Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty SUPER CARGO SERVICE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.16 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY SUPER CARGO SERVICE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1. Khái quát về công ty:
Tên doanh nghiệp trong nước : CÔNG TY TNHH DVHH PHIM
CHÍNH
Tên doanh nghiệp bằng tiếng anh : SUPER CARGO SERVICE CO., LTD
Tên viết tắt : SCS CO., LTD
Loại hình công ty : Công ty TNHH gôm nhiều thành viên
Trụ sở đặt tại :Floor 04, Hoang Trieu Building, 3G Pho
Quang Street, Ward 02,Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-8-8440252 : Fax: 84-8-8440337
Email :
Webside : www.supercargoservice.com
Mã số thuế : 0305924567
Giấy phép ĐKKD số :4102064344, Ngày cấp: 10/01/2008
Nơi cấp : Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM
Ngân hàng giao dịch : NH VIETCOMBANK, chi nhánh
TP.HCM
Tài khoản VND : 0071004578826
Tài khoản USD : 0071374578836
Swift code : BFTVVNVX007
Ngành nghề kinh doanh chính : Cung cấp các loại dịch vụ như giao
nhận đường biển, đường hàng không, vận chuyển nội địa, cho thuê kho bãi, phân
phối hàng hóa, môi giới hải quan, đại lý hãng tàu…
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
Công ty Super Cargo Service được thành lập theo quyết định số 4102064344
được cấp bởi Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Những ngày đầu
mới thành lập, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất


nhập khẩu như: giao nhận hàng đường biển, hàng đường hàng không, khai thuế
hải quan, đại lý hãng tàu…với số lượng ít các nhân viên của công ty. Ra đời và
phát triển hòa theo xu hướng mở cửa hội nhập và mở rộng quan hệ giao thương
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, công ty SCS đã gặp rất nhiều thuận
lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong một thị trường rộng lớn và
đa dạng. Tuy nhiên công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trên thương trường đầy
sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công ty khác cùng hoạt động trong ngành giao
nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Dù gặp những khó khăn như vậy nhưng với nguồn
nhân lực được đào tạo cơ bản, có trình độ, năng lực giải quyết công việc tốt và đặc
biệt đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, công ty đã không ngừng phát triển, mở
rộng cả về quy mô, lĩnh vực hoạt động, nâng cao cơ sở hạ tầng, hệ thống trang
thiết bị, uy tín và chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao. Hiện nay, công ty đã có
rất nhiều đại lý trên khắp thế giới và có mối quan hệ rộng rãi với các hãng tầu lớn
như: OOCL, HANJIN, MOL, MAERSK LINE…cũng như các hãng hàng không
chuyên chở hàng hóa như: AIR FRANCE, THAI AIRWAYS, CHINA AIRLINE…
để dễ dàng cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế cho khách hàng với
những dịch vụ tốt nhất, chi phí tiết kiệm nhất, trong khoảng thời gian ngắn nhất
mà vẫn đảm bảo sự an toàn ở mức độ cao nhất cho hàng hóa của khách hàng. Nói
chung, công ty SCS luôn hoạt động hiệu quả với phương châm của mình: “SAFE
– SAVING – SWIFT”
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng:
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
Công ty SCS là một forwarder ( người vận chuyển hình thức ) kinh doanh dịch
vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế tạo điều kiện cho việc giao dịch giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng hơn.
Tạo nguồn thu và lợi nhuận chính đáng góp phần làm giàu cho quê hương đất
nước.
Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương.

Góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và các đối tác trong và ngoài
nước.
Đóng thuế và góp phần tạo nguôn thu cho ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Kinh doanh các mặt hàng và ngành nghề như đã đăng ký trong giấy phép kinh
doanh. Thực hiện đúng chính sách, chế độ quản lý, kinh tế tài chính, quản lý xí
nghiệp và giao dịch đối ngoại theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty phải đảm bảo hạch toán đúng và đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn cho nhà nước.
Tạo môi trường làm việc thuận lợi, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần
cho nhân viên đồng thời phải đảm bảo việc làm ổn định cho họ. Cần có kế hoạch
cụ thể trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên để nâng cao trình độ và tay
nghề để họ hoàn thành công việc tốt hơn.
Để hội nhập phát triển cùng đất nước, công ty cần vạch ra kế hoạch và mục tiêu
phát triển lâu dài.
Cần tăng cường thêm cơ sở vật chất cần thiết trong công việc, điều đó góp phần
không nhỏ trong kế hoạch phát triển của công ty.
Cần thường xuyên cập nhật đóng góp ý kiến kịp thời về các tiêu cực với các cơ
quan có thẩm quyền của hải quan, góp phần vào việc xây dựng bộ máy nhà nước
trong sạch vững mạnh.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
mà Nhà nước giao cho, đồng thời tạo ra uy tín trên thị trường để mọi đối tượng
đồng lòng ủng hộ tham gia vào sự phát triển của công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty:
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

BP.CHĂM SÓC KH
PHÓ GIÁM ĐỐC
BP. KINH DOANH
BP. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
BP.GIAO NHẬN
BP. CHỨNG TỪ
BP.ĐẠI LÝ
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
 Hội đồng quản trị (board director)
Là cơ quan đứng đầu công ty, có vai trò quản lý điều hành hoạt động của công
ty, quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bản tổng kết tài chính của năm.
 Giám đốc (general director)
Phụ trách việc quản lý điều hành công ty, chịu trách nhiệm về hoat động kinh
doanh của công ty theo điều lệ của công ty và quyết định của hội đồng quản trị
Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản
trị duyệt và thông qua.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị cơ cấu, tổ chức quản lý, kê hoạch dài hạn
hàng năm và các dự án đầu tư hay liên doanh, liên kết.
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức tiền lương, tài chính kế toán.
 Phó giám đốc (vice directoc)
Thay mặt giám đốc điều hành quản lý công ty khi giám đốc đi vắng.
Nghiên cứu, tập hợp các văn bản về luật, các Nghị định, Thông tư… có liên
quan đến hoạt động của công ty.
Xây dựng các quy chế , định mức kinh tế, kỹ thuật, an toàn lao động.
Xây dựng các phương án, chiến lược phát triển thị trường, mô hình đại lý, môi
giới trong tình hình cạnh tranh trong nước và thế giới.
Nghiên cứu quy trình công nghệ, tiêu chuẩn hàng hóa dịch vụ của đại lý

 Bộ phận kế toán tài chính ( accounting department)
Thu chi theo đúng nguyên tắc, chế độ báo cáo, quyết toán tài chính kịp thời
hàng năm, hàng quý. Có trách nhiệm quản lý chặt chẽ đồng vốn, tăng thu, tiết
kiệm chi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đồng thời
thực hiện công tác kế toán của công ty đầy đủ, kịp thời với tình hình hoạt động của
công ty
Ngoài nhiệm vụ và công việc chuyên môn của phòng kế toán, phòng kế toán
còn tham gia giải quyết lô hàng cùng các phòng ban khác nhau như sau:
 Theo dõi ETD, ETA của các lô hàng trên server hoặc sau khi nhận được local debit
từ phòng chứng từ, kế toán liên hệ với khách hàng lấy thông tin công ty của khách
hàng để ghi hóa đơn nháp, fax/email cho họ yêu cầu thanh toán.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
 Theo dõi đòi tiền khách hàng và thanh toán/chuyển khoản cước phí và local charge
cho người vận chuyển.
 Bộ phận đại lý (Agency Department)
Nhận booking của khách hàng, làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài, cập
nhật thường xuyên lịch trình của các hãng tàu.Hỗ trợ cho phòng sale về bảng báo
giá cước vận chuyển.
 Bộ phận chăm sóc khách hàng (Customer service)
Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, trợ giúp phong sales trong hoạt động
marketing. Chuẩn bị chứng từ để giao cho khách hàng, thường xuyên cập nhật
bảng báo giá cước vận chuyển, phí làm dịch vụ giao nhận…
 Bộ phận kinh doanh (sales department)
Tìm kiếm khách hàng mới, phụ trách về việc cung cấp thông tin, báo gía cước
vận chuyển và giá làm thủ tục hải quan đến khách hàng.
 Bộ phận chứng từ (operation department )
Chuyên về chứng từ xuất nhập khẩu, nhận booking của khách hàng, chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ, chứng từ cho khách hàng và tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực liên

