Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

KẾ TOÁN THANH TOÁN BÙ TRỪ VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC HỆ THỐNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.22 KB, 82 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hòa mình vào công cuộc hội nhập kinh tế Quốc tế, các Ngân Hàng ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường tài chính, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của nhà nước. Nhất là những năm gần đây, lạm phát đạt mức cao,
xảy ra cơn bão khủng hoảng kinh tế Thế Giới thì chúng ta càng thấy rõ điều đó hơn
bao giờ hết. Lãi suất trở thành công cụ để chính phủ thực thi chính sách thắt chặt
hay nới lỏng chi tiêu. Ngày nay, các Ngân Hàng ngày càng hoạt động chuyên
nghiệp và hiệu quả đã thúc đẩy quá trình thanh toán của doanh nghiệp cũng như của
mỗi cá nhân được nhanh chóng hơn.
Cũng như trong các ngành kinh doanh khác, trong lĩnh vực Ngân Hàng đang có
sự cạnh tranh hết sức khốc liệt với sự ra đời của rất nhiều các Ngân Hàng tư nhân.
Các Ngân Hàng thi nhau chạy đua lãi suất cùng những chương trình dự thưởng, quà
tặng hết sức phong phú. Để có được thương hiệu mạnh và uy tín trên thương trường,
các Ngân Hàng phải mất một thời gian dài tạo được niềm tin trong lòng khách hàng.
Trong đó, điều quan trọng nhất là mỗi Ngân Hàng phải thực hiện tốt chức năng và
các nghiệp vụ của mình. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và chuyển tiền một
cách nhanh chóng. Hiểu được tầm quan trọng đó, các Ngân Hàng luôn tìm các
phương thức thanh toán phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong đó
phương thức thanh toán bù trừ với các Ngân Hàng khác hệ thống được rất nhiều các
Ngân Hàng lựa chọn vì nó vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa giúp cho
Ngân Hàng sử dụng vốn linh hoạt và tiết kiệm được chi phí.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán bù trừ với các Ngân
Hàng khác hệ thống nên Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Đà Nẵng đã rất quan
tâm và đầu tư về hệ thống máy tính, đào tạo đội ngũ nhân viên thanh toán bù trừ.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Đà Nẵng với bề dày hoạt động, đã có kinh
nghiệm lâu năm trong công tác Thanh Toán Bù trừ với các Ngân Hàng khác. Sau
một thời gian thực tập ở đơn vị và hiểu rõ một phần nào công tác kế toán Thanh
Toán Bù trừ nên Tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ KẾ TOÁN THANH TOÁN BÙ


TRỪ VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC HỆ THỐNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa về mặt lí luận công tác kế toán nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các
Ngân Hàng nói chung và kế toán thanh toán bù trừ giữa các Ngân Hàng khác hệ
thống nói riêng.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bù trừ với các Ngân Hàng khác hệ thống tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương – Chi Nhánh Đà Nẵng. Từ đó đưa ra nhận xét và
biện pháp để hoàn thiện công tác Thanh Toán Bù trừ tại Đơn Vị.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khóa luận nghiên cứu về quy trình và các nghiệp vụ trong phần hành kế toán
thanh toán bù trừ với các Ngân Hàng khác hệ thống tại Ngân Hàng TMCP Công
Thương – Chi Nhánh Đà Nẵng.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: kết quả hoạt động của NH trong 3 năm:
2007,2008, 2009 và quy trình nghiệp vụ TTBT tại VIETTIN BANK ĐN trong quý 1
năm 2010.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tham khảo các sách vở,
báo chí, các quyết định của Nhà nước, các trang Web đáng tin cậy…để tạo dựng cơ
sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp quan sát, phỏng vấn: là phương pháp thực hiện trong quá
trình thực tập tại Đơn Vị. Trong thời gian thực tập đã có những quan sát và tham
khảo ý kiến những người liên quan trong đơn vị, từ đó ghi chép, tích luỹ kiến thức.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích: là phương pháp thu thập số liệu, sau
đó phân tích các số liệu thu thập được, từ các số liệu đó thực hiện việc nhận xét,

