Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hiệu quả huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.14 KB, 62 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. Một số vấn đề chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá
trình “huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp”. Chức năng
“huy động” còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ
các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với
chi phí thấp. Chức năng “sử dụng vốn” hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc
phân bổ vốn ở đâu, lúc nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng phản ánh tổng thể về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên hai mặt. Đó là: Cơ cấu nguồn vốn và quá trình huy
động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp; Cơ cấu tài sản gắn liền với
việc sử dụng vốn, nó chịu sự tác động của chiến lược kinh doanh thể hiện mối quan
hệ, sự vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản của cùng một đặc thù kinh tế
chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc nguồn vốn là những mối quan hệ tài chính phản ánh quá trình huy
động vốn gắn liền với chính sách tài trợ của doanh nghiệp nhằm bảo đảm vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cấu trúc nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn dùng
để đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn: Mối quan hệ này
thể hiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Cấu trúc tài sản chỉ ra tài sản của
doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: tài sản cố định có thời gian lưu chuyển trên một
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
năm và tài sản lưu động có thời gian lưu chuyển trong một năm hay một chu kỳ
kinh doanh.


Cấu trúc nguồn vốn phản ánh việc sử dụng vốn gắn liền với những trách
nhiệm pháp lý nhất định. Đối với nguồn vốn vay doanh nghiệp phải thanh toán các
khoản vay nợ cả gốc và lãi vay trong một thời gian xác định (theo hợp đồng tín
dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng cung cấp tín dụng. Đối với nguồn vốn chủ sở
hữu, mặc dù không phải chịu sức ép thanh toán nhưng chủ sở hữu kỳ vọng về sự gia
tăng vốn. Như vậy, cấu trúc nguồn vốn phản ánh tính tự chủ về tài chính và tính ổn
định trong tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác do sự vận động tài sản tách rời với
thời gian sử dụng vốn nên các nguồn vốn phải huy động như thế nào là hợp lý tức là
với chi phí thấp nhất và giảm được áp lực về thanh toán hay mối quan hệ giữa cấu
trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn có liên quan đến tính an toàn, tính bền vững và
cân đối trong tài trợ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.Khái niệm ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
2.1.Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích khái quát tình hình đầu
tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ để làm rõ
những dấu hiệu cân bằng tài chính, chỉ ra những hiệu quả hoạt động và rủi ro của
doanh nghiệp.
Như vậy phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu từ báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị hình thành các chỉ tiêu phân tích phản ánh cấu trúc tài
sản, cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nhữg phương cách tốt
nhất để kết hợp giữa tài sản và nguồn vốn, đánh giá thực trạng cân bằng tài chính
của doanh nghiệp
2.2.Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính được sử dụng như một công cụ khảo sát cơ bản
trong việc lựa chọn các quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như công cụ dự
đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai và là công cụ đánh giá của
nhà quản trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích là đối tượng được quan tâm hàng
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
đầu trong việc chi phối các quyết định của nhà quản trị, nhà cung cấp tín dụng, các

nhà đầu tư.
 Đối với nhà quản trị: với mong muốn doanh nghiệp được tồn tại và làm ăn
có lãi, dựa vào các chỉ tiêu phân tích các nhà quản trị lựa chọn nguồn tài trợ và phân
bổ nguồn vốn thích hợp cho từng hoạt động kinh doanh.
 Đối với nhà cung cấp tín dụng (ngân hàng) và các nhà cho vay: các chỉ
tiêu tài chính phản ánh phần nào về mức độ rủi ro không thu hồi được nợ từ doanh
nghiệp. Đối với các khoản tín dụng ngắn hạn người ta thường quan tâm đến khả
năng hoán chuyển thành tiền của tài sản lưu động và tốc độ lưu chuyển của tài sản
lưu động. Đối với các khoản tín dụng dài hạn nhà tín dụng thường quan tâm đến
tiềm lực trong dài hạn như dự đoán các dòng tiền đánh giá các khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn lực đáp ứng các khoản thanh toán
dài hạn.
 Đối với nhà đầu tư thường chú ý đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu, khả năng hoàn vốn và tất cả đều phụ thuộc vào khả năng quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
3. Phương pháp và nguồn số liệu phục vụ phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
3.1. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
a) Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính.
Sử dụng phương pháp này chúng ta cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện
so sánh và kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi
phân tích người ta thường dùng các chỉ tiêu gốc như sau: số liệu tài chính ở nhiều
kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch, số dự toán.
 Điều kiện so sánh là yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải có cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có cùng đơn vị đo lường như nhau.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
 Kỹ thuật so sánh:

