Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ THU TRANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN MINH TUỆ
Thái Nguyên – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Địa
lý – trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, quý thầy cô khoa Địa lý – trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội là những ngƣời đã trực tiếp dạy bảo em trong suốt
quá trình học tập vừa qua.
Em cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa học này. Cảm ơn Thƣ viện
trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã trang bị cho em những tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan ban ngành: Ủy ban nhân dân, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên – Môi trƣờng, Ban quản lý vịnh
Hạ Long, Chi cục Thống kê, Thƣ viện tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp những tƣ
liệu thiết yếu phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu đề tài này.
Trên hết, em xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn
Minh Tuệ ngƣời đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng khoa học và trực tiếp hƣớng
dẫn em hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Và cuối cùng, xin gửi lời biết ơn bố mẹ, cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã
luôn đồng hành giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù, đã có những nỗ lực nhất định, nhƣng do hạn chế nghiên cứu của
bản thân và ảnh hƣởng của điều kiện khách quan, đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em xin kính mong nhận đƣợc sự cảm thông và chỉ dạy tận
tình của Quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, 6/8/2011
Học viên
Đỗ Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục các từ viết tắt vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Nhiệm vụ 2
2.3. Giới hạn và phạm vi đề tài 3
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3
3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 6
3.1. Quan điểm nghiên cứu 6
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
4. Những đóng góp chính của luận văn 9
5. Cấu trúc luận văn 9
PHẦN NỘI DUNG 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VÀ XU THẾ HỘI NHẬP 10
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 10
1.1.1. Các khái niệm về du lịch 10
1.1.2. Chức năng của du lịch 14
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển du lịch 15
1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch 25
1.1.5. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 30
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam 30
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc 32
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 35
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 36
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ 36
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 37
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 37
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 46
2.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG 52
2.3.1. Hệ thống giao thông vận tải 52
2.3.2. Hệ thống bƣu chính viễn thông 54
2.3.3. Hệ thống điện 55
2.3.4. Hệ thống cấp thoát nƣớc 56
2.4. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƢ, DÂN TỘC 57
2.5. ĐƢỜNG LỐI CHÍNH SÁCH 57
2.6. HỢP TÁC ĐẦU TƢ 58
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG 59
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG
NINH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP 61
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG 61
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH THEO NGÀNH 62
3.2.1. Khách du lịch 62
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch 67
3.1.3. Doanh thu du lịch 72
3.1.4. Lao động trong ngành du lịch 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.1.5. Tổ chức quản lý du lịch 76
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH THEO LÃNH THỔ 77
3.2.1. Các điểm du lịch 78
3.2.2. Các tuyến du lịch 84
3.2.3. Các cụm du lịch 86
3.2.4. Trung tâm du lịch Hạ Long 88
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 90
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 93
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH
93
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo 93
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 94
4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 102
4.2.1. Các giải pháp chung 102
4.2.2. Một số giải pháp cụ thể 104
PHẦN KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
I. Danh mục bản đồ
1, Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Ninh
3. Bản đồ hinệ trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh
II. Danh mục bảng số liệu
Bảng 3.1: Vị trí và vai trò của du lịch trong cơ cấu kinh tế Quảng Ninh
giai đoạn 2000 - 2009 62
Bảng 3.2: Nguồn khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010 63
Bảng 3.3: Thống kê cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Quảng Ninh từ năm 2001 đến 2009 69
Bảng 3.4: Hiện trạng lao động ngành du lịch Quảng Ninh giai đoạn
2001-2010 77
Bảng 4.1: Dự báo khách du lịch Quảng Ninh 95
Bảng 4.2: Dự báo doanh thu du lịch Quảng Ninh 96
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu cơ sở lƣu trú du lịch Quảng Ninh 96
Bảng 4.4: Dự báo nhu cầu lao động du lịch Quảng Ninh 97
III. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng lƣợt khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2010 64
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn
2000 – 2010 65
Biểu đồ 3.3: Doanh thu từ du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2010 74
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh thu du lịch Quảng Ninh năm 2000 và 2010 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng
2. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3. ASEANTA : Hiệp hội du lịch Đông Nam Á
4. EU : Liên Minh châu Âu
5. PATA : Hiệp hội du lịch châu Á - Thái Bình Dƣơng
6. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hiệp quốc
7. UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới
8. WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2010 là năm phục hồi của ngành du lịch thế giới. Theo Tổ chức
du lịch thế giới thuộc Liên hợp quốc (UNWTO) năm 2010, số du khách quốc
tế đạt khoảng 1 tỷ ngƣời. UNWTO cũng nhận định, du lịch và lữ hành đã trở
thành một trong những ngành lớn nhất thế giới tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế toàn cầu. Ngoài nhận định về tình hình du lịch thế giới năm 2010,
UNWTO cũng vừa công bố dự báo “Tầm nhìn Du lịch 2020”, trong đó khẳng
định du lịch thế giới sẽ liên tục tăng trƣởng và sẽ đạt số khách du lịch quốc tế
1,6 tỷ lƣợt ngƣời vào năm 2020. UNWTO đã dự báo các khu vực hút khách
du lịch quốc tế lớn nhất vào năm 2020 sẽ là châu Âu, châu Á, châu Mỹ, tiếp
sau là châu Phi, Trung Đông. Trong đó, châu Á là khu vực đƣợc kỳ vọng sẽ
tiếp tục bật dậy mạnh mẽ nhất.