đánh giá.
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Phần một: Đặt vấn đề
Phần hai: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2 : Kết quả nghiên cứu
- Chương 3 : Giải pháp
Phần ba: Kết luận
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
PHẦN HAI
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN
CỦA NHTM.
a. Khái niệm về Ngân Hàng thương mại:
Theo Nghị định Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
NHTM là Ngân Hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
b. Bản chất của NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng. Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía
cạnh sau:
 NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế: NHTM hoạt
động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp,
bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế
và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước như các đơn vị khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
 Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các NHTM phải có
vốn, phải tự chủ về tài chính, hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở chấp
hành pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng, góp phần cung ứng một khối lượng
vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế.
c. Chức năng của Ngân Hàng thương mại:
- NHTM là trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng của NHTM, có ý
nghĩa quan trọng trong sự thúc đẩy phát triển nền kinh tế của các nước. Để thực hiện
chức năng này NHTM đã huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư…đồng thời sử dụng nguồn vốn này để
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng các NHTM đã tiến hành điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục của nền kinh tế. Như vậy chức năng trung
gian tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay.
- NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: Với
chức năng này NHTM thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách
hàng. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền
gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng gửi tiền
vào Ngân Hàng họ sẽ được Ngân Hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ và thực
hiện thu chi một cách nhanh chóng và thuận tiện vì thế đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều về chi phí lưu thông.
- NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính – Ngân Hàng: Trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ Ngân Hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ và
quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp nên Ngân Hàng có thể cung cấp các dịch vụ
như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
5

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp…để được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm
được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
- NHTM “tạo ra tiền” hay “bút tệ”: Quá trình tạo bút tệ của NHTM được thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân Hàng, trong
mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTW của mỗi nước. Đó là khả năng biến mức
tiền gửi ban đầu tại một Ngân Hàng thành một khoản tiền lớn gấp nhiều lần khi thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều Ngân Hàng. NHTM tạo được bút
tệ xuất phát từ NHTW. Nếu không có sự ràng buộc nào thì khả năng tạo bút tệ là vô
hạn, tuy nhiên dưới sự kiểm soát của NHTW thì NHTM chỉ tạo bút tệ trong giới hạn
nhất định.
- Chức năng trung gian trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia:
Trong nền kinh tế có lạm phát cao thì NHTM tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền
trong lưu thông về, còn khi cần khuyến khích đầu tư thì NHTM giảm lãi suất để cho
vay, đầu tư.
d. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
- Nghiệp vụ nợ (nghiệp vụ huy động vốn): Là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt
động của Ngân Hàng và nằm bên tài sản nợ trong bảng tổng kết tài sản. Đây là
nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của Ngân Hàng. Các NHTM thực
hiện các nghiệp vụ của mình thông qua việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau
trong xã hội. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM trên thế giới hiện nay tập trung và
năm nhóm sau:
+ Vốn pháp định hay vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn được hình thành do tính chất
sở hữu của Ngân Hàng quyết định, như vốn do nhà nước cấp hoặc huy động từ các
cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
+ Tiền gởi không kỳ hạn: Là loại ký thác mà người gửi có quyền rút tiền bất cứ
lúc nào họ muốn, các khoản tiền gửi có thời gian không xác định. Đây là nguồn tiền

gửi có chi phí thấp nhất vì lãi suất của khoản tiền gửi này không cao.
+ Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm: Là loại tiền gửi được ủy thác vào Ngân Hàng
mà có thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và Ngân Hàng. Khác với tiền
gửi không kỳ hạn, loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn.
+ Các khoản vay trên thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ hỗ trợ tích cực cho hoạt
động của các Ngân Hàng, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Thị trường tiền tệ giúp cho Ngân Hàng tìm được vốn vay, đồng thời giúp cho
NHTM nào khi dư thanh khoản có được cơ hội sinh lợi.
+ Các khoản vay các Ngân Hàng khác và của NHTW: Sau khi đã sử dụng hết vốn
mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu
cầu thanh toán và chi của khách hàng, các NHTM có thể đi vay ở NHTM khác hoặc
NHTW. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM qua hai hình thức chính là tái chiết
khấu (hoặc chiết khấu) và thế chấp có bảo đảm hay không bảo đảm. NHTW chỉ cho
các NHTM vay ngắn hạn vì như vậy NHTW mới phản ứng nhanh trước những rối
loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ.
- Nghiệp vụ có: Là nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của Ngân Hàng
mà khi lên bảng tổng kết tài sản nó nằm bên phía tài sản có. Tài sản chủ yếu của
Ngân Hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền như cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay. Nghiệp vụ có của Ngân Hàng là những
nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động được (ở nghiệp vụ nợ)
nhằm mục đích sinh lợi, tức là Ngân Hàng là chủ nợ. Tài sản có của một NHTM
thường quy về các nhóm sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
+ Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt: Bao gồm tiền mặt tại kho của Ngân Hàng, tiền mặt
ký gởi tại NHTW và tiền mặt đang trên đường thu hồi. Đây là nghiệp vụ nhằm duy
trì khả năng thanh khoản của Ngân Hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán
thường xuyên cho khách hàng. Các NHTM phải duy trì một bộ phận vốn bằng tiền
mặt để thực hiện nghiệp vụ dự trữ và mức dự trữ cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô

hoạt động của Ngân Hàng.
+ Đầu tư vào chứng khoán: Đầu tư vào chứng khoán là loại hình phổ biến nhất
trong tài sản có của các NHTM. Danh mục đầu tư chứng khoán của các NHTM bao
gồm: những chứng khoán được nắm giữ nhằm tạo thu nhập chính được xếp sau các
khoản cho vay và các chứng khoán nắm giữ nhằm tạo thanh khoản như cổ phiếu và
trái phiếu.
+ Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Lãi suất thu được từ cho vay nhằm bù chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và chi phí quản lý, chi phí thuế và các loại chi phí rủi ro đầu tư. Cho vay
của NHTM hay là tín dụng Ngân Hàng là một lĩnh vực phức tạp theo diễn biến của
môi trường kinh tế.
+ Đầu tư vào các loại tài sản: Như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…
- Ngoài ra Ngân Hàng thương mại còn một số nghiệp vụ khác như: nghiệp
vụ trung gian bao gồm chuyển tiền và thu hộ cho khách hàng; nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán như phát hành và môi giới chứng khoán; nghiệp vụ thanh toán
quốc tế như cho vay ký quỹ L/C, thanh toán quốc tế theo L/C
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
2.1.2 KẾ TOÁN TTBT VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC HỆ THỐNG ( TTBT
TRUYỀN THỐNG – TTBT GIẤY)
2.1.2.1 Khái niệm, quy định chung về TTBT
a. Khái niệm : TTBT giữa các Ngân Hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các
Ngân Hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả và trên cơ sở
đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch ( kết quả bù trừ).
b. Các quy định chung về TTBT
- Tất cả các Ngân Hàng thành viên phải mở tài khoản tại các Ngân Hàng chủ trì
(chi nhánh Ngân Hàng nhà nước hoặc 1 đơn vị Ngân Hàng được chỉ định)
- Ngân Hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các thành
viên và thanh toán số chênh lệch trong TTBT bằng kỹ thuật ghi nợ hoặc có trên tài

khoản của các Ngân Hàng thành viên theo nguyên tắc sau:
+ Ngân Hàng chủ trì được chủ động trích tài khoản tiền gửi của các Ngân Hàng
thành viên để thanh toán cho Ngân Hàng thành viên khác.
+ Trường hợp không đủ số dư thì vay Ngân Hàng chủ trì hoặc Ngân Hàng thành
viên khác ( nếu được thỏa thuận) theo chế độ vay bù đắp thiếu hụt vốn.
+ Trường hợp không được vay thì phải chịu hình phạt với lãi suất cao, Ngân
Hàng chủ trì sẽ thanh toán hộ 2 lần đầu, nếu vi phạm liên tiếp 3 lần không thanh
toán được thì không được tham gia thanh toán.
+ Phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ về
TTBT ( văn bản tham gia, văn bản giới thiệu cán bộ, đăng kí chữ ký, giờ giấc, lập
đúng và kịp thời các mẫu biểu ….).
+ việc điều chỉnh sai lầm phải thực hiện đúng quy trình chung để đảm bảo số liệu
khớp đúng giữa các Ngân Hàng thành viên có liên quan và Ngân Hàng chủ trì, phải
đảm bảo an toàn tài sản và không gây chậm trể, phiền hà cho khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
- Các phương pháp điều chỉnh sai lầm trong TTBT thông dụng - vận dụng khi
phát hiện kê nhầm chứng từ thanh toán của Ngân Hàng thành viên này sang Ngân
Hàng thành viên khác. như là :
+ PP gạch hủy số sai ghi lại số đúng
+ PP hạch toán ngược vế
+ PP bút toán đỏ
2.1.2.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng
a.Tài khoản
- TTBT của Ngân Hàng thành viên
- Tk thích hợp của đơn vị chuyển
- Tiền gửi tại Ngân Hàng chủ trì( NHNN)
- TM đang chuyển
- Điều chuyển vốn TT khác hệ thống trụ sở chính

