Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.22 KB, 67 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ - TIN HỌC HẢI PHÒNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020
Hải Phòng, tháng 04/2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Sự cần thiết 4
2. Căn cứ pháp lý 7
3. Nội dung và quy mô 8
4. Cấu trúc của báo cáo 9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NỘI DUNG SỐ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ TRONG NƯỚC
10
1. Cơ sở lý luận 10
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm 10
1.2. Hệ thống các chính sách, quan điểm 11
1.3. Hệ thống các định hướng, mục tiêu 16
2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội dung số trên thế giới, khu vực 18
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 19
1. Đánh giá vai trò của công nghiệp nội dung số trong sự nghiệp CNH,
HĐH của thành phố 19
1.1 Vai trò: 19
1.2 Một số hạn chế, tồn tại công nghiệp CNTT với sự phát triển công
nghiệp hóa và hiện đại hóa thành phố và biện pháp khắc phục: 22
2. Đánh giá cơ sở hạ tầng, tổ chức hoạt động, nhân lực, cơ cấu sản phẩm,
dịch vụ, hiệu quả hoạt động trong các đơn vị công nghiệp nội dung số 23
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực, tổ chức hoạt động của các
đơn vị hoạt động Công nghiệp nội dung số 24


3.1. Tổ chức hoạt động 24
3.2. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật 26
3.3. Quy trình công nghệ 28
3.4. Nhân lực 28
4. Nhận xét chung 29
CHƯƠNG III. NGHIÊN CỨU DỰ BÁO NHU CẦU VÀ XU THẾ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN
NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 32
3
1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn đối với phát triển công
nghiệp nội dung số của TP Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020 32
Sơ lược xu hướng phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH của thành phố 32
1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn đối với phát triển công
nghiệp nội dung số của Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020 32
1.2. Sơ lược xu hướng phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố Hải Phòng 36
2. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố đặt ra yêu cầu về
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp nội
dung số Hải Phòng đến 2020 40
CHƯƠNG IV. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 55
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp nội dung số thành phố Hải
Phòng đến năm 2015, định hướng 2020 55
2. Nhiệm vụ phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH thành phố đến năm 2015, định hướng 2020 56
2.1. Nhiệm vụ xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nội dung
số 56
2.2. Nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng, tổ chức hoạt động, nhân lực, cơ cấu

sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả của các đơn vị công nghiệp nội dung số 58
CHƯƠNG V. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 62
1. Giải pháp chung 62
2. Một số giải pháp cụ thể, đặc thù 64
KẾT LUẬN 66
4
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây vừa
là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước để bảo
vệ lợi ích quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh các thành tựu to lớn của công nghệ
thông tin - truyền thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương mại điện tử,
kinh doanh điện tử, ngân hàng điện tử, Chính phủ điện tử, v.v đang tạo ra các lợi
thế cạnh tranh mới của các quốc gia và từng doanh nghiệp. Với đường lối đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu
tri thức khoa học, công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên
tiến, tiếp thu những công nghệ hiện đại để rút ngắn quá trình CNH, HĐH và
khoảng cách phát triển kinh tế so với các nước đi trước. Qua hơn 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới do Đảng CSVN khởi xướng và lãnh đạo, đất nước đã có những
biến đổi sâu sắc và đạt được những thành tựu quan trọng. KT-XH ngày càng phát
triển, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, đời sống nhân dân được cải thiện, vị thế của đất nước trong khu vực và trên
thế giới được nâng cao. Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới
cho sự phát triển một số lĩnh vực của kinh tế tri thức.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi chúng ta cũng phải đối mặt với không ít
nguy cơ, thách thức. Thách thức lớn nhất đối với sự phát triển nước ta hiện nay là
trong điều kiện nước ta còn nghèo, vốn đầu tư hạn hẹp, trình độ phát triển kinh tế
và công nghệ còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nguồn

nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi còn thiếu. Bên cạnh đó là những khó khăn về
chuyển đổi và xây dựng những thể chế mới về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng, sở hữu trí tuệ, v.v phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngành Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam những năm gần đây
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
CNTT là ngành công nghệ kỹ thuật cao, có mặt và phát triển tại Việt Nam
trong khoảng thời gian chưa lâu. Từ rất sớm, Đảng và Nhà nước đã nhận thức rất
rõ tầm quan trọng của CNTT trong đời sống kinh tế - xã hội, xu hướng nền kinh tế
tri thức mà nền tảng là xã hội thông tin. Đảng và Nhà nước đặt ra mục tiêu đó là
phát triển công nghiệp nội dung số thành một số ngành kinh tế trọng điểm, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung thông tin
số, thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri
thức.
5
Giai đoạn 2001-2010, công nghiệp CNTT đã có những bước phát triển đáng
khích lệ, từ chỗ là một ngành kinh tế nhỏ lẻ đã trở thành một trong những ngành
công nghiệp mũi nhọn, đóng góp ngày càng nhiều vào sự tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Đến năm 2009, tổng doanh thu của công nghiệp CNTT đã
đạt trên 6 tỷ đô-la Mỹ, cao gấp 25 lần so với năm 2000. Trong đó, công nghiệp nội
dung số đạt khoảng 4,62 tỷ đô-la (năm 2000 đạt khoảng 196 triệu đô-la), công
nghiệp phần mềm đạt khoảng 850 triệu đô-la (năm 2000 đạt khoảng 11,75 triệu đô-
la), công nghiệp nội dung số đạt khoảng 690 triệu đô-la.
Trong 10 năm qua, công nghiệp CNTT luôn nằm trong danh sách những
ngành kinh tế có mức tăng trưởng cao nhất với tốc độ tăng trưởng bình quân 20-
25%/năm. Với mức tăng trưởng đó, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, công
nghiệp CNTT đã trở thành một trong bảy ngành kinh tế của Việt Nam có kim
ngạch xuất khẩu cao (cùng với dầu thô, dệt may, thủy sản, giày dép, sản phẩm gỗ
và gạo).

