Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

THỰC TRẠNG đa DẠNG SINH học và ĐÁNH GIÁ SUY THOÁI đa DẠNG SINH học ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 31 trang )

1

ĐI HC QUC GIA H NI
TRƯNG ĐI HC KHOA HC T NHIÊN





TIỂU LUẬN
MÔN SINH THÁI ỨNG DỤNG


Đề tài: THC TRNG ĐA DNG SINH HC V ĐÁNH GIÁ SUY
THOÁI ĐA DNG SINH HC  VIT NAM.


Gio viên hưng dn: PGS.TS Trần Văn Thụy;
PGS.TS Nguyễn Thị Loan
Hc viên: Phm Văn Hoàng
Lp: Cao hc Khoa hc Môi trưng - K21 (2013 – 2015)
Bài tiu lun thuc chương 4 ( Đa dng sinh hc).
















Hà Ni, thng 10 năm 2014
2

MỤC LỤC

I. NHNG NT ĐC TRƯNG CA ĐA DNG SINH HC VIT NAM 5
1.1. Đa dạng cc hệ sinh thi của Việt Nam 5
1.1.1.Hệ sinh thi trên cạn 5
1.1.2.Hệ sinh thi đất ngập nưc 5
1.1.3.Hệ sinh thi biển 6
1.1.4. Đặc trưng của đa dạng hệ sinh thi ở Việt Nam 6
1.2. Đa dạng loài 7
1.2.1. Đa dạng loài trong hệ sinh thi trên cạn 7
1.2.2. Đa dạng loài trong hệ sinh thi đất ngập nưc nội địa 8
1.2.3. Đa dạng loài trong cc hệ sinh thi biển và ven bờ 8
1.2.4. Một số loài sinh vật mi được pht hiện trong thời gian gần đây ở Việt Nam 8
1.3. Đa dạng nguồn gen trong nông nghiệp 9
II. NHNG NGUYÊN NHÂN CHNH GÂY SUY THOÁI ĐA DNG SINH HC 
VIT NAM 10
2.1. Nguyên nhân trực tiếp 11
2.2. Nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội và chính sch 19
III. ĐÁNH GIÁ S SUY THOÁI ĐA DNG SINH HC VIT NAM 21
IV. QUAN ĐIỂM V MỤC TIÊU V ĐA DNG SINH HC CA VIT NAM 28
4.1. Quan điểm chỉ đạo: 28

4.2. Mục tiêu đến năm 2020 29
4.3. Định hưng đến năm 2030 29
V. KT LUẬN – KIN NGH 29
TI LIU THAM KHO 31


3

DANH MỤC BNG V HNH

Hnh. Mi nhà lợp hoàn toàn bằng gỗ Pơ mu ở Mường La - Sơn La 10
Hnh. Khai thc gỗ, củi qu mức là nguyên nhân trực tiếp gây suy thoi tài nguyên rừng 11
Hnh. Săn bắt động vật hoang phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu 12
Bảng Khối lượng trầm đã bị khai thc tại Việt Nam (Trong thời kỳ 1986 - 1990) 13
Bảng Diễn biến diện tích rừng qua cc thời kỳ (ĐV: triệu ha) 22
Hnh Diễn biến diện tích rừng qua cc thời kỳ (ĐV: triệu ha) 22
Hnh. Độ che phủ rừng toàn quốc tại cc thời điểm 23
Biểu đồ. Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010 23
Hnh. Biến động rừng ở Việt nam từ năm 1943 - 2009 24
Hnh. Tương quan gia t lệ ngheo, dân số và mật độ che phủ rừng ở Việt Nam 25
Hnh. Biểu đồ diện tích do chy rừng ở Việt Nam 2002 - 2009 25
Hnh. Biểu đồ chuyển đi đất nông nghiệp Việt Nam 2003 -2009 26
Bảng Tnh trạng diễn biến số lượng một số loài động vật, thực vật quý hiếm, có gi trị kinh
tế ở Việt Nam. 26
Bảng Phân hạng cc loài bị đe doạ được ghi trong Sch Đỏ Việt Nam 27

4

M ĐU


Việt Nam là một trong nhng quốc gia nằm ở phần đông bn đảo Đông Dương,
thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam Á vi tng diện tích phần đất liền là 330.541 km
2
,
kéo dài 15 vĩ độ từ Bắc xuống Nam trải rộng ừên 7 kinh tuyến. Bắc gip Trung Quốc, Tầy
gip Lào và Campuchia, Đông và Đông Nam là biển Đông. Bờ biển trải dài hơn 3260 km.
Địa hnh Việt Nam kh đa dạng, trong đó 3/4 là diện tích đồi núi và cao nguyên.
Khối núi cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn, phân chia Bắc Bộ làm hai phần Tây Bắc và Đông
Bắc có điều kiện sinh thi khc biệt nhau, tiếp dến là dãy Trường Sơn kéo dài chạy suốt từ
Trung Bộ đến vùng cực nam nối tiếp vi đồng bằng Nam Bộ. Vùng Bắc Bộ, khu vực Đông
Bắc hnh vòng cung chạy theo hưng Đông Bắc - Tây Nam, độ cao trung bnh 1000m, chỉ ở
đầu nguồn sông Lô, song Gâm mi có nhng đỉnh núi cao trên 2000m. Vùng núi Tây Bắc
có nhng đỉnh núi cao nhất nưc, độ cao trung bnh 2000m, cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng,
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn cao 3143m, Hưng núi chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam, giống
như mi nhà khng lồ dốc xuống phi đồng bằng song Hồng. Vùng núi Bắc Bộ và Trung
Bộ có nhiều dãy núi đ vôi vi nhiều hang động. Khoảng gia dãy Trường Sơn là vùng núi
trung bnh,có độ cao trung bnh từ 800 – l000m. Vùng cao nguyên trung phân là vùng đồi
đt xm Đông Nam Bộ. Một phần tư diện tích con lại là vùng đồng bằng vi hai đồng bàng
châu th ln là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, ở gia là dãi đồng
bằng nhỏ hẹp duyên hải mien Trang.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày đặc, chỉ tính nhng con song dài trên 10km đã có
trên 2500 sông. Trung bnh cứ cch 20km lại có một con sông đ ra biển, một vài con sông
ở phía bắc đ về phía Trung Quốc và một số ở cao nguyên miền Trung đ ra lưu vực của
sông Mê Kông. Phần ln cc con sông đều dốc mạnh, nưc chảy xiết, nhiều ghềnh thc.
Lượng mưa trung bnh 1.700 -1.800 mm/năm. Ở miền núi có nơi trên 3000mm. có
vài nơi lượng mưa chỉ có 500mm. Độ ẩm không khí tương đối ln, khoảng 80%. số ngày
mưa nhiều, trung bnh trên 100 ngày/năm, có nơi lên đến 150 ngày/năm. Do ảnh hưởng của
của chế độ gió mùa nên lượng mưa phân bố không đều, hnh thành 2 mùa, mùa khô và mùa
mưa. Mùa mưa kéo dài 6-7 thng/năm, lượng mưa mùa này chiếm 80-85% lượng mưa cả
năm

Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đi, song v vị trí địa lý kéo dài lại ảnh hưởng
của độ cao, địa hnh nên khí hậu không đồng nhất trong cả nưc. Nhiệt độ trung bnh hằng
năm tăng dần từ Bắc xuống Nam và càng lên cao th nhiệt độ càng giảm. Điểm ni bật của
khí hậu Việt Nam là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Vị trí địa lý, địa hnh, chế độ gió mùa
đã tạo ra thời tiết ở từng vùng rất khc nhau. Miền Bắc có mùa hè nóng ẩm, lượng mưa ln,
mùa đông th ít mưa hơn và rất lạnh. Miền Trung còn mùa đông ngắn hơn,ít lạnh hơn miền
Bắc, mưa tập trung vào nhng thng cuối năm. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam rất nóng và khô. Miền Nam nóng quanh năm, có 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng về địa hnh, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng
khí hậu khc nhau gia cc miền. Đặc điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để gii sinh vật pht
triển đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong qu trnh pht
triển kinh tế -xã hội, mức độ đa dạng sinh hc ở Việt Nam có nhiều thay đi theo thời gian.
5

I. NHNG NT ĐC TRƯNG CA ĐA DNG SINH HC VIT NAM
Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận Việt Nam có 3 trong hơn 200 vùng sinh
thi toàn cầu; T chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) cồng nhận là một trong 5 vừng chim đặc hu;
T chức Bảo tồn thiên nhiên thế gii (IUCN) công nhận cỏ 6 trung tâm đa dạng về thực vật.
Việt Nam còn là một trong 12 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đặc
biệt cc nguồn lúa và khoai, nhng loài được coi là có nguôn gốc từ Việt Nam, đang là cơ sở cho việc
cải tiến cc giống lúa và cây lương thực trên thế gii.
1.1. Đa dng cc hệ sinh thi của Việt Nam
Theo Công ưc đa dạng sinh hc 1992: Đa dạng sinh hc (ĐDSH) là sự phong phú
của mi cơ thể sống có từ tất cả cc nguồn trong cc hệ sinh thi trên cạn, dưi nưc, ở biển
và mi t hợp sinh thi mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di
truyền hay còn gi là đa dạng gen), gia cc loài (đa dạng loài) và cc hệ sinh thi (đa dạng
cc hệ sinh thi).
- Đa dạng di truyền là sự phong phú nhng biến dị trong cấu trúc di truyền của cc c
thể bên trong loài hoặc gia cc loài; nhng biến dị di truyền bên trong hoặc gia cc quần
thể.