- Điều vốn về TW
- Các khoản trung gian IBPS
- Chuyển tiền phải trả
- Tk thu phí bù trừ ( chi dịch vụ thanh toán)
b. Chứng từ sử dụng
- chứng từ gốc: lệnh chi, lệnh chuyển có, lệnh chuyển tiền đến, phiếu hạch toán,
giấy rút dự toán ngân sách, ủy nhiệm chi, điện tra soát yêu cầu, tờ trình về việc điều
chuyển nộp tiền mặt, phiếu chi, đề nghị điều chuyển quỹ, giấy nộp tiền, bảng kê các
loại tiền, giấy đề nghị tiếp vốn, lệnh điều hòa vốn.
- Các chứng từ làm căn cứ để hạch toán và TK TTBT
+ Bảng kê chứng từ TTBT - mẫu số 12
+ Bảng kê chứng từ TTBT - mẫu số 14
+ Bảng kê tổng hợp kết quả TTBT - mẫu số 15
+ Bảng kiểm tra KQ TTBT – mẫu số 16
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
c. Luân chuyển chứng từ trong TTBT
Luân chuyển chứng từ bằng giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các thành viên.
Chứng từ luân chuyển bao gồm cả chứng từ thanh toán vốn kèm các chứng từ gốc
của khách hàng hoặc do Ngân Hàng lập.
d. Tổ chức quyết toán
Cách thức tổ chức quyết toán các khoản phải thu, phải trả giữa các Ngân Hàng
trong TTBT là quyết toán bù trừ ròng, đây là cách quyết toán các khoản phải thu,
phải trả dựa trên cơ sở bù trừ giữa các khoản phải thu, phải trả của từng thành viên
với hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định ( gọi là kỳ quyết toán) và mỗi
thành viên chỉ phải thanh toán số chênh lệch ròng phải thu ( nếu tổng số phải thu lớn
hơn tổng số phải trả) hoặc phải trả ( nếu tổng số phải trả lớn hơn tổng phải thu)
2.1.2.3 Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân Hàng thành viên
a. Thủ tục hạch toán tại NH phát sinh nghiệp vụ (NHA).

NHA ( NH phát sinh / NH đi) là một khái niệm quy ước thường được sử dụng để
chỉ một NH ( hoặc chi nhánh NH), trong tư cách là thành viên của một hệ thống
thanh toán, phát sinh trước các khoản phải trả / phải thu với một thành viên khác của
hệ thống, ghi nhận trước các khoản phải thu / phải trả này trên tài khoản thanh toán
vốn, lập và gửi chứng từ thanh toán vốn cho NH đối tác (NHB). Trình tự các công
việc mà NHA thực hiện như sau:
- Phân loại các chứng từ ghi có cho TK TTBT và chính là số phải trả cho từng
Ngân Hàng thành viên khác.
- Lập bảng kê số 12 ( theo từng Ngân Hàng đối phương). Các bảng kê 12 chính
là các chứng từ thanh toán vốn mà NHA gửi NHB
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
NH thành viên: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TTBT
Số…. / KT – BT Vế CÓ bảng kê 12
Kính gửi NH:…………………….
STT Số chứng từ Đơn vị hưởng Số tiền
Tổng cộng

Số tiền bằng chữ:……………………………………….
- Sau đó lập bảng kê số 14 ( 2 liên, 1 liên lưu). Bảng này được lập căn cứ vào
các bảng kê số 12 nhằm tổng hợp số phải thu và phải trả, chênh lệch phải thu hoặc
phải trả của Ngân Hàng đang xét đối với từng Ngân Hàng đối phương tham gia vào
hệ thống thanh toán bù trừ và cuối cùng là kết quả tổng hợp bù trừ ( số thực phải thu
hoặc phải trả của Ngân Hàng đang xét)
NH thành viên: …… BẢNG THANH TOÁN BÙ TRỪ
Số……. Ngày ….Tháng… Năm…… bảng kê 14
Tên các NH đối
phương tham gia
TTBT