So sánh bằng số tuyệt đối để so sánh về mặt lượng và cho thấy sự tăng, giảm
về quy mô hay trị số của chỉ tiêu cần phân tích.
So sánh bằng số tương đối cho biết tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu kinh tế.
b) Phương pháp loại trừ.
Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương
pháp này còn là công cụ hỗ trợ cho quá trình ra quyết định.
 Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp thay thế kiểu mắc xích) là
tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay đổi
nhân tố nào thì các nhân tố còn lại giữ nguyên. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
bằng kết quả của lần thay thế nhân tố đó trừ phương trình kinh tế trước khi thay đổi
nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa thương số vừa tích số với chỉ
tiêu phân tích.
 Phương pháp số chênh lệch: đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn khi các nhân tố có mối quan hệ tích số với nhau. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố còn
lại đã cố định.
c) Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Sự
biến đổi các tỷ lệ cố nhiên sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các đinh mức để nhận
xét được, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của
doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh các nội dung cơ bản theo các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động của kinh doanh và
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận riêng
lẻ của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích, người phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích
của doanh nghiệp mình
3.2. Nguồn số liệu phục vụ phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
chủ yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra
còn một số tài liệu khác cung cấp thông tin cho việc phân tích cấu trúc tài chính
như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo nội
bộ khác.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ
tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Nội dung bảng cân đối kế toán chia làm hai phần đó là phần tài sản, phần
nguồn vốn và được kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên.
 Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền
theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.
 Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách
nhiệm trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.
Ý nghĩa: bảng cân đối có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý.
 Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một
cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 5

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
 Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn
thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh
doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp doanh
thu,chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm)
chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế
và các khoản phải nộp khác.
Nội dung: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính. Tuy
nhiên chỉ có phần I (lãi- lỗ) có liên quan đến cấu trúc tài chính. Nó thể hiện kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo ba hoạt động đó là hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Ý nghĩa: Báo cáo hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết
quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh
hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong
tương lai. Qua báo cáo này còn có thể đánh giá được hiệu quả và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Đây là một trong những nguồn thông tin rất bổ ích cho người
ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo kết quả kinh doanh còn cho phép đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác đặc biệt là thanh quyết toán thuế giá trị
gia tăng, qua đó đánh giá phần nào tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
c) Các báo cáo khác
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Trúc Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ khác: các dữ liệu chi
tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo nội bộ để hệ thống chỉ tiêu
phân tích được đầy đủ hơn đồng thời khắc phục được tính tổng hợp của số liệu thể
hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh (phần lãi- lỗ)
Các nguồn thông tin khác như: thông tin liên quan đến tình hình kinh tế,
thông tin theo ngành, thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
II. Phân tích cấu trúc tài sản
1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản.
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp
2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tuỳ vào mục tiêu của nhà phân
tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung được thừa nhận khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh
cấu trúc tài sản thể hiện qua công thức sau:
Giá trị thuần của tài sản i
Ki = x 100%
Tổng tài sản
Gía trị thuần tài sản i trong công thức trên là giá trị ròng, giá trị còn lại của
tài sản .
Với nguyên tắc chung trên đây, khi phân tích cấu trúc tài sản người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1. Tỷ trọng tài sản lưu động
2.1.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền( K
1
).
Tiền và các khoản tương đương tiền
K