- Đa dạng loài là sự phong phú về cc loài được tm thấy trong cc hệ sinh thi tại
một vùng lãnh th xc định thông qua việc điều tra, kiểm kê.
- Đa dạng hệ sinh thi là sự phong phú về cc kiểu hệ sinh thi khc nhau ở cạn cũng
như ở nưc tại một vùng nào đó. Hệ sinh thi là hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường
tc động ln nhau mà ở đó thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, năng lượng và trao đi thông
tin.
1.1.1.Hệ sinh thái trên cạn
Trong cc kiểu hệ sinh thi trên cạn th rừng có sự đa dạng về thành phần loài cao
nhất, đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động, thực vật hoang dã và vi sinh vật
có gi trị kinh tế và khoa hc. Cc kiểu hệ sinh thi tự nhiên khc có thành phần loài nghèo
hơn. Kiểu hệ sinh thi nông nghiệp và khu đô thị là nhng kiểu hệ sinh thi nhân tạo, thành
phần loài sinh vật nghèo nàn.
Xét theo tính chất cơ bản là thảm thực vật bao phủ đặc trưng cho rừng mưa nhiệt đi
ở Việt Nam, có thể thấy cc kiểu rừng tiêu biểu: rừng kín vùng thấp, rừng thưa, trảng
truông, rừng kín vùng cao, quần hệ lạnh vùng cao. Trong đó, cc kiểu và kiểu phụ thảm
thực vật sau đây có tính ĐDSH cao hơn và đng chú ý hơn cả: kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đi; kiểu rừng thưa cây l rộng hơi khô nhiệt đi; kiểu rừng kín cây l rộng,
ẩm  nhiệt đi núi thấp; kiểu phụ rừng trên núi đ vôi.
1.1.2.Hệ sinh thái đất ngập nước
Công ưc Ramsar định nghĩa "Đất ngập nưc là nhng vùng đầm lầy, than bùn hoặc
vùng nưc bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nưc chảy hay
nưc tù, là nưc ngt, nưc lợ hay nưc biển kể cả nhng vùng nưc biển có độ sâu không
qu 6 mét khi triều thấp".
Đất ngập nưc (ĐNN) Việt Nam rất đa dạng về loại hnh và hệ sinh thi, thuộc 2
nhóm ĐNN: ĐNN nội địa, ĐNN ven biển. Trong đó có một số kiểu có tính ĐDSH cao:
6

- Rừng ngp mặn ven bin: Rừng ngập mặn có cc chức năng và gi trị như cung
cấp cc sản phẩm gỗ, củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khc; là bãi đẻ, bãi ăn và ương cc
loài c, tôm, cua và cc loài thủy sản có gi trị kinh tế khc; xâm chiếm và cố định cc bãi

bùn ngập triều mi bồi, bảo vệ bờ biển chống lại tc động của sóng biển và bão tố ven biển;
là nơi cư trú cho rất nhiều loài động vật hoang dã bản địa và di cư (chim, thú, lưỡng cư, bò
st).
- Đầm lầy than bùn: đầm lầy than bùn là đặc trưng cho vùng Đông Nam Á. U Minh
thượng và U Minh hạ thuộc cc tỉnh Kiên Giang, Cà Mau là hai vùng đầm lầy than bùn tiêu
biểu còn sót lại ở đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam.
- Đầm ph: thường thấy ở vùng ven biển Trung bộ Việt Nam. Do đặc tính pha trộn
gia khối nưc ngt và nưc mặn nên khu hệ thủy sinh vật đầm ph rất phong phú bao gồm
cc loài nưc ngt, nưc lợ và nưc mặn. Cấu trúc quần xã sinh vật đầm ph thay đi theo
mùa rõ rệt.
- Rn san hô, cỏ bin: đây là cc kiểu hệ sinh thi đặc trưng cho vùng biển ven bờ,
đặc biệt rạn san hô đặc trưng cho vùng biển nhiệt đi. Quần xã rạn san hô rất phong phú bao
gồm cc nhóm động vật đy (thân mềm, gip xc), c rạn. Thảm cỏ biển thường là nơi cư
trú của nhiều loại rùa biển và đặc biệt loài thú biển Dugong.
- Vùng bin quanh cc đảo ven b: ven bờ biển Việt Nam có hệ thống cc đảo rất
phong phú. Vùng nưc ven bờ của hầu hết cc đảo ln được đnh gi có mức độ ĐDSH rất
cao vi cc hệ sinh thi đặc thù như rạn san hô, cỏ biển
Việt Nam có 2 vùng ĐNN quan trng là ĐNN vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng
và ĐNN đồng bằng sông Cửu Long:
- ĐNN ở vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng có diện tích 229.762 ha. Đây là nơi
tập trung cc hệ sinh thi vi thành phần cc loài thực vật, động vật vùng rừng ngập mặn
phong phú, đặc biệt là nơi cư trú của nhiều loài chim nưc.
- ĐNN đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất ngập nưc 4.939.684 ha. Đây là
bãi đẻ quan trng của nhiều loài thủy sản di cư từ phía thượng nguồn sông Mê Công.
Nhng khu rừng ngập nưc và đồng bằng ngập lũ cũng là nhng vùng có tiềm năng sản
xuất cao. Có 3 hệ sinh thi tự nhiên chính ở đồng bằng sông Cửu Long, đó là hệ sinh thi
ngập mặn ven biển; hệ sinh thi rừng tràm ở vùng ngập nưc nội địa và hệ sinh thi cửa
sông.
Mỗi kiểu hệ sinh thi ĐNN đều có khu hệ sinh vật đặc trưng của mnh. Tuy nhiên,
đặc tính khu hệ sinh vật của cc hệ sinh thi này còn phụ thuộc vào từng vùng cảnh quan và

vùng địa lý tự nhiên.
1.1.3.Hệ sinh thái biển
Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu
km2 vi nguồn tài nguyên sinh vật biển kh phong phú. Trong vùng biển nưc ta đã pht
hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thi điển hnh, thuộc
6 vùng ĐDSH biển khc nhau.
1.1.4. Đặc trưng của đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam
- Tính phong phú và đa dạng của cc kiểu hệ sinh thi: Vi một diện tích không
7

rộng, nhưng trên lãnh th Việt Nam có rất nhiều kiểu hệ sinh thi khc nhau. Ở từng vùng
địa lý không ln cũng tồn tại nhiều kiểu hệ sinh thi.
- Thành phần cc quần xã trong cc hệ sinh thi rất giàu. Cấu trúc quần xã trong cc
hệ sinh thi phức tạp, nhiều tầng bậc, nhiều nhnh. Điểm đặc trưng này làm cho đa dạng hệ
sinh thi ở Việt Nam có nhiều điểm khc biệt so vi cc nưc khc trên thế gii.
- Tính phong phú của cc mối quan hệ gia cc yếu tố vật lý và cc yếu tố sinh hc,
gia cc nhóm sinh vật vi nhau, gia cc loài, gia cc quần thể trong cùng một loài sinh
vật. Mạng lưi dinh dưỡng, cc chuỗi dinh dưỡng vi nhiều khâu nối tiếp nhau làm tăng
tính bền vng của cc hệ sinh thi. Cc mối quan hệ năng lượng được thực hiện song song
vi cc mối quan hệ vật chất rất phong phú, nhiều tầng, bậc thông qua cc nhóm sinh vật: tự
dưỡng (sinh vật sản xuất), dị dưỡng (sinh vật tiêu thụ), hoại sinh (sinh vật phân hủy) trong
cc hệ sinh thi ở Việt Nam là nhng chuỗi quan hệ mà ở nhiều nưc khc trên thế gii
không có được.
- Cc hệ sinh thi ở Việt Nam có đặc trưng tính mềm dẻo sinh thi cao, thể hiện ở
sức chịu tải cao; khả năng tự ti tạo ln; khả năng trung hòa và hạn chế cc tc động có hại;
khả năng tự khắc phục nhng tn thương; khả năng tiếp nhận, chuyển hóa, đồng hóa cc tc
động từ bên ngoài.
- Cc hệ sinh thi ở Việt Nam phần ln là nhng hệ sinh thi nhạy cảm. Tính mềm
dẻo sinh thi của cc hệ sinh thi ở Việt Nam làm cho cc hệ đó luôn ở trong trạng thi hoạt
động mạnh, v vậy, thường rất nhạy cảm vi cc tc động từ bên ngoài, kể cả cc tc động

của thiên nhiên, cũng như nhng tc động của con người.
1.2. Đa dng loài
Tập hợp cc dn liệu nghiên cứu, điều tra cơ bản đã có từ trưc đến nay, thành phần
loài thực vật, động vật ở Việt Nam được thống kê th nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nưc ngt
được xc định là 1.438 loài chiếm 9,6% so vi thế gii (số loài có trên thế gii là 15.000);
thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so vi thế gii (số loài có trên thế gii là
220.000); bò st có 296 loài chiếm 4,7% so vi thế gii (số loài có trên thế gii là 6.300)
Theo cc tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong 25 nưc có mức độ ĐDSH cao
trên thế gii vi dự tính có thể có ti 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ
16 về mức độ ĐDSH (chiếm 6,5% số loài có trên thế gii).
1.2.1. Đa dạng loài trong hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ thực vật: Tng kết cc công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận có
15.986 loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc thấp và 11.458 loài
thực vật bậc cao. Trong số đó có 10 % số loài thực vật là đặc hu.
- Khu hệ động vật: cho đến nay đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun
sn ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve gip, 113 loài b nhảy, 7.750 loài côn
trùng, 260 loài bò st, 120 loài ếch nhi, 840 loài chim, 310 loài và phân loài thú.
Trong hệ thống cc khu bảo vệ vùng Đông Dương - Mã Lai của IUCN, Việt Nam
được xem là nơi giàu về thành phần loài và có mức độ đặc hu cao so vi cc nưc trong
vùng phụ Đông Dương. Động vật gii Việt Nam có nhiều dạng đặc hu: hơn 100 loài và
phân loài chim, 78 loài và phân loài thú đặc hu. Riêng trong số 25 loài thú linh trưởng đã
8

được ghi nhận ở Việt Nam có ti 16 loài, trong đó có 4 loài và phân loài đặc hu của Việt
Nam, 3 phân loài chỉ phân bố ở Việt Nam và Lào, 2 phân loài chỉ có ở vùng rừng hai nưc
Việt Nam - Campuchia.
1.2.2. Đa dạng loài trong hệ sinh thái đất ngập nước nội địa
Cc thủy vực nưc ngt nội địa Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật cũng như hệ
động vật, bao gồm cc nhóm vi tảo, rong, cc loài cây cỏ ngập nưc và bn ngập nưc,
động vật không xương sống và c.

