Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng và một số biện pháp cải thiện công tác tổ chức kế toán huy động vốn tại NH NNPTNT CN BSH, TT Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
 NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.
Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức
và quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không
chỉ vì lợi ích của các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
 Nguồn vốn của một NHTM là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng đó tạo lập và
huy động được. Trong đó, chiếm tỉ trọng lớn vẫn là nguồn vốn do ngân hàng huy động
được từ tiền gửi của người dân và các tổ chức kinh tế khác còn VCSH chiếm một tỉ lệ
rất nhỏ. Vì vậy công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
NHTM.
 Việt Nam gia nhập vào WTO đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
các NHTM. Sự kiện này không những tạo cơ hội thuận lợi cho việc kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nước phát triển đồng thời nó còn thu hút một lớn doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Một khi kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
thuận lợi thì họ phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng qui mô hoạt động. Khi đó, ngân
hàng phải tìm cách huy động được nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn vay
cho doanh nghiệp. Điều này làm tăng lợi nhuận của NHTM. Bên cạnh thuận lợi mà
hội nhập mang lại thì nó cũng đặt ra cho ngân hàng nhiều thách thức. Việc mở rộng
quan hệ thương mại đã lôi kéo nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hiện
nay đã có hàng chục ngân hàng đặt chi nhánh tại Việt Nam. Mặt khác, các ngân hàng
trong nước cũng đang mở chi nhánh rộng khắp cả nước. Điều này khiến cho tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng quyết liệt. Các ngân hàng không ngừng chạy đua
trong công tác huy động vốn bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động thích hợp,
đồng thời cũng tăng cường công tác cho vay với thủ tục cho vay, lãi suất cho vay ưu
đãi. Bên cạnh đó, đơn giản thủ tục huy động vốn, tiết kiệm chi phí cho khâu tổ chức bộ
máy cũng là một biện pháp được nhiều ngân hàng sử dụng.Vì vậy, không ngừng xây
dựng và hoàn thiện một tổ chức kế toán đơn giản gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu
cầu về kiểm soát nội bộ là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho các ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 1


Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Tổ chức kế toán huy động vốn là một phần hành quan trọng góp phần làm nên hiệu
quả công tác tổ chức kế toán nói chung. Một tổ chức công tác kế toán HĐV có hiệu quả là
tổ chức bố trí nhân sự một cách hợp lí cùng với thủ tục chứng từ gọn nhẹ, nhanh chóng và
tiện lợi nhưng vẫn đáp ứng được tính chặt chẽ và bảo mật trong ngân hàng. Đây là một
thách thức đang đặt ra cho các ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu hội nhập.
 Từ những lí do trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng và một số
biện pháp cải thiện công tác tổ chức kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT CN
BSH, TT Huế” làm mảng nghiên cứu cho đợt thực tập cuối khóa này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài tổ chức công tác kế toán huy động vốn nhằm các mục đích:
 Thứ nhất: Tổng hợp lại các kiến thức chủ yếu của công tác kế toán huy động vốn.
 Thứ hai: Tìm hiểu kĩ hơn về công tác tổ chức kế toán huy động vốn cũng như qui
trình luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ huy động vốn tại một chi nhánh ngân
hàng cụ thể.
 Thứ ba: Đưa ra một số nhận xét, biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán huy động vốn tại chi nhánh BSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán huy động vốn
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 18/01/2010 đến
08/05/2010, số liệu về công tác tổ chức kế toán huy động vốn được lấy trong
khoảng thời gian từ tháng 08/2009- tháng 2/2010.
 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu, tổng hợp những lí luận về tổ chức
công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán đối với nghiệp vụ huy động
vốn nói riêng. Đồng thời phương pháp này được sử dụng để tham khảo các khóa luận

có nội dung tương tự hay các tài liệu có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 2
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Phương pháp phỏng vấn các chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm tranh thủ ý kiến của các chuyên gia là
những người có kinh nghiệm và hiểu biết về vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích số liệu bao gồm
 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá qui mô, nguồn lực
của ngân hàng, mô tả tổng hợp về tổ chức kế toán tại ngân hàng và rút ra những
đánh giá, kết luận về vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp hạch toán kế toán
Bao gồm các phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tổng
hợp cân đối kế toán, phương pháp tính giá. Các phương pháp này được sử dụng
để nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức kế toán huy động vốn tại ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 3
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TRONG NH
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm là hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. [Pháp lệnh ngân
hàng ngày 23 tháng 5 năm 1990 của Hội Đồng Nhà Nước].
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Chức năng này được thể hiện rõ ở hai khía cạnh sau:
 Thứ nhất, NHTM là cầu nối giữa đầu tư và tiết kiệm. Hoạt động chính của

NHTM là đi vay để cho vay. Điều này chứng tỏ rằng một trong những chức năng quan
trọng của NHTM là làm trung gian tài chính. Nghĩa là một mặt ngân hàng huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong xã hội, mặt khác sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi huy động được tiến hành cho vay lại đối với các chủ thể có nhu cầu bổ sung
vốn. Theo cách thức đó, ngân hàng là cầu nối giữa các chủ thể dư thừa vốn tạm thời
với các chủ thể thiếu vốn tạm thời cần vay. Ngân hàng sẽ kiếm lợi cho mình từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận chính là cơ sở, là điều kiện đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
 Thứ hai, NHTM là trung gian giữa NHTW với các tổ chức cá nhân. Các chính
sách của NHTW muốn đi vào cuộc sống kinh tế, xã hội để tác động đến các hành vi
của chủ thể trong xã hội cần thông qua NHTM.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
 Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM cung cấp các phương tiện
thanh toán đặc biệt, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (séc, hối phiếu,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 4
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
thẻ thanh toán ) cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ thể tham gia thanh
toán. Khi nền kinh tế sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt càng
lớn thì vai trò của các ngân hàng càng được thể hiện rõ nét.
 Việc mở tài khoản cho khách hàng, cung cấp và quản lí các phương tiện thanh
toán làm cho NHTM trở thành trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Thay cho việc
thanh toán trực tiếp, các doanh nghiệp, cá nhân có thể nhờ ngân hàng thực hiện các
công việc này dựa trên các khoản tiền mà họ đã gửi tại ngân hàng, bằng cách trích từ
tài khoản tiền gửi của người phải trả sang tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng trên
cơ sở những phương tiện thanh toán khác nhau với kĩ thuật ngày càng tiên tiến và thủ
tục ngày càng đơn giản.
 Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có tác dụng:
 Giảm lượng tiền mặt lưu thông từ đó chi phí phát hành tiền mặt giảm.
 Chính sách điều tiết của khối tiền tệ dễ dàng thực thi hơn.
 Góp phần phát triển nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Vì vậy giảm lượng vốn