1
= x 100%
Tổng tài sản
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Ý nghĩa: Trong 100 đồng giá trị tài sản thì tiền và các khoản tương đương
tiền chiếm bao nhiêu phần trăm.
 Khi lượng tiền dự trữ tại doanh nghiệp quá lớn tức là lượng tiền sẵn có
nhiều, thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thanh toán tức là khả năng thanh toán
của doanh nghiệp cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, mua sắm của doanh
nghiệp.Nhưng khi dự trữ quá nhiều thì lượng tiền này sẽ không sinh lời dẫn đến khả
năng sử dụng vốn kém hiệu quả và doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro thất thoát, mất
mát hoặc xảy ra tình trạng bị ứ đọng vốn kinh doanh.
 Khi dự trữ lượng tiền ít giúp doanh nghiệp dễ dàng bảo quản tiền, ít gặp
rủi ro mất mát, thất thoát và tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh ít xảy ra. Tuy nhiên
việc chi tiêu của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, nhu cầu chi tiêu được đáp ứng
chậm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không cao.
Vì vậy việc dữ trữ lượng tiền ở mức hợp lý là điều cần thiết đối với doanh
nghiệp. Điều này phải tuỳ thuộc vào quy mô và tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.2 Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính.(K
2
)
Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp như
sau:
Giá trị đầu tư tài chính
K
2
= x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng đầu tư cho tài
chính. Ngoài ra, nó còn thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với
những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng
bên ngoài. Do không phải mọi doanh nghiệp đều có điều kiện đầu tư ra bên ngoài
nên thông thường ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như các công ty đa quốc
gia, các tổng công ty, các tập đoàn tài chính trị giá của các chỉ tiêu này thường
khá cao.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Giá trị đầu tư tài chính được lấy từ mã số 120 “ Đầu tư tài chính ngắn hạn ”
và mã số 250 “ Đầu tư tài chính dài hạn ”. trường hợp đánh giá kỹ hơn về tình hình
đầu tư tài chính của doanh nghiệp thì có thể sử dụng số liệu chi tiết các mục thuộc
phần đầu tư tài chính trên Bảng cân đối kế toán hoặc phần giải trình về tình hình tài
chính trên thuyết minh báo cáo tài chính.
 Khi tỷ trọng đầu tư tài chính lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang đầu tư ra
bên ngoài nhiều. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô lớn, mối liên hệ liên
kết tài chính với các doanh nghiệp tổ chức bên ngoài chặt chẽ. Kết quả của quá
trình đầu tư này đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đồng thời mức độ rủi ro
theo đó cũng tăng theo.
 Khi tỷ trọng đầu tư tài chính nhỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đầu tư
lượng vốn ra bên ngoài nhỏ. Do đó mức độ liên kết tài chính với các doanh nghiệp
bên ngoài hoặc các tổ chức tài chính không chặt chẽ. Ngoài ra có thể do doanh
nghiệp không muốn mạo hiểm, họ muốn bảo toàn lượng vốn nhàn rỗi của mình một
cách chắc chắn. Do đó lợi nhuận tìm kiếm trong trường hợp này không cao.
2.1.3.Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng(K
3
).
Khoản phải thu khách hàng
K
3

= x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh
nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng,
không tính phần ứng trước cho người bán. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác chiếm dụng. Giá trị khoản phải thu
khách hàng lấy từ mã số 130 (các khoản phải thu ngắn hạn) và mã số 210(các khoản
phải thu dài hạn) trên bảng cân đối kế toán.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến:
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: thông thường ở các doanh
nghiệp bán lẻ tỷ trọng các khoản phải thu thấp còn các doanh nghiệp bán buôn tỷ
trọng này rất cao.
+ Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp thể hiện qua thời hạn và
mức tín dụng cho phép đối với khách hàng. Ở các doanh nghiệp mà kỳ hạn tín dụng
dài thì khoản phải thu ở mỗi khách hàng lớn. Mặt khác, chính sách tín dụng và thời
hạn tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng tồn kho, kích thích tiêu thụ; do vậy
phải xét đến chỉ tiêu này trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của doanh
nghiệp.
+ Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Nếu khoản phải thu càng lớn mà khả
năng bị ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân này thì rất có thể do tình hình sử dụng vốn
tại doanh nghiệp chưa được tốt, kém hiệu quả. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên
nhân chính mà có đối sách phù hợp như giám định mức nợ cho mỗi khách hàng,
không bán hàng cho những khách hàng nợ quá định mức,
 Khi tỷ trọng khoản phải thu lớn có nghĩa khoản phải thu khách hàng của
doanh nghiệp nhiều, điều này thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

lớn nhưng khả năng thu hồi nợ chậm hoặc khả năng quản lý nợ chưa tốt. Do đó với
tình trạng này vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng trong thời gian dài ảnh hưởng
đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu
quả.
 Khi tỷ trọng khoản phải thu nhỏ nghĩa là khoản phải thu khách hàng của
doanh nghiệp ít. Điều này thể hiện công tác thu hồi và quản lý nợ của doanh nghiệp
thực hiện tốt do đó khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp nhanh. Vì vậy việc
quản lý nợ phải thu khách hàng tại doanh nghiệp phải được thực hiện tốt để đảm
bảo số dư nợ phải thu khách hàng ở mức hợp lý
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
2.1.4. Tỷ trọng hàng tồn kho (K
4
)
Giá trị hàng tồn kho
K
4
= x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng giá trị hàng
tồn kho.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đặc điểm hoạt động của từng loại hình
doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp thương mại hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng tương đối lớn so với các loại tài sản khác vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản
trong kinh doanh của doanh nghiệp này. Chỉ tiêu này cũng cao đối với các doanh
nghiệp sản xuất có kỳ kinh doanh dài như các doanh nghiệp xây lắp, các doanh
nghiệp đóng tàu vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong một thời gian
nhất định. Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ như khách sạn, giải trí thì hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
Giá trị của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ

trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Nếu mất cân đối về cung cầu vật tư,
hàng hoá, các quyết định về đầu cơ có thể dẫn đến chỉ tiêu này cao, một số doanh
nghiệp thực hiện tốt chiến lược quản trị kịp thời sẽ tạo nên chỉ tiêu này thấp.
 Tỷ trọng hàng tồn kho lớn doanh nghiệp có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây ứ
đọng vốn, và các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí sử dụng vốn,… sẽ gia tăng.
 Tỷ trọng hàng tồn kho ít có thể làm cho sản xuất bị gián đoạn, trì trệ, và
hoạt động kinh doanh không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ.
2.2. Tỷ trọng tài sản cố định (K
5
)
Giá trị còn lại của TSCĐ
K
5
= x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng tài sản cố
định, thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản và phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Trong
các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, tài sản cố
định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Do những đặc điểm trên, để đánh giá tính hợp lý trong đầu tư tài sản cố định
cần xem xét số liệu trung bình ngành và chú ý một số vấn đề sau:
Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp: một doanh nghiệp đang
trong giai đoạn đầu tư có giá trị chỉ tiêu này khác với thời kỳ suy thoái, thanh lý tài
sản để chuyển qua hoạt động khác. Vì thế cần xem xét số liệu trong nhiều kỳ, trong
mối liên hệ với giá trị các khoản đầu tư xây dựng cơ bản hoặc thanh lý tài sản cố

định trong kỳ.
Do được tính toán theo giá trị của tài sản cố định nên phương pháp khấu hao
có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
Tài sản cố định được phản ánh theo giá lịch sử và việc đánh giá lại tài sản cố
định thường phải theo quy định của nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản
ánh đúng giá trị thực của tài sản cố định.
Tài sản cố định trong chỉ tiêu này bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn có thể
tách biệt riêng từng loại tài sản cố định. Trong cơ chế thị trường, giá trị các tài sản
cố định vô hình: nhãn hiệu, lợi thế thương mại có khuynh hướng gia tăng nên việc
xây dựng các chỉ tiêu cá biệt này còn giúp nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực
trạng cấu trúc tài sản cố định ở doanh nghiệp.
 Khi tỷ trọng TSCĐ lớn có nghĩa doanh nghiệp thường xuyên mua sắm
TSCĐ và thời điểm mua sắm là gần đây. Lượng vốn cố định lớn thể hiện giá trị tài
sản của doanh nghiệp lớn. Điều này đồng nghĩa với thời gian để hoàn vốn của
doanh nghiệp khá lâu.
 Khi tỷ trọng TSCĐ nhỏ có nghĩa TSCĐ còn lại đã lạc hậu, lỗi thời, giá trị
tài sản bị giảm gây nguy cơ sản xuất kinh doanh trì trệ, năng suất yếu kém. Nếu
doanh nghiệp có dự định chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh thì tình trạng
TSCĐ như vậy sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn này.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Vì vậy muốn tỷ trọng TSCĐ ở mức hợp lý phải xem xét đến chu kỳ tăng
trưởng của doanh nghiệp, đồng thời phải lưu ý đến phương pháp khấu hao của
TSCĐ mà doanh nghiệp đã áp dụng và loại hình doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh.
3. Nội dung, phương pháp phân tích cấu trúc tài sản.
3.1. Phân tích cơ cấu tài sản cuả doanh nghiệp.
Phân tích tỷ trọng các chỉ tiêu về tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp
qua các năm cho ta biết được chỉ tiêu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản
và thấy được sự ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến tổng tài sản. Ta có bảng phân tích

cơ cấu tài sản doanh nghiệp như sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng
31/12/N … 31/12/N ……
1. Tiền và các khoản TĐT
2. Các khoản phải thu NH
3. Hàng tồn kho
5. Tài sản cố định
Tổng tài sản
(Bảng 1.1)
3.2.Phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu về tài sản cả về tuyệt đối và tương đối qua các năm cho
ta biết được quy mô của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại so với các năm trước là
tốt hay xấu. Qua đó, ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp và thấy rõ hơn khuynh hướng thay đổi của từng loại tài sản, những yếu tố
ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên cần phân tích cụ thể
từng chỉ tiêu để thấy được sự vận động của từng loại tài sản và tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng, đưa ra hướng giải quyết hợp lý.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Bảng phân tích dưới đây sẽ làm rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc
tài sản, cũng như tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp.
Năm
31/12/N
Ch/lệch N+1/N C/lệch N+2/N+1
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
A. TSLĐ&ĐTNH
1. Tiền
2. Đầu tư ngắn hạn