- Vi tảo: đă xc định được có 1.438 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành;
- Cho đến nay đã thống kê và xc định được 794 loài động vật không xương sống.
Trong đó, đng lưu ý là trong thành phần loài gip xc nhỏ, có 54 loài và 8 giống lần đầu
tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm tôm, cua (gip xc ln) có 59 loài th có ti 7
giống và 33 loài (55,9% tng số loài) lần đầu tiên được mô tả. Trong tng số 147 loài trai
ốc, có 43 loài (29,2% tng số loài), 3 giống lần đầu tiên được mô tả, tất cả đều là nhng loài
đặc hu của Việt Nam hay vùng Đông Dương. Điều đó cho thấy sự đa dạng và mức độ đặc
hu của khu hệ tôm, cua, trai, ốc nưc ngt nội địa Việt Nam là rất ln.
- Theo cc dn liệu thống kê, thành phần loài c cc thủy vực nưc ngt nội địa Việt
Nam bao gồm trên 700 loài và phân loài, thuộc 228 giống, 57 h và 18 bộ. Riêng h c chép
có 276 loài và phân loài thuộc 100 giống và 4 h, 1 phân h được coi là đặc hu ở Việt
Nam. Phần ln cc loài đặc hu đều có phân bố ở cc thủy vực sông, suối, vùng núi.
1.2.3. Đa dạng loài trong các hệ sinh thái biển và ven bờ
Đặc tính của khu hệ sinh vật biển Việt Nam thể hiện rő ở đặc tính nhiệt đi, đặc tính
hỗn hợp, đặc tính ít đặc hu và đặc tính khc biệt bắc - nam. Trong vùng biển nưc ta đă
pht hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thi điển hnh và
thuộc 6 vùng đa dạng sinh hc biển khc nhau, trong đó có hai vùng biển: Móng Ci - Đồ
Sơn, Hải Vân - Vũng Tàu có mức độ đa dạng sinh hc cao hơn cc vùng còn lại. Đặc biệt,
tại vùng thềm lục địa có 9 vùng nưc trồi có năng suất sinh hc rất cao, kèm theo là cc bãi
c ln. Tng số loài sinh vật biển đã biết ở Việt Nam có khoảng 11.000 loài, trong đó c
(khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài; rong biển có 653 loài; động vật phù du có 657 loài;
thực vật phù du có 537 loài; thực vật ngập mặn có 94 loài; tôm biển có 225 loài
Cc nghiên cứu về biến động nguồn lợi đă cho thấy danh sch khu hệ c biển của
Việt Nam đến thng 1/2005 là 2.458 loài, tăng 420 loài so vi danh sch được lập năm 1985
(có 2.038 loài) và đã pht hiện thêm 7 loài thú biển mi.
1.2.4. Một số loài sinh vật mới được phát hiện trong thời gian gần đây ở Việt Nam
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, từ cc kết quả điều tra cơ bản cc vùng lãnh th
khc nhau ở Việt Nam, một số loài mi được pht hiện và mô tả, trong đó nhiều chi, loài
mi cho khoa hc. Một số cc nhóm sinh vật trưc đây chưa được nghiên cứu, nay đã có
nhng dn liệu bưc đầu như nhóm gip xc bơi nghiêng ở biển, dơi, kiến, ốc ở cạn

Một số kết quả điều tra cơ bản gần đây về cc loài quý hiếm cũng cho thấy quần thể
loài Ri c lông mũi - loài tưởng đã tuyệt chủng, nay lại thấy ở khu bảo tồn U Minh thượng
(Kiên Giang). Cc loài mi được pht hiện đã làm phong phú thêm cho sinh gii của Việt
Nam, trong khi một số loài khc, đặc biệt cc loài có gi trị kinh tế đã biết lại có xu hưng
9

giảm số lượng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
* Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam
- Số lượng cc loài sinh vật nhiều, sinh khối ln. Tính ra bnh quân trên 1 km2 lãnh
th Việt Nam có 4,5 loài thực vật, gần 7 loài động vật, vi mật độ hàng chục nghn c thể.
Đây là một trong nhng mật độ đậm đặc cc loài sinh vật so vi thế gii.
- Cấu trúc loài rất đa dạng. Do đặc điểm địa hnh, do phân hóa cc kiểu khí hậu, cấu
trúc cc quần thể trong nội bộ loài thường rất phức tạp. Có nhiều loài có hàng chục dạng
sống khc nhau.
- Khả năng thích nghi của loài cao. Thích nghi của cc loài được thực hiện thông qua
cc đặc điểm thích nghi của từng c thể, thông qua chuyển đi cấu trúc loài. Loài sinh vật ở
Việt Nam nói chung có đặc tính chống chịu cao đối vi cc thay đi của cc yếu tố và điều
kiện ngoại cảnh.
1.3. Đa dng nguồn gen trong nông nghiệp
Theo đnh gi của Jucovski (1970), Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc
giống cây trồng của thế gii. Mức độ ĐDSH của hệ thực vật cây trồng ở Việt Nam cao hơn
nhiều so vi dự đon.
Nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi
Ở Việt Nam, hiện nay đang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp 16 nhóm cc loài
cây trồng khc nhau như cây lương thực chính, cây lương thực b sung, cây ăn quả, cây rau,
cây gia vị, cây làm nưc uống, cây lấy sợi, cây thức ăn gia súc, cây bóng mt, cây công
nghiệp, cây lấy gỗ vi tng số trên 800 loài cây trồng vi hàng nghn giống khc nhau. Có
3 nhóm cây trồng đang được nông dân sử dụng.
- Cc giống cây trồng bản địa: Nhóm giống cây trồng này hiện nay đang chiếm vị trí
chủ đạo đối vi nhiều loại cây trồng. Trong số nhóm giống cây trồng này có nhng giống đã

được nông dân sử dụng và lưu truyền hàng nghn năm nay.
- Cc giống cây trồng mi: Là nhng giống cây có khả năng cho năng suất cao và có
một số đặc tính tốt khc như: phẩm chất nông sản tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao
được cc nhà khoa hc chn lc, lai tạo thành. Nhng năm gần đây cc giống cây trồng
được cc nhà khoa hc chn lc và lai tạo mi cũng như cc loại giống cây trồng được nhập
nội, trưc khi đưa ra sản xuất rộng rãi, được hội đồng khoa hc Bộ Nông nghiệp và Pht
triển nông thôn xem xét công nhận như lúa: 156 giống; ngô: 47 giống; đậu tương: 22 giống;
cao su: 14 giống; cà phê: 14 giống
- Cc giống cây trồng được nông dân ở cc tỉnh biên gii trao đi vi nhau qua biên
gii hoặc mua bn qua đường tiểu ngạch.
Hiện nay, Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đang bảo tồn 12.300 giống của 115 loài
cây trồng. Đây là tài sản quý của đất nưc, phần ln không còn trong sản xuất và trong tự
nhiên na. Một bộ phận quan trng của số giống này là nguồn gen bản địa vi nhiều đặc
tính quý mà duy nhất chỉ nưc ta có.
Về vật nuôi, hiện nay Việt Nam có 14 loài gia súc và gia cầm đang được chăn nuôi
chủ yếu bao gồm 20 giống lợn trong đó có 14 giống nội, 21 giống bò (5 giống nội), 27
10

giống gà (16 giống nội), 10 giống vịt (5 giống nội), 7 giống ngan (3 giống nội), 5 giống
ngỗng (2 giống nội), 5 giống dê (2 giống nội), 3 giống trâu (2 giống nội), 1 giống cừu, 4
giống thỏ (2 giống nội), 3 giống ngựa (2 giống nội), bồ câu, hươu và nai (có khoảng 10
ngàn con hươu nai được nuôi trong toàn quốc).
Đặc trưng đa dng nguồn gen
- Cc biểu hiện của kiểu gen ở Việt Nam rất phong phú. Riêng kiểu gen cây lúa có
đến hàng trăm kiểu hnh khc nhau, thể hiện ở gần 400 giống lúa khc nhau.
- Cc kiểu gen ở Việt Nam thường có nhiều biến dị, đột biến. Trong đó có nhng biến dị
xảy ra dưi tc động của cc yếu tố tự nhięn (sấm, chp, bức xạ ), có nhng đột biến xảy ra
do nhng tc nhân nhân tạo. Đây là một trong nhng nguồn tạo giống mi.
- ĐDSH gen ở Việt Nam chứa đựng khả năng chống chịu và tính mềm dẻo sinh thi
cao của cc kiểu gen.

