lao động hoặc trả lƣơng quá
thấp khiến ngƣời lao động tự bỏ việc không phải là hiện tƣợng cá biệt. Vì vậy,
việc tìm ra các giải pháp giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho hộ nông
dân nhất là ở vùng bị thu hồi đất phục vụ cho sự phát triển KCN là vấn đề cấp
2


thiết không phải chỉ của riêng huyện Quế Võ mà là vấn đề có tính thời sự cho tất
cả các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực
trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong quá
trình phát triển các khu công nghiệp tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” làm
chủ đề luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của các hộ gia đình ở Quế
Võ, Bắc Ninh sau khi bị thu hồi đất, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
tình hình liên quan tại địa phƣơng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp
hóa và tác động của công nghiệp hoá tới đời sống của các hộ nông dân vùng
chịu ảnh hƣởng.
- Nghiên cứu thực trạng về việc làm và thu nhập của hộ nông dân của
huyện Quế Võ từ khi hình thành các khu công nghiệp số 1, 2 và 3.
- Đánh giá những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp (quá
trình công nghiệp hoá) tới đời sống của hộ nông dân trong vùng chịu ảnh hƣởng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần ổn định việc làm và nâng cao
mức sống của hộ nông dân vùng chịu ảnh hƣởng của các khu công nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong
quá trình phát triển các khu công nghiệp ở huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn khu công nghiệp Quế
Võ thuộc các xã: Phƣợng Mao, Phƣơng Liễu, Ngọc Xá, Châu Phong, Việt Hùng
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2008 -
2012; số liệu sơ cấp năm 2013.
3


* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu biến động việc làm và thu
nhập của các hộ nông dân trong vùng ảnh hƣởng của các khu công nghiệp, từ đó
đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống của
các hộ nông dân vùng chịu ảnh hƣởng.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
Một là, đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống lý
luận về quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ các vùng nông thôn
Việt Nam và tác động của nó. Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quá
trình giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên.
Hai là, đề tài sẽ góp phần tìm ra cho các cấp chính quyền và cho chính
những hộ nông dân những giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm, ổn định và nâng
cao đời sống của hộ, qua đó góp phần vào thành công của quá trình công nghiệp
hoá của địa phƣơng.
Ba là, thông qua thực hiện đề tài sẽ giúp cho những nhà hoạch định chích
sách, các nhà quản lý địa phƣơng và các doanh nghiệp thấy đƣợc những ảnh
hƣởng của quá trình công nghiệp hoá tới đời sống của hộ nông dân chịu ảnh
hƣởng, qua đó có những giải pháp và những hỗ trợ thích hợp nhằm tháo gỡ khó
khăn cho ngƣời nông dân.

Bốn là, đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của các hộ nông dân
trƣớc và sau khi hình thành các khu công nghiệp. Từ đó đƣa ra các giải pháp
giúp cho hộ nông dân ổn định việc làm và nâng cao thu nhập.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc làm và thu nhập
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng việc làm và thu nhập của hộ nông dân trong quá
trình phát triển các khu công nghiệp ở huyện Quế Võ
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm ổn định việc làm và thu nhập
của hộ nông dân ở các khu công nghiệp huyện Quế Võ – Bắc Ninh.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về việc làm và thu nhập của hộ nông dân
Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu đƣợc thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan
với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có
một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và

thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân gần đây đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Nông dân là
các nông hộ thu hoạch các phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng
hơn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị
trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trƣờng.
- Phƣơng thức tổ chức sản xuất của hộ hông dân mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau.
- Hộ nông dân ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất khác nhau.
5


Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Khái niệm về việc làm của hộ nông dân
Việc làm có rất nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn có một quan
điểm chung nhất, đó là việc làm là các hoạt động của con ngƣời để tạo ra của cải
vật chất.
Theo từ điển “Kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996 thì
khái niệm việc làm đƣợc định nghĩa là: “Công việc mà người lao động tiến hành
nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”.
Khái niệm việc làm có thể đƣợc hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “động”. Ở
trạng thái “tĩnh”, việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao động và các yếu tố vật

chất - kỹ thuật khác nhằm mục đích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá
nhân, cộng đồng. Theo cách hiểu này, việc làm là khả năng làm tăng của cải xã
hội, tăng lợi ích cho dân cƣ và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn lực và là
các hoạt động có ích. Theo nghĩa “động” thì việc làm là hoạt động của dân cƣ
nhằm tạo ra thu nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng trong khuôn khổ pháp
luật cho phép. Việc làm là hình thức vận dụng sức lao động, là hoạt động có chủ
đích của con ngƣời, đƣợc tiến hành trong một không gian và thời gian nhất định
với sự kết hợp các yếu tố giữa vật chất và kỹ thuật.
Từ khái niệm trên có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa hành động
của con ngƣời với những điều kiện vật chất - kỹ thuật và môi trƣờng tự nhiên,
tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những
hoạt động phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Theo tác giả Đặng Xuân
Thao trong cuốn sách “Mối quan hệ giữa dân số và việc làm”, “Việc làm là hoạt
động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng
thu nhập cho ngƣời thân, cho gia đình hoặc cộng đồng”
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung trong cuốn “Về chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “Ngƣời có việc
làm là ngƣời đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, đang hoạt động
có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và
gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội”.
6


Khái niệm này phù hợp với quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
về ngƣời có việc làm nhƣ sau: “Ngƣời có việc làm là những ngƣời đang làm việc
gì đó đƣợc trả tiền công hoặc những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang
tính chất tự thỏa mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình”.
Khái niệm về ngƣời có việc làm của ILO đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc khi
tiến hành các cuộc điều tra thống kê về lao động việc làm, nhƣng đƣợc cụ thể
hóa thêm bằng một số tiêu thức khác tùy thuộc vào mỗi nƣớc. Các nƣớc thƣờng

phân chia thành hai nhóm ngƣời trong độ tuổi lao động có việc làm và đang làm
việc, đó là những ngƣời làm bất kể công việc gì đƣợc trả công hoặc mang lợi ích
vật chất và tinh thần cho bản thân và gia đình. Nhóm thứ hai là nhóm ngƣời có
việc làm nhƣng tạm thời nhất định nào đó lại không làm việc hoặc tạm nghỉ việc.
Ở Việt Nam, tại điều 13 của Bộ luật lao động của quốc hội thông qua
ngày 23/6/1994 có ghi: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm, đều thừa nhận là việc làm”. Bao gồm: Các công việc đƣợc trả công dƣới
hình thức bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để tạo thu nhập và thu
lợi nhuận cho bản thân hoặc chỉ cho gia đình mình nhƣng không đƣợc trả công
(bằng tiền, hiện vật) cho công việc đó.
Trong điều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm nhƣ sau: Việc làm là hoạt
động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản
thân gia đình ngƣời lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
Phân loại việc làm và thất nghiệp
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc thì ILO phân chia việc làm
thành các loại:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thƣờng xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
thời gian thực hiện trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lƣợng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo
không gian và thời gian trên một địa bàn ứng với một thời điểm nào đó. Ngƣời
7


có việc làm ổn định là ngƣời có việc từ 6 tháng trở lên trong một năm hoặc việc
làm dƣới 6 tháng trong một năm nhƣng vẫn tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm
tiếp theo. Ngƣời không có việc làm hay nói cách khác là thất nghiệp thì đƣợc