3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
B. TSCĐ&ĐTDH
1. TSCĐ
2. Đầu tư dài hạn
3. Chi phí XDCB
4. Kí cược, dài hạn
Tổng cộng TS
(Bảng 1.2)
III. Phân tích cấu trúc nguồn vốn.
1. Phân tích tính tự chủ về tài chính.
1.1. Tỷ suất nợ.(H
1
)
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp thể hiện mức
độ rủi ro tài chính. Nó chi phối nhiều đến khả năng huy động vốn từ các nhà cung
cấp tín dụng.
Nợ phải trả
H
1
= x 100%
Tổng nguồn vốn
Trong chỉ tiêu trên nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản
nợ. Tỷ suất nợ càng cao thì mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng
lớn, tính tự chủ trong việc sử dụng vốn càng thấp, khả năng tiếp nhận các khoản
vốn (vay nợ) càng khó khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ

đến hạn và hiệu quả hoạt động kém. Đối với các chủ nợ tỷ suất nợ càng cao, thì khả
năng thu hồi vốn cho vay nợ càng ít vì trên thực tế luôn có sự tách rời giữa giá trị
lịch sử của tài sản với giá hiện hành. Do vậy các chủ nợ thường thích các doanh
nghiệp có tỷ súât nợ thấp. Đây là một trong các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá
rủi ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
 Khi tỷ suất nợ cao tương ứng với nợ phải trả của doanh nghiệp lớn dẫn
đến tự chủ của doanh nghiệp thấp. Trương hợp trong tổng số nợ phải trả nếu ngắn
hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ chịu áp lực trong thanh toán, rủi ro bị đòi nợ
cùng một lúc dẫn đến doanh nghiệp không đủ vốn để tiếp tục sản xuất, lợi nhuận
thu được giảm. Ngoài ra, mục tiêu của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, họ quan
tâm đến khả năng sinh lời vì vậy khi tỷ suất nợ cao thì phải trả chi phí sử dụng vốn
lớn làm cho lợi nhuận giảm khả năng sinh lời thấp, vì vậy nhà đầu tư không muốn
doanh nghiệp có tỹ suất nợ cao.
 Khi tỷ suất nợ nhỏ tương ứng với tính tự chủ của doanh nghiệp cao,việc
huy động vốn dễ dàng hơn, cấu trúc tài chính doanh nghiệp không bị phá vỡ. Vì vậy
nên duy trì một cấu trúc tài chính tối ưu.
1.2.Tỷ suất tự tài trợ.(H
2
)
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ suất tự
tài trợ phản ánh mức độ tài trợ của tài sản bởi nguồn vốn chủ sở hữu và sức huy
động vốn từ các cổ đông, lợi nhuận để lại
Vốn chủ sở hữu
H
2
= x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập, tự chủ cao
về tài chính vì ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận
các khoản vốn tín dụng từ bên ngoài.

SVTH: Trần Thị Trúc Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
 Ngược lại tỷ suất tự tài trợ nhỏ có nghĩa vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
nhỏ, điều này đồng nghĩa với doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả lớn, tình trạng
này của doanh nghiệp sẽ tạo ra sự không an tâm đối với các nhà đầu tư khi quyết
định đầu tư. Như vậy doanh nghiệp muốn thu hút các nhà đầu tư vốn thì phải phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác quyết định.
1.3. Tỷ suất nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu.(H
3
)
Nợ phải trả
H
3
= x 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bằng vốn chủ sở hữu.
 Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng đảm bảo của vốn chủ sở hữu đối
với các khoản nợ càng thấp, các chủ nợ dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ. Doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và sẽ do nhiều khả năng sẽ không nhận được
các khoản tín dụng từ bên ngoài tài trợ.
 Nếu chỉ tiêu này nhỏ có nghĩa nợ phải trả được đảm bảo thanh toán bởi
vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể tiếp tục tăng khả năng vay nợ để phát triển
kinh doanh trong phạm vi cho phép và việc tìm kiếm nguồn tín dụng từ bên ngoài
trong trường hợp này cũng dẽ dàng hơn.
Tuy nhiên, khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần sử dụng thêm số liệu
trung bình ngành hoặc số liệu định mức của các ngân hàng để đánh giá tính tự chủ
về tài chính.
 Dựa vào các chỉ tiêu trên, ta lập bảng phân tích tính tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp như sau:
Bảng phân tích tính tự chủ về tài chính