ứ đọng, không sinh lời trong kinh tế.
 Kiểm soát dòng tiền tài chính, nhờ đó kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTM
của mỗi quốc gia. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại ngân hàng đầu tiên
nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng. NHTM tạo được bút tệ từ NHTW. Nếu không
có sự ràng buộc nào thì khả năng tạo được bút tệ là vô hạn, tuy nhiên dưới sự kiểm
soát của NHTW, NHTM chỉ tạo được bút tệ trong một giới hạn nhất định.
1.2. Tổng quan về hoạt động huy động vốn
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
HĐV là giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được trên thị trường thông qua hoạt
động tiền gửi, tiền vay và một số nghiệp vụ khác. Nghiệp vụ này được xem như là một
khoản nợ của ngân hàng. Do vậy nghiệp vụ HĐV còn là nghiệp vụ tài sản nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 5
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
1.2.2. Vai trò của huy động vốn
 Đối với ngân hàng: HĐV chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và nó giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ
này góp phần giải quyết “đầu vào” của NHTM vì nó được sử dụng chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh khác.
 Đối với xã hội: Việc ngân hàng HĐV sẽ cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của họ. Ngoài ra khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng sẽ làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có khả năng gia
tăng tiêu dùng trong tương lai.
1.2.3. Một số rủi ro có thể phát sinh trong quá trình huy động vốn của NHTM
 Rủi ro lãi suất:
 Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng nên có tác động trực tiếp đến giá

trị tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể
tác động đến việc tăng, giảm chi phí, thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng. Nếu thu
nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất.
 Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do những nguyên nhân sau: do bất
lợi trong cạnh tranh buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho
vay để thu hút khách hàng do đó làm tăng chi phí hạ thu nhập của ngân hàng, do
cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn
đồng thời chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà nước nên ngân hàng phải hạ
lãi suất cho vay.
 Rủi ro thanh toán
 Đây là loại rủi ro nguy hiểm nhất của NHTM, nó liên quan đến sự sống còn
của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả
năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại,
tương lai ngay cả trường hợp đột xuất đột xuất. Nếu gặp phải rủi ro này ngân
hàng có nguy cơ phá sản.
 Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp hơn
so với tài sản Nợ nên ngân hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 6
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Rủi ro thanh toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính
 Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá
thấp hơn giá thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm
dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào các những tài sản có tính thanh khoản
thấp và có thời gian dài. Dovậy khi những người gửi có nhu cầu rút tiền
đồng loạt thì ngân hàng rất dễ rủi ro.
 Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số các
khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn trong khi hoạt động
huy động vốn đã đến hạn thanh toán và các hợp đồng kí kết đã đến hạn giải

ngân. Trong trường hợp này ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ hoặc
bán tài sản có khác hoặc vay từ bên ngoài. Từ đó làm giảm chi phí, giảm thu
nhập của ngân hàng.
 Bên cạnh đó rủi ro có thể xảy ra do kẻ gian cố ý làm chứng từ giả, truy
cập vào mạng của ngân hàng để ăn cắp, nếu không được phát hiện kịp thời
thì rủi ro thanh toán nảy sinh
 Rủi ro hối đoái
Đây là loại rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Khi ngân hàng huy động tiền
gửi bằng ngoại tệ thì rất dễ mắc phải loại rủi ro này.
 Ngoài ra còn có một số loại rủi ro khác mà trong quá trình HĐV ngân hàng cũng
dễ mắc phải như rủi ro môi trường, rủi ro hoạt động
1.3. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán
 Trước khi tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán, ta cần biết một khái niệm cơ bản
nhất: kế toán là gì? “Theo kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là hệ thống thông
tin và kiểm tra dùng để đo lường phản ánh, xử lí, truyền đạt những thông tin về tài
chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế”.[Phan Thi
Minh Lý và cộng tác viên, 2008]. Xét trong một đơn vị kinh tế, khối lượng thông tin
kế toán để đo lường, phản ánh, xử lí, truyền đạt là rất lớn. Trong khi đó, yêu cầu của
thông tin kế toán phải dễ hiểu, có thể so sánh được, đáng tin cậy.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 7
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Như vậy công tác kế toán rất phức tạp và đòi hỏi cần có một sự tổ chức hợp lí nếu
không muốn hoạt động trở nên trì trệ. Hơn nữa, những thông tin kế toán chủ yếu là
mang tính định lượng, tính chất tài chính, rất quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế.
Vì vậy cần có sự giám sát chặt chẽ đối với thông tin kế toán cung cấp.
 Xuất phát từ những yêu cầu thông tin kế toán, xem kế toán là một hệ thống thông
tin, hoạt động tổ chức kế toán ngày càng thể hiện vai trò to lớn của nó. Vậy tổ chức kế
toán là gì?
 “Tổ chức công tác kế toán được hiểu như là hệ thống các phương phá, cách