Ngành công nghiệp nội dung số là ngành mới nhưng có tốc độ phát triển
cao, khoảng 40% mỗi năm liên tiếp trong 5 năm gần đây. Tuy nhiên, ngành này
chủ yếu phát hành sản phẩm của nước ngoài hoặc cung các dịch vụ đơn giản trên
di động như nhạc chuông, hình nền và game chứ chưa có những sản phẩm nội
dung số nổi bật mang thương hiệu Việt.
Có thể nói, thị trường dịch vụ nội dung số ở Việt Nam và thế giới nói chung
hiện đang tập trung ở bốn mảng lớn đó là: Thông tin, liên lạc, giải trí và thương
mại điện tử.
Trong lĩnh vực thông tin, người dùng Internet đọc, tra cứu và tìm kiếm thông
tin liên quan tới cuộc sống hàng ngày. Với khối lượng thông tin khổng lồ trên
Internet, các công cụ tìm kiếm được coi là một yếu tố không thể thiếu giúp người
dùng tìm được những thông tin mà người dùng cần tìm.
Để liên lạc, hiện ngoài hình thức thoại thông thường qua điện thoại cố định
và di động, người dùng còn sử dụng các dịch vụ web để liên lạc như chat, email, IP
phone và video conference trong đó phổ biến nhất là chat và email.
Người dùng cũng đang sử dụng Internet phục vụ cho nhu cầu giải trí như
chơi game online, nghe nhạc, xem video, phim ảnh.
Với thương mại điện tử, người dùng sử dụng Internet phục vụ cho nhu cầu
tìm kiếm và thực hiện các giao dịch thương mại bao gồm cả dịch vụ và sản phẩm.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, 7 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XII, đặc biệt là được Bộ
Chính trị ra Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 5/8/2003 “về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đảng
bộ, quân và dân Hải Phòng đã phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nắm
6
thời cơ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu đạt được những
thành tựu quan trọng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thành phố, ngành công nghiệp
công nghệ thông tin nói chung và ngành công nghiệp nội dung số nói riêng cũng
đạt được nhiều thành tích đáng kể góp phần không nhỏ vào sự phát triển toàn diện

của Thành phố.
Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH; chủ động tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, sự tác động mạnh mẽ của các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; tiềm năng, thế mạnh của đất nước tiếp tục được phát huy, sức sản
xuất được giải phóng mạnh mẽ; trước những yêu cầu về nội địa hóa sản phẩm công
nghiệp, yêu cầu huy động các nguồn đầu tư lớn, ngành công nghiệp nội dung số
cần phải, trong bối cảnh tổng thể của cả ngành công nghiệp công nghệ thông tin
cần phải không ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và nguồn nhân
lực,
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hải Phòng chưa có những đơn vị sản xuấ
và cung cấp nội dung số hoạt động chuyên nghiệp và có quy mô lớn. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu là dừng ở một số lĩnh vực của công
nghiệp này như: sản xuất và cung cấp thông tin trên Internet ( trang thông tin, cổng
thông tin điện tử…), quảng bá thông tin trên Internet, sản xuất TVC quảng cáo
truyền hình, một số đại lý cung cấp nội dung đầu số dịch vụ tin nhắn. . Các doanh
nghiệp chủ yếu hoạt động đơn lẻ, phân tán, chưa có mạng lưới chi nhánh, văn
phòng đại diện rộng khắp. Cơ sở hạ tầng của các đơn vị này còn mang tính đơn sơ,
thiếu đồng bộ, dây chuyền lắp ráp tự động chưa có. Nhìn chung, doanh thu của
ngành công nghiệp nội dung số nói riêng và công nghiệp công nghệ thông tin nói
chung so với các ngành khác chưa cao. Mặt khác, số lượng và chất lượng nhân lực
trong ngành công nghiệp nội dung số tuy có tăng lên nhưng chất lượng chưa được
cải thiện thể hiện ở trình độ ngoại ngữ còn yếu, hiểu biết về pháp luật còn thiếu, tác
phong công nghiệp hạn chế. Bên cạnh đó, việc quản lý, đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực này còn nhiều bất cập, hạn chế. Hệ thống đào tạo, bổ túc tay nghề,
kiến thức còn thiếu và yếu. Hệ thống đào tạo vẫn chưa gắn liền với yêu cầu của xã
hội nên chưa phù hợp với yêu cầu để đảm bảo phát triển của các doanh nghiệp.
Những bất cập của ngành công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và ngành
công nghiệp nội dung số nội dung số nói riêng đang là mối quan tâm, quan ngại
của các cơ quan Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng lao động, ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội đến môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường

đầu tư của Thành phố.
Căn cứ vào yêu cầu thực tế cần có nghiên cứu khoa học, toàn diện về hiện
trạng công nghiệp nội dung số của thành phố, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời
cơ và thách thức từ đó đề xuất ra các giải pháp, xây dựng các cơ chế chính sách,
7
môi trường thật phù hợp cho công nghiệp nội dung số phát triển. Ngày 14/7/2009
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quyết định số 1347/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Đề cương đề án "Phát triển công nghiệp nội dung số thành phố
Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020". Sở Thông tin và Truyền thông đã
giao Hội Vô tuyến điện tử và Tin học Hải Phòng chủ trì triển khai thực hiện xây
dựng nội dung đề án.
2. Căn cứ pháp lý
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá;
- Nghị quyết số 32/NQ-TW ngày 05/08/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước;
- Luật Công nghệ thông tin;
- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin
về Công nghiệp Công nghệ thông tin;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, ngày 05/10/2005 phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 15/2007/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Bưu chính, Viễn thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
- Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 của Bộ Bưu chính,