Năm
31/12/N
Ch/lệch N+1/N C/lệch N+2/N+1
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
1. Nợ phải trả
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
2. Nguồn vốn CSH
3. Tổng nguồn vốn
4. Tỷ suất nợ (H
1
)
5. Tỷ suất tự tài trợ
(H
2
)
6. Tỷ suất nợ / VCSH
(H
3
)
(Bảng 1.3)
2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ.
Sự ổn định của nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn
vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá sự ổn định của nguồn tài trợ, nguồn vốn của
doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên ( NVTX ): Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được
sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh có thời gian sử dụng trên
một năm. Theo cách phân loại này nguồn vốn thường xuyên bao gồm: nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn.
* Nguồn vốn tạm thời ( NVTT ): Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử

dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Theo cách phân loại này nguồn vốn tạm thời bao
gồm: các khoản phải trả tạm thời (nợ lương, nợ thuê, nợ BHXH, ), các khoản phải
trả người bán, các khoản vay ngắn hạn và nợ khác.
Các chỉ tiêu này thường dùng để phân tích sự ổn định của nguồn tài trợ:
2.1. Tỷ suất NVTT ( H
4
).
Nguồn vốn tạm thời
H
4
= x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn tạm thời chiếm
bao nhiêu phần trăm.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
 Tỷ suất này càng cao cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp chủ yếu
bằng nợ ngắn hạn dẫn đến áp lực về thanh toán đối với các khoản nợ vay quá lớn.
Tính ổn định của nguồn tài trợ thấp. Nếu doanh nghiệp không thanh toán kịp thời
các khoản nợ này thì có nguy cơ bị phá sản.
 Tỷ suất này nhỏ cho thấy doanh nghiệp không bị áp lực trong thanh toán
các khoản vay trong tương lai gần.Tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp
tương đối ổn định trong thời gian dài.
2.2. Tỷ suất NVTX ( H
5
).
Nguồn vốn thường xuyên
H
5

= x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn thường xuyên
chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất này càng cao nghĩa là nguồn vốn tạm thời nhỏ,
nợ ngắn hạn ít cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định và
doanh nghiệp không bị áp lực trong thanh toán ngắn hạn.
2.3. Tỷ suất giữa vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên (H
6
)
Để đánh giá chính xác hơn cần xem xét mối quan hệ giữa tính ổn định và tự
chủ của nguồn vốn qua chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu
H
6
= x 100%
Nguồn vốn thường xuyên
Chỉ tiêu này thể hiện trong nguồn vốn thường xuyên doanh nghiệp đang sử
dụng thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm.
 Khi tỷ suất này lớn có nghĩa nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp
nhiều. Đây là nguồn vốn tự có trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp có tính tự
chủ về tài chính cao, mặt khác khi nguồn vốn chủ sở hữu lớn đủ để trả các khoản nợ
dài hạn trong doanh nghiệp thì tính ổn định về nguồn vốn tài trợ trong doanh nghiệp
là bền vững trong thời gian nhất định.
 Khi tỷ suất này nhỏ tương ứng với nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp nhỏ. Nguồn vốn trong doanh nghiệp phần lớn là vốn vay dài hạn. Do vậy
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
doanh nghiệp có tính tự chủ thấp, đồng thời doanh nghiệp cũng phải lo trả các
khoản vay dài hạn nên tính ổn định về nguồn tài trợ thấp. Doanh nghiệp có nguy cơ
mất cân bằng tài chính trong dài hạn.

Dựa vào các chỉ tiêu trên ta lập bảng phân tích tính ổn định của các nguồn tài
trợ
Bảng phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Năm
31/12/
N

Ch/lệch N+1/N C/lệch N+2/N+1
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn CSH
3. Tổng nguồn vốn
4. Tỷ suất NVTX (H
4
)
5. Tỷ suất NVTT (H
5
)
6. Tỷ suất
NVCSH/NVTX (H
6
)
(Bảng 1.4)
IV. Phân tích cân bằng tài chính.
1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp
đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Nội
dung của cân bằng tài chính có thể được nhìn nhận theo hai cách khác nhau nhưng
không đối nhau:
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 19