Tổng số tiền trên bảng kê chứng từ
thanh toán (12)
Số chênh lệch phải
thanh toán
Số phải thu Số phải trả Phải thu Phải Trả
BK số Số tiền BK số Số tiền
NHI
NHII
Tổng cộng
Kết quả TTBT
Số thực phải thu:
Số thực phải trả:
Số tiền bằng chữ về kết quả TTBT: …………………………………
- Đến thời điểm quy định, cán bộ thanh toán bù trừ sẽ tập hợp các chứng từ sau
để trực tiếp tham gia giao nhận chứng từ với các Ngân Hàng đối phương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
+ Các liên 2 bảng kê số 12
+ Chứng từ gốc ( séc bảo chi, bảng kê nộp séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi)
- Chứng từ: Lệnh chuyển tiền đến, phiếu hạch toán, bảng kê thanh toán bù trừ
vế có
- Tài Khoản TTBT của các thành viên : TK này dùng để hạch toán toàn bộ các
khoản phải thanh toán bù trừ với các NH thành viên khác
Kết cấu của TK:
- Bên Nợ ghi: + Các khoản phải trả cho NH khác
+ Số tiền chênh lệch phải thu trong TTBT
- Bên Có ghi: + Các khoản phải thu Ngân Hàng khác
+ Số tiền chênh lệch phải trả trong TTBT
- Số dư Có: Thể hiện số tiền chênh lệch phải trả trong TTBT chưa thanh toán

- Số dư Nợ: Thể hiện số tiền chênh lệch phải thu trong TTBT chưa thanh toán
- Sau khi kết thúc việc TTBT TK này phải hết số dư.
 Các lệnh thanh toán gửi đi bù trừ
 Khách Hàng mở TK ở chi nhánh Ngân Hàng Công Thương khác:
- Khi nhận được điện gửi đến, nếu Ngân Hàng gửi lệnh chọn sản phẩm trực tiếp –
phần mềm tự động ghi có cho TK TTBT thì hạch toán như sau:
NỢ : TK Điều Chuyển Vốn
CÓ: TK TTBT
- Khi nhận được điện gửi đến, nếu Ngân Hàng gửi lệnh chọn sản phẩm gián
tiếp thì kế toán bù trừ nhập dữ liệu vào máy, ghi có cho TKBT:
Định Khoản NỢ : TK trung gian cho IBPS
CÓ : TK TTBT của NH thành viên
 Nếu KH mở TK ngay tại NH Công Thương ĐN
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
Khi khách hàng gửi ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi cho giao dịch viên thì giao dịch viên
hạch toán như sau:
NỢ : TK Tiền Gửi KH
CÓ: TK TTBT
 Nếu chứng từ chuyển tới không kịp đi bù trừ thì cuối ngày phải hạch toán
ngược vế:
Nếu Khách Hàng mở TK ở chi nhánh Ngân Hàng tỉnh khác, cuối ngày lập phiếu
hạch toán:
- Định Khoản NỢ : TK TTBT của NH thành viên
CÓ : TK trung gian cho IBPS
Nếu KH mở TK ngay tại NH Công Thương ĐN

- Định Khoản : NỢ : TK TTBT
CÓ: TK Tiền Gửi KH

 Các lệnh thanh toán bù trừ trả về do tên và TK đơn vị hưởng không khớp
hoặc không có ở Ngân Hàng đối phương.
- Định Khoản: NỢ: TK Điều Chuyển Vốn
CÓ: TK Trung gian cho IBPS
b. Tại NH kết thúc nghiệp vụ ( NHB / NH kết thúc / NH đến)
NHB là một khái niệm quy ước thường được sử dụng để chỉ một NH ( hoặc chi
nhánh NH ) trong tư cách thành viên của một hệ thống thanh toán, trên cơ sở tiếp
nhận chứng từ thanh toán vốn từ NHA, mà ghi nhận một khoản phải thu đối với
NHA trên tài khoản thanh toán vốn.
Căn cứ vào các bảng kê 12 mà các Ngân Hàng thành viên gửi về. NH chủ trì
(NHNN) sẽ lập bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15)
BẢNG KÊ THANH TOÁN BÙ TRỪ mẫu số 15
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
Ngân Hàng chủ trì: Thanh toán với Ngân Hàng:
Ngày…. Tháng… năm…
Bảng kê
số(theo số của
bảng kê số 14)
Của Ngân
Hàng
Số phải thu ở
các Ngân
Hàng khác
Số phải trả cho
các Ngân
Hàng khác
Chênh lệch
Tổng cộng