II. NHNG NGUYÊN NHÂN CHNH GÂY SUY THOÁI ĐA DNG SINH HC 
VIT NAM

Hnh. Mái nhà lợp hoàn toàn bằng gỗ Pơ mu ở Mường La - Sơn La
Nhn chung, sự mất mt và sự suy giảm đa dạng sinh vật ở Việt Nam có thể phân
biệt bởi 4 nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
- Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cư. Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cư có thể
do cc hoạt động của con người như sự chặt ph rừng (kể cả rừng ngập mặn), đốt rừng làm
ry, chuyển đi đất sử dụng, khai thc hu diệt thu sản , cc yếu tố tự nhiên như động đất,
chy rừng tự nhiên, bão, lốc, dịch bệnh, sâu bệnh.
- Sự khai thc qu mức. Do p lực tăng dân số, sự nghèo kh đã thúc đẩy sự khai
thc qu mức tài nguyên sinh vật và làm giảm ĐDSH. Đng kể là tài nguyên thu sản ven
bờ bị suy kiệt nhanh chóng. Mặt khc, một số phương thức khai thc có tính hu diệt nguồn
lợi thu sản như n mn, ho chất đang được sử dụng, đặc biệt cc vùng ven biển.
- Ô nhiễm môi trường. Một số HST ĐNN bị ô nhiễm bởi cc chất thải công nghiệp,
11

chất thải từ khai khong, phân bón trong nông nghiệp, thậm chí chất thải đô thị. Trong đó
đng lưu ý là tnh trạng ô nhiễm dầu đang diễn ra tại cc vùng nưc cửa sông ven bờ, nơi có
hoạt động tầu thuyền ln.
- Ô nhiễm sinh hc. Sự nhập cc loài ngoại lai không kiểm sot được, có thể gây ảnh
hưởng trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gin tiếp qua ký sinh trùng, xói mòn
nguồn gen bản địa và thay đi nơi sinh cư vi cc loài bản địa.
2.1. Nguyên nhân trực tiếp
Khai thc, sử dụng không bền vng tài nguyên sinh vật:
- Khai thc gỗ: Trong giai đoạn từ 1986-1991, cc lâm trường quốc doanh đã khai
thc trung bnh 3,5 triệu mét khối gỗ mỗi năm. Thêm vào đó, khoảng 1-2 triệu m3 gỗ được
khai thc ngoài kế hoạch. Số gỗ này nếu qui ra diện tích th mỗi năm bị mất đi khoảng
80.000 ha rừng. Ngoài ra,, nạn chặt gỗ tri phép thường xảy ra ở khắp nơi, kể cả ở cc trong
cc khu rừng bảo vệ. Hậu quả là rừng có chất lượng bị cạn kiệt nhanh chóng.

- Khai thc củi: Theo thống kê, trong phạm vi toàn quốc, hàng năm một lượng củi
khoảng 21 triệu tấn được khai thc từ rừng phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong gia đnh.
Lượng củi này nhiều gấp 6 lần lượng gỗ xuất khẩu hàng năm (Phạm Bnh Quyền và nnk,
1999).
Như vậy, có thể thấy sự khai thc gỗ, củi mà không có kế hoạch trồng mi bù đắp cả
về số lượng diện tích cũng như chất lượng rừng vi tính chất rừng nhiệt đi nhiều tầng th
diện tích rừng bị suy giảm không chỉ về diện tích mà còn bị suy thoi về chất lượng. Đây là
nguyên nhân cơ bản tc động ti ĐDSH, đặc biệt vi quần xã động vật có xương sống
hoang dã ở cc sinh cảnh rừng.

Hnh. Khai thác gỗ, củi quá mức là nguyên nhân trực tiếp gây suy thoái tài nguyên
rừng
- Khai thc động vật hoang dại: đồng thời vi nạn ph rừng, nạn săn bắn cũng gây
nên tnh trạng suy giảm ĐDSH. Theo điều tra, năm 1995 toàn quốc có ti 39.671 khẩu súng
cc loại hiện đang sử dụng để săn bắn chim thú, bnh quân mỗi thôn bản có 12 khẩu (Đỗ
12

Tưc, 1997). Vi số lượng người đi săn vi nhng thứ vũ khí kể trên chưa kể đến cc loại
by thường dùng như: by treo, by kẹp, by thòng lng, by sập, by lồng, lưi nên số
lượng c thể động vật rừng bị săn bắt kh cao. Chỉ kể 18 loài động vật thuộc diện quí hiếm
đã ghi trong sch đỏ Việt Nam, từ năm 1991-1995, đã có ti 8.964 c thể bị săn bắt, bnh
quân hàng năm có ti 1.743 c thể động vật quí hiếm bị săn bắt (Đỗ Tưc, 1997).

Hnh. Săn bắt động vật hoang phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu
Nếu như trưc nhng năm 1970, rừng còn rất phong phú, đa dạng vi cc loài thú,
chim, bò st như Voi, Tê gic, H, Bo, cc loài bò rừng, Trâu rừng, cc loài trăn, rắn , th
nay ngay cả ở nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, thậm chí vườn quốc gia, khó mà quan st được
cc loài trên. Một số loài động vật ln trên thực tế hầu như đã bị diệt vong như: Tê gic Hai
sừng (Dicerorhynus sumatrensis), Heo vòi (Tapia indicus), Trâu rừng (Bubalus bubalis),
Vượn tay trắng (Hylobates lar), Cầy nưc (Cynogale bennetti). Một số loài khc số lượng

còn qu ít, có thể bị tuyệt chủng như cc loài h, tê gic một sừng (Rhinoceros sondaicas),
Bò xm, Bò rừng, Bò tót, Hươu vàng, Hươu xạ, Hạc C trắng, Cò  Châu, Giã đẩy ln, Cò
quắm cnh xanh, Ngan cnh trắng, Gà so c hung, Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam mào
đen, Gà lôi tía, Công,
Hươu xạ (Moschus moschifurus) là loài quý hiếm chỉ tập trung ở vùng Đông-Bắc
(Cao Bằng, Lạng Sơn). Do gi 1 túi xạ là 1 triệu đồng cho nên loài này bị săn bắt nhiều.
Thống kê riêng khu Bảo tồn Thiên nhiên Hu Liên (Lạng Sơn) trong thời gian 1996-2000,
ít nhất 76 con hươu xạ đã bị săn bắt. Theo số liệu điều tra, khu Bảo tồn Hu Liên hiện nay
chỉ còn 83-108 con hươu xạ (Nguyễn Xuân Đặng và nnk., 2000).
Trong vài năm trở lại đây, gần nhất là trong thng 6/2001, việc cc đàn voi rừng
hung d ph hoại nhà cửa, mùa màng và nghiêm trng hơn là giết hại dân ở một số địa
phương miền Đông Nam Bộ đang là mối đe doạ cho chúng ta. Điều đó ai cũng hiểu rằng
đây là phản ứng tự nhiên của bầy voi hoang dã khi nơi cư trú của chúng đã bị xâm hại và
thu hẹp. Mặt khc, trong đàn voi, thiếu voi đực (do bị săn lấy ngà) cũng làm cc con voi ci
trở nên hung d, nhất là trong thời kỳ động dục.
13

Vi sinh vật biển, tnh trạng khai thc HST ven bờ-nơi cư trú của nhiều loài thu
sinh vật có gi trị khoa hc và kinh tế đang trở nên khó kiểm sot. Rừng ngập mặn, vùng
cửa sông, vùng nưc ven bờ, cc đảo vi nhiều rạn san hô đang là nơi bị khai thc vi
cường độ cao nhất, thậm chí có tính hu diệt (sử dụng mn, điện, ho chất cyanua, cc loại
lưi mắt nhỏ khai thc thu sản). Cc khảo st vào thng 10, 11/ 2001 và thng 4/ 2002 tại
một số đảo phía Nam cho thấy một số hiện trạng về tài nguyên đặc hải sản ở đó như sau:
Tại đảo Phú Quốc (Kiên Giang), tnh trạng khai thc Bào ngư, Hải sâm, Trai ngc đã
đến lúc bo động. Do nguồn lợi suy giảm, nghề lặn để khai thc Bào ngư, Hải sâm ở đây đã
phải chuyển sang khai thc tại cc vùng nưc quanh cc đảo nhỏ thuộc Căm Pu Chia. Ngoài
cc nhóm trên, ngư trường đnh bắt c Cơm (nguồn nguyên liệu nấu nưc mắm Phú Quốc
truyền thống) và cc hải sản khc ở quanh biển Phú Quốc cũng suy giảm, một số ln cc tàu
đnh bắt c phải di chuyển sang khai thc ở vùng biển Căm Pu Chia (phải nộp tiền).
Tại Đảo Phú Quý (Bnh Thuận), Nghề khai thc hải sản tự nhiên là nghề pht triển

lâu đời đồng thời là ngành kinh tế then chốt và là nguồn thu chủ yếu của đảo. Phú Quý có 3
xã th cả 3 xã đều pht triển nghề khai thc c. Một số điều đng chú ý trong nghề khai thc
hải sản ở đảo Phú Quý là do nguồn lợi vùng rạn san hô và vùng nưc ven đảo giảm nên một
số đối tượng như c Mập (lấy vây), ốc tay ngoéo miệng vàng (Lambis crocata) và nhiều loài
khc như Hải sâm và cc loại vốn trưc đây có nhiều nay phải khai thc ở vùng đảo biển
khơi thuộc quần đảo Trường Sa. Đặc biệt, có hiện tượng ngư dân đảo Phú Quý ra Trường
Sa khai thc loài trai Tai tượng khng lồ Tridacna gigas để lấy vỏ đang diễn ra rất mạnh (số
liệu thống kê riêng năm 2001: 325 tấn vỏ).
- Khai thc cc sản phẩm khc: Trong số khoảng 3.300 loài thực vật cho cc sản
phẩm ngoài gỗ như song mây, tre nứa l, cây thuốc, cây tinh dầu… đã được khai thc nhiều
để dùng và bn trên cc thị trường trong nưc cũng như xuất khẩu. Trầm, một loại thuốc
đặc biệt qúy hiếm, một loại hương liệu cao cấp đã bị săn lùng khai thc để xuất khẩu. Chỉ
trong một số năm, có ti trên 300 tấn trầm đã bị bn ra nưc ngoài. Cc dn liệu trong bảng
6.8 cho thấy, chỉ sau năm năm khai thc, một lượng trầm kh ln đã bị mất đi đồng thời còn
chứng tỏ khối lượng trầm khai thc được cũng ngày càng giảm xuống rõ rệt.
Bảng Khối lượng trầm đã bị khai thác tại Việt Nam (Trong thời kỳ 1986 - 1990)
Năm
Khối lượng (tấn)
1986
78,5
1987
81,7
1988
45,4
1989
36,9
1990
20,0
Nguồn: Lã Đình Mỡi, 2001
Theo tính ton của Liên hiệp khoa hc Tinh dầu-Hương liệu-Hoa Kỳ phẩm Việt