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
 Thứ nhất: Cân bằng tài chính hướng đến những ràng buộc về pháp lý
những mối quan tâm chủ yếu của các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
không phải thanh toán thông qua khả năng sử dụng ngay cả yếu tố thuộc tài sản
ngắn hạn để có thể đáp ứng các khoản nợ đến hạn trả (nợ ngắn hạn).
 Thứ hai: Cân bằng tài chính còn xem xét duy trì giữa cân bằng tài sản và
nguồn tài trợ tương ứng của nợ. Mối quan hệ này thể hiện qua các phương thức,
chính sách tài trợ tài sản dài hạn.
Tóm lại: Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh
nghiệp cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn
là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp.
2. Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp.
2.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính.
Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Các phương pháp xác định vốn lưu động ròng (VLĐR):
 Phương pháp 1: Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn
thường xuyên và giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn.
VLĐR = NVTX- TSCĐ & ĐTDH
Chỉ tiêu này thể hiện sự cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với nguồn tài sản
có thời gian chu chuyển trên một năm hay trên một chu kỳ kinh doanh, nó còn thể
hiện nguồn gốc vốn lưu động, thể hiện phương thức tài trợ tài sản cố định, tác động
của chu kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
 Phương pháp 2: Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn( NVTT).
VLĐR = TSLĐ & ĐTNH- NVTT
Chỉ tiêu này thể hiện cách sử dụng vốn lưu động ròng đó là vốn lưu động
ròng được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 20

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
hay các khoản có tính thanh khoản cao. Mặt khác kết hợp với yếu tố nợ ngắn hạn sẽ
phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đồng thời cho thấy sự linh hoạt
trong quản lý và sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Các trường hợp cân bằng tài chính: vốn lưu động ròng thể hiện một phần vốn
lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản có tính
thanh khoản cao, nó nhấn mạnh đến việc sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Điều này ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp được sử dụng trong
phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Do vậy ta chỉ xét chỉ tiêu thứ nhất và có
các trường hợp cân bằng tài chính như sau:
Trường hợp 1: VLĐR < 0
Trong trường hợp này nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho tài sản cố định
và khoản đầu tư tài chính dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn
vốn tạm thời hay các khoản nợ vay ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp
này là không tốt bởi vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn hạn.
Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới
theo hướng bền vững.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 21
TSCĐ và
ĐTDH
Nguồn vốn
thường xuyên
Nguồn vốn tạm
thời
TSLĐ và
ĐTNH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Trường hợp 2:VLĐR=0
Trong trường hợp này toàn bộ các khoản tài sản cố định và đầu tư dài hạn
được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển

và bền vững hơn so với trường hợp thứ nhất nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ
mất tính bền vững.
Trường hợp 3: VLĐR > 0
Trong trường hợp này nguồn vốn thường
xuyên không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản
cố định và đầu tư dài hạn mà còn sử dụng để tài
trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an
toàn. Do nguồn vốn thường xuyên bao gồm cả
nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên để đánh giá
tính tự chủ của doanh nghiệp đối với tài sản cố
định và đầu tư dài hạn người ta còn sử dụng tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100%
TSCĐ & ĐTDH
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định trong tài trợ
tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
Các mô hình trên xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá
cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian thì
mới dự đoán được những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 22
TSCĐ và
ĐTDH
Nguồn vốn
thường xuyên
TSLĐ và
ĐTNH
Nguồn vốn
tạm thời
TSCĐ và

ĐTDH
Nguồn vốn
thường xuyên
TSLĐ và
ĐTDH
Nguồn vốn
tạm thời
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
lai. Nghiên cứu vốn lưu động ròng tại nhiều thời điểm khác nhau còn có thể loại trừ
những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hoặc do tính chu kỳ trong kinh doanh. Phân
tích vốn lưu động ròng qua nhiều thời kỳ có những trường hợp sau:
+ Nếu VLĐR>0 và tăng qua nhiều năm: đánh giá mức an toàn của doanh
nghiệp vì không chỉ tài sản cố định và cả tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn
vốn thường xuyên. Tuy nhiên để phân tích kỹ lưỡng cần phải xem xét các bộ phận
của nguồn vốn thường xuyên. Thông thường để đạt được sự an toàn đó thì doanh
nghiệp phải tăng vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Tăng vốn chủ sở hữu thì sẽ
tăng tính độc lập về tài chính nhưng giảm hiệu ứng của đòn bẩy nợ (đòn bẩy tài
chính), còn tăng nợ dài hạn thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính sẽ phát huy tác dụng
nhưng luôn gắn với rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Xét về yếu tố tài sản cố định trong cân bằng tài chính này nếu vốn lưu động
ròng dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản, làm giảm quy mô tài sản cố định thì
chưa thể kết luận tính an toàn về tài chính vì có thể doanh nghiệp đang trong thời kỳ
suy thoái, phải thanh lý tài sản nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để đầu tư tài sản
cố định vào lĩnh vực kinh doanh mới. Phương thức tính khấu hao cũng là nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ cân bằng tài chính dài hạn.
+ Nếu VLĐR<0 và giảm qua nhiều năm: đánh giá mức độ an toàn và bền
vững tài chính của doanh nghiệp càng giảm vì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
vốn tạm thời để tài trợ tài sản cố định. Doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh toán
ngắn hạn và có nguy cơ phá sản nếu không thanh toán đúng hạn và hiệu quả kinh
doanh thấp. Phân tích vốn lưu động ròng âm trong trường hợp này nên quan tâm