thức phối hợp sử dụng toàn bộ phương tiện và kĩ thuật cũng như nguồn nhân lực
của bộ máy kế toán để thực hiện các chức năng, yêu cầu và nhiệm vụ của kế
toán. Đó là phản ánh, đo lường và giám sát thông tin bằng số liệu một cách
trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với
các lĩnh vực quản lí khác”. [Hoàng Giang, 2007]
 Tổ chức kế toán còn được hiểu là tổ chức một khối lượng công tác kế toán
và bộ máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán vào trong điều
kiện cụ thể của từng đơn vị. Hay tổ chức công tác kế toán là việc xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thông tin qua tổ chức ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách
và báo cáo kế toán cho mục đích quản lí cho đối tượng kế toán của đơn vị hạch
toán.
1.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán
1.3.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức
quản lí đối với đơn vị kinh doanh. Trong bối cảnh thông tin là chìa khóa, là mấu chốt
của hoạt động kinh tế thì tổ chức công tác kế toán ngày càng có vị trí to lớn.
 Tổ chức công tác kế toán giúp bộ máy kế toán thực hiện được chức năng của
mình là đo lường, giám sát, cung cấp thông tin bằng số liệu một cách hữu ích, giúp nhà
quản lí đưa ra quyết định chính xác, đúng đắn. Thông tin kế toán không chỉ cần thiết
cho đối tượng bên trong đơn vị mà còn hữu ích cho đối tượng ở bên ngoài đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 8
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Tổ chức công tác kế toán không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa
thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lí kinh tế-tài
chính mà còn giúp đơn vị quản lí chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa hành vi gian lận.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán
 Thứ nhất, tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trong đơn vị để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán tài chính trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lí
cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.
 Thứ hai, tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp, hình thức kế toán, trang

bị kĩ thuật, phương tiện tính toán ghi chép và thực hiện chế độ kế toán tài chính liên
quan nhằm đảm bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả thông tin kế toán.
 Thứ ba, tổ chức hướng dẫn mọi người trong đơn vị quán triệt và tuân thủ các chế
độ về quản lí kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
 Thứ tư, tổ chức cung cấp thông tin kế toán đúng đối tượng, đúng yêu cầu về
phạm vi và chất lượng thông tin nhằm cung cấp kịp thời công tác quản lí kinh tế, tài
chính vĩ mô và vi mô.
 Thứ năm, tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán chung được
thừa nhận, ngoài ra còn tuân thủ các nguyên tắc cụ thể đối với công tác tổ chức kế toán
1.3.3.1. Nguyên tắc thống nhất
 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lí và
có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
 Các nội dung của tổ chức kế toán phải được triển khai thống nhất với các chế độ
kế toán hiện hành. Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để
đảm bảo sự so sánh, đánh giá hoạt động SXKD của đơn vị. Đồng thời phải đảm bảo sự
thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng kế toán như phương pháp kế toán hàng tồn kho,
phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp tính giá ngoại tệ.
1.3.3.2. Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc này đòi hỏi khi triển khai tổ chức kế toán phải nghiên cứu thật đầy đủ
những đặc điểm riêng của đơn vị để triển khai việc tổ chức kế toán phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 9
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
1.3.3.3. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức kế toán phải tính sao cho chi phí để thực hiện
công tác là nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
Đảm bảo thu nhận hệ thống thông tin và cung cấp thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt
động kinh tế - tài chính của đơn vị.
1.3.4. Những căn cứ chủ yếu để tổ chức công tác kế toán

 Căn cứ vào qui định về quản lí và tổ chức quản lí kinh tế tài chính nói chung và
chế độ kế toán nói riêng.
 Căn cứ vào tình hình, đặc điểm phân cấp quản lí như đơn vị kinh tế là một chủ
thể độc lập hay phụ thuộc.
 Căn cứ vào nội dung đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
 Căn cứ vào phạm vi, qui mô hoạt động của đơn vị.
 Căn cứ vào khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán.
 Căn cứ vào trình độ trang bị và sử dụng các phương tiện tính toán.
1.3.5. Nội dung của tổ chức công tác kế toán
Nó bao gồm việc thu nhận, xử lí, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về toàn bộ
tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh
tế tài chính ở đơn vị. Tổ chức công tác kế toán bao gồm:
 Xác định mô hình tổ chức kế toán: Căn cứ vào những đặc điểm riêng của đơn vị
để phân cấp quản lí tài chính và từ đó xác định mô hình kế toán tập trung, phân tán hay
nửa tập trung nửa phân tán.
 Tổ chức khối lượng công tác kế toán: Theo các giai đoạn hạch toán thì tổ chức kế
toán phải thực hiện:
 Tổ chức chứng từ kế toán: Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán (chứng từ
bắt buộc và hướng dẫn), công tác hạch toán ban đàu, cách luân chuyển và xử lí
chứng từ.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất, phương pháp tính giá, cơ
cấu và trình tự ghi sổ kế toán thích hợp với qui mô và trình độ quản lí của đơn vị.
 Tổ chức cung cấp thông tin kế toán được thực hiện thông qua hệ thống báo
cáo kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 10
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Tổ chức trang bị phương tiện, thiết bị tính toán, thông tin, bảo quản số liệu,
tài liệu và chỗ làm việc của kế toán một cách khoa học và hiệu quả.
 Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm của đơn vị kế toán,
đảm bảo phát huy vai trò của kế toán trưởng.

1.4. Tổ chức công tác kế toán huy động vốn trong ngân hàng
1.4.1. Tổ chức công tác kế toán đối với nghiệp vụ huy động vốn
 Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Nó góp
phần giải quyết đầu vào của NHTM, giúp cho các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng diễn ra liên tục. Vì vậy mà công tác tổ chức huy động vốn luôn luôn được ngân
hàng chú trọng. Việc tổ chức công tác huy động vốn tốt giúp cho hoạt động huy động
vốn của ngân hàng diễn ra nhanh chóng. Xét trên khía cạnh khác thì công tác HĐV có
mối liên hệ mật thiết với công tác tín dụng. Nó làm hậu phương cho công tác tín dụng.
Nếu tổ chức công tác kế toán huy động vốn tốt thì nó sẽ cung cấp những thông tin hữu
hiệu cho khâu xét duyệt cho vay. Vì thông qua hoạt động giao dịch nó sẽ cung cấp
nhiều thông tin bổ ích về khách hàng cho nhân viên tín dụng, làm cơ sở để xét duyệt
cho vay hay hoạt động tín chấp, thế chấp tài sản. Như vậy tổ chức công tác kế toán
HĐV tốt sẽ hỗ trợ một phần cho công tác cho vay của NHTM, giúp ngân hàng hạn chế
được rủi ro.
 Từ những lí luận trên ta thấy tổ chức tốt công tác kế toán HĐV là một yêu cầu
cấp thiết. Nó là một thành phần quan trọng của công tác tổ chức kế toán tại ngân hàng.
Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán huy động vốn sẽ góp phần hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán nói chung của ngân hàng.
1.4.2. Nhiệm vụ của việc tổ chức công tác kế toán huy động vốn
 Tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trong đơn vị để thực hiện việc theo dõi, phản ánh
đầy đủ, kịp thời, chính xác các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn( nhận
tiền gởi, phát hành giấy tờ có giá, ).
 Tổ chức theo dõi kiểm tra giám sát để thực hiện tốt công tác huy động vốn theo
từng loại khách hàng, từng kì hạn gửi, từng loại tiền gởi,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 11
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Công tác tổ chức huy động vốn phải phối hợp với tổ chức tín dụng để cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác về tình trạng nghiệp vụ huy động vốn ngắn, trung, dài hạn
của khách hàng cho cán bộ tín dụng lên kế hoạch cho vay thích hợp.
 Tổ chức thực hiện nguyên tắc, phương pháp kế toán, hình thức kế toán, trang