hiểu theo cách phân loại nhƣ sau:
- Ngƣời không có việc làm (thất nghiệp): Là ngƣời đang tiếp tục tìm việc
làm hoặc đang trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đƣa ra nhận xét nhƣ sau: Xét trong một khoảng thời gian
nhất định những ngƣời thất nghiệp là những ngƣời có khả năng làm việc nhƣng
không có việc làm.
Phần lớn các nƣớc đều sử dụng khái niệm trên để xác định ngƣời thất
nghiệp, song cũng có sai lệch khi xác định khoảng thời gian không có việc làm.
- Thất nghiệp tự nhiên: Trong nền kinh tế quốc dân luôn tồn tại một lƣợng
thất nghiệp nhất định gọi là thất nghiệp tự nhiên. Thất nghiệp tự nhiên là lƣợng
thất nghiệp trong điều kiện thị trƣờng lao động chung của nền kinh tế đã đƣợc
cân bằng. Quy mô thất nghiệp tự nhiên lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tốc độ tăng
trƣởng kinh tế và tốc độ tăng của lao động.
- Những ngƣời không thuộc lƣc lƣợng lao động: Bao gồm các đối tƣợng
là học sinh, những ngƣời mất khả năng lao động, nội trợ và những ngƣời đã nghỉ
làm việc vì lý do sức khỏe, tuổi tác cao…
Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao
cần thiết (tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lƣơng ) và phần có đƣợc từ thặng dƣ sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở
các cấp độ khác nhau - toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân - biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là
một số khái niệm về thu nhập của lao động:
- Theo từ điển kinh tế thị trƣờng thì “Thu nhập cá nhân là tổng số thu
nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất
định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.
- Theo Robert. Gorden thì “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia
đình nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển
8



nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế
cá nhân”.
Đứng trên góc độ nghiên cứu của đề tài, phù hợp với tình hình thực tế của
huyện Quế Võ chúng tôi xin đƣa ra quan điểm về thu nhập của hộ nông dân
trong huyện có đƣợc từ những nguồn sau:
(1) Nông nghiệp
(2) Thủy sản
(3) Dịch vụ và ngành nghề
+ Kinh doanh và dịch vụ
+ Làm nghề tự do
(4) Lao động tại địa phƣơng và nơi khác
+ Làm công nhân
+ Xuất khẩu lao động
* Những yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
- Việc làm của ngƣời lao động: Việc làm của ngƣời lao động là yếu tố
quyết định đến thu nhập hàng ngày, hàng tháng cho bản thân và gia đình. Ngƣời
lao động không có việc làm hay nói cách khác là thất nghiệp thì khả năng thu
nhập cho bản thân là không thể. Do đó, để có thu nhập trƣớc hết ngƣời lao động
phải có việc làm.
- Công việc đang làm: Là những việc hiện tại của ngƣời lao động đang và
tiếp tục làm có đƣợc thuận lợi hay không? Công việc đó có thể đem lại thu nhập
để đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động và gia đình hay không cũng là yếu tố
ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao động.
- Mức thu nhập hàng tháng: Là các khoản mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng
từ việc trả lƣơng hay từ quá trình sản xuất của cải vật chất.
- Chính sách của chính phủ: Bao gồm các chính sách về tiền lƣơng, chính
sách thuế thu nhập có tác động không nhỏ đến thu nhập của ngƣời lao động.
- Trình độ ngƣời lao động: Trình độ ngƣời lao động là yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng trực tiếp đến công việc đang làm, nơi làm việc và thu nhập của lao

động. Trong sản xuất nông nghiệp thì trình độ kỹ thuật của ngƣời lao động quyết
định đến năng suất và sản lƣợng cây trồng vật nuôi. Trong sản xuất công nghiệp
9