Việt Nam có điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch phong phú,
hấp dẫn về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hoá đa dạng và truyền thống
lịch sử lâu đời. Đƣợc đánh giá là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có
khả năng cạnh tranh cao, du lịch Việt Nam đã tích cực hội nhập và mở cửa, và
đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Du lịch là một trong ít ngành kinh tế
ở nƣớc ta mang lại nguồn thu trên 2 tỷ USD/năm. Hơn 10 năm trƣớc, du lịch
Việt Nam đứng vào hàng thấp nhất khu vực, nhƣng đến nay khoảng cách này
đã đƣợc rút ngắn, đã đuổi kịp và vƣợt Philippin, chỉ còn đứng sau Malaysia,
Singapore, Thái Lan và Indonesia. Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là một
trong những nƣớc có tốc độ tăng trƣởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới.
Năm 2004, Du lịch Việt Nam đƣợc Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới xếp
thứ 7 thế giới về tăng trƣởng lƣợng khách trong số 174 nƣớc; Việt Nam đƣợc
xếp vào nhóm 10 điểm đến hàng đầu thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Quảng Ninh – vùng đất địa đầu Tổ quốc đã từ lâu đƣợc rất nhiều du
khách trong và ngoài nƣớc biết đến với các địa danh nổi tiếng nhƣ vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long, bãi tắm Trà Cổ, khu di tích lịch sử và danh thắng Yên
Tử, chùa Quỳnh Lâm, đền Cửa Ông… Nhiều du khách mong muốn trong đời
một lần đƣợc đến với Quảng Ninh để thƣởng thức thắng cảnh thiên nhiên và
những di tích lịch sử văn hóa mà bao thế hệ con ngƣời nơi đây tạo dựng nên.
Với những lợi thế về tài nguyên du lịch, trong những năm qua ngành du
lịch Quảng Ninh đã có những bƣớc phát triển nhanh chóng, cơ sở vật chất phục
vụ du lịch không ngừng đƣợc hoàn thiện, các di tích lịch sử và các thắng cảnh
tự nhiên cũng đƣợc trùng tu, tôn tạo để khai thác phục vụ du lịch. Tuy nhiên sự
phát triển du lịch Quảng Ninh thời gian qua chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và
những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ chƣa tạo đƣợc sự gắn kết hữu cơ giữa các
khu vực. Du khách đến với Quảng Ninh hầu nhƣ chỉ đến với Hạ Long, trong
khi đó một số khu vực khác thì chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát
triển du lịch tỉnh nhà, nhằm thúc đẩy ngành du lịch Quảng Ninh bắt kịp xu thế
hội nhập của cả nƣớc và thế giới; tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ninh trong xu thế hội nhập”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài
2.1. Mục đích
Vận dụng có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
trên thế giới và Việt Nam vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá tiềm
năng phát triển du lịch, kết quả hoạt động du lịch của tỉnh, từ đó đề xuất đƣợc
một số giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh trong
xu thế hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan những vấn đề lý luận, vấn đề thực tiễn về phát triển du lịch
và xu thế hội nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển du lịch ở tỉnh
Quảng Ninh.