Viễn thông về định hướng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền
thông Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”);
- Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 03/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm
2010;
- Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg ngày 03/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và
Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam;
8
- Công văn số 2025/BTTTT-CNTT ngày 29/6/2010 của Bộ Thông tin và
Truyền thông, về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch năm 2011 để thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số;
- Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 18/4/2008 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hải Phòng khóa XIII về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thành phố đến năm 2010, 2020;
- Quyết định 1249/QĐ-UBND ngày 02/7/2009 của UBND thành phố Hải
Phòng về việc phê duyệt kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
thành phố Hải Phòng 2009-2012;
- Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm
2010, định hướng 2020.
3. Nội dung và quy mô
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội dung số
trên thế giới, khu vực và trong nước:

+ Thu thập, xử lý thông tin, tư liệu có liên quan đến định hướng, khung pháp
lý cho phát triển công nghiệp nội dung số. Thu thập, xử lý thông tin, tư liệu có liên
quan đến kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội dung số trên thế giới, khu vực và
trong nước.
+ Khái niệm, những nội hàm liên quan đến công nghiệp nội dung số và phát
triển công nghiệp nội dung số, các cơ chế, chính sách, luật pháp liên quan đến công
nghiệp nội dung số và phát triển công nghiệp nội dung số.
+ Định hướng phát triển công nghiệp nội dung số của Đảng, nhà nước và
thành phố trong sự nghiệp CNH, HĐH đến năm 2020.
+ Cơ sở lý luận cho việc đề xuất quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
phát triển công nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
+ Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội dung số trên thế giới, khu vực và
trong nước.
9
- Đánh giá thực trạng công nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng: điều
tra, khảo sát, đánh giá vai trò của công nghiệp nội dung số trong sự nghiệp CNH,
HĐH của thành phố; cơ sở hạ tầng, tổ chức hoạt động, nhân lực trong các đơn vị
thuộc công nghiệp nội dung số; cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị thuộc công nghiệp nội dung số.
- Nghiên cứu dự báo nhu cầu và xu thế phát triển công nghiệp nội dung số
thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020:
+ Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn đối với phát triển công
nghiệp nội dung số của thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020. Sơ
lược xu hướng phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
của thành phố.
+ Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố đặt ra yêu cầu về quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp nội dung số Hải
Phòng đến 2020.
- Nghiên cứu xây dựng các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển công
nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020:

+ Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp nội dung số thành phố Hải
Phòng đến năm 2015, định hướng 2020.
+ Nhiệm vụ xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nội dung số.
+ Nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng, tổ chức hoạt động, nhân lực, cơ cấu sản
phẩm, dịch vụ, hiệu quả hoạt động trong các đơn vị thuộc công nghiệp nội dung số.
- Nghiên cứu xây dựng những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển
công nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020:
4. Cấu trúc của báo cáo
Báo cáo kết quả nghiên cứu Đề án “Phát triển công nghiệp nội dung số thành
phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020” được kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương I. Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội
dung số trên thế giới, khu vực và trong nước
Chương II. Đánh giá thực trạng công nghiệp nội dung số thành phố Hải
Phòng
Chương III. Nghiên cứu dự báo nhu cầu và xu thế phát triển công nghiệp nội
dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng 2020
10
Chương IV. Nghiên cứu xây dựng các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển công nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định
hướng 2020
Chương V. Nghiên cứu xây dựng những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
phát triển công nghiệp nội dung số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định
hướng 2020
Kết luận
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NỘI DUNG SỐ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ TRONG NƯỚC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm
Luật Công nghệ thông tin:

Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
3. Công nghiệp nội dung là công nghiệp sản xuất các sản phẩm thông tin số,
bao gồm thông tin kinh tế - xã hội, thông tin khoa học - giáo dục, thông tin văn hóa
- giải trí trên môi trường mạng và các sản phẩm tương tự khác.
- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP:
Nghị định số 71/2007/NĐ-CP:
Điều 10. Hoạt động công nghiệp nội dung
1. Hoạt động công nghiệp nội dung bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm nội
dung thông tin số và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ nội dung thông tin
số.
2. Sản phẩm nội dung thông tin số bao gồm các sản phẩm sau:
a) Giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập dưới dạng điện tử;
b) Sách, báo, tài liệu dưới dạng số;
c) Các loại trò chơi điện tử bao gồm trò chơi trên máy tính đơn, trò chơi trực
tuyến, trò chơi trên diện thoại di động; trò chơi tương tác qua truyền hình;
d) Sản phẩm giải trí trên mạng viễn thông di động và cố định;
đ) Thư viện số, kho dữ liệu số, từ điển điện tử;
e) Phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số;
g) Các sản phẩm nội dung thông tin số khác.
3. Các địch vụ nội dung thông tin số bao gồm:
a) Dịch vụ phân phối, phát hành sản phẩm nội dung thông tin số;
b) Dịch vụ nhập, cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ và xử lý dữ liệu số;
e) Dịch vụ quản trị, duy trì, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm nội dung
11
thông tin số;
d) Dịch vụ chỉnh sửa, bổ sung tính năng, bản địa hóa các sản phẩm nội dung
thông tin số;
đ) Dịch vụ đào tạo từ xa; dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa; dịch vụ truyền thông
được cung cấp trên môi trường mạng;
e) Các dịch vụ nội dung thông tin số khác.