và dịch vụ thì trình độ của ngƣời lao động quyết định đến năng suất lao động,
chất lƣợng, tiêu chuẩn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Do đó trình độ ngƣời lao
động sẽ gắn liền với thu nhập của ngƣời lao động nhận đƣợc.
Đặc điểm của ngành nông nghiệp là sản xuất phụ thuộc vào đất đai
Trong công nghiệp, đất đai là nơi làm nền móng nhà xƣởng, thì địa hình, chất
lƣợng đất không ảnh hƣởng nhiều đến năng suất và hiệu quả của ngành. Còn
trong nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay
thế. Thƣờng thì không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Đất đai
đƣợc gọi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt là vì nó vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ
liệu lao động, vì đất đai chịu sự tác động của con ngƣời nhƣ cày, xới để có môi
trƣờng tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tƣ liệu lao động, vì nó phát huy nhƣ
một công cụ lao động. Con ngƣời dùng đất đai để trồng cây và chăn nuôi. Không
có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì thế số lƣợng và chất lƣợng đất
đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng, cũng nhƣ cơ cấu sản xuất của từng
nông trại và cả vùng. Hƣớng sử dụng đất quy định hƣớng sử dụng các tƣ liệu sản
xuất khác. Chỉ có thông qua đất đai, các tƣ liệu sản xuất mới tác động đến cây
trồng, việc sử dụng đất đai đúng hƣớng còn quyết định đến hiệu quả sản xuất.
Từ đây, cần sử dụng đầy đủ và hợp lý để vừa làm tăng năng suất đất đai, vừa giữ
gìn và bảo vệ đất đai. Quỹ đất đai phải đƣợc bảo tồn cho lợi ích trƣớc mắt cũng
nhƣ mục tiêu lâu dài.
Trong nền sản xuất xã hội, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của con
ngƣời ngày càng tăng lên dựa trên cơ sở của nền tảng phát triển sản xuất và tiến
bộ xã hội. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của xã hội ngày càng tăng cao. Tuy
nhiên, nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu đó thì không phải là vô hạn. Do đó,
phải tìm mọi cách phân chia và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của xã

hội và tài nguyên thiên nhiên. Các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp và Xây
dựng là những ngành sản xuất sản phẩm vật chất cho xã hội, có vị trí đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của nền kinh tế đất nƣớc. Nâng cao hiệu
quả sản xuất – kinh doanh trong các ngành sản xuất vật chất là yêu cầu mang
tính cấp bách trong xã hội hiện nay.
10


Bề mặt Trái đất là nơi con ngƣời dùng để trú ngụ, sinh sống và diễn ra nhiều
hoạt động khác nhau. Không có mặt đất thì con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật
khác không thể tồn tại đƣợc. Đất chính là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến sự tồn vong của loài ngƣời. Từ xa xƣa, đất đã gắn chặt với cuộc
sống của ngƣời dân, của đất nƣớc. Đất là nơi làm nhà, là nơi con ngƣời tạo ra
của cải vật chất phục vụ cho bản thân mình. Ngƣời dựa vào đất, lấy đất là điểm
tựa tinh thần. Ông cha ta đã có câu “Tấc đất tấc vàng”. Đất quý nhƣ vàng, đất
quý hơn vàng. Đất gắn liền với lòng tự trọng của dân tộc và là niềm tự hào của
đất nƣớc. Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con ngƣời vì đất
là môi trƣờng sống trên cạn và con ngƣời. Cùng với sản xuất nông nghiệp, đất
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm một nhu cầu không thể thiếu đƣợc đối với cuộc
sống con ngƣời. Theo luật: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Đất là nguồn lực quan trọng để con ngƣời tiến hành đƣợc các hoạt động sản
xuất vật chất. Do đó, mọi chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm đất đai, sẽ làm
giảm khả năng sinh kế của hộ nông dân. Vì vậy, Nhà nƣớc phải có nhiều chính
sách quan tâm đến hộ nông dân để tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp và làm
tăng thu nhập cho hộ nông dân.
1.1.2. Khu công nghiệp, vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn

Năm 1991, khu chế xuất Tân Thuận đƣợc thành lập “khai sinh” ra mô
hình các KCN trong chiến lƣợc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Từ đó đến nay với nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến việc thành lập, hoạt
động của các KCN và khu chế xuât (KCX) đƣợc ban hành, điều chỉnh đã tạo ra
hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển các KCN, KCX trên địa bàn cả
nƣớc. Đến năm 2013, cả nƣớc đã có 289 KCN đƣợc thành lập với tổng diện tích
đất tự nhiên hơn 72.000 ha. Trong đó, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê
đạt gần 46.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Các KCN đã
11


thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng. Tổng
vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng của 289 KCN vào khoảng 9 tỷ USD, trong đó 31
KCN do doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài làm chủ đầu tƣ với tổng số vốn
đăng ký khoảng 2 tỷ USD. Các KCN còn lại do DN trong nƣớc làm chủ đầu tƣ,
với tổng vốn đầu tƣ 7 tỷ USD. Trong số 289 KCN đƣợc thành lập, 184 KCN đã
đi vào hoạt động có tổng vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng đăng ký là 5 tỷ USD; còn lại
105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
Một số KCN đã xây dựng mô hình hiện đại gắn với phát triển khu đô thị, khu
dịch vụ, giáo dục nhƣ KCN Tân Tạo (Long An), KCN Quế Võ (Bắc Ninh)
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Khu công nghiệp là khu vực
dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm
bảo đƣợc sự hài hòa và cân bằng tƣơng đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội -
môi trƣờng. Khu công nghiệp thƣờng đƣợc Chính phủ cấp phép đầu tƣ với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ
thƣờng đƣợc gọi là cụm công nghiệp.
Trong thời kỳ CNH, HĐH, việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập
trung là cần thiết và đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích. Qua hơn 20 năm hình thành
và phát triển KCN ở Việt Nam, nhiều KCN đã và đang đóng vai trò quan trọng
và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền kinh tế cả nƣớc. Tại các vùng hay

địa phƣơng có các KCN hoạt động mạnh, mức độ tăng trƣởng kinh tế ở đó cao
hơn những nơi KCN chƣa phát triển.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các
ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà còn
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này đƣợc thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự
phát triển kinh tế địa phƣơng, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa
nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều
này có thể dễ dàng nhận thấy ở những vùng có KCN phát triển mạnh nhƣ Biên
Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dƣơng), Yên Phong, Tiên Sơn
12


(Bắc Ninh)… Cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ
tầng trong khu vực đã đƣợc cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng,
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng.
- Cùng với các chính sách ƣu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận
lợi của Nhà nƣớc, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tƣ xây dựng hoàn
thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc
thu hút đầu tƣ. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh
nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh) tham gia đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà
còn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tƣ góp
phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN.
- Việc đầu tƣ hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút
các dự án đầu tƣ mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy
mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu

đông dân cƣ, tạo điều kiện để các địa phƣơng giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo
vệ môi trƣờng đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích
khác của cộng đồng trong khu vực nhƣ KCN Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh),
Việt Hƣơng (Bình Dƣơng)
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn
đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hƣớng cho quy hoạch phát triển các
khu dân cƣ mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ
trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống ngƣời lao động và
cƣ dân trong khu vực nhƣ: nhà ở, trƣờng học, bệnh viện, khu giải trí…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tƣ các ngành
nhƣ điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt
động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tƣ, phát triển thị
trƣờng địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
Quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong những năm qua đã
thể hiện sự đúng đắn trong đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng. Các KCN,
KCX đã có những đóng góp không nhỏ trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu,
13


nâng cao trình độ và hiện đại hóa công nghệ, tăng cƣờng khả năng tổ chức quản
lý sản xuất và quản lý nhà nƣớc, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập. Các KCN, KCX
cũng thể hiện vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng và hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, KCX nhằm thích ứng với nền công
nghiệp tiên tiến, hiện đại, nó cũng đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc
những mục tiêu khắc phục các yếu kém, hạn chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả và
vai trò của KCN, KCX trong các giai đoạn tới, góp phần tích cực hơn nữa vào
sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
1.1.3. Tính tất yếu phải phát triển các khu công nghiệp ở vùng nông thôn
Trong những năm qua, các KCN tập trung trong vùng là nhân tố động lực

đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng, biến
vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trƣởng kinh tế
cao, phổ biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP với tốc độ
khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trƣớc đây nhờ phát triển KCN đã trở thành
những tỉnh công nghiệp nhƣ Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hải Dƣơng Bộ
mặt nông thôn đổi mới theo hƣớng văn minh, hiện đại. Nhiều nhà máy, xí
nghiệp, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài có quy trình sản xuất công nghiệp hiện
đại, công nghệ cao đƣợc xây dựng và phát triển thu hút hàng chục tỉ USD và
hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đầu tƣ trong nƣớc. Các KCN đã và đang thu hút
hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trƣờng sức lao động mới để thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu
hạ tầng đƣợc xây dựng mới và nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ
nghèo giảm.
Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn?
Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cƣ nhất, lại có trình độ phát
triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân
chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lƣợng lao động cả nƣớc, đóng góp từ
25% đến 27% GDP của cả nƣớc…
14


Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì
nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng
của đất nƣớc trƣớc đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông
nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên
khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chƣa sử dụng; các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (nhƣ cà-
phê, gạo, hạt tiêu ). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung
cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ.

Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới,
từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu
kém, mà nhiều năm nay vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tƣ
cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tƣ toàn xã hội); sản phẩm
nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lƣợng, chƣa nâng cao về chất lƣợng, giá
thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản
lƣợng nông sản tuy tăng nhƣng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản
xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông
sản trên thị trƣờng quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp
mà Nhà nƣớc đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chƣa
tạo bƣớc đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng
sâu, vùng xa) chƣa đƣợc cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự
chuyển biến song chƣa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự
chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Trong bối cảnh
nhƣ vậy, ở Việt Nam lại đang có một khoảng cách rất lớn về đời sống giữa
ngƣời giàu và ngƣời nghèo, cũng nhƣ giữa nông thôn và thành thị. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê Việt Nam, nếu nhƣ khoảng cách thu nhập trung bình
giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo ở Việt Nam là 8,9 lần trong năm 2008 thì đến
năm 2011 mức này là 9,2 lần. Sự khác biệt về mức sống giữa nông thôn và
thành thị là điều hiển nhiên và có thể thấy ngay lập tức. Các số liệu chính thức
cho thấy ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, ruộng đất phì nhiêu nơi cung cấp
90% lƣợng gạo xuất khẩu 7,7 triệu tấn gạo trong năm 2012, nhƣng hộ nông dân
15


trồng lúa chỉ có diện tích trung bình khoảng 0,6 héc-ta. Dựa trên giá lúa bảo đảm
nông dân có lãi 30%, thì thu nhập bình quân của nông dân theo đầu ngƣời chỉ
vào khoảng 316.000 đ/tháng. Tức là nông dân đồng bằng sông Cửu Long nói
chung dƣ tiêu chuẩn nghèo hiện hành đƣợc qui định 400.000 đ/tháng/ngƣời.

Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
chính là từng bƣớc để phát triển nông thôn Việt Nam theo hƣớng hiện đại, xóa
dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Để làm đƣợc điều này, cần rất
nhiều giải pháp, trong đó một giải pháp quan trọng là phải phát triển dịch vụ và
du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động
nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bƣớc nâng
cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế
làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát
triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo
công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hƣớng tăng tỷ
trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.4. Chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta về việc giải quyết việc
làm và nâng cao thu nhập của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá
trình phát triển các khu công nghiệp.
Liên quan đến giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị mất đất do việc thu
hồi, giải phóng mặt bằng cho xây dựng các KCN, thời gian qua Nhà nƣớc đã
ban hành một số chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời lao động nhƣ:
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 quy định nông dân khu vực bị
thu hồi đất nông nghiệp đƣợc hỗ trợ trực tiếp kinh phí dạy nghề để chuyển đổi
nghề; Đồng thời, theo điều 25 của Nghị định này, cam kết quan trọng nhất của
các doanh nghiệp là tuyển dụng lao động địa phƣơng.
- Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2000,
- Nghị quyết của Chính phủ số 09/2000/NQ-CP ngày /2000 về một số chủ

×