- Phân tích thực trạng, kết quả hoạt động du lịch trong xu thế hội nhập
và việc khai thác các điểm, tuyến, cụm du lịch trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch Quảng Ninh
đến năm 2020 đạt hiệu quả cao và bền vững.
2.3. Giới hạn và phạm vi đề tài
- Về nội dung: đề tài tập trung đánh giá tài nguyên du lịch, kết quả hoạt
động du lịch theo hai khía cạnh ngành và lãnh thổ
- Về phạm vi không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài là toàn bộ tỉnh
Quảng Ninh. Bên cạnh đó có sự phân tích cụ thể vào các điểm, tuyến, cụm du
lịch, trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của tỉnh; chú ý tới mối quan hệ
của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.
- Về thời gian: đề tài chủ yếu nghiên cứu giai đoạn 2000 – 2010, giải
pháp phát triển đến năm 2020.
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.4.1. Trên thế giới
Từ khi du lịch xuất hiện và khẳng định đƣợc vai trò, vị trí của mình
trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khu vực; du lịch và ngành
địa lý du lịch đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên
thế giới dƣới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau.
Một trong những khía cạnh đầu tiên là nghiên cứu các yếu tố tác thành
và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch. Những công trình nghiên
cứu đầu tiên về du lịch có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể đến là những
nghiên cứu đầu tiên về các loại hình du lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch
sử, những nhân tố ảnh hƣởng chính đến hoạt động du lịch… của Poser (1939),
Christaleer (1955)… đƣợc tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các
công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
(1973); nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của
Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của trƣờng
Đại học Tổng hợp Matxcova nhƣ E.D Xmirnova, V.B Nhefedova… đã
nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dƣỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ).
Các nhà nghiên cứu Tiệp Khắc nhƣ Mariot (1971), Salavikova (1973) đã tiến
hành đánh giá và thành lập bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ nhƣ Bôhart (1971), nhà địa lý Anh H.Robison
(1976), các nhà địa lý Canada nhƣ Vônfơ (1966)… cũng đã tiến hành đánh
giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch. Bên cạnh đó,
một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu du lịch đã đƣợc quan tâm là vấn
đề tổ chức lãnh thổ du lịch. Các nhà địa lý du lịch trên thế giới đã có nhiều
công trình nổi tiếng về vấn đề này đƣợc xem là kim chỉ nan – là cơ sở lý luận
có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. I.I Pirojnik (1985) – nhà địa lý du
lịch ngƣời Belarut đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch các vùng du lịch là
đối tƣợng quy hoạch và quản lý. M. Buchovarop (Bungari), N.X. Mironhenke
(Anh)… đã xác định đối tƣợng nghiên cứu của địa lý du lịch là hệ thống lãnh
thổ du lịch các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và phân tích cơ cấu
tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch.
Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng
hơn cũng nhƣ tác đông của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính
toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với sự phát triển vùng lại càng trở
nên cần thiết. Ở Pháp, Jean – Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ
điểm du lịch. Các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du
lịch với những dự án du lịch trên một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung,
nhiều nhà địa lý đã xác định đối tƣợng nghiên cứu của địa lý du lịch là các hệ
thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là xác định các hệ thống
địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố
trên địa bàn để phát triển du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.4.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam đƣợc đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ
đó đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch nhìn chung vẫn chƣa
nhiều. Phần lớn tập trung vào các vấn đề về tổ chức không gian du lịch, cơ sở
lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu du lịch với một số tác giả tiêu biểu nhƣ
PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ,
PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lƣơng…
Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã đƣợc thực
hiện nhƣ: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ
trì (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì
(1993); “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); 2 cuốn sách “Địa
lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn Minh Tuệ
chủ biên; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung
Lƣơng chủ biên (2000)…
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu
biểu cấp Nhà nƣớc, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về
du lịch của các địa phƣơng đƣợc thực hiện với sự tham gia các các nhà khoa
học địa lý trong và ngoài nƣớc. Tiêu biểu nhƣ luận án tiến sỹ: “Tổ chức lãnh
thổ du lịch thành phố Hải Phòng” – Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du
lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ
cận” – Đỗ Quốc Thông (2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan
điểm bền vững” – Phạm Lê Thảo (2006); và một số bài báo có giá trị trên các
tạp chí Du lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế, Toàn cảnh sự kiện và dƣ luận…
2.4.3. Tại Quảng Ninh
Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch của Quảng
Ninh của Tổng cục Du lịch hay Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Ninh. “Phát triển du lịch Quảng Ninh trong xu thế hội nhập” là một đề tài
nghiên cứu độc lập, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp nhất
định cho sự phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Nếu coi các đối tƣợng nghiên cứu của du lịch là thể thống nhất có sự
phân bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tƣợng này
có tác động qua lại với nhau và với các thành phần kinh tế - xã hội khác một
cách chặt chẽ trên cùng phạm vi lãnh thổ. Do vậy khi nghiên cứu tiềm năng
du lịch Quảng Ninh, cần chú ý đến các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và
với môi trƣờng để từ đó rút ra đƣợc quy luật phát triển, đâu là yếu tố quan
trọng nhất, đâu là yếu tố bổ trợ nhằm làm rõ các nguồn lực cho sự phát triển
du lịch địa phƣơng.