quan đến vận tải giao nhận.
 Bộ phận giao nhận (logistics department)
Chuyên phụ trách về làm các thủ tục hải quan và giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng không và đường biển.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty SCS trong những năm gần đây
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 -2011
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Chênh lệch
2009-2010
Chênh lệch
2010-2011
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
1
Doanh thu
8.599.820 9.892.130 12.992.210 1.292.310 15,03 3.100.080 31,34
2 Chi phí 7.784.830 8.614.740 10.663.290 829.910 10,66 2.048.550 23,78
3
Lợi nhuận
trước thuế
814.990 1.277.390 2.328.920 462.400 56,74 1.051.530 82,32
4

Lợi nhuận
sau thuế
611.242,5 958.042,5 1.746.690 346.800 56,74 788.647,5 82.32
(ĐVT: triệu đồng)
( Nguồn: phòng kế toán )
Biểu đồ: Kết quả kinh doanh của công ty qua giai đoạn 2009-2011
Bảng số liệu thể hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng hàng năm
nhưng tốc độ tăng khác nhau:
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 7
Nghìn đồng
Năm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
Doanh thu trong những năm đầu mới thành lập chưa cao. Trong những năm
đầu công ty tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường và đào
tạo nhân sự.Với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng với đội ngũ nhân viên làm việc
nhiệt tình, doanh thu công ty ngày một gia tăng và từ năm 2009 đến 2010 doanh
thu tăng 1.292.310 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ 15,03% và lợi nhuận tăng 462.400
nghìn đồng chiếm tỷ lệ 56,74%. Số lượng khách hàng của công ty ngày một gia
tăng, đội ngũ nhân viên ngày một củng cố và vững vàng. Công ty đã dần dần có
chỗ đứng ổn định trên thị trường và nâng cao uy tín.Ngoài những khách hàng cũ,
công ty cũng không ngừng có được những khách hàng mới tin dùng dịchvụ, điều
này thể hiện bước tiến của công ty qua thời gian.
Mặc dù cuối năm 2010, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới có tác
động mạnh mẽ đến tất cả các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu nhưng công ty cũng cố gắng vượt qua sự ảnh hưởng đó.Với
những nỗ lực của mình đến cuối năm 2010 lợi nhuận chỉ tiêu cuối năm 2010 đạt
gần 958.042,5 nghìn đồng).
Đến đầu năm 2011, doanh nghiệp vẫn phát huy tinh thần gia tăng số lượng
khách hàng, không ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng, gia tăng đội ngũ nhân viên
nhằm đạt được lợi nhuận chỉ tiêu là 1.746.690 nghìn đồng. Tuy nhiên ảnh hưởng