đến cơ cấu, quy mô các nguồn vốn tạm thời tài trợ tài sản cố định vì thực chất mỗi
nguồn tạm thời tài trợ lại có chi phí vốn và trách nhiệm khác nhau. Ở mỗi góc độ
khác, nếu việc giảm vốn lưu động ròng này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư tài
sản cố định sinh lợi mới góp phần nâng cao vị trí của doanh nghiệp thì cũng cần
xem xét đến khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
+ Nếu VLĐR có tính ổn định qua các năm: thể hiện các hoạt động của doanh
nghiệp đang trong trạng thái ổn định, cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là an
toàn. Khi phân tích thực trạng tài chính trong trường hợp này cần nghiên cứu các
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
nguồn tài trợ của doanh nghiệp vì nếu có sự tác động nào đó có thể dẫn đến mất cân
bằng tài chính.
2.2. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính
Nhu cầu vốn lưu động ròng là lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tài trợ cho
một phần tài sản lưu động gồm có hàng tồn kho và các khoản phải thu
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
(không tính nợ vay ngắn hạn )
Trong đó: Nợ phải thu bao gồm: phải thu khách hàng và phải thu khác
Ngoài ra cần phải xem xét các yếu tố làm biến động đến nhu cầu vốn lưu
động ròng để đánh giá mức độ cân bằng tài chính của doanh nghiệp như:
+ Kỳ thu tiền bình quân
Khoản phải thu bình quân
= x 360
DTT bán chịu + Thuế GTGT đầu ra
Chỉ tiêu này thể hiện khoảng thời gian bình quân để nợ phải thu quay được
một vòng (bao nhiêu ngày). Chỉ tiêu này tăng do doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ đã
sử dụng chính sách nhằm khuyến khích bán hàng như: cho mua chịu, thanh toán
chậm, quá trình này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí tồn kho, thu hút
được nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên xét về lâu dài chỉ tiêu này tăng do nới lỏng
chính sách của doanh nghiệp đối với khoản phải thu. Đây là dấu hiệu không tốt cho

doanh nghiệp và nó làm tăng các khoản chi phí do đòi nợ, có thể xấu hơn là không
đòi được nợ khi khách hàng gặp khó khăn khi chi trả nhất là ở thời kỳ suy thoái.
Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số ngày một vòng quay HTK = x 100%
HTK bình quân
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 24
Số ngày một vòng quay khoản
phải thu khách hàng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Hà Tấn
Chỉ tiêu này cho biết thời gian hàng tồn kho quay được một vòng là bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng giữa các năm chứng tỏ hàng tồn kho
quay chậm, thời gian để hàng tồn kho quay một vòng lớn. Điều này làm cho vốn ứ
đọng nhiều, công tác quản lý hàng tồn kho không tốt. Tuy nhiên khi phân tích cần
xem xét ảnh hưởng của các nhân tố như: tính thời vụ trong kinh doanh, chính sách
sản xuất, loại hình doanh nghiệp nhưng mục tiêu chung của các doanh nghiệp là
phải tìm cách quản lý số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Để đạt được điều đó
các doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho một cách khoa học, xác định được
khoảng cách sử dụng vật liệu giữa cung ứng và sản xuất, thành phẩm trong khâu sản
xuất và tiêu thụ một cách hợp lý, xử lý các loại vật tư hàng hoá bị ứ đọng, kém
phẩm chất hoặc không có nhu cầu để thu hồi vốn bổ sung cho quá trình sản xuất.
Để giảm vốn lưu động biện pháp tích cực nhất là phải giải phóng hàng tồn
kho và các khoản phải thu. Tuy nhiên xem xét giảm nhu cầu vốn lưu động ròng cần
chú ý tác dụng ngược chiều của nó. Nếu giảm thời gian trả chậm của khách hàng có
thể giảm doanh số bán hàng làm cho mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp không
đạt.
2.3. Ngân quỹ ròng và phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn
lưu động ròng.

NQR = VLĐR- NCVLĐR
+ Nếu NQR > 0 thể hiện trạng thái cân bằng tài chính an toàn vì doanh
nghiệp không cần phải vay ngân hàng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
ròng. Ở một góc độ khác doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán
trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh
khoản cao để sinh lời.
+ Nếu NQR = 0 chứng tỏ vốn lưu động ròng vừa đủ tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động ròng hay toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình
thành từ các khoản vay ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng
khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
SVTH: Trần Thị Trúc Trang 25

×