1.2. Hệ thống các chính sách, quan điểm
- Chỉ thị 58-CT/TW:
Bộ Chính trị chủ trương:
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan
trọng.
Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin
được tạo ra trong nước. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong nước đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các dự án đầu tư về công
nghệ thông tin trước hết phải giao cho các tổ chức, cá nhân trong nước đấu thầu
thực hiện; chỉ giao cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi trong nước chưa đủ
năng lực. Xử lý nghiêm các hành vi cố ý vi phạm hoặc gây cản trở việc ứng dụng
các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước.
Các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước không
chịu thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin
được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, được hưởng chế
độ ưu đãi về tín dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực công
nghệ thông tin đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
- Luật Công nghệ thông tin:
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế
trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông

tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
12
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức,
cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 38. Khuyến khích nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu - phát triển công nghệ,
sản phẩm công nghệ thông tin nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ
thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ được hưởng ưu
đãi về thuế, tín dụng và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ chuyển giao kết quả nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ
thông tin để ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống.
Điều 40. Nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển
công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin.
2. Nhà nước ưu tiên dành một khoản từ ngân sách nhà nước cho các chương
trình, đề tài nghiên cứu - phát triển phần mềm; ưu tiên hoạt động nghiên cứu - phát
triển công nghệ thông tin ở trường đại học, viện nghiên cứu; phát triển các mô hình
gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất về công nghệ thông tin.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tổ chức tuyển chọn cơ sở nghiên

cứu, đào tạo, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu - phát triển sản phẩm
công nghệ thông tin trọng điểm.
Điều 48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung
để trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
2. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo
hiểm vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư phát triển và cung cấp
thiết bị số giá rẻ.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức ưu đãi, ưu tiên và các điều kiện khác cho
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Điều 50. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
13
1. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm là sản phẩm công nghệ thông tin
bảo đảm được một trong những yêu cầu sau đây:
a) Thị trường trong nước có nhu cầu lớn và tạo giá trị gia tăng cao;
b) Có tiềm năng xuất khẩu;
c) Có tác động tích cực về đổi mới công nghệ và hiệu quả kinh tế đối với các
ngành kinh tế khác;
d) Đáp ứng được yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố danh mục và xây dựng chương trình
phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp
với quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Các sản phẩm công nghệ thông tin thuộc danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước ưu tiên đầu tư
nghiên cứu - phát triển, sản xuất.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ; được
Nhà nước ưu tiên đầu tư và được hưởng một phần tiền bản quyền đối với sản phẩm
công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư phải đáp ứng các điều kiện do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không được chuyển giao, chuyển nhượng
công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà
nước đầu tư khi chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu sự
kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản xuất và xúc tiến thương
mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
Điều 53. Chính sách phát triển dịch vụ công nghệ thông tin
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ thông
tin.
2. Chính phủ quy định cụ thể chế độ ưu đãi và các điều kiện khác cho một số
loại hình dịch vụ công nghệ thông tin.
Điều 62. Đầu tư của Nhà nước cho công nghệ thông tin
1. Đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư phát triển.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách cho công nghệ thông tin, bảo đảm tỷ lệ
tăng chi ngân sách cho công nghệ thông tin hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân
sách nhà nước. Ngân sách cho công nghệ thông tin phải được quản lý, sử dụng có
hiệu quả.
3. Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư phù hợp đối với các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Trong Mục lục ngân sách nhà nước có loại chi riêng về công nghệ thông
14
tin.
- Quyết định 246/2005/QĐ-TTg:
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn,
được Nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường năng lực
công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm, thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là hướng ưu tiên
quan trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
- Quyết định số 15/2007/QĐ-BBCVT:
Tập trung phát triển vùng KTTĐ Bắc Bộ, mà hạt nhân là thành phố Hà Nội
thành một trung tâm mạnh về sản xuất phần mềm, các sản phẩm thông tin số và
dịch vụ công nghệ thông tin ở khu vực Đông Nam Á. Phát triển công nghiệp phần
mềm tại Hà Nội, Bắc Ninh (khu công nghiệp công nghệ thông tin), Hà Tây (khu
công nghệ cao Hoà Lạc). Phát triển các doanh nghiệp phần mềm, các sản phẩm nội
dung thông tin số và dịch vụ công nghệ thông tin, phục vụ tốt các nhu cầu về chính
phủ điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong vùng và các khu vực khác trong
cả nước. Tạo liên kết giữa các khu công nghiệp phần mềm, khu công nghệ cao và
các doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong vùng để góp
phần tích cực cho chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm theo hướng tăng hàm lượng tri
thức. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao để đáp
ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và công
nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung nói riêng. Nghiên cứu xây dựng trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao cho cả vùng và trung
tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý cao cấp trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP:
Điều 25. Ưu đãi đầu tư
1. Cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh về công nghiệp công
nghệ thông tin được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số l08/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng ưu đãi ở mức tương đương
các chính sách ưu đãi hiện hành dành cho khu công nghệ cao quy định tại Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định của pháp

luật về chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao.
15
3. Những dự án đầu tư đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp
công nghệ thông tin được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 26. Ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung
1. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi cao nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung theo quy định của pháp
luật, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh phần mềm; sản xuất sản
phẩm nội dung thông tin số được hưởng chế độ ưu đãi về thuế theo quy định của
pháp luật thuế và ưu đãi trong việc sử dụng đất;
b) Các sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số được sản xuất tại Việt
Nam và các dịch vụ phần mềm do các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động tại Việt Nam cung cấp được áp dụng mức ưu đãi cao nhất về
thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu.
2. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp ngoài việc tham gia hoạt động
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội đung còn tham gia nhiều loại hình hoạt
động khác thì chỉ được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Điều này đối với
các hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm; sản xuất sản phẩm
nội dung thông tin số.
- Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg:
Công nghiệp nội dung số là một ngành kinh tế mới, có nhiều tiềm năng phát
triển, đem lại giá trị gia tăng cao, thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông tin và
kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhà nước đặc biệt khuyến khích, ưu đãi đầu tư và hỗ trợ phát triển ngành
công nghiệp này thành một ngành kinh tế trọng điểm.
Nhà nước dành một phần ngân sách đầu tư đào tạo nguồn nhân lực công
nghiệp nội dung số, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông hiện đại,
hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh nội dung thông tin số phát triển.
Nhà nước có chính sách đặc biệt ưu đãi đối với một số sản phẩm nội dung
thông tin số trọng điểm. Khuyến khích phát triển thị trường trong nước để tạo đà
cho ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam tiến tới xuất khẩu trong giai đoạn
tới.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho lĩnh vực công nghiệp nội dung số
- Kích cầu, phát triển thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu;
- Phát triển các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu chung của xã hội, phát
triển một số sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm nhập ngoại và định
hướng xuất khẩu, đẩy mạnh số hoá và cung cấp nội dung thông tin số trong các cơ
quan nhà nước
16
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho công nghiệp nội dung số
- Phát triển hạ tầng truyền thông, Internet
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển
- Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh và sở hữu trí tuệ
1.3. Hệ thống các định hướng, mục tiêu
- Chỉ thị 58-CT/TW:
Đến năm 2010, công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực với một số mục tiêu cơ bản sau đây :
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành
một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh - quốc phòng.
- Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn,
tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình
thế giới.
- Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc
độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho
tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.