Nam th trong nhng năm từ 1980 - 1990, khối lượng trầm loại 5-9 xuất khẩu lậu từ nưc ta
vào khoảng 300 tấn và chừng 2.000 kg loại 1-4, trên 3.000 kg Kỳ nam loại đặc biệt. Chúng
ta biết rằng, không phải c thể nào của loài Trầm hương (Aquilaria crassna) cũng có trầm.
Và nếu có th trong mỗi cây Trầm hương, dù là gỗ ln cũng chỉ có một vài mẩu trầm vi
khối lượng nhỏ chỉ nặng vài ba lạng. Nhng con số trên cho chúng ta thấy tnh trạng chặt
ph Trầm hương ở Việt Nam đã ở mức độ nào. Chạy theo lợi nhuận (tuỳ theo chất lượng,
14

mà gi trầm trên thị trường thay đi từ 27 đô la Hoa Kỳ/kg đến 10.000 USD/kg), Trầm
hương đã và đang là đối tượng săn lùng khai thc quyết liệt.
 Chy rừng
Do điều kiện khí hậu của Việt Nam, khả năng chy rừng vào mùa khô hàng năm là
rất ln. Trung bnh mỗi năm có 25.000-100.000 ha rừng bị chy ở Việt Nam, nhất là ở vùng
cao nguyên Trung Bộ. Theo cc thống kê, kể từ năm 1995 trở lại đây, chy rừng đã được
giảm nhiều so vi thời gian trưc dó nhưng mức độ trầm trng của chy rừng lại cao hơn
như vụ chy rừng tràm U Minh trong cc năm 2002,2003. Sự kiện chy rừng vào thng 3, 4
năm 2002 tại vườn Quốc gia U Minh Thượng là một tai hoạ đối vi tài nguyên sinh vật và
ĐDSH. Vườn Quốc gia U Minh Thượng là vùng rừng tự nhiên trên ĐNN có nền đất than
bùn. Rừng U Minh Thượng bị chy khoảng 4.000 ha, rừng U Minh Hạ bị chy khoảng 300
ha. Tại U Minh Thượng, trưc khi bị chy rừng đã thống kê được 32 loài thú. Sau khi bị
chy, ít nhất có 25 loài thú (78,2%) bị ảnh hưởng vi cc mức độ khc nhau. Một số loài có
nguy cơ không gặp lại ở HST độc đo này: Dơi ngựa ln Pteropus vampirus; Sóc lửa
Callosciurus finlaysoni; Ri c lông mũi Lutra sumatrana; Ri c vuốt bé Aonyx cirerea;
Mèo c Prrionailurus viverinus; Tê tê Manis javanica; Cầy giông đốm ln Viverra
megaspila; Cầy vòi hương Paradoxurus hermaphroctulus; Dơi ngựa Thi lan Pteropus lylei;
Mèo rừng Prionailurus bengalensis.
Cc loài chim v có khả năng di chuyển nhanh nên ảnh hưởng ngay lập tức không
ln. Tuy nhiên, về lâu dài, cấu trúc thành phần loài chim thay đi do mất nơi cư trú hoặc
nguồn thức ăn từ quả, hạt, thu sinh vật. Trưc khi bị chy, tại vườn Quốc gia U Minh
thượng có 94 loài chim thuộc 15 h. Kết quả kiểm kê sơ bộ sau vụ chy rừng, chỉ còn 76

loài chim thuộc 11 h. Một số loài không gặp lại như: Bồ nông chân xm Pelicunus
philippinensis; Cốc đen Phalacrocolax niger; C rắn Anhinga melunogaster; Quắm đen
Pelegaclis falcinellus; Quắm trắng Threskiornis melanocephalus; Cò lao ấn Độ Myctera
leucocephala; Cò Nhạn Anatomus oscitans; Hạc c trắng Ciconia episcopus; Diều hâu
Milvus migrans; Ưng xm Accipiter badius; Đại bàng đen Anguila clanga; Cú lợn lưng xm
Tylo alba; Quạ đen Corvus macrorhynchus; So đ Trung Quốc Sturnus sinensis; So sậu S.
nigricollis.
Cc loài bò st cũng bị ảnh hưởng sau vụ chy rừng: Tắc kè Gecko gecko; Kỳ đà vằn
Varanus salvador; Trăn đất Python molurus; Rùa rảo thường Ptyas korrus; Rắn ro trâu
Ptyas mucosus; Rắn cạp nong Bungarus fasciatus; Rắn H mang Naja naja; Rắn hộp lưng
đen Cuora amboimensis.
Bên cạnh cc diễn biến bất lợi của yếu tố thời tiết, khí hậu Việt Nam cũng như toàn
cầu th cc hoạt động khai thc, sử dụng tài nguyên rừng của người dân địa phương như đốt
rừng làm rãy, đốt than, hun khói lấy mật ong, khai thc gỗ chn để lại cây bụi là nhng
nguyên nhân gây chy rừng.
 Chuyn đổi phương thức sử dụng đất
Trong thời gian gần đây, do nhu cầu pht triển kinh tế-xã hội, cc HST rừng tự nhiên
tự nhiên vi tính ĐDSH cao bị thu hẹp diện tích hoặc chuyển sang cc HST thứ sinh khc.
Chỉ riêng hnh thức du canh, du cư của một số dân tộc vùng núi đã biến 13 triệu ha rừng
thành đất trống, đồi núi trc. ở Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ, đã có lúc rừng bị ph ồ
15

ạt và chuyển sang trồng cc cây công nghiệp như cà phê, tiêu, cao su, điều. Sau đó, do đầu
ra khó khăn nên cao su, cà phê lại bị chặt bỏ để trồng cây khc. ở huyện Ea Súp (Đắc Lắc)
đã có chủ trương thay 23.000 ha đất rừng cây h dầu Dipterocarpus để trồng điều. Việc làm
này đã làm mất nơi cư trú của một số loài thú đặc trưng cho rừng khộp như Bò tót (Bos
gaurus), Bò rừng (Bos banteng), Nai (Cervus unicolor) Nhiều diện tích rừng ở phía Bắc bị
ph để trồng cc cây lương thực năng xuất thấp, sau đó để hoang ho thành đồi núi trc.
Việc chuyển đi đất hoang hóa, ĐNN thành ruộng lúa nưc đã được thực hiện từ
nhiều đời nay. Việc hnh thành đồng lúa nưc ở vùng đất bồi ven biển từ Thi Bnh đến

Ninh Bnh đã được ghi nhận từ thời Nguyễn Công Trứ . Việc làm này đã thể hiện tc động
của con người gia tăng tốc độ diễn thế sinh thi của vùng triều cửa sông có sự bồi tụ trầm
tích từ lục địa.
Vùng ĐNN Đồng Thp Mười vi diện tích khoảng 697.000 ha cch đây khoảng 300
năm còn là vùng đầm lầy hoang hóa mênh mông vi quàn xã lau, sậy, lăn, sen, súng và
tràm. Cho đến nay, vùng Đồng Thp Mười đã có 625.000 ha ruộng lúa vi sản lượng hàng
năm trên 2,7 triệu tấn. Như vậy, có thể thấy vùng Đồng Thp Mười, nguyên là vùng đất
trũng, ngập nưc điển hnh đã có xu hưng thành vùng đất trồng lúa. Thành công ni bật
của qu trnh khai thc Đồng Thp Mười từ một vùng đầm lầy hoang hóa, nhiễm phèn
thành một nơi cung cấp hàng năm trên 2,7 triệu tấn thóc là một sự chuyển biến vượt bậc,
như một cuốc cch mạng mà bao đời nay chưa làm được (Bo co tng kết 10 năm khai
thc và pht triển KTXH Đồng Thp Mười 1987-1997). Tuy vậy, vùng Đồng Thp Mười
vi bản chất tự nhiên trưc đây là HST đầm lầy nhiễm phèn có quần xã thực vật c xưa
thích nghi là cây Tràm, Súng, Sen, Đưng…chiếm ưu thế và hệ động vật hoang dã trong đó
vi chức năng cơ bản là bồn tr nưc, nạp nưc ngầm, giảm thiểu tc động của lũ và vi
thuộc tính đa dạng dạng sinh hc cao nhưng nay diện tích HST này bị thu hẹp để chuyển
thành HST ruộng lúa vi chức năng chủ yếu là cung cấp lương thực nhưng thuộc tính
ĐDSH không còn cao na. Việc tăng diện tích trồng lúa đồng thời vi việc sản xuất tăng vụ
(3 vụ lúa) đã thực hiện tho cạn nưc sm cuối mùa lũ, bao đê chắn lũ sm đầu mùa lũ.
Điều đó đã thu hẹp vùng sinh sống của nhiều loài thủy sinh vật tự nhiên, đặc biệt là cc loài
trong nhóm “c đen” (h c lóc Channidae, c rô đồng Anabantidae, h c trê Claridae, h
lươn Sybranchydae, h c Tht lt Notopteridae) là nhóm c bản địa.
Trong tương lai, dự bo diện tích của khu bảo tồn thiên nhiên rừng tràm nơi sinh cư
của nhiều loài thu sản, nơi di trú của đàn Sếu đầu đỏ sẽ ở mức khiêm tốn dưi 10.000ha
(chiếm 1,43% đất tự nhiên ở vùng Đồng Thp Mười). Vi diện tích này khó gi được chức
năng dự tr sinh quyển cho vùng sinh thc đặc thù ở đây (Đoàn Cảnh và nnk., 2003).
Chuyển đi rừng ngập mặn sang đầm nuôi thủy sản: chức năng của rừng ngập mặn là
rừng phòng hộ ven biển, gi đất, chắn sóng, chống sói mòn, bảo vệ bờ, …vi thuộc tính là
HST nhạy cảm vi mức ĐDSH rất cao đồng thời là nơi sinh cư của nhiều loài thủy sản giai
đoạn con non. Cc kết quả thống kê cho thấy trưc đây, riêng diện tích rừng ngập mặn