3.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống bao gồm nhiều phân hệ, trong đó
phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng bao gồm các yếu tố tự nhiên,
nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật thiết giữa chúng. Mặt khác, cần đặt
hệ thống trong các cấp phân vị cao hơn để thấy đƣợc vị trí của hệ thống cũng
nhƣ các mối liên hệ ra ngoài.
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vận dụng quan điểm này là hết sức cần thiết trong việc khai thác tài
nguyên du lịch phục vụ mục đích phát triển du lịch. Cần có sự kết thừa chọn
lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình du lịch đã khai thác có hiệu quả,
đồng thời tìm ra những mặt yếu kém và khắc phục nhƣợc điểm ở những điểm
có tiềm năng khai thác chƣa hiệu quả. Quảng Ninh đƣợc thiên nhiên ban tặng
nhiều cảnh trí đẹp, đặc biệt là vịnh Hạ Long đã 2 lần đƣợc công nhận là
Di sản thiên nhiên thế giới. Đây chính là những tiềm năng để phát triển du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
lịch, trong thực thế, quá trình khai thác đã đạt hiệu quả cao, tuy nhiên còn một
số bất cập. Bài toán đặt ra cho Quảng Ninh là làm sao khắc phục đƣợc những
bất cập này để du lịch phát triển cao hơn nữa.
3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Tài nguyên du lịch là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển du lịch,
tuy nhiên tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên không phải
là mãi mãi, vô hạn. Quan điểm cho rằng du lịch là ngành kinh tế ít ảnh hƣởng
với môi trƣờng đã không còn đúng nữa, đã có nhiều minh chứng về sự cạn kiệt
tài nguyên và những nguy hại tới môi trƣờng xuất phát từ khai thác du lịch bất
hợp lý. Do vậy cần có những chiến lƣợc phát triển du lịch mà trong đó bảo vệ
môi trƣờng đƣợc chú trọng, hƣớng đến sự phát triển du lịch bền vững.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Từ các nguồn khác nhau, tài liệu đƣợc thu thập và sau đó đƣợc thao tác
xử lý trong phòng. Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nghiên cứu những đối
tƣợng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian, do
đó rất thích hợp với nghiên cứu du lịch. Phƣơng pháp này cho phép tác giả
tổng quan các tài liệu, kế thừa những nghiên cứu trƣớc đó và có cơ sở để đƣa
ra những nhận định và kết luận của công trình. Đây là thao tác quan trọng bởi
nếu không đƣợc thực hiện một cách thận trọng và nghiêm túc thì có khả năng
sai lệch làm ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu, đến tính chính xác và tính
khoa học của công trình.
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Đây là phƣơng pháp thích hợp đƣợc sử dụng để thống kê các chỉ tiêu có
tính định lƣợng nhƣ: số lƣợng khách, doanh thu, vốn đầu tƣ… Từ những số
liệu có tính định lƣợng nhƣ trên, tác giả tiến hành phân tích, so sánh và rút ra
kết luận mang tính định tính. Mục đích cuối cùng của những phân tích định
lƣợng là rút ra các kết luận định tính. Nguồn số liệu thống kê chính thống có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
độ tin cậy là các số liệu từ Tổng Cục Du lịch, Sở VHTT&DL Quảng Ninh,
Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Quảng Ninh, Thống kê của các huyện, các
khu du lịch, điểm du lịch.