thiết bị, kĩ thuật tính toán phục vụ tốt cho công tác hạch toán kế toán huy động vốn.
 Tổ chức thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu về nghiệp vụ HĐV.
1.5. Nội dung của tổ chức công tác kế toán huy động vốn
1.5.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán:
Mô hình tổ chức kế toán huy động vốn dựa trên mô hình tổ chức kế toán chung của
ngân hàng. Tùy thuộc địa điểm hoạt động kinh doanh, qui mô, trình độ của kế toán hay
trình độ quản lí mà mỗi ngân hàng lựa chọn cho mình mô hình phù hợp với điều kiện
ở ngân hàng mình. Thông thường có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán là mô hình kế
toán tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa phân tán.
1.5.2. Tổ chức khối lượng công tác kế toán huy động vốn
1.5.2.1. Cơ sở tổ chức khối lượng công tác kế toán huy động vốn
 Theo giai đoạn hạch toán
 Tổ chức chứng từ được thực hiện dựa trên chế độ chứng từ, đặc điểm loại
hình kinh doanh, những đặc thù trong quá trình hình thành nghiệp vụ kinh tế
 Vận dụng hệ thống tài khoản và tổ chức sổ kế toán
 Vận dụng hệ thống tài khoản dựa vào hệ thống kế toán thống nhất hiện
hành, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lí của chi nhánh.
 Tổ chức kế toán dựa vào các hình thức kế toán được ban hành để chọn
hình thức trong đó các sổ kế toán tổng hợp đã được qui định, các sổ kế toán
chi tiết căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lí để tổ
chức các sổ chi tiết cho phù hợp.
 Tổ chức lập báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán gồm 2 loại: báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị. Đối với báo cáo tài chính thì dựa vào chế độ báo cáo của nhà
nước để phân công, hướng dẫn nhân viên kế toán lập theo nội dung biểu mẫu và
phương pháp nhà nước đã qui định. Đối với báo cáo quản trị dựa vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lí ở từng bộ phận cũng như toàn ngân hàng để xác
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 12
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
định các loại báo cáo cần thiết từ đó xác định nội dung cung cấp thông tin quản
trị cho ngân hàng.

 Theo đối tượng kế toán: Tổ chức kế toán phải được thực hiện thao từng phần
hành kế toán. Mỗi phần hành sẽ được tổ chức phù hợp với đặc điểm của nó.
1.5.2.2. Nội dung tổ chức công tác huy động vốn
a.Tổ chức thu nhận và kiểm tra thông tin huy động vốn
 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán huy động vốn
 Thực chất việc thu nhận thông tin kế toán là việc tổ chức chứng từ. Đó là
quá trình vận dụng chế độ chứng từ vào đặc thù riêng của ngân hàng. Quá trình
này bao gồm việc xác định chủng loại, số lượng, nội dung, kết cấu và qui chế
quản lí sử dụng chứng từ đối với từng phần hành kế toán trong ngân hàng.
 Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc tổ chức chứng từ phụ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của từng ngân hàng. Tổ chức chứng từ càng khoa học, hợp lí
thì việc hạch toán, ghi sổ càng nhanh chóng.
 Tổ chức xây dựng hệ thống chứng từ kế toán
 Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán hiện hành mà ngân hàng
xây dựng một hệ thống chứng từ phù hợp với hoạt động huy động vốn. Nhất định
phải xây dựng qui chế lập, trách nhiệm hình thành chứng từ để đảm bảo cho
chứng từ hình thành theo đúng chế độ qui định, theo yêu cầu ghi sổ.
 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng bao gồm nghiệp vụ huy động tiền
gửi, nghiệp vụ phát hành chứng từ có giá, nghiệp vụ đi vay vốn và một số cách
huy động vốn từ các nguồn khác. Chính vì sự đa dạng trong nghiệp vụ HĐV nên
số lượng chứng từ sử dụng cũng rất nhiều. Những chứng từ sử dụng trong HĐV
gồm có nhóm chứng từ tiền mặt, chứng từ thanh toán, các loại chứng từ tiền gửi.
Sau đây là một số chứng từ chủ yếu thường được sử dụng đại diện cho các nhóm
vừa nêu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 13
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
Bảng 2.1: Danh mục chứng từ sử dụng trong chu trình huy động vốn
Nhóm
chứng từ
Tên

chứng từ
Người lập Kiểm soát Mục đích sử dụng
Nhóm
chứng từ
tiền mặt
Giấy nộp tiền Khách hàng TTV, KT, KS, GĐ
Khách hàng nộp tiền mặt vào
ngân hàng
Giấy lĩnh tiền
mặt
Khách hàng TTV, KT, KS,GĐ
Khách hàng rút tiền từ tài khoản
thanh toán
Giấy rút tiền Khách hàng
TTV, KT, KS, GĐ
Rút tiền từ sổ tiết kiệm
Phiếu chi
Khách hàng TTV,KT, KS, GĐ
Chi tiêu trong nội bộ, hay lĩnh
lãi từ sổ tiết kiệm
Bảng kê
Khách hàng,
TTV
TTV, thủ quĩ, kế toán,
KS, GĐ
Kê khai từng loại tiền nộp vào
hay chi ra của
Nhóm
chứng từ
thanh toán