(RNM) ở đồng bằng sông Cửu Long khoảng 250.000ha. Sau này một phần do chiến tranh
(khoảng 120.000 ha RNM bị ph hu bởi chất độc hóa hc của Hoa Kỳ), một diện tích
không nhỏ RNM bị khai thc lấy củi, để nuôi tôm, cấy lúa. Cho đến năm 1998, đồng bằng
sông Cửu Long chỉ còn khoảng 77.000 ha RNM vi chất lượng nghèo, tập trung phần ln ở
16

tỉnh Cà Mau. Khoảng hai năm trở lại đây, ở Cà Mau, phong trào cải tạo ruộng lúa thành
vuông tôm đã pht triển ti mức không kiểm sot được.
Chuyển đi đất trồng lúa thành đầm nuôi thủy sản: ở một số vùng ven biển Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ và Nam Bộ, nhiều diện tích đất trồng lúa ở ven biển năng xuất thấp đã được
cải tạo để chuyển sang đầm nuôi hải sản. Cc kết quả khảo st năm 2003 riêng tại huyện
Tiền Hải, Thi Bnh đã cho thấy từ năm 2002, khoảng 350 ha đồng muối và ruộng lúa đã
được cải tạo thành đầm nuôi tôm sú P. monodon và cua biển Scylla spp riêng xã Nam
Cường đã cải tạo 93 ha ruộng lúa sang đầm nuôi tôm, cua. Kết quả nuôi năm đầu tiên khả
quan. Thu nhập từ 1 ha nuôi tôm sú gấp 10 lần so vi trồng lúa. Tuy nhiên, đây là năm đầu
tiên của chuyển đi tính năng sử dụng của một kiểu HST, việc quy hoạch sử dụng hợp lý
cc HST vốn có sang HST khc phải tính đến cc tc động lâu dài.
Chuyển vùng ct thành đầm nuôi tôm công nghiệp: vùng ct ven biển là kiểu HST
đặc thù của vùng Trung Bộ. Theo thống kê, tng diện tích vùng ct từ Hà Tĩnh đến Ninh
Thuận là 85.100 ha. Đến năm 2001, 571,4 ha vùng ct đã được cải tạo thành đầm nuôi tôm
công nghiệp. Riêng Phú Yên và Ninh Thuận có diện tích nuôi tôm trên ct đã ti 300 ha.
Hầu hết vùng ct ven biển là vùng hoang hóa vi chức năng chủ yếu là rừng Phi lao phòng
hộ chắn ct. Việc chuyển vùng ct sang đầm nuôi tôm sú vi năng xuất trung bnh ở Ninh
Thuận 5,54 tấn/ha/vụ rõ ràng đã mang lại lợi nhuận rất ln, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho nhân dân ở vùng đất nghèo khó này, nâng cao đời sống xã hội cho địa phương.
Tuy nhiên, điều muốn nhấn mạnh ở đây là sự pht triển loại hnh nuôi tôm trên ct
phải tính đến khả năng cung cấp nưc ngt. Theo tính ton 1 ha nuôi tôm 1 vụ cần 16.380-
27.300 m3 nưc ngt, nếu nuôi 2 vụ th lượng nưc ngt tăng gấp đôi. Hiện nay, lượng
nưc ngt cung cấp cho việc nuôi tôm trên ct chủ yếu được khai thc từ nưc ngầm. Vậy,
nếu không cân đối diện tích nuôi tôm trên ct vi tr lượng nưc ngầm th việc khai thc

lạm dụng nguồn nưc ngầm sẽ phải xảy ra. Điều đó dn đến tnh trạng sụt lún địa tầng, tăng
xâm nhập mặn, gây ảnh hưởng đến môi trường chung. Mặt khc, tăng diện tích nuôi tôm
trên ct dn ti giảm diện tích rừng phi lao phòng hộ, góp phần làm tăng nhanh tốc độ lấn
ct sâu vào đất liền.
Từ nhng dn liệu trên có thể thấy một số hậu quả về môi trường do nhu cầu pht
triển, việc chuyển đi chức năng và thuộc tính của một số HST tự nhiên sang HST thứ sinh
đang trở thành một thực tế trong xã hội.
Diện tích rừng tự nhiên vi hệ thực vật rất phong phú vốn là nơi cư trú cho nhiều loài
động vật hoang dã bị suy giảm số lượng do chuyển đi thành nương ry hoặc trông cây
công nghiệp như cà phê, cao su
Diện tích cc HST ĐNN vốn có, là nơi cư trú của nhiều loài động vật bản địa vi
thuộc tính ĐDSH cao bị giảm đi rõ rệt cùng vi sự suy thoi về chất lượng cc HST này: sự
suy giảm số lượng và suy thoi chất lượng rừng ngập mặn do ph rừng xây dựng đầm nuôi
tôm, sự suy giảm diện tích rừng tràm và đầm lầy do được cải tạo thành đất nông nghiệp.
Ở vùng Đồng Thp Mười, việc cải tạo thủy lợi làm thay đi chế độ thủy văn làm cho
lượng phèn tăng cao dn ti gia tăng cc hợp chất độc hại như hàm lượng lưu huỳnh, cc
ion kim loại. Pht triển hệ thống kênh mương cũng là điều kiện để xâm nhập mặn ln hơn.
Thâm canh nông nghiệp đồng nghĩa vi gia tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân
17

bón hóa hc nếu không được sử dụng hết, lượng dư thừa sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực ti môi
trường bên ngoài.
Cc đầm nuôi tôm thâm canh, công nghiệp vi lượng nưc thải ln hầu như không
được xử lý gây ô nhiễm môi trường tiếp nhận nưc thải đồng thời gây bệnh dịch tôm hàng
loạt.
Việc biến cc bãi triều tự nhiên thành cc vùng nuôi ngao (Meretrix spp.) vi mật độ
nuôi rất ln cũng gây ra nhng vấn đề môi trường nuôi, t lệ chết của đối tượng nuôi cao.
Việc chuyển đi HST tự nhiên diễn ra mỗi nơi mỗi khc nhau. ở vùng ven biển: ph
rừng ngập mặn, cải tạo vùng ct, ruộng lúa nưc để xây dựng đầm tôm, biến vùng bãi triều
tự nhiên thành bãi nuôi động vật thân mềm. ở vùng nội địa: cc HST rừng tràm, đầm lầy

được cải tạo thành ruộng lúa, ao nuôi thủy sản. Như vậy, nếu xem xét về bản chất th hầu
hết sự chuyển đi đó đã dn ti sự xung đột về mục tiêu sử dụng chức năng của cùng một
HST ĐNN gia cc cc ngành kinh tế Nông, Lâm và Ngư nghiệp.
 Ô nhiễm môi trưng
Hiện nay, chất lượng môi trường nhiều nơi, nhiều lúc đã ti mức bo động. Nhiều
thành phần môi trường bị suy thoi, tnh trạng ô nhiễm do cc nguồn thải khc nhau (nưc
thải, khí thải, chất thải rắn) là nguyên nhân đe doạ ti ĐDSH. Trực tiếp là gây chết, làm
giảm số lượng c thể, gin tiếp làm hu hoại nơi cư trú và môi trường sống của cc loài sinh
vật hoang dại.
Việc tiếp nhận nưc thải vi hàm lượng dinh dưỡng cao đã gây sự phú dưỡng của
hầu hết cc hồ ở Hà Nội và cc khu dân cư, đô thị khc. Sự phú dưỡng đã gây hiện tượng
nở hoa thực vật ni (algel bloom) mà điều quan trng là đóng góp chính cho sự nở hoa thực
vật ni ở cc hồ nội địa là nhóm tảo lam tấm (Microcystis spp.), là loài tảo độc nguy hại ti
môi trương sống của nhiều loài động vật thủy sinh và chất lượng nưc. Vùng nưc ven
biển, hiện tượng thủy triều đỏ, thủy triều xanh thường xảy ra là hệ quả của sự gai tăng cc
nguồn thải giàu dinh dưỡng từ cc hoạt động kinh tế vùng ven biển.
Gần đây, ở vùng nưc ven bờ TP Hạ Long, cc nghiên cứu cho thấy do cc hoạt
động pht triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ làm tăng cc chất gây độc như dầu, lượng trầm tích,
nưc thải thu hẹp diện tích hoặc làm suy thoi cc HST nhạy cảm ven biển ở đây như HST
rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển. Mặt khc, sự ô nhiễm còn làm giảm chất lượng cúa cc
nhóm sinh vật có gi trị kinh tế do khả năng tích tụ cc độc tố (cc kim loại nặng .) trong
cơ thể.
 Chiến tranh
Chiến tranh cũng là một trong nhng nguyên nhân làm suy giảm ĐDSH. Đng kể
nhất là chiến tranh Đông Dương lần thứ hai. Trong giai đoạn từ 1961-1975, Hoa Kỳ đã ném
13 triệu tấn bom và rải 72 triệu lít chất độc hóa hc chủ yếu ở miền Nam Việt Nam. Ở miền
Nam Việt Nam, cc nghiên cứu đã xc định chất da cam/dioxin do Hoa Kỳ sử dụng trong
chiến tranh đã ngay lập tức ph hủy cc HST rừng nhiệt đi, cho đến nay đã 30 năm kể từ
khi chiến tranh chấm dứt, chất da cam/dioxin vn ảnh hưởng lâu dài đến ĐDSH. Cc nghiên
cứu gần đây tại A Lưi, Thừa Thiên-Huế (một trong nhng vùng bị rải chất độc ho hc