3.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực địa là phƣơng pháp đặc trƣng,
truyền thống của khoa học Địa lý. Việc thu thập tài liệu ngoài thực địa nhằm
bổ sung hoặc kiểm nghiệm những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích,
xử lý số liệu trƣớc khi thực hiện đề tài. Trƣớc và trong khi thực hiện đề tài,
tác giả đã trực tiếp đi thực tế ở nhiều nơi nhƣ các cụm, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, đi dọc các tuyến du lịch tiêu biểu của tỉnh. Ngoài ra, tác
giả cũng đến thu thập tài liệu tại các cơ quan, ban ngành cũng nhƣ ban quan
lý các cụm, điểm du lịch.
3.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ - biểu đồ là phƣơng pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các
đối tƣợng nghiên cứu của Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng. Bằng
ngôn ngữ kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực
nhất các đối tƣợng nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về mặt không
gian lãnh thổ cũng nhƣ một số mặt về định lƣợng và định tính của đối tƣợng.
Kết hợp với bản đồ là biểu bồ chỉ ra xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng hoặc
các dạng biểu đồ so sánh… Các số liệu đƣợc thể hiện rõ ràng, các đối tƣợng
gắn với không gian nhất định.
Một số bản đồ chức năng đƣợc xây dựng nhƣ: Bản đồ hành chính tỉnh
Quảng Ninh, Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Ninh, Bản đồ hiện trạng
khai thác du lịch tỉnh Quảng Ninh … Các bản đồ này đƣợc xây dựng bằng kỹ
thuật GIS với phần mềm MapInfo 9.0 , đảm bảo tính chính xác và trực quan.
3.2.5. Phương pháp dự báo
Căn cứ vào tính thống nhất của hệ thống, dựa trên các số liệu tính toán
hiện tại, có thể dự báo xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai của địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Việc dự báo này sẽ giúp xác định nên chú trọng vào những yếu tố này hay hạn
chế yếu tố kia để thúc đẩy nhanh sự phát triển đi lên của du lịch Quảng Ninh.
3.2.6. Phương pháp chuyên gia
Thông qua việc xin đóng góp ý kiến, nhận xét của các chuyên gia để
kiểm định lại các nhận định của tác giả về các nội dung lý luận và thực tiễn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, các chuyên gia, nhiều nhà khoa học am hiểu
về lĩnh vực du lịch, từ lý luận cho đến thực tiễn của trƣờng Đại học sƣ phạm
Thái Nguyên, Đại học sƣ phạm Hà Nội, Sở VHTT&DL Quảng Ninh đã đóng
góp nhiều ý kiến vô cùng quý báu giúp giải quyết đƣợc nhiều vấn đề còn
vƣớng mắc của đề tài.
4. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
trong xu thế hội nhập.
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển du lịch ở tỉnh
Quảng Ninh.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trong xu thế hội nhập và việc
khai thác các điểm, tuyến, cụm du lịch trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch Quảng Ninh
đến năm 2020, đạt hiệu quả cao và bền vững.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch và xu thế hội nhập
Chƣơng 2: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh trong xu thế
hội nhập
Chƣơng 4: Định hƣớng và các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ XU THẾ HỘI NHẬP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ du lịch ngày này đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy
nhiên có rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này.
Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa
là đi một vòng. Thuật ngữ này đƣợc Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó
thành “Tour” (tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn
“Touriste” là ngƣời đi dạo chơi. Theo Robert Langquar (năm 1980), từ
“Tourism” (du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh khoảng năm 1800
và đƣợc quốc tế hóa nên nhiều nƣớc đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
đã đƣa ra khái niệm du lịch nhƣ sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến
một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để
tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt
động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”.[23]
Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chƣơng I, định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên
theo thời gian, các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện nƣớc ta
hiện nay, quan niệm phổ biến đƣợc công nhận rộng rãi là quan niệm đƣợc
trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.1.1.2. Khách du lịch
Đã có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về khách du lịch. Tuy
nhiên, về cơ bản chúng còn phiến diện và chƣa phản ánh đầy đủ nội hàm của
khái niệm. Một số mới chỉ dừng lại ở việc phân tích động cơ du lịch, hoặc bóc
tách du lịch khỏi các chức năng kinh tế - xã hội…
Năm 1993, theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống
kê Liên hợp quốc (UNSC) đã công nhận thuật ngữ sau để thống nhất việc
soạn thảo thống kê du lịch:
Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: khách du lịch
quốc tế đến: gồm những ngƣời nƣớc ngoài đến du lịch một quốc gia; và khách
du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài: gồm những ngƣời đang sống trong một quốc
gia đi du lịch nƣớc ngoài.