- Quyết định 246/2005/QĐ-TTg:
Mục tiêu phát triển đến năm 2010
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng
6 - 7 tỷ USD vào năm 2010.
Định hướng phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông có tốc độ tăng trưởng trên
20%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 15 tỷ USD.
Tầm nhìn 2020: với công nghệ thông tin và truyền thông làm nòng cốt Việt
Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - xã hội trở thành một nước có trình độ tiên
tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ
với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp
phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một năm, đến
năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 1,2 tỷ USD. Phấn đấu để Việt Nam trở thành
một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản
xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp
phần cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình quân 20% một năm, đến năm 2010
đạt tổng doanh thu khoảng 3 tỷ USD. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có
17
tốc độ tăng trưởng bình quân 22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu
khoảng 700 triệu USD. Công nghiệp điện tử (dân dụng và công nghiệp) có tốc độ
tăng trưởng bình quân 22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 2
tỷ USD. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt
Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ
USD.
- Quyết định số 15/2007/QĐ-BBCVT:
- Mục tiêu đến năm 2010
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ Bắc Bộ

trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực, phát triển bền vững, tăng trưởng
cao, ổn định, định hướng vào xuất khẩu, là hạt nhân thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của vùng và các vùng lân cận. Tập trung phát triển mạnh
công nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Ninh.
Đưa thành phố Hà Nội từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp công nghệ
thông tin ở khu vực Đông Nam Á. Công nghiệp công nghệ thông tin có tốc độ tăng
trưởng trung bình đạt 30% - 35 %/năm. Đến năm 2010, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp công nghệ thông tin đạt 2 - 3 tỷ USD chiếm khoảng 8% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của vùng.
- Định hướng đến năm 2020
Phấn đấu trước năm 2015 công nghiệp công nghệ thông tin trở thành một
ngành kinh tế chủ lực, tăng trưởng cao, bền vững, ổn định. Đến năm 2020 giá trị
sản xuất của công nghiệp công nghệ thông tin chiếm khoảng 20% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của toàn vùng. Vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một trung tâm về
sản xuất linh kiện điện tử và sản xuất phần mềm ở khu vực Đông Nam Á. Thủ đô
Hà Nội thành một trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin mạnh ở khu vực
Đông Nam Á, đặc biệt là công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử và phần mềm.
- Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg:
a) Mục tiêu tổng quát: phát triển công nghiệp nội dung số thành một ngành
kinh tế trọng điểm, đóng góp ngày càng nhiều cho GDP, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung thông tin số, thúc đẩy
mạnh mẽ sự hình thành và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Công nghiệp nội dung số đạt tốc độ tăng trưởng trung bình từ 35 –
40%/năm. Tổng doanh thu từ công nghiệp nội dung số đạt 400 triệu USD/năm;
- Xây dựng được một đội ngũ 10 - 20 doanh nghiệp nội dung số mạnh, có trên
500 lao động chuyên nghiệp;
- Làm chủ các công nghệ nền tảng trong công nghiệp nội dung số, sản xuất
được một số sản phẩm trọng điểm có khả năng cạnh tranh các; hình thành hệ thống
thư viện số trực tuyến; xây dựng được một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành; cung

18
cấp hiệu quả các dịch vụ tư vấn khám, chữa bệnh và đào tạo từ xa.
2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nội dung số trên thế giới, khu vực
Ở cấp độ quản lý Nhà nước, hiện nay Chính phủ xác định việc định hướng
phát triển CNND là cơ sở để xây dựng một xã hội thông tin, kinh tế thông tin tiến
tới một nền kinh tế tri thức; là cơ sở để xây dựng Chính phủ điện tử; Hàng loạt các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành nhằn đảm bảo tính thống nhất
trong cả nước và phù hợp với thế giới để trao đổi thông tin được thuận lợi; Xây
dựng các văn bản pháp quy nhằm bảo vệ quyền tác giả, sở hữu trí tuệ đối với các
cơ sở dữ liệu; Khuyến khích các liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vực CNND
nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đây là chính sách quan trọng
nhất để phát triển ngành CNND; Đầu tư cho các trung tâm tư liệu, thư viện, viện
nghiên cứu nhằm đóng gói các cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế
xã hội; Cho phép thành lập các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tìm
kiếm, xử lý đóng gói và kinh doanh thông tin theo yêu cầu của thị trường và các
doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi như các doanh nghiệp phần mềm; và khuyến
khích chuyển giao công nghệ, nghiên cứu triển khai (R&D), hỗ trợ các doanh
nghiệp nghiên cứu triển khai trong CNND. Công nhận hoạt động mua bán thông
tin, được phép hạch toán vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như được thanh toán trong các dự án đầu tư.
Ở cấp vi mô: Các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
thông tin phải tuân thủ các quy định của Chính phủ về bảo vệ bí mật quốc gia.
Không được sử dụng các thông tin thuộc bí mật quốc gia trong mọi trường hợp;
Doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi trong các ngành khoa học,
kinh tế, xã hội, CNTT để cung cấp thông tin theo chủ đề có chất lượng cao cho
khách hàng có nhu cầu, tích cực tìm kiếm các hợp đồng gia công đóng gói cơ sở dữ
liệu với các đối tác nước ngoài (kinh nghiệm như ở Trung Quốc và Philippines);
Sử dụng mạng Internet, Intranet để tìm kiếm thông tin và kinh doanh thông tin. Sử
dụng các hình thức tiếp thị quảng cáo để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu cung cấp
thông tin, từ đó phát triển nhanh thị trường cung cấp thông tin. Cục sáng chế, trung