nặng nề nhất) bưc đầu đã nhận định rằng:
18

Ảnh hưởng của chất độc ho hc được sử dụng trong chiến tranh đã ảnh hưởng lâu
dài đến ĐDSH ở đây. Hầu hết cc quần xã sinh vật trong cc HST trên cạn và dưi nưc
đều có cc biểu hiện bị tc động của chất da cam/dioxin vi cc mức độ khc nhau. Lưi
thức ăn tự nhiên của nhiều nhóm động vật ln vn chưa được hồi phục.
Thảm thực vật nhiệt đi trưc đây vốn phong phú, nhiều tầng chưa phục hồi trở lại.
Nhng nơi bị ảnh hưởng bởi chất độc ho hc (điển hnh ở xã Đông Sơn), là cc trảng cỏ,
cây bụi, cây sim thay thế rừng gỗ trưc đây và vn tồn tại gần 30 năm nay mà không thể
pht triển diễn thế tiếp theo để phục hồi lại thảm thực vật rừng.
Khu hệ thú rừng kém phong phú, thành phần loài và mật độ thú rất thấp. Tại xã Đông
Sơn, 19 loài động vật quý hiếm đã không thấy trở lại.
 Sự suy giảm hoặc mất sinh cảnh sống
Tai biến tự nhiên cùng vi sự khai thc qu mức tài nguyên sinh vật cũng như cc
hoạt động khc nhằm phục vụ lợi ích khc nhau đã làm suy giảm hoặc mất cc nơi sinh cư
tự nhiên của động vật hoang dã.
Rừng là một kiểu HST ln, đặc biệt rừng nhiệt đi nhiều tầng là nơi cư trú cho hầu
hết cc loài sinh vật hoang dã trên cc HST ở cạn, đặc biệt cc loài có xương sống (thú,
chim, bò st). Ngoài ra, rừng còn là điều kiện để duy tr cc sinh cảnh ĐNN trong rừng như
suối, thượng lưu cc sông vi hệ thủy sinh vật rất đặc trưng và đa dạng. Tại cc sinh cảnh
thủy vực này, nhiều loài động vật thủy sinh mi được pht hiện. Nhng vùng bị mất rừng
đã mất đi hoặc thu hẹp lại môi trường sống hay nơi cư trú của cc loài. Việc mất đi một diện
tích rừng có chất lượng cao từ trưc đến nay là một nguyên nhân cơ bản làm suy giảm đa
dạng sinh vật trên cạn ở Việt Nam. Việc khai thc khong sản không có quy hoạch cũng
làm suy giảm ĐDSH ở nhiều vùng. Khu vực Tripksơ và Earal (Đắc Lắc) là nơi duy nhất còn
gi được quần thể rất nhỏ vi 250 c thể cây thông nưc (Glyptastralus pensilis) là loài có
trong Sch Đỏ Việt Nam.
Việc xây dựng cc hồ chứa nưc ln cho cc mục tiêu thủy lợi, thủy điện bên cạnh
làm mất đi một số diện tích rừng đồng thời cũng là một trong nhng yếu tố làm mất một số

bãi đẻ trứng của nhiều loài c có tập tính di cư lên thượng nguồn cc sông đẻ trứng. Hoạt
động điều tiết của cc hồ chứa nưc ln cũng đã làm thay đi một số đặc điểm tự nhiên
vùng hạ lưu và đặc biệt làm thay đi chế độ mặn vùng nưc cửa sông ven biển.
Cc HST ven biển đặc thù cho vùng biển nhiệt đi như rạn san hô, cỏ biển được xc
định là nơi cư trú quan trng cho nhiều loài động vật biển có gi trị kinh tế và khoa hc
cũng đang bị cc tc động trực tiếp hoặc gin tiếp làm thu hẹp diện tích. Việc khai thc san
hô làm đồ Hoa Kỳ nghệ xuất khẩu, nguyên liệu nung vôi cho xây dựng cũng như sự gia
tăng lượng trầm tích từ cc sông lục địa đã là nhng nguyên nhân gây suy giảm nơi cư trú
đặc biệt này.
 Di nhp cc loài ngoi lai
Trong thời gian qua, việc trao đi, di nhập một số giống loài cây con đã mang lại
hiệu quả kinh tế. Trong cơ cấu cây trồng, nhiều giống mi đưa vào đã chiếm 70-80% và cho
năng xuất cao (Nguyễn Đăng Khôi, 1995). Cho đến nay, đã có 114 loài thu sinh vật ngoại
lai được di nhập vào Việt Nam (Phạm Anh Tuấn, 2002). Trong đó, có 17 loài c nưc ngt,
19

10 loài c nưc lợ mặn, 40 loài c cảnh, 3 loài tôm nưc ngt, 5 loài tôm và gip xc biển, 4
loài lưỡng cư, 4 loài thân mềm, 14 loài tảo nưc ngt, 15 loài tảo nưc mặn. Việc di nhập
cc loài trên đều có cc mục đích khc nhau như nuôi trồng thu sản, làm cảnh, cải tạo
giống Nhn chung, việc làm này đã làm tăng sản lượng c nuôi của Việt Nam đng kể.
Tuy nhiên, có một số vấn đề tiêu cực đến bảo tồn quỹ gen bản địa phải lưu ý như sau:
Xảy ra hiện tượng tạp giao dn đến không có quần thể bản địa thuần chủng như trưc
(c mè trắng Trung Quốc H. molitrix vi c mè trắng Việt Nam H. harmandii hoặc gia c
trê phi C. garriepinus vi cc loài c trê bản địa C. batrachus, C. macrocephalus, C. fuscus).
Di nhập cc loài c dễ kèm theo việc di nhập một số mầm bệnh bản xứ (ký sinh trùng
gây bệnh) mà trưc đây không thấy có. Gần đây, loài tôm he chân trắng (S. vandamei) được
nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam để nuôi ở cc vùng ven biển. Bênh cạnh có được một
đối tượng nuôi mi có gi trị thực phẩm xuất khẩu nhưng qua một số vụ nuôi, đã thấy có
một số biểu hiện dịch bệnh của loài tôm he chân trắng này. Hoặc việc di nhập nuôi loài c
Chim trắng nưc ngt (một loài c kh d) cũng có nhng vấn đề bất cập. Bộ Thủy sản đã

ra cc thông tư hạn chế và kiểm sot việc nuôi tôm he chân trắng và c chim trắng ở Việt
Nam.
Việc di nhập nhiều giống mi một cch tràn lan có thể là nguy cơ tiềm tàng làm cc
giống bản địa bị mai một. Tc hại ngay lập tức có thể thấy do một số trường hợp pht triển
tự pht, nhiều loài sinh vật đưa vào nưc ta bằng nhiều con đường không qua kiểm dịch,
thiếu hiểu biết và chưa có thử nghiệm khoa hc nên một số loài như ốc bươu vàng
(Pomacea spp.) từ khi được di nhập vào Việt Nam đã pht triển thành nạn dịch ph hoại lúa
nghiêm trng.
Tại vùng Đồng Thp Mười và vườn Quốc gia U Minh Thượng, cc loài thực vật
hoang dại đã được di nhập vào đây như cây Trinh n (Mimosa sp.), cây Mai dương
(Mimosa figo), cây dây leo (Centrosoma pubescen) thuộc h Fabaceae; cỏ Lông tây
(Brachiara mutica) thuộc h Poaceae, cây leo Mikunia microcantha thuộc h
Asleraceae Cc loài cây hoang dại này có khả năng lan truyền và đã rất pht triển, lấn t
cc loài thực vật bản địa khu vực này.
Trong thực tế, không một Quốc Gia nào tự túc được hoàn toàn nguồn gen tài nguyên
sinh vật cần thiết. V vậy, cần có trao đi vật liệu di truyền gia cc Quốc Gia và cc vùng.
Mặt khc, di nhập loài ngoại lai cũng như sử dụng chúng là vấn đề phức tạp, có thể gây ảnh
hưởng đến tập đoàn cây, con bản địa và môi trường. Bởi vậy, bên cạnh cc quy định có tính
chất php lý bắt buộc trong công tc kiểm dịch động, thực vật th cc ngành có trch nhiệm
như Bộ Thu sản, Bộ Nông nghiệp & Pht triển Nông thôn cần ban hành quy trnh khảo
nghiệm, đnh gi cc giống loài nhập nội trưc khi đưa ra sản xuất rộng rãi.
2.2. Nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hi và chính sch
 Tăng trưởng dân số
Việt Nam có hơn 76,3 triệu người (1999), mức tăng dân số 1,8%/năm. Ở Việt Nam,
tăng dân số nhanh là một trong nhng nguyên nhân làm suy thoi ĐDSH. Sự gia tăng dân
số đòi hỏi gia tăng nhu cầu sinh hoạt: lương thực, thực phẩm và cc nhu cầu thiết yếu khc
trong khi lượng tài nguyên th hạn hẹp, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ
20

quả tất yếu dn ti phải mở rộng đất nông nghiệp vào đất rừng, thu hẹp diện tích nơi sinh cư

của động vật hoang dã, gây suy thoi ĐDSH.
Dân số Việt Nam phân bố không đều. Khoảng 77% dân số sống ở vùng nông thôn và
miền núi. T lệ tăng dân số ở vùng núi (vùng có mức ĐDSH cao) cao hơn ở vùng đồng
bằng. Ví dụ trong khu vực BTTN Nà Hang (Tuyên Quang, t lệ tăng dân số 2,8-3,5%/năm,
ở khu vực Ba Bể, t lệ tăng dân số còn cao hơn 3,5-5%/năm.
Dân số vùng núi và vùng ven biển tăng nhanh nhất định sẽ gây p lực dn ti khai
thc qu mức tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản, gây
tc động tiêu cực ti môi trường và cc HST.
 Sự di dân
Ở miền Bắc, từ năm 1960, chính phủ động viên khoảng 1 triệu người từ vùng đồng
bằng lên khai hoang và sinh sống ở vùng núi. Cuộc vận động này đã làm thay đi hẳng sự
cân bằng dân số ở vùng núi phía bắc.
Sau năm 1975, chính sch phân bố lại dân cư vào khai hoang nhng vùng đất ít
người ở miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đặc biệt từ nhng năm 1990, nhiều đợt di cư
tự do từ cc tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ kể cả động đồng bản làng người dân tộc
ở vùng núi phía Bắc vào cc tỉnh phía Nam, tập trung nhiều ở vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ. Kết quả của cc cuộc di cư có t chức theo kế hoạch và di cư tự do đã làm tăng
đng kể dân số ở cc vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và lẽ dĩ nhiên đã gây ảnh hưởng rõ
rệt đến tài nguyên rừng và ĐDSH ở cc vùng này, nơi vốn có tài nguyên đất đai thuận lợi
cho hệ sinh vật tự nhiên pht triển.
 Sự nghèo đói
Việt Nam là một quốc gia còn nghèo, cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp và tài nguyên. Mức nghèo đói nhất ở cc vùng núi phía Bắc và cao nguyên Trung Bộ
đồng thời cũng lànơi có mức ĐDSH cao nhất.
Trong cc khu bảo tồn được nghiên cứu, 90% dân địa phương sống dựa vào nông
nghiệp và khai thc rừng. Hầu hết đang thiếu đất trồng trt, mức sống gia đnh thấp, trên
50% gia đnh thuộc diện đói nghèo. Như một quy luật, nhng người nghèo thường không có
ruộng đất hoặc ở vùng đất xấu. Người nghèo không có vốn để đầu tư, sản xuất và bảo vệ tài
nguyên. H buộc phải khai thc tài nguyên sinh vật hoang dã để sinh sống làm cho tài
nguyên này càng suy thoi một cch nhanh chóng.