Khách du lịch trong nƣớc: gồm những ngƣời là công dân của một quốc
gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du
lịch trong nƣớc.
Ở nƣớc ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịch
là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc
hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chƣơng V quy
định: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Theo Michael M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”. [23]
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi
du lịch”.
Nhƣ vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp
những dịch vụ và phƣơng tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du
lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Dịch vụ du lịch gồm có: dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ
lƣu trữ, ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông
tin, hƣớng dẫn; dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
Tài nguyên du lịch gồm có: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch nhân văn.
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hƣớng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hƣởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình
thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch.
Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tƣợng
văn hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dƣới ảnh hƣởng của nhu
cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Theo Nguyễn Minh Tuệ, “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn
hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát
triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động vào sức khỏe của
họ…”. [23]
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định tại điều 4, chƣơng I thì
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch đƣợc chia làm
hai nhóm cơ bản theo sơ đồ sau:
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và
mục đích khác nhau mà hoạt động đó đƣợc phân loại thành các loại hình khác
nhau. Các loại hình du lịch chủ yếu là:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dƣỡng, thể
thao, chữa bệnh, MICE…
- Theo lãnh thổ hoạt động: du lịch nội địa, du lịch quốc tế
- Theo vị trí địa lý: du lịch biển, núi, du lịch đô thị, du lịch đồng quê…
- Theo thời gian: du lịch ngắn ngày, dài ngày, cuối tuần…
- Theo lứa tuổi: thanh niên, gia đình…
TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Tự nhiên
Nhân văn
Địa
hình
Nguồn
nƣớc
Sinh
vật
Lễ
hội
Di tích
văn hóa,
lịch sử
Dân
tộc
học
Nhân
văn
khác
Khí
hậu
DI SẢN TỰ NHIÊN
DI SẢN VĂN HÓA
DI SẢN HỖN HỢP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Theo phƣơng tiện sử dụng: du lịch bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay, xe đạp…
- Theo hình thức tổ chức: du lịch cá nhân, theo đoàn…
1.1.2. Chức năng của du lịch
a. Chức năng xã hội
Du lịch giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống nhân
dân. Du lịch có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe của
con ngƣời. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật,
kéo dài tuổi thọ, tăng cƣờng sức sống và khả năng lao động của con ngƣời.
Du lịch có khả năng góp phần tái tạo sức lao động của con ngƣời thông qua
nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe thể chất và tinh thần. Hàng năm, đa số tổ chức
và doanh nghiệp đều thực hiện những kỳ nghỉ ngắn ngày và dài ngày nhằm
phục hồi sức khỏe, gắn kết thành viên.
Ngoài ra, nhờ có sự phát triển của du lịch, nhiều di sản văn hóa, lịch sử
của các dân tộc đƣợc quảng bá, nhiều ngƣời biết đến hơn. Điều này đã tạo ra
một nguồn thu có thể đƣợc dùng cho mục đích tôn tạo các di sản đó, đồng
thời nâng cao ý thức của cƣ dân sở tại về việc bảo tồn các di sản.
b. Chức năng kinh tế
Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ” mà còn là ngành “xuất
khẩu vô hình” mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc, góp phần tăng thu
nhập quốc dân, đa dạng hóa và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hợp lý. Đó là sự tăng dần tỉ trọng
ở khu vực dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế, trong đó có du lịch. Có thể khẳng
định rằng du lịch là một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với các ngành
kinh tế khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
c. Chức năng sinh thái
Du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ và khôi phục môi
trƣờng thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trƣờng này có ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của con ngƣời. Du lịch tạo cho con ngƣời
có điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy đƣợc giá trị của tự nhiên đối
với đời sống con ngƣời, là bằng chứng thực tiễn phong phú góp phần tích cực
vào việc giáo dục môi trƣờng.