tâm tư liệu, thư viện tổ chức các bộ phận cung cấp thông tin, từ đó tạo cơ sở cho
phát triển các dịch vụ cung cấp thông tin trong nước cũng như ngoài nước nhằm
phát triển CNND.
Hiện nay mô hình dây chuyền sản xuất công nghiệp CNTT đã được phân công
khá rõ ở khu vực và trên thế giới. Phải nói rằng, nếu Việt Nam kết nối được vào
mạng lưới gia công, sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia thì tốc độ đầu
tư và tăng trưởng sẽ phát triển mạnh mẽ. Song muốn thế, chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài vào ngành CNTT VN phải có sự đột phá để bứt phá. Chính sách phải
19
sẵn sàng cởi mở hơn, ưu đãi hơn cho các tập đoàn đa quốc gia mạnh vốn, thị
trường rộng và công nghệ cao. Chỉ có các tập đoàn lớn mới đủ tiềm lực để tạo
dựng một cách bài bản, nhanh chóng và gắn với nghiên cứu, đào tạo và thị trường
mạnh mẽ nhất.
Không chỉ riêng ngành công nghiệp nội dung số, con người và chiến lược đào
tạo luôn là yếu tố vô cùng quan trọng. Hiện nay, Việt Nam có lợi thế so sánh rất
lớn so với các nước khác do có lực lượng lao động trẻ và đông đảo, chiếm tới gần
60% dân số. Hải Phòng có 8 trường Đại học và Cao đẳng đào tạo về Công nghệ
thông tin, điện tử - viễn thông. Sinh viên hai ngành này khi ra trường sẽ là nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp CNTT của thành phố. Bên
cạnh đó, thành phố cần xúc tiến những hoạt động hợp tác liên kết đào tạo trong
nước và ngoài nước; đưa nhân lực ra nước ngoài nơi có nền công nghiệp nội dung
số phát triển học tập và trau dồi kinh nghiệm; tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nội dung số trên địa bàn thành phố.
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Đánh giá vai trò của công nghiệp nội dung số trong sự nghiệp CNH, HĐH
của thành phố
1.1 Vai trò:
CNTT đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia
cũng như nâng cao đời sống của người dân, do đó, Nhà Nước có chính sách thuận

lợi để phát triển CNTT. Cụ thể như sau:
- Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
20
- Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc
đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu
cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT.
- Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT trong một
số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực
CNTT.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
- Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát
triển CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát
triển CNTT.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức,
cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT
Công nghiệp nội dung số thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Thành phố.
Thành phố Hải Phòng đang phát triển bền vững bằng con đường công
nghiệp hoá, hiện đại hóa. Trong đó, sản phẩm công nghệ hay sản phẩm của công
nghiệp nội dung số đóng vai trò cốt lõi của mọi quá trình. Có thể hiểu Công nghiệp
là tổng hợp các giải pháp cũng như công cụ để chuyển đổi các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và sức lao động của con người thành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính sản phẩm công nghệ là yếu tố quyết định
mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên, làm lên sự thay đổi xã hội. Lịch sử
phát triển của xã hội loài người đã chứng minh mối quan hệ biện chứng giữa công

nghệ và phát triển bằng việc tăng cường áp dụng công nghệ, xã hội loài người đã
từng bước chuyển dịch vị thế của mình từ thế giới tự nhiên sang thế giới nhân
đạo… Công nghệ cũng chính là yếu tố quyết định sự thịnh vượng hay suy vong
của một quốc gia.
Vai trò của Sản phẩm công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của thành phố ngày càng tăng lên. Nó đã và đang trở thành hàng hoá được
chuyển giao trên thị trường và được bảo hộ bằng pháp luật. Những tiến bộ như vũ
bão của khoa học và công nghệ trong hai thập kỷ qua trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, Không ai còn có thể hoài nghi về vai trò của công nghệ trong phát triển
kinh tế toàn cầu và của mỗi quốc gia. Trong xu thế ấy, thành phố khi xây dựng
21
chính sách trong chiến lược phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng phải chú
ý tới vai trò đặc biệt của công nghệ và mối quan hệ mật thiết của chúng với cơ cấu
kinh tế với mô hình đầu tư và Thương mại. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đạt được năng suất cao và tăng trưởng nhanh,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố trong hoàn cảnh chính trị phát triển ổn
định và hoà hợp. Đặc điểm bao trùm của công nghiệp hóa và hiện đại hóa là sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế với sự giảm của khu vực nông nghiệp, với sự xuất hiện
của công nghiệp công nghệ cao và sự gia tăng của khu vực dịch vụ.
Hải Phòng đang trong thời kỳ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển
kinh tế với sự tăng trưởng cao và liên tục, các khu công nghiệp, chuyên sản xuất
các sản phẩm công nghệ cao phát triển mạnh, Kết quả thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp năm 2009 tại thành phố:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): cấp mới 01 dự án với vốn đăng ký trên
2 triệu USD; 07 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng thêm 26,5 triệu USD,
tổng số vốn thu hút 28,5 triệu USD.
- Đầu tư trong nước: cấp mới 09 dự án với vốn đăng ký 7.547 tỷ đồng và 01
dự án điều chỉnh tăng vốn, số vốn tăng thêm 446 tỷ đồng, tổng số vốn thu hút:
7.993 tỷ đồng.