Ủy nhiệm chi Khách hàng TTV, KT, KS,GĐ
Trích từ tài khoản của người
chi trả tại ngân hàng trả cho
người thụ hưởng
Séc Khách hàng TTV, KT, KS,GĐ
Trích từ TK trả cho người thụ
hưởng ghi trong séc
Các loại
chứng chỉ
tiền gửi
Các thẻ lưu Khách hàng TTV, KT, KS,GĐ
Khách hàng gửi tiền tiết kiệm
Các loại chứng
từ có giá
Khách hàng
hoặc TTV
TTV, KT, KS,GĐ
Dùng để huy động vốn khi có
nhu cầu khẩn cấp
Nhóm chứng từ
vay vốn
Hợp đồng tín
dụng
Bên cho vay
lập
Bên vay
Căn cứ để xác định nghiệp vụ
vay vốn phát sinh
Giấy nhận nợ Bên cho vay Bên vay
Căn cứ chứng minh nghiệp vụ

vay vốn đã hoàn thành
Các chứng từ
phát tiền vay
Bên cho vay Bên vay Căn cứ cho việc đã giải ngân
 Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng thêm các chứng từ điện tử như ủy nhiệm
chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử, và một số chứng từ đặc trưng phát sinh trong
các nghiệp vụ HĐV tùy thuộc vào qui định của đơn vị.
 Tổ chức lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 14
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Tổ chức lập chứng từ là xây dựng qui chế lập, trách nhiệm hình thành của
chứng từ nhằm đảm bảo cho chứng từ hình thành theo đúng chế độ qui định đáp
ứng yêu cầu ghi sổ và nhu cầu quản lí. Trong công tác huy động vốn phần lớn các
chứng từ đều do ngân hàng lập, ngoại trừ, các chứng lập ra để phục vụ cho công
tác quản trị kinh doanh ngân hàng.
 Tổ chức kiểm tra chứng từ: Việc kiểm tra chứng từ trước khi ghi sổ kế toán
là một công việc rất quan trọng. Một chứng từ chỉ được ghi sổ kế toán khi nó đã
được xem xét kĩ và đảm bảo là hợp lệ. Trong công tác HĐV của ngành ngân hàng
thì việc tổ chức chứng từ càng được tổ chức kĩ lưỡng vì nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên, số lượng chứng từ nhiều và khối lượng tiền phát sinh cũng rất lớn. Nhưng
số lượng nhân viên kiểm tra, soát xét chứng từ là bao nhiêu thì còn phụ thuộc vào
qui mô của ngân hàng cũng như số lượng giao dịch phát sinh trong ngân hàng.
Ngân hàng càng lớn, số lượng giao dịch phát sinh lớn thì càng cần nhiều nhân
viên kiểm soát để đảm bảo cho tính chính xác trong nghiệp vụ và tránh được gian
lận. Nội dung của chứng từ cần được kiểm tra chủ yếu là kiểm tra việc ghi đầy đủ
các yếu tố của chứng từ nhằm đảm bảo tính hợp lý của số liệu kế toán, kiểm tra
tính chính xác và trung thực của thông tin trên chứng từ. Trong công tác huy
động vốn thì các nghiệp vụ phát sinh nhiều thường xuyên, khối lượng lớn nên
công tác kiểm tra rất quan trọng. Nhân viên trong ngân hàng luôn luôn có một
trình độ nhất định trong việc am hiểu nghiệp vụ, nắm chắc kỉ luật và chế độ quản

lí kinh tế tài chính hiện hành.
 Tổ chức luân chuyển chứng từ trong công tác huy động vốn
 Sau khi lập và kiểm tra, các chứng từ được luân chuyển qua các bộ phận tạo
nên lộ trình vận động nhất định đối với từng lọai chứng từ. Trong chương trình
luân chuyển chứng từ đó cần qui định rõ trình tự luân chuyển chứng từ trong
ngân hàng theo một trình tự nhất định, thể hiện qui trình thực hiện nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phản ánh trong chứng từ. Cần qui định rõ thời gian lưu trữ chứng từ
ở từng bộ phận để kịp thời chuyển cho bộ phận kế tiếp, cung cấp thông tin kịp
thời cho việc quản lí và điều hành ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 15
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Theo quyết định 1498/QĐ-NHNN ban hành qui chế giao dịch một cửa nhằm
đảm bảo tính nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng nên tất cả các hoạt động HĐV
đều diễn ra giữa GDV và khách hàng.
 Có thể khái quát qui trình của nghiệp vụ HĐV bằng lưu đồ chứng từ
Kế toán Kiểm Soát
Lưu đồ 3.1: Qui trình luân chuyển chứng từ theo hình thức giao dịch một cửa
Khi khách hàng có nhu cầu như gửi tiền, rút tiền vv thì khách hàng đến ngân
hàng. Tại đây GDV sẽ đưa cho khách hàng một loại chứng từ đại diện cho loại nghiệp
vụ mà khách hàng muốn giao dịch. Chẳng hạn khi khách muốn rút tiền từ tài khoản
thanh toán thì GDV sẽ đưa cho khách hàng giấy lĩnh tiền mặt. Khi đó khách hàng sẽ
điền đầy đủ thông tin vào chứng từ và chuyển cho GDV để kiểm tra thông tin trên
chứng từ. Sau đó GDV sẽ chuyển cho kế toán để kiểm tra lại rồi nhập thông tin vào
máy vi tính. Sau khi nghiệp vụ thực hiện xong thì GDV sẽ trả cho khách hàng 1 liên
chứng từ còn 1 liên để lưu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 16
chứng từ
của n/vụ
HĐV
Khách hàng

kiểm
tra
chứng
từ
Soát xét
chứng từ
kiểm tra nhập
liệu
chứng từ
của n/vụ
HĐV
chứng từ
của n/vụ
HĐV
hệ thống tự động
cập nhật dữ liệu
sổ kế
toán
chứng từ
của n/vụ
HĐV
N
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
b.Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán huy động vốn
Sau khi thu nhận và kiểm tra dữ liệu, kế toán tiến hành hệ thống hóa và xử lý
nhằm cung cấp cho các bộ phận liên quan những thông tin khái quát nhất, đầy đủ nhất.
 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Để huy động được vốn, ngân hàng có thể sử dụng nhiều cách như: HĐV từ tiền
gửi, từ việc phát hành giấy tờ có giá, hay nguồn vốn đi vay Vì vậy mà hệ thống tài
khoản sử dụng cho nghiệp vụ HĐV là rất nhiều, cụ thể là