của nền kinh tế thế giới trong năm 2011 đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của công ty. Mặc dù vậy, công ty cũng mang về doanh thu 12.992.210 nghìn đồng
tăng 3.100.080 nghìn đồng so với năm 2010, mức tăng doanh thu chiếm tỷ lệ
31,34% doanh thu 2010.
Supercargo là một công ty trẻ trong ngành vận tải giao nhận, những hứa hẹn
ở phía trước còn rất nhiều.Với những gì công ty đã đạt được qua các năm cố gắng
và không ngừng phát triển, công ty sẽ ngày một lớn mạnh và vững vàng hơn trong
ngành vận tải giao nhận.
1.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
1.5.1. Thuận lợi
 Công ty được sự lãnh đạo sáng suốt của ban quản trị đầy kinh nghiệm và năng
động. Họ luôn nhậy bén nắm bắt những thay đổi của thị trường và nhanh chóng
đưa ra những biện pháp thích ứng với những sự thay đổi liên tục đó, giúp đáp ứng
nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh và làm hài lòng khách
hàng.
 Công ty có cơ cấu tổ chức hoạt động phù hợp. Đội ngũ nhân viên năng nổ, nhiệt
tình là lợi thế cạnh tranh của công ty. Họ luôn hoàn thành công việc với tinh thần
trách nhiệm cao, góp phần to lớn trong việc nâng cao uy tín cho công ty. Luôn có
được mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhân viên với nhau trong công ty từ bộ phận
chứng từ đến bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Bộ phận giao nhận gồm
những nhân viên trẻ, nhiệt tình và tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng chuyên
ngành, nắm vững các nghiệp vụ hải quan và có mối quan hệ tốt với cán bộ hải
quan cùng các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa. Bên cạnh đó, công ty thu hút được lượng sinh viên thực tập hàng năm khá
đông, nhờ đó công ty có thể tận dụng và lựa chọn được những nhân viên có khả
năng trong nguồn nhân lực đầy tiềm năng đó.
 Hầu hết đội ngũ cán bộ của công ty đều có năng lực, được đào tạo nghiệp cao, có
kiến thưc và trình độ sâu rộng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Một số nhân viên đã

tự bố trí và sắp xếp thời gian một cách hợp lý để tiếp tục nâng cao trình độ, kiến
thức mà không ảnh hưởng đến công việc chung tại công ty. Hàng năm việc đề bạt
thăng chức càng được ban lãnh đạo cấp trên chú ý nhiều hơn, nhiều nhân viên trẻ
có đầy đủ khả năng để hoàn thành nhiệm vụ mới và đã được phân công những
nhiệm vụ phù hợp. Những thay đổi trên đã tác động tốt đến hiệu quả hoạt động
của công ty, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và góp phần nâng cao hơn nữa đời
sống của toàn thể công nhân viên, cán bộ trong công ty nên nhân viên luôn hết
lòng vì công việc.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
 Cơ sở vật chất của công ty được trang bị tiện nghi, hiện đại phục vụ tốt cho việc
hoạt đông kinh doanh của công ty. Văn phòng làm việc với đầy đủ các máy
chuyên dùng trong văn phòng ( máy in, máy fax, photocopy…), các dụng cụ văn
phòng, số lượng máy vi tính được công ty cung cấp đầy đủ cho nhân viên, nhờ đó
đem lại hiệu quả công việc cao và tiết kiệm thời gian hơn.
 Tên tuổi của công ty đã được khẳng định trên thương trường do chất lượng dịch
vụ và hiệu quả hoạt động cao: vừa nhanh, vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo an
toàn cho hàng hóa nên được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng nội địa và các đối
tác nước ngoài.
 Mối quan hệ rộng rãi của ban giám đốc cùng với khả năng giao tiếp của đội ngũ
sales cũng là lợi thế lớn hỗ trợ cho công tác khai thác thương vụ đạt hiệu quả cao,
tìm kiếm khách hàng mới và vẫn giữ được các khách hàng truyền thống, giúp đem
lại lợi nhuận thường xuyên cho công ty.
 Vị trí gần sân bay, cảng biển cũng là một lợi thế để công ty có thể hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không, không chỉ
cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác,
mà còn rất thuận lợi cho hoạt động giao nhận: nhân viên giao nhận không phải đi
quá xa để làm các thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, giúp tiết kiệm được thời
gian và chi phí vận chuyển, xe cộ.
 Công ty hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh, vừa nhập khẩu vừa phân