Số chênh lệch phải thanh toán:
- Phải thu :………………………………………
- Phải trả :…………………………………………
Số tiền bằng chữ: …………………………………………
Lập bảng Kiểm soát
- Chứng từ: giấy rút dự toán ngân sách, ủy nhiệm thu, Bảng kê chứng từ TTBT
vế có ( của NH đối phương)
 Các lệnh thanh toán của NH thành viên đối phương giao
 Nếu KH có mở TK tại đơn vị
- Định khoản NỢ : TK TTBT của NH thành viên
CÓ: TK tiền gửi của khách hàng
 Nếu KH nhận bằng CMND
- Định Khoản: NỢ : TK TTBT của NH thành viên
CÓ: TK Chuyển tiền phải trả
 Các lệnh thanh toán của NH đối phương giao mà tên và TK đơn vị hưởng
không đúng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
- Định khoản: NỢ : TK TTBT của NH thành viên
CÓ : TK Trung gian cho IBPS
Ngày mai chuyển chứng từ lại cho NH đối phương , và hạch toán như bình
thường
- Định Khoản: NỢ : TK trung gian cho IBPS
CÓ : TK TTBT của NH thành viên
 Chênh lệch bù trừ
- Phải thu: NỢ : TK tiền gửi tại NHNN
CÓ : TK TTBT của NH thành viên
- phải trả: NỢ : TK TTBT của NH thành viên
CÓ : TK tiền gửi tại NHNN

 Cuối tháng NHNN thu phí bù trừ
- ĐK: NỢ: TK Chi Dịch Vụ Thanh Toán
CÓ : TK Tiền Gửi NHNN
 Mở TK tại NHNN
Khi tham gia TTBT thì NH phải mở TK tại NHNN và luôn đảm bảo có số dư để
thanh toán
- Lưu chuyển chứng từ: CT từ Kho quỹ KT bù trừ kiểm
soát viên
 Nộp tiền vào NSNN
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
- Chứng từ: Đề nghị điều chuyển quỹ ( 2 liên) , phiếu chi, giấy nộp tiền, bảng
kê các loại tiền ( 2 liên) , tờ trình về việc điều chuyển , phiếu hạch toán
- Định khoản: NỢ : TK tiền gửi NHNN
CÓ : TK TM đang chuyển
 Rút séc nhận tiền mặt về nhập quỹ
- Chứng từ: tờ trình điều chuyển lĩnh TM, Séc, phiếu thu, Bảng kê các loại tiền
chi, phiếu giao nhận tiền mặt, phiếu hạch toán.
- Định khoản: NỢ : TK TM đang chuyển
CÓ : TK tiền gửi NHNN
 Nếu tại quỹ không đủ tiền thì phải tiếp vốn từ TW
- Chứng từ: Giấy đề nghị tiếp vốn, lệnh chuyển tiền, phiếu hạch toán.
- Định khoản : NỢ : TK tiền gửi ở NHNN
CÓ: TK Điều chuyển vốn TT khác hệ thống trụ sở chính
 Điều vốn về TW
- Chứng từ: Lệnh điều hòa vốn, UNC