 Nghiệp vụ HĐV từ tiền gửi: Nghiệp vụ tiền gửi bao gồm TK tiền gửi thanh
toán, TK tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm. Mỗi loại tiền gửi đều được chia
thành tiền gửi VND, ngoại tệ .
 TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng việt nam đồng
TK 4211: Tiền gửi không kì hạn
TK 4212: Tiền gửi có kì hạn
TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng
 TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
TK 4221: Tiền gửi không kì hạn
TK 4222: Tiền gửi có kì hạn
TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng
 TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng việt nam đồng
TK 4231: Tiền gửi không kì hạn
TK 4232: Tiền gửi có kì hạn
TK 4238: Tiền gửi tiết kiệm khác
 TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
TK 4241: Tiền gửi không kì hạn
TK 4242: Tiền gửi có kì hạn
 TK 425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài VND
TK 4251: Tiền gửi không kì hạn
TK 4252: Tiền gửi có kì hạn
TK 4254: Tiền gửi vốn chuyên dùng
 TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 17
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
TK4261: Tiền gửi không kì hạn
TK 4262: Tiền gửi có kì hạn
TK 4264: Tiền gửi vốn chuyên dùng
 TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
TK 4911: Lãi phải trả cho tiền gửi VND

TK 4912: Lãi phải trả cho tiền gửi ngoại tệ
TK 4913: Lãi phải trả cho TGTK bằng VND
TK 4914: Lãi phải trả cho TGTK bằng ngoại tệ
 Nghiệp vụ huy động vốn từ việc phát hành chứng từ có giá
 TK 431: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng việt nam đồng
 TK 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng việt nam đồng
 TK 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng việt nam đồng
 TK 434: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
 TK 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
 TK 436: Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
 TK 492: Lãi phải trả về phát hành chứng từ có giá
TK 4921: Lãi phải trả về phát hành chứng từ có giá bằng VND
TK 4922: Lãi phải trả về phát hành chứng từ có giá bằng ngoại tệ
và vàng
 HĐV từ nguồn vốn đi vay
 TK 403: Vay NHNN bằng VND
 TK 404: Vay NHNN bằng ngoại tệ
 TK 415: Vay các TCTD trong nước bằng VND
 TK 416: Vay các TCTD trong nước bằng ngoại tệ
 TK 417: Vay các ngân hàng ở nước ngoài bằng VND
 TK 418: Vay các ngân hàng ở nước ngoài bằng ngoại tệ
 TK 419: Vay chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu và các GTCG khác
 TK 493: Lãi phải trã cho tiền vay
 Các nguồn vốn khác
 TK 481: Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng VND
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 18
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 TK 482: Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ
 TK 483: Nhận tiền ủy thác, đầu tư, cho vay bằng VND
 TK 484: Nhận tiền ủy thác, đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ

 TK 494: Lãi phải trả cho vốn tài trợ, ủy thác, đầu tư, cho vay
 Tổ chức sử dụng tài khoản kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán
Căn cứ trên hệ thống tài khoản mà NHNN ban hành thì mỗi ngân hàng có thể mở
chi tiết tài khoản ra cấp II, cấp III, để phục vụ cho yêu cầu quản lý của ngân hàng. Để
thiết lập một hệ thống tài khoản chi tiết cho nghiệp vụ HĐV cần căn cứ vào yêu cầu
quản trị. Ban lãnh đạo luôn cần những thông tin một cách chi tiết và đầy đủ để lập kế
hoạch kinh doanh cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động. Vì vậy mà hệ thống TK cần
được chi tiết thành các tiểu khoản để đáp ứng nhu cầu thông tin trên.
Một số tiêu chí mà ngân hàng thườn dùng để chi tiết hóa thành các tiểu khoản là:
theo chi nhánh, phòng giao dịch, theo kênh huy động, theo kì hạn, theo loại tiền tệ
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán
 “Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên
thực tế vận dụng. Sổ kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt
chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương
pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc hợp lệ và hợp pháp” [Bài giảng
TCKT-Hoàng Giang]
 Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Số lượng, kết
cấu và mẫu sổ kế toán tổng hợp phụ thuộc vào hình kế toán sử dụng.Còn sổ kế
toán chi tiết thì có hình thức tương tự nhau, nó không phụ thuộc vào hình thức kế
toán sử dụng mà phụ thuộc vào yêu cầu quản lí của mỗi ngân hàng.
 Thông thường các ngân hàng thường sử dụng hình thức nhật kí chứng từ vì
hình thức này giảm nhẹ được khối lượng công việc hạch toán đồng thời nâng cao
chất lượng của công tác kế toán nhờ giảm nhẹ đi việc ghi trùng lặp. Vì vậy mà hệ
thống sổ thường dùng trong nghiệp vụ huy động vốn là:
 Sổ nhật kí chứng từ
 Bảng liệt kê các giao dịch theo từng teller
 Bảng tổng hợp liệt kê giao dịch
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 19
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Sổ kế toán chi tiết từng khách hàng