 Chính sch kinh tế vĩ mô
Lịch sử pht triển của nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam có thể chia thành hai giai đoạn
chính: giai đoạn trưc khi đi mi và giai đoạn đi mi
- Giai đoạn trưc đi mi. Cho ti năm 1975, nền kinh tế của Việt Nam về cơ bản
vn còn là nền kinh tế thời chiến. Cc nhu cầu cấp thiết của chiến tranh được đp ứng kể cả
việc khai thc không hạn chếtài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Sau năm 1975, tuy
hòa bnh được lập lại, đất nưc thống nhất nhưng nền kinh tế vn còn vô vàn khó khăn và
đầu nhng năm 1980 đã bị suy thoi trầm trng. Trong thời gian này, gỗ được khai thc
mạnh cho nhu cầu sử dụng và xuất khẩu.
- Giai đoạn đi mi. Không ai nghi ngờ rằng đi mi đã đem lại một bộ mặt hoàn
21

toàn mi cho nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nhng nghiên cứu gần đây về môi
trường đã cho thấy có sự suy thoi về đất đai và HST rừng. Chính sch đẩy mạnh xuất khẩu
cc sản phẩm nông-lâm nghiệp có gi trị cao đã là một trong nhng nguyên nhân giảm
ĐDSH từ năm 1986. Lợi nhuận kinh tế đã kích thích cc thành phần kinh tế tự do chuyển
đi phương thức canh tc sử dụng đất đai, ĐNN cho cc mục tiêu khc nhau. Kết quả là
diện tích nhng khu rừng tự nhiên bị thu hẹp.
Chủ trương khai thc xuất khẩu gỗ tròn được đẩy mạnh ngay từ thời kỳ đi mi. Đến
năm 1990, gi trị xuất khẩu gỗ tròn đã đạt ti 126,5 triệu USD. Giai đoạn này cũng là thời
điểm t lệ diện tích rừng che phủ xuống ti mức thấp nhất. Việc săn bắn, xuất khẩu tri
phép động vật hoang dã càng pht triển kẻ từ năm 1990 khi biên gii phía Bắc được mở lại

III. ĐÁNH GIÁ S SUY THOÁI ĐA DNG SINH HC VIT NAM
Rừng là HST có độ ĐDSH cao nhất, là nơi nuôi dưỡng và sinh cư của hầu hết cc
loài động thực vật hoang dại. Năm 1943, diện tích rừng của Việt Nam là 14,3 triệu ha vi t
lệ che phủ là 43%. Điều đng chú ý là rừng trong thời kỳ này là rừng tự nhiên, chất lượng
tốt. Đến nhng năm 1990-1995, diện tích rừng suy giảm rất mạnh, chỉ còn trên 9 triệu ha, t
lệ che phủ chỉ còn 27-28%. Điều đặc biệt quan trng là tính trạng mất rừng phòng hộ đầu
nguồn, ven biển đã gây nhng tc động nguy hiểm như xói lở, trượt đất, lũ quét, hoang mạc

hóa (ven biển). Độ che phủ của rừng trên cc vùng lưu vực sông chính giảm:
Lưu vực sông Đà chỉ còn dưi 11%, lưu vực sông Hồng 23%, lưu vực sông Chảy-
sông Lô-sông Gâm 27%, lưu vực sông Se San 31%, lưu vực sông Sêrêpôk 29%, lưu vực
sông Đồng Nai 25%. Vùng lưu vực sông Cả, diện tích rừng che phủ còn tương đối khả
quan, chiếm 39%. Trong khi đó, độ che phủ rừng ở vùng lưu vực sông Ba cch đây 5 năm
là 37% th nay chỉ còn không qu 23%. Cc vùng rừng ngập mặn ven biển cc tỉnh Đông và
Tây Nam Bộ vn tiếp tục bị xâm hại, diện tích rừng ngập mặn trồng không bù lại diện tích
rừng đã bị mất.
Trong nhng năm gần đây, do có kế hoạch trồng mi rừng nên độ che phủ của rừng
tăng nên đng kể. Tuy nhiên, diện tích rừng có chất lượng (rừng gỗ nhiệt đi tự nhiên nhiều
tầng) vn có xu hưng suy giảm. Điều đó gây suy giảm ĐDSH. Theo cc dn liệu thống kê
(Bo co hiện trạng môi trường năm 2001), đến năm 1999, vùng Tây Nguyên chiếm 33,1%,
vùng Bắc Trung Bộ chiếm 19,4% và vùng duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 17,3% tng diện
tích rừng của cả nưc. Đây là nhng vùng còn nhiều rừng nhất đồng thời cũng là nhng
vùng có độ ĐDSH cao nhất ở Việt Nam.
Nếu như vào khoảng gia thế k XX (giai đoạn từ năm 1943 và nhng năm 1970s) ở
nưc ta độ che

phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên, phần ln do chiến tranh
(UN-REDD và Bộ NN&PTNN 2010). Th sau 30 năm chiến tranh tiếp theo (giai đoạn từ
nhng năm 1980 và 1990s) là giai đoạn mà rừng Việt Nam bị thu hẹp lại kh nhanh, diện
tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nưc

nguyên nhân chủ yếu là
do mở rộng sản xuất nông nghiệp do dòng người di cư từ cc vùng thấp lên vùng cao có
rừng (FORMIS 2005).
Cụ th qua cc thi kỳ như sau:

22


Bảng Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ (ĐV: triệu ha)
Năm
Loại rừng
1943
1976
1980
1985
1990
1995
1999
2003
Tổng diện tích
14,3
11,168
10,608
9,892
9,176
9,302
10,945
11,784
Rừng trồng
0
0,092
0,422
0,584
0,745
1,050
1,524
1,919
Rừng tự nhiên

14,3
11,076
10,186
9,308
8,431
8,252
9,421
9,865
Độ che phủ (%)
43,0
33,8
32,0
30,0
27,8
28,2
32,2
35,8
Nguồn: Bộ NN&PTNT tính đến tháng 12/2003.

Hnh Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ (ĐV: triệu ha)
23


Hnh. Độ che phủ rừng toàn quốc tại các thời điểm
Như vậy là trong 7 năm mỗi năm trung bnh tăng hơn 230.000ha. Diện tích rừng tự
nhiên tăng chủ yếu do sự pht triển của rừng ti sinh và rừng tre nứa.


Biểu đồ. Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010
Nguồn: FAO,2010

24


Hnh. Biến động rừng ở Việt nam từ năm 1943 - 2009
Tính đến năm 2010 nưc ta có tng diện tích rừng là 13.797.000 ha chiếm 44% tng
diện tích đất cả

nưc (FAO 2010) trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là
3.492.184 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-
TCLN ngày 11 thng 8 năm 2011). Việt Nam là

một trong số ít quốc gia Châu Á có mức
tịnh tiến rừng, do đó Việt Nam được đnh gi là đang ở giai đoạn thứ tư trong đường cong
diễn biến rừng (de Jong và cc cộng sự 2006, Bộ NN&PTNN 2007, Meyfroidt và

Lambin
2008) tức là diện tích rừng đang tăng.
Hiện nay, nạn ph rừng ở nưc ta đã đến mức bo động, ph rừng theo cch đơn giản
nhất để làm

nương ry, ph rừng để kiếm khong sản, ph rừng lấy gỗ và vô vàng nhng
kiểu tiếp tay vi phạm php luật khc đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nưc.
Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nưc có 4145,74 ha rừng bị tàn
ph. Giống như nhng nưc có rừng khc, tnh trạng đói nghèo rất ph biến ở nhng vùng
có rừng (Muller và cc cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, 85% diện tích cc khu bảo tồn rừng
đều thuộc cc vùng nghèo từ mức độ “trung bnh” đến “cao” (CIEM 2003). Điều đó ngụ ý
rằng cc chiến lược xo đói giảm nghèo có thể hỗ trợ giải quyết vấn đề mất rừng và suy
thoi rừng và ngược lại. Rừng sẽ là nguồn thu nhập quan trọng đối với Việt Nam.
25




Hnh. Tương quan gia t lệ ngheo, dân số và mật độ che phủ rừng ở Việt Nam
Tài nguyên rừng có vai trò quan trng đối vi đời sống người dân địa phương. Việt
Nam có ít nhất 25 triệu người sống phụ thuộc vào rừng, trung bnh khoảng 20% thu nhập
(tiền và hiện vật) của nhng người dân nơi đây là rừng (Chính phủ 2005). Rừng không chỉ
quan trng đối vi người dân địa phương, mà Việt Nam còn xếp hạng thứ 16 trên thế gii về
độ đa dạng sinh hc, là nơi sinh sống và trú ngụ của 6,5% tng cc loài trên toàn cầu
(MONRE

2006).

Hnh. Biểu đồ diện tích do cháy rừng ở Việt Nam 2002 - 2009

×