- Định Khoản : NỢ: TK Điều vốn về TW
CÓ: TK Tiền gữi tại NHNN


CHƯƠNG 2
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
- 26/3/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng thành lập các
NH Chuyên doanh trong đó có Ngân Hàng Chuyên Doanh Công Thương.
- 14/11/1990 chuyển Ngân Hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân
Hàng Công thương Việt Nam ( Theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ
trưởng).
- 27/3/1993, Thành lập Doanh Nghiệp Nhà Nước có tên Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam theo Quyết định số 67/QĐ – NH5 của Thống Đốc NHNNVN.
- 21/9/1996, Thành lập lại NHTMCPCTVN theo Quyết định số 285/QĐ – NH5 của
Thống Đốc NHNNVN.
- Tháng 7/2009 NHTMCPCT VN đổi tên thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam.
NHTMCP CT VN là một trong bốn Ngân Hàng thương mại quốc doanh lớn tại
Việt Nam với tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống NH Việt
Nam. Kinh doanh tiền tệ , tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính
- tiền tệ - ngân hàng. Có tên giao dịch quốc tế: Industrial and Commercial bank of
Viet Nam, viết tắt Incombank và thay đổi logo thương hiệu từ Incombank sang
Vietinbank từ 15/4/2007.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương –
Chi Nhánh Đà Nẵng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán

18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
NHTMCPCT Đà Nẵng là một chi nhánh chính của NHTMCPCT Việt Nam có trụ
sở tại 172 Nguyễn Văn Linh – Quận Thanh Khê – Đà Nẵng, NHTMCPCT Đà Nẵng
được đánh giá là có quy mô thuộc loại lớn của NHTMCPCT Việt Nam và có quá
trình hình thành phát triển như sau:
- 11/ 1988: Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số 53 HĐBT về việc chuyển
đổi hệ thống Ngân Hàng một cấp sang hệ thống Ngân Hàng hai cấp, chi nhánh
NHTMCPCT Quảng Nam – Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động
Ngân Hàng, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính.
- 01/01/1997 Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và
tình hình kinh doanh, NHTMCPCT chi nhánh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành
NHTMCPCT chi nhánh Đà Nẵng theo Quyết định 14 NHTMCPCT – QĐ ngày
17/12/1996 của Tổng giám đốc NHTMCPCT Việt Nam.
Chi Nhánh NHTMCPCT Đà Nẵng từ khi thành lập đến nay bám sát mục tiêu
phát triển kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu của thành phố. Chi nhánh
NHTMCPCT Đà Nẵng đã đạt được những bước tăng bức phá về nguồn vốn huy
động và cho vay nền kinh tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. NHTMCPCT Đà Nẵng
đã có sự phát triển lớn mạnh về mọi mặt: số lượng khách hàng ngày càng tăng, có
nhiều hình thức huy động vốn, doanh số và chất lượng cho vay ngày càng cao…
Hàng năm Ngân Hàng dành hàng trăm tỷ đồng vốn cho vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn của Ngân Hàng cũng
đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mức dự án, những công trình trọng điểm của
thành phố Đà Nẵng và khu vực.
Năm 2009, bằng sự cố gắng nổ lực của toàn thể CBCNV, chi nhánh vinh dự đón
nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2008 do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng –
Trung tâm chứng nhận phù hợp Quacert cấp đối với 6 sản phẩm dịch vụ : cho vay,
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính

thanh toán, bảo lãnh, nhận tiền gửi, mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ thẻ. Việc triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008 góp phần chuẩn hóa các
mặt nghiệp vụ, hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị điều hành, nâng cao chất lượng
cung cấp các sản phẩm dịch vụ, tăng niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng.
Mạng lưới hoạt động gồm:
- Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh – Quận Thanh Khê – Đà Nẵng
- Các Phòng giao dịch :
+ 36 Trần Quốc Toản + 344 Điện Biên Phủ
+ 147 Hùng Vương + 145 Trưng Nữ Vương
+ 324 Hùng Vương + 163 Lê Duẩn
+ 374 Hùng Vương + 12-14 Phan Chu Trinh
+ 189 Trần Cao Vân + 215 Ông Ích Đường
Ngoài ra còn có các tổ chức làm nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, tiết kiệm,
chuyển tiền nằm rải rác trên Thành Phố Đà Nẵng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng
Trong bối cảnh cả nước đang tiếp tục thực hiện tiến trình đổi mới nền kinh tế,
chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước, Thành Phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương thì chi
nhánh NHTMCPCT Đà Nẵng là một trong những Ngân Hàng chuyên doanh có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của thành phố.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
NHTMCPCT Đà Nẵng hoạt động kinh doanh theo Luật các tổ chức tín dụng.
Cũng như các Ngân Hàng chuyên doanh khác, nó có chức năng kinh doanh và quản
lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với mọi
thành phần kinh tế.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách Nhà Nước, các quy định trong Luật
Ngân Hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng.
- Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia, nhận tiền gửi thanh toán