phối trực tiếp cho các doanh nghiệp, vừa hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, vừa
làm đại lý hải quan. Với loại hình kinh doanh như vậy, giúp cho lợi nhuận của
công ty đa dạng, không phải phụ thuộc vào loại hình nhất định nào và không bị
ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của thị trường về một trong những loại hình
dịch vụ trên, giúp công ty giữ được lợi nhuận thường xuyên
1.5.2 Khó khăn
 Hiện nay số vốn công ty còn hạn chế, thiếu vốn lưu động nên công ty phải vay vốn
ngân hàng. Vì vậy, công ty phải trả tiền lãi, trong khi đó tiền lãi vay lại cao, do đó
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
mặc dù lợi nhuận hàng năm công ty đều tăng nhưng do phải trả khoản vay nên lợi
nhuận của công ty không thể tối đa.
 Sự biến động của thị trường tài chính, giá dầu tăng, suy thoài kinh tế cũng đã ảnh
hưởng không ít đến hoạt động kinh doanh của công ty, khiến cho chi phí tăng cao,
dẫn đến giá dịch vụ cung ứng cho khách hàng cũng tăng cao, không chỉ khách
hàng không hài lòng mà còn phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh về giá cả của
các công ty giao nhận khác, điều này cũng làm lợi nhuận của công ty suy giảm.
Thêm vào đó, sự ra đời ngày càng nhiều các công ty giao nhận tạo nên xu thế cạnh
tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt, trong khi đó công ty SCS chỉ là một
công ty quy mô nhỏ nên sẽ khó khăn để cạnh tranh với các công ty giao nhận lớn,
có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giao nhận như đội xe đầu kéo, các
kho bãi chưa đủ lớn…Vì vậy để tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường
là rất khó khăn cho công ty.
 Công ty còn phụ thuộc nhiều vào các đối tác cung cấp dịch vụ vận chuyển nội địa
do thiếu các kho bãi chứa hàng và đội xe vận chuyển riêng, nên dẫn đến một số
trường hợp phải trả mức chi phí cao, ở tình huống bị động như phải chờ xe, gây
chậm trễ và không thuận lợi trong giao nhận hàng hóa.
 Đối với công tác thủ tục hải qun vẫn còn phải chi những khoản tiền tiêu cực cho
nhân viên hải quan và nhân viên cảng trong quá tình làm thủ tục hải quan nên làm
giảm lợi nhuận và dễ ảnh hưởng xấu đến những nhân viện trực tiếp thực hiện mà

không trung thực do kê khai vượt quá số tiền đã chi. Việc này lãnh đạo công ty rất
khó kiểm soát. Ngoài ra, các thủ tục hải quan còn rườm rà, rắc rối, gây mất thời
gian cho việc cung dịch vụ của doanh nghiệp. Đặc biệt là hàng nhập khẩu, một lô
hàng đơn giản thông thường phải mất hai ngày mới hoàn thành xong thủ tục hải
quan để có thể nhận hàng. Bên cạnh đó, việc xin cấp giấy phép của Bộ Công
Thương, xin cấp C/O cho hàng xuất, đăng ký giám định mẫu, đăng kiểm xe,…
cũng gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, mất rất nhiều thời gian.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
 Pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quá nhiều văn bản
hướng dẫn thay thế, công ty không thể cập nhật và bao quát được toàn bộ dẫn đến
còn có sai sót trong công việc, làm chậm tiến trình làm việc và ảnh hưởng đến uy
tín của công ty.
 Công ty đang phải đối mặt với vấn đề thiếu nhân lực ở các phòng ban như: phòng
sales, chứng từ… Việc tuyển mộ nhân viên có năng lực là một vấn đề khó khăn
đòi hỏi nhiều thời gian của ban lãnh đạo, nếu tuyển nhân viên không lành nghề thì
việc đào tạo lại từ đầu là một vấn đề thời gian. Trong khi đó công ty không có
phòng nhân sự, mọi hoạt động liên quan đến quản lý, ngoại giao, đào tạo đều do
ban giám đốc phụ trách nên khó có thể giải quyết nhanh vấn đề này.
 Công tác nghiên cứu thị trường và tìm đối tác còn yếu do không có phòng
marketing, nên công ty chủ yếu làm ăn với các đối tác quen thuộc, lâu năm. Các
mối quan hệ với khách hàng là chủ yếu dựa trên sự quen biết của ban giám đốc,
cộng thêm việc thiếu quảng bá hình ảnh của công ty SCS nên cũng khó mở rộng
thêm quan hệ với các khách hàng mới. Những lô hàng nhập về chủ yếu với quy
mô hàng nhỏ lẻ, hàng chỉ định số lượng không nhiều nên khó mở rông quy mô
hoạt động của công ty.
1.6. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
- Tìm kiếm và tiếp cận thêm nhiều thị trường tiềm năng, tạo điều kiện để công ty
phát triển lâu dài và hiệu quả.
- Đầu tư thêm loại hình vận tải đường dài để đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách

hàng về mặt vận chuyển. phát triển và mở rộng mạng lưới kho bãi tại các vùng
kinh tế trọng điểm trên cả nước.
- Đổi mới và nâng cao thêm chất lượng các dịch vụ để càng ngày thỏa mãn mọi nhu
cầu của khách hàng. Tạo lập một vị thế và thương hiệu dịch vụ riêng trong ngành
vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, giao dịch hiện hành của nhà nước
Việt Nam.
- Cố gắng phát triển trong việc giao nhận hàng hóa bằng container
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
- Tìm kiếm thêm khách hàng mới, đẩy mạnh phát triển phòng sales vì hiện nay
phòng sales vẫn còn rất yếu trong lĩnh vực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng
tiềm năng cho công ty. Đẩy mạnh hoạt đông marketing quốc tề nhằm mở rộng hơn
thị trường tiềm năng.
- Thiết lập hơn nhiều chế độ quan tâm khách hàng cũ, ưu đãi trong khâu báo giá
dịch vụ cho khách hàng mới, hạ giá thành chi phí đến mức thấp nhất để thu hút
khách hàng nhiều hơn về phía mình.
- Duy trì những tuyến đường cũ đi Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài
Loan, Úc, Balan… Mở thêm tuyến đường mới đi Châu Âu với chi phí rẻ nhờ có sự
trợ giúp từ phía đối tác Châu Âu và lượng khách hàng cố định.
- Mở rộng mối quan hệ với các hãng tàu nhằm dành được các khoản hoa hồng thuê
tàu.
- Tuyển dụng thêm lực lượng lao động có chuyên môn cao, cắt giảm lực lượng lao
động kém hiệu quả. Đầu tư phát triển con người hướng đến chuyên môn hóa và
chuyên nghiệp hóa.
- Mở rộng mạng lưới công nghệ thông tin, ứng dụng sâu hơn vào quản lý và cung
ứng dịch vụ.
- Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh: ngoài việc tập trung phát triển ngành nghề
truyền thống. Công ty sẽ mở rộng đầu tư, kinh doanh sang ngành nghề mới như
xuất nhập khẩu, dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ quản lý kho bãi…

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN Ở CÔNG TY SUPER CARGO SERVICE
2.1. Giới thiệu chung về phòng giao nhận
 Phòng giao nhận: ra đời từ những ngày đầu khi mới thành lập công ty là bộ phận
chuyên đảm trách việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và
đường hàng không.
 Làm thủ tục hải quan về xuất nhập khẩu hàng hóa. Thu gom hàng lẻ, hàng nguyên
container, hàng phi mậu dịch từ nhập đến xuất. Liên hệ với các hãng tàu để mượn
container và cược container mỗi khi có số lượng hàng nhiều và yêu cầu hàng được
đóng container. Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
 Bên cạnh đó phòng giao nhận cũng phối hợp với đội vận chuyển