- Các doanh nghiệp FDI: doanh thu ước đạt 640 triệu USD; xuất khẩu ước
đạt 480 triệu USD; nhập khẩu ước đạt 470 triệu USD; nộp ngân sách Nhà nước
ước đạt 22 triệu USD.
- Các doanh nghiệp DDI: doanh thu ước đạt 4.000 tỷ đồng; nộp ngân sách
ước đạt 700 tỷ đồng.
Đạt được kết quả đó đã khẳng định định hướng, giải pháp thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp của Hải Phòng và đặc biệt là các dự án về công nghệ thông
tin là hoàn toàn đúng đắn. Các dự án đi vào hoạt động đã góp phần tăng tổng giá trị
sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao đông trên địa
bàn thành phố, góp phần thúc đẩy tăng trương kinh tế thành phố. Qua đó có thể
đánh giá vai trò to lớn của công nghiệp nội dung số vào sự thúc đẩy và phát triển
cũng như rút ngắn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thành phố.
Tuy nhiên Công nghiệp nội dung số tại thành phố Hải Phòng mới chỉ phát
huy ở mức độ khá khiêm tốn, có thể liệt kê các ứng dụng và dịch vụ chủ yếu: Dịch
vụ SMS banking tại các ngân hàng phục vụ cho công tác bảo mật và kết nối cơ sở
dữ liệu, giúp quá trình hoạt động của các ngân hàng ngày càng thuận tiện với
người dân và doanh nghiệp khi giao dịch; các sản phẩm giáo án điện tử trong
ngành giáo dục, sản phẩm định vị toàn cầu phục vụ cho ngành vận tải và dân dụng
22
( bưu điện Hải Phòng ), các dịch vụ gia tăng trên điện thoại di động (SMS); các hệ
thống cung cấp thông tin như cổng thông tin điện tử thành phố, các báo, trang tin
điện tử của Hải Phòng;
Tóm lại công nghiệp nội dung số tuy còn ứng dụng khiêm tốn nhưng bước
đầu đã tạo ra các sản phẩn nội dung số được ứng dụng vào một số mặt của đời
sống xã hội thành phố: kinh tế, chính trị, văn hóa, giúp thành phố phát triển nhanh,
vững bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
1.2 Một số hạn chế, tồn tại công nghiệp CNTT với sự phát triển công
nghiệp hóa và hiện đại hóa thành phố và biện pháp khắc phục:
Hạn chế, tồn tại:
Đánh giá một cách tổng thể là: Trình độ công nghệ nói chung còn chưa cao,

điều này được thể hiện ở 4 yếu tố: Con người, thiết bị, quản lý và thông tin. Ngoài
ra, yếu tố thị trường cũng là một hạn chế đối với các doanh nghiệp địa phương. Ở
các doanh nghiệp địa phương, trình độ của đội ngũ lao động rất thấp, vấn đề
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề chưa được coi trọng, chế độ đãi ngộ
chưa thoả đáng, không có chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, chuyên gia
kinh tế, kỹ thuật và công nhân bậc cao về làm việc. Các doanh nghiệp dường như
chưa biết tận dụng lợi thế so sánh của địa phương để thu hút và khai thác nhân lực
tạo ra sản phẩm có giá trị cao. Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tại nhiều doanh
nghiệp hạn chế, cung cách quản lý nhỏ lẻ, chưa bắt kịp xu thế thời đại. đã có một
số doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại nhưng khá nhiều
doanh nghiệp còn làm theo phong trào, hình thức.
Về công nghệ: Phần lớn công nghệ, thiết bị đang có ở các doanh nghiệp địa
phương chỉ đạt mức trung bình so với khu vực và trong nước. Chưa có doanh
nghiệp nào mạnh dạn đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến để tạo ra sản phẩm cạnh
tranh cao, bứt phá.
Về mặt thị trường: nói chung chưa xây dựng được thị trường ổn định cho
sản phẩm - chưa có kế hoạch và chiến lược cho sản phẩm chủ lực của từng đơn vị
và của địa phương.
Những nhận định trên đây đi đến kết luận là chúng ta phải phấn đầu rất
nhiều để thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là khu vực do địa phương
quản lý, theo hướng giảm khu vực nông nghiệp, tăng mạnh khu vực dịch vụ và
công nghiệp. Trong đó, đổi mới công nghệ phải đóng vai trò chủ yếu trong sự dịch
chuyển này.
Biện pháp khắc phục hạn chế, tồn tại:
23
Để giải quyết những khó khăn trên đường nhằm mục tiêu tăng tốc trong phát
triển kinh tế - xã hội để Hải Phòng sớm hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Để làm được điều này, chúng ta cần phải có hệ thống khảo sát nghiên
cứu cụ thể và sâu sằc hơn và cần có sự đóng góp, giúp đỡ của các chuyên gia kinh
tế, khoa học công nghệ và các nhà lãnh đạo. Chúng tôi chỉ đề cập đến hai vấn đề