và tiền tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của tổ
chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
+ Mở tài khoản bằng VND và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn với các kỳ hạn đa dạng và nhiều hình
thức tiết kiệm phong phú như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang…
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín
phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch
và phi mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
- Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc qua
hệ thống viễn thông nhanh, an toàn, chính xác.
- Cho vay và bão lãnh:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
+ Cho vay ngắn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay tiêu dùng.
+ Chiết khấu bộ chứng từ….
+ Bão lãnh: Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh giao nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc…
- Dịch vụ thẻ ATM và Ngân Hàng điện tử
+ Phát hành, thanh toán thẻ ATM.
+ Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard.
+ Các giao dịch Ngân Hàng điện tử: Internet banking, Phone banking, Mobile
banking…
Và nhiều hoạt động khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại,

thẩm định dự án, thu chi hộ ngân quỹ, nhận giữ hộ tài sản quý, cho thuê két sắt…
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý tại Ngân Hàng Công thương chi nhánh Đà
Nẵng
* Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh
doanh. NHTMCPCT chi nhánh Đà Nẵng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
nhằm quản lý tốt trong Ngân Hàng và hoạt động hiệu quả hơn. Hiện nay, cơ cấu tổ
chức của NHTMCPCT chi nhánh Đà Nẵng có các phòng ban được sắp xếp theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân Hàng Công Thương – Đà Nẵng














Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng


* Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc và của các phòng ban
- Nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
23
BAN GIÁM ĐỐC
PGD
36 Trần Quốc
Toản
PGD
Hùng Vương
PGD
Lê Duẩn
……
P. khách hàng
doanh nghiệp
P. Khách hàng
cá nhân
P. Kiểm soát
nội bộ
P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu
P.Tiền tệ kho
quỹ
P.Thông tin
điện toán
P. Tổng hợp
Tiếp Thị
P. Tổ chức
hành chính
P. Kế toán giao

dịch
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
Ban giám đốc NHTMCPCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo quy
chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
+ Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHTMCPCT
Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trực tiếp
chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ
phòng giao dịch quận Hải Châu, phòng thông tin điện toán.
+ Phó giám đốc chi nhánh: Thay mặt giám đốc chỉ đạo, điều hành về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi
dân cư, kế toán hành chính. Chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật
về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
- Nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ Ngân Hàng, thu –
chi tiền của khách hàng.
+ Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối
với khách hàng là cá nhân.
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện chức năng huy động vốn và cho
vay đối với khách hàng là doanh nghiệp.
+ Các Phòng giao dịch: là đơn vị phụ thuộc, thực hiện chức năng kinh doanh của
Ngân Hàng như cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác trong phạm vi ủy quyền
của Giám đốc chi nhánh.
+ Phòng kế toán giao dịch: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và
quản lý tài khoản cho khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính
+ Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng quản lý các rủi ro
tín dụng cho Ngân Hàng, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn

+ Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh,
xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ
Ngân Hàng
+ Phòng thông tin điện toán: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh,
triển khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
+ Phòng hành chính: thực hiện các chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh như mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội
họp, tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân Hàng.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của NHTMCPCT chi nhánh Đà Nẵng.
2.1.5 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của NH Trong Những Năm Vừa qua
Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động nặng nề từ cuộc
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, sự tăng cao của giá cả, sự biến
động khó lường của thị trường vàng, ngoại tệ, sự tụt giảm của thị trường chứng
khoán, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp… đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp, của các NHTM nói chung, trong đó có NHTMCPCT – CN
ĐN.
Mặt khác, sự biến động về cơ chế chính sách như: chính sách về vốn kinh doanh,
về cơ chế cho vay, lãi suất, chính sách ngoại tệ, đặc biệt là sự chạy đua lãi suất của
các NHTM, áp lực cạnh tranh trên địa bàn ngày càng diễn ra gay gắt không chỉ các
NHTM mà còn cạnh tranh trong nội bộ các NHTMCPCT với nhau. Từ các nguyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hậu_ K40 Kế toán
25

×