 Sổ kế toán tài khoản sổ cái
c. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán
 Thông tin sau khi được hệ thống hóa, xử lí sẽ được kế toán quản lí thông qua sổ
kế toán. Khi ban quản trị có nhu cầu thì kế toán sẽ cung câp thông tin qua hệ thống báo
cáo. “Những thông tin báo cáo kế toán là những thông tin hữu ích đối với các đối
tượng sử dụng thông tin. Vì vậy mà ban quản trị có thể sử dụng thông tin này để đánh
giá đúng thực trạng và đề ra những quyết định kinh tế, quản lí hợp lí, đúng đắn”.
[Theo công tác tổ chức kế toán- Hoàng Giang]
 Tuy nhiên để lập được báo cáo có chất lượng kế toán phải tuân thủ quy trình sau:
 Thu nhận đầy đủ các chứng từ đã phát sinh và thực sự hoàn thành đến thời
điểm lập báo cáo kế toán.
 Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ vào sổ kế toán tại thời điểm lập báo cáo.
 Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép bằng cách lập bảng cân đối thử.
 Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, đôn đốc việc kiểm kê tài sản và phản ánh
vào sổ kế toán
 Khóa sổ kế toán và kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép phản ánh ở các
tài khoản cấp I và tài khoản chi tiết bằng cách lập bảng cân đối tài khoản và các
bảng chi tiết số phát sinh.
 Trong công tác HĐV vì nghiệp vụ phát sinh nhiều nên báo cáo thường được lập
theo ngày, định kì sẽ lập báo cáo tài chính chủ yếu và các báo cáo liên quan đến yêu
cầu của ban quản trị. Thông thường sẽ có các loại báo cáo sau: Báo cáo giao dịch tiền
mặt, báo cáo tồn quỹ tiền mặt, báo cáo huy động vốn theo từng loại tiền, khách hàng,
báo cáo danh sách tiền gửi
d. Tổ chức công tác kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán HĐV
 “KSNB là một qui trình chịu ảnh hưởng bởi HĐQT, các nhà quản lí và các nhân
viên khác của một tổ chức, được thiết lập để cung cấp mọi sự đảm bảo hợp lí trong
việc thực hiện các mục tiêu mà HĐQT mong muốn là
 Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
 Tính chất đáng tin cậy của BCTC
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 20

Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Sự tuân thủ các luật lệ và qui định hiện hành”
[Theo giáo trình kiểm toán ngân hàng của học viện ngân hàng, 2002]
 Công tác KSNB trong ngân hàng nhằm 3 mục tiêu chính: Ngăn ngừa sự thiếu sót
trong hệ thống xử lí nghiệp vụ, bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể
tránh, đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
 Đối với công tác HĐV cần thiết lập HTKSNB tại các chốt như:
 Khác với DN, ngân hàng có quyền giữ một lượng tiền rất lớn bao gồm cả tiền
mặt và những GTCG khác nên tài khoản tiền mặt ở ngân hàng có số dư rất lớn. Nhóm
tài sản này thể hiện khả năng thanh toán ở ngân hàng và cũng thể hiện sự quản lí vốn
của ngân hàng . Vì vậy cần bố trí công tác KSNB cho chặt chẽ ở khâu này.
 Để đánh giá mức độ hợp lí của việc phân loại các TK tiền gửi trong BCTC
và xác định xem số liệu được ghi chép có đảm bảo các nguyên tắc kế toán
không?. Từ đó đánh giá xem liệu khoản thu nhập và chi phí liên quan đến tiền gửi
có đảm bảo sự hợp lí thì khâu KSNB cần được cài đặt ở các nội dung chính: kiểm
soát nghiệp vụ thu nhận tiền gửi, kiểm soát nghiệp vụ phát hành GTCG, chi trả
tiền gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
 Trong cơ chế giao dich một cửa thì hệ thống thông tin đóng vai trò rất quan
trọng. Nó giúp việc xử lí các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, gọn nhẹ và nó
cũng là nơi lưu trữ các tài liệu quản lí nghiệp vụ HĐV. Nhưng bên cạnh sự tiện
lợi đó, nó cũng gây ra không ít khó khăn những nghiệp vụ được ghi chép có thể
dựa trên chứng từ hoặc không, khi hệ thống xử lí thì ta chỉ thấy kết quả cuối cùng
nên có thể dẫn đến sai sót mà không biết dẫn đến sai số trọng yếu trên BCTC. Vì
vậy mà công tác KSNB hệ thống thông tin cũng không kém phần quan trọng.
 Một số rủi ro có thể xảy ra trong quá trình HĐV là:
 TTV nhận chứng từ của khách hàng có ghi sai một số thông tin trên chứng
từ dẫn đến chứng từ đó không hợp lệ.
 Thu nhầm tiền giả do máy đếm tiền không phát hiện ra.
 Nhập sai thông tin vào máy tính gây hậu quả nghiêm trọng.
 Thất lạc chứng từ kế toán.

 Quên thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ có thu phí.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 21
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
 Tính lãi sai cho khách hàng gửi tiết kiệm.
 Cho rút tiền từ tài khoản thanh toán khi chưa đủ bằng chứng chứng minh về
chủ tài khoán đó.
 Thất thoát tiền bạc mà không biết nguyên nhân.
 Để giảm thiểu được các sai sót và gian lận trên thì hệ thống ngân hàng cần thiết
lập một hệ thống KSNB chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả
 Trước tiên phải thực hiện chế độ phân công phân nhiệm rõ ràng, chặt chẽ.
Trong công tác HĐV do nghiệp vụ phát sinh nhiều, luôn luôn có sự ra vào một số
lượng lớn tiền mặt nên cần phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, nhất
là bộ phận kế toán và thủ quỹ, kế toán và bộ phận giao dịch
 Về thủ tục phê chuẩn: Tất cả nghiệp việc trước khi được thực hiện phải qua
sự phê chuẩn của nhân viên kiểm soát. Việc phê duyệt này sẽ giảm thiểu được
nhiều rủi ro về sai sót và gian lận. Có 2 dạng phê chuẩn: phê chuẩn chung và phê
chuẩn cụ thể.
 Hoạt động kiểm soát trong nghiệp vụ huy động vốn
 HĐV là hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục vì vậy mà số lượng
chứng từ kế toán nhiều nên phải đánh số thứ tự trên các chứng từ.
 Thiết lập một qui trình luân chuyển chứng từ khoa học: 1 liên chứng từ di
chuyển qua các bộ phận, 1 liên lưu tại phòng kế toán để tiện việc đối chiếu.
 Qui định rõ ràng những ai được vào kho quĩ và giấy tờ phê chuẩn khi
vào kho tránh mất tài sản.
 Cần cung cấp cho mỗi teller một ID và mật khẩu để quản lí riêng MVT
và két sắt để bảo vệ tiền.
 TTV phải kiểm tra thông tin trên chứng từ trước khi nhập vào máy và
nên kiểm soát lại thông tin sau khi nhập xong.
1.6. Khái quát tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay đã có khoảng 10 đề tài làm về mảng kế toán HĐV đặc trưng là của Nguyễn