Giữa xã hội và môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ. Một mặt, xã hội đảm bảo sự phát triển tối ƣu của du lịch, nhƣng mặt khác
phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên khỏi tác động xâm hại của dòng khách du
lịch cũng nhƣ của việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch.
Nhƣ vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trƣờng có mối quan hệ qua lại với nhau.
d. Chức năng chính trị
Du lịch là phƣơng tiện hữu hiệu để giáo dục về truyền thống dân tộc, về
lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc. Du lịch cũng là nhân tố mở rộng sự hiểu biết giữa
các dân tộc, thúc đẩy giao lƣu quốc tế, củng cố hòa bình giữa các quốc gia. Du
lịch quốc tế khiến cho những con ngƣời ở những vùng khác nhau trên thế giới
hiểu biết lẫn nhau, xích lại gần nhau và tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển du lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Đây là một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
du lịch. Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (các chỉ tiêu về giới
hạn tọa độ, giới hạn lãnh thổ và các điểm đặc biệt có liên quan) và vị trí địa lý
kinh tế - xã hội, chính trị.
Đối với hoạt động du lịch, có hai yếu tố về vị trí cần xét đến là điểm đến
nằm trong khu vực phát triển về du lịch ở mức độ nào và khoảng cách từ điểm
đến tới nơi phát sinh cầu du lịch ngắn hay dài. Tuy nhiên, để xét điểm đến du
lịch chịu ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực từ vị trí địa lý thì còn phải xét trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
loại hình du lịch nào, ví dụ đối với loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm thì vị
trí thuận lợi, gần đƣờng giao thông chƣa chắc đã có nhiều ý nghĩa. Đối với các
loại hình du lịch còn lại thì vị trí địa lý có ảnh hƣởng lớn đến sức hấp dẫn của
điểm đến. Một điểm đến có nhiều tài nguyên, cảnh quan đẹp và lý thú song
nếu quá xa thì lƣợng khách đến đƣợc chắc chắn cũng không nhiều.
1.1.3.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các
thành phần của chúng có sức hấp dẫn du khách; đã, đang và sẽ đƣợc khai
thác, cũng nhƣ bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả
và bền vững.
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tƣợng, hiện tƣợng tự
nhiên và mối liên hệ giữa chúng đƣợc lôi cuốn vào để phục vụ cho mục đích
du lịch. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: địa hình, nguồn nƣớc, khí hậu, sinh vật
là các yếu tố có ảnh hƣởng nhất đến hoạt động du lịch.
* Địa hình
Địa hình có vai trò hết sức quan trọng đối với du lịch. Trƣớc hết, bề
mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, đồng thời cũng là nơi
xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch. Đặc trƣng hình thái và trắc lƣợng hình thái có thể thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng, chúng
đƣợc phân biệt bằng độ cao địa hình.
Dạng địa hình đồng bằng tƣơng đối đơn điệu về ngoại hình, ít gây hứng
thú với khách tham quan. Tuy nhiên, đây là nơi thƣờng tập trung các di tích
lịch sử - văn hóa, kiến trúc… và các hoạt động kinh tế - xã hội phong phú.
Mặt khác, đây cũng là nơi phát sinh cầu du lịch lớn, là thị trƣờng tiềm năng để
các địa phƣơng khác nhắm đến. Có thể nói địa hình đồng bằng có ảnh hƣởng
gián tiếp đến du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Địa hình miền núi là dạng địa hình có ý nghĩa quan trọng với du lịch bởi
tính đa dạng, có nhiều cảnh quan khác thƣờng hấp dẫn du khách. Nơi đây cũng
tập trung giới động thực vật phong phú, nhiều hệ sinh thái độc đáo, thích hợp
để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, leo núi mạo hiểm…
Bên cạnh đó, các dạng địa hình đặc biệt bao gồm kiểu địa hình karst và
kiểu địa hình ven biển có giá trị lớn trong khai thác du lịch.