khá cơ bản là:
Nâng cao năng lực nội sinh và đầy mạnh chuyển giao công nghệ:
Nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ tức là chúng ta đã nâng cao năng
lực để có khả năng lực chọn công nghệ, tiếp nhận và sử dụng một cách hiệu quả
trong sản xuất, dịch vụ, thích nghi hoá công nghệ nhập sao cho phù hợp với điều
kiện địa phương, có thể sáng tạo ra công nghệ riêng của mình trên cơ sở nghiên
cứu cơ bản. Mỗi doanh nghiệp phải xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, thiết bị
tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, cần chú ý đến lợi ích lâu dài. Hạn chế
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến chậm đổi mới công nghệ là thiếu thông
tin về công nghệ, thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong tìm kiếm, lựa chọn và mua
bán công nghệ phù hợp với sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Vì vậy điểm đầu tiên trong mỗi doanh nghiệp là nâng cao năng lực nội
sinh và đầu tư tài chính cho đổi mới công nghệ khoảng 15% doanh thu (các nước
trên thế giới con số này là 30%).
Về chuyển giao công nghệ: Để đổi mới công nghệ cần phải sáng tạo ra công
nghệ hoặc chuyển giao công nghệ. Trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuyển giao công nghệ được ưu tiên để sớm có bước phát triển nhanh và
tạo ra sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, chuyển giao
công nghệ muốn có hiệu quả phải gắn liền với năng lực công nghệ của mỗi doanh
nghiệp, địa phương hay quốc gia có được vì thế việc đầu tư để nâng cao năng lực
công nghệ của địa phương và của mỗi doanh nghiệp sẽ là vấn đề sống còn trong
quá trình phát triển của chúng ta. Từ đó mới có khả năng tìm kiếm, tiếp nhận công
nghệ và sáng tạo ra công nghệ mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá.
2. Đánh giá cơ sở hạ tầng, tổ chức hoạt động, nhân lực, cơ cấu sản phẩm, dịch
vụ, hiệu quả hoạt động trong các đơn vị công nghiệp nội dung số
Thông tin chung:
- Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát hiện trạng Công nghiệp
nội dung số thành phố Hải Phòng bằng hình thức phát phiếu thu thập thông tin đối
với các đơn vị doanh nghiệp, sự nghiệp nhà nước cung cấp sản phẩm, dịch vụ
Công nghiệp nội dung số. Tổng số phiếu thu thập thông tin theo yêu cầu là 150

phiếu tương ứng với 150 đơn vị doanh nghiệp, sự nghiệp nhà nước cung cấp sản
24
phẩm, dịch vụ Công nghiệp nội dung số. Trên cơ sở số liệu thu thập được từ 150
đơn vị cho thấy: Phân bố theo loại hình đơn vị công nghiệp nội dung số:
Loại hình đơn vị
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Công ty TNHH
107
71,33%
Công ty Cổ phần
26
17,33%
Khác
12
8,00%
Đơn vị sự nghiệp nhà nước
5
3,33%
Tổng cộng
150
- Phân bố theo lĩnh vực hoạt động công nghiệp nội dung số
Loại hình đơn vị
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Cung cấp sản phẩm nội dung số
122
81.33%
Cung cấp dịch vụ nội dung số
28

18,67%
Tổng cộng
150
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực, tổ chức hoạt động của các đơn
vị hoạt động Công nghiệp nội dung số
3.1. Tổ chức hoạt động
a. Thống kê phạm vi hoạt động:
- Có 28/150 đơn vị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước sản xuất sản
phẩm nội dung số. Trong đó có 15 Công ty TNHH, 8 Công ty Cổ phần; 5 đơn vị
loại hình khác.
- Có 122/150 đơn vị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước cung cấp dịch
vụ công nghiệp nội dung số. Trong đó có 107 Công ty TNHH, 26 Công ty Cổ
phần; 12 đơn vị loại hình khác và 05 đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Hoạt động sản xuất sản phẩm nội dung số chủ yếu được thực hiện bởi các
công ty TNHH và cổ phần, chiếm 80% tổng số đơn vị hoạt động công nghiệp nội
dung số:
+ Công ty TNHH chiếm 53,6%
+ Công ty cổ phần chiếm 28,5%
+ Đơn vị loại hình khác chiếm 17,9%
b. Sản xuất sản phẩm nội dung số: Hiện nay trên địa bàn thành phố hiện chưa
có đơn vị nào thực hiện sản xuất thiết bị nội dung số.
c. Thống kê các loại hình sản phẩm nội dung số được cung cấp:
Loại (l): Sách báo, tài liệu bài giảng điện tử, tài liệu học tập…
25
Loại (2): Các loại trò chơi điện tử bao gồm trò chơi trên máy tính đơn, trò chơi
trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di động; trò chơi tương tác qua truyền hình
Loại (3): Các sản phẩm nội dung số khác
Sản phẩm
Loại hình
Loại (1)

Loại (2)
Loại (3)
TNHH
94
18
34
Cổ phần
16
12
15
Khác
4
4
4
Đơn vị SNNN
0
0
8
Tổng cộng
114
34
61
-114/150 đơn vị có cung cấp Sách báo, tài liệu bài giảng điện tử, tài liệu học
tập. Trong đó các công ty TNHH chiếm 82%, công ty cổ phần chiếm 14%' các đơn
vị loại hình khác chiếm 4%
- 34/150 Các loại trò chơi điện tử bao gồm trò chơi trên máy tính đơn, trò chơi
trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di động; trò chơi tương tác qua truyền hình
chiếm 22,7% trên tổng số. Trong đó các công ty TNHH chiếm 52%, công ty cổ
phần chiếm 35%, đơn vị loại hình khác chiếm 11%.
- 61/150 đơn vị có cung cấp các sản phẩm nội dung số khác, chiếm 38% trên

tổng số. Trong đó các công ty TNHH chiếm 58,6% công ty cổ phần chiếm 20,6%,
đơn vị loại hình khác chiếm 7%, đơn vị sự nghiệp chiếm 14%
d. Thống kê các loại hình dịch vụ nội dung số được cung cấp:
Loại (1) : Tư vấn, trợ giúp khách hàng ứng dụng sản phẩm nội dung số
Loại (2): Phân phối các sản phẩm nội dung số
Loại (3): Bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm nội dung số
Loại (4): Xuất nhập khẩu sản phẩm nội dung số
Loại (5): Các dịch vụ nội dung số khác
Sản phẩm
Loại hình
Loại
(1)
Loại
(2)
Loại
(3)
Loại
(4)
Loại
(5)
TNHH
84
60
88
0
36
Cổ phần
32
24
28

0
12
Khác
8
8
8
0
4
Đơn vị SNNN
9
5
1
0
1
Tổng cộng
133
97
125
0
53
Thống kê các loại hình dịch vụ nội dung số được cung cấp
- 133/150 đơn vị có cung cấp dịch Tư vấn, trợ giúp khách hàng ứng dụng sản
phẩm nội dung số, chiếm 89% trên tổng số. Trong đó các công ty TNHH chiếm

×