Thị Huế, Tôn Nữ Triều Thanh. Còn mảng đề tài công tác tổ chức kế toán tính từ khóa 33
đến nay thì có khoảng 35 khóa luận nhưng đều nghiên cứu trong loại hình doanh nghiệp,
chưa có đề tài nào làm về mảng tổ chức kế toán HĐV trong ngân hàng. Và cũng chưa có
sinh viên nào của khoa thực tập tại Agribank chi nhánh Bắc Sông Hương.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 22
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CƠ BẢN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KẾ TOÁN HĐV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BSH
2.1. Khát quát về chi nhánh BSH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế
là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là
NHTM lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam.
 AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn và tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế
dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: tổng nguồn
vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ đạt gần
239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là
22. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp
trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam hoạt động với khẩu hiệu "AGRIBANK - mang phồn thịnh đến
với khách hàng" và thực tế đã khẳng định được điều đó.
 Chi nhánh Bắc Sông Hương ra đời năm 1992, tiền thân là phòng giao dịch trực
thuộc NHNo&PTNT tỉnh TT- Huế. Ngày 31/06/1995 Tổng Giám đốc NHNo&PTNT
quyết định chuyển phòng giao dịch thành NHNo&PTNT Bắc sông Hương. Ngày
15/10/1995 đơn vị chính thức đổi tên thành chi nhánh Bắc Sông Hương NHNo&PTNT
tỉnh TT-Huế. Hiện nay đơn vị đang đóng tại số 141 đường Trần Hưng Đạo trung tâm
thành phố Huế, là một chi nhánh loại III trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh TT- Huế và có

quản lý thêm 2 phòng giao dịch là Tây Lộc và Chợ Dinh.
2.1.2. Qui mô và nguồn lực kinh doanh
2.1.2.1. Qui mô về nguồn vốn
 Nhìn chung tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm có sự biến động mạnh
mẽ. Nguồn vốn năm 2008 tăng mạnh hơn so với năm 2007 tương ứng với mức tăng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 23
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
Bảng 2.2: Bảng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
Giá trị % Giá trị %
nguồn vốn 150,370 178,542 171,000 28.172 18.74 -7.542 -4.22
( Nguồn: Phòng kinh doanh-NH No chi nhánh Bắc Sông Hương)
trên 28 triệu, xấp xỉ 19 %. Sở dĩ có mức biến động lớn như thế là do năm 2008 nước ta
cũng rơi vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Khi đó chính phủ có
chính sách thắt chặt tiền tệ buộc tất cả các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn.
Vì vậy mà số lượng khách hàng đến gửi tiền ngày càng nhiều làm cho nguồn vốn của
ngân hàng tăng mạnh. Sang đến năm 2009, tuy nền kinh tế nước ta vẫn còn suy thoái
nhưng sau một loạt chính sách điều tiết của chính phủ nền kinh tế dần dần phục hồi. Vì
vậy mà lãi suất huy động không còn cao như năm 2009 và người dân cũng không gửi
nhiều tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Điều này làm cho nguồn vốn năm 2009 giảm
gần 8 tỉ, xấp xỉ 4% so với năm 2008.
 Tóm lại, tình hình kinh tế trong 2 năm 2008, 2009 có những biến động phức tạp.
Dưới sự điều tiết của NHNN và sự chi phối của NHNo Việt Nam thì lãi suất huy động
của chi nhánh liên tục thay đổi qua các năm. Điều này đã tác động rất lớn đến nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế không ổn định thì
tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được là một thành tựu rất đáng khích lệ.
2.1.2.2. Tình hình nguồn lao động tại chi nhánh
 Nhìn chung, nguồn lao động tại chi nhánh qua các năm có tăng nhưng mức tăng

không đáng kể. Năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng 2 nhân viên tương ứng với mức
tăng trên 5%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 1 nhân viên ứng với 2,44%. Đây là một
điều tất yếu khi mà chi nhánh đã đi vào hoạt động lâu năm thì số lượng nhân viên đã
ổn định, việc tăng nhân viên trong 2 năm này chỉ phục vụ cho hoạt động gián tiếp của
ngân hàng.
 Xét về mặt cơ cấu, số lượng nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
doanh của ngân hàng chiếm đại đa số gấp 5 lần đến 6 lần so với nhân viên gián tiếp.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 24
Tổ chức công tác kế toán huy động vốn tại NH NN&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của ngân hàng NN&PTNT CN BSH
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm Mức biến động
2007 2008 2009 Tăng/ giảm Tăng/ giảm
số lượng % số lượng % số lượng % số lượng % số lượng %
Tổng số CBCNV 38 100 40 100 41 100 2 5.26 1 2.44
1.Phân theo cơ cấu 38 100 40 100 41 100 2 5.26 1 2.44
Trực tiếp 33 86.84 35 87.5 36 87.8 2 6.06 1 2.78
Gián tiếp 5 13.16 5 15.5 5 12.2 0 0 0 0
2.Phân theo trình độ 38 100 40 100 4 100 2 5.26 1 2.4
Đại học 28 73.68 28 70 29 70.73 0 0 1 3.45
Trung cấp 6 15.79 8 20 8 19.51 2 0.33 0 0
Sơ cấp 4 10.53 4 10 4 9.76 0 0 0 0
3.Phân theo giới tính 38 100 40 100 41 100 2 5.26 1 2.44
Nam 12 31.58 12 30 12 29.27 0 0 0 0
Nữ 26 68.42 28 70 29 70.7 2 7.69 1 3.45
(Nguồn: Phòng kinh doanh-CN Bắc Sông Hương)
SVTH: Nguyễn Thị Phương Loan 25

×