Địa hình karst đƣợc tạo thành do sự lƣu thông của nƣớc trong các đá dễ
hòa tan (đá vôi, thạch cao…). Kiểu karst hấp dẫn du khách nhất là các hang
động karst. Ngoài ra còn có kiểu karst ngập nƣớc mà tiêu biểu là vịnh Hạ Long,
một trong những di sản thiên nhiên thế giới, có thể du ngoạn bằng tàu, thuyền.
Địa hình ven bờ các kho chứa nƣớc lớn (đại dƣơng, biển, sông, hồ) có ý
nghĩa quan trọng đối với du lịch. Địa hình này có thể tận dụng khai thác du
lịch với nhiều mục đích khác nhau, từ tham quan du lịch theo chuyên đề khoa
học, nghỉ ngơi an dƣỡng, tắm biển, thể thao dƣới nƣớc… Du lịch đến các
“bồn nƣớc” lớn là xu thế phổ biến của du lịch thế giới, chiếm đến 2/3 số
khách du lịch toàn cầu.
* Khí hậu
Khí hậu cũng đƣợc coi là một dạng tài nguyên du lịch. Có hai chỉ tiêu
khí hậu cần lƣu ý là: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra phải
tính đến các yếu tố khác nhƣ áp suất khí quyển, gió, ánh nắng mặt trời, lƣợng
mƣa… Đặc biệt cần chú ý đến các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt có thể làm cản
trở chuyến du lịch nhƣ bão, lũ, sóng thần…
Du lịch có tính mùa rõ rệt chủ yếu do tính mùa của khí hậu. Ở các vùng
khác nhau trên thế giới có các mùa du lịch khác nhau. Mùa du lịch quanh năm
có ở các vùng khí hậu nhiệt đới nhƣ ở miền Nam nƣớc ta. Nhiều loại hình du
lịch có thể diễn ra quanh năm nhƣ du lịch chữa bệnh ở suối khoáng, du lịch
trên núi. Mùa hè phong phú các loại hình du lịch nhƣ du lịch biển, du lịch núi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
các hoạt động tham quan, dã ngoại… Mùa động là mùa du lịch núi. Ngoài ra
có các loại hình thể thao mùa đông rất phát triển ở các nƣớc có băng tuyết.
* Nguồn nước
Tài nguyên nƣớc bao gồm nƣớc trên mặt và nƣớc ngầm, nƣớc khoáng
đều có thể phục vụ mục đích du lịch.
Nƣớc trên mặt bao gồm các biển, sông, hồ… có ý nghĩa lớn với du lịch.
Không chỉ cung cấp nƣớc sinh hoạt mà nó còn tạo ra môi trƣờng cho các hoạt
động du lịch biển, du lịch sông nƣớc. Nƣớc ngầm ít có giá trị với du lịch, chủ
yếu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tại điểm đến của du khách.
Trong tài nguyên nƣớc không thể không nói đến nƣớc khoáng là nguồn
tài nguyên phục vụ nhu cầu chữa bệnh, nghỉ dƣỡng của khách du lịch. Nƣớc
khoáng chủ yếu nằm dƣới đất, chỉ có một vài điểm nào đó phát lộ ra ngoài.
Nƣớc khoáng có thành phần hóa học đặc biệt và các tính chất lý học có tác
dụng đối với sức khỏe con ngƣời. Ở nƣớc ta, nhiều nơi có nguồn nƣớc khoáng
có giá trị cho du lịch nhƣ: nƣớc khoáng cacbonic Vĩnh Hảo, nƣớc khoáng silic
Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân (Bình Định), nƣớc khoáng brom-iot-bo ở
Quang Hanh (Quảng Ninh)…
Tài nguyên nƣớc còn gián tiếp ảnh hƣởng đến du lịch thông qua tác
động đến các thành phần khác của môi trƣờng sống, đặc biệt là khí hậu ở
quanh các bồn chứa nƣớc lớn.
* Sinh vật
Do nhu cầu và thị hiếu du lịch gần đây đã thay đổi, con ngƣời sau những
mệt mỏi, căng thẳng của cuộc sống đô thị muốn quay về hòa mình vào thiên
nhiên. Các sinh vật bao gồm động vật và thực vật trong các hệ sinh thái đa
dạng và phong phú là một loại tài nguyên thích hợp phục vụ cho du lịch sinh
thái, du lịch dã ngoại tự nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch nghiên cứu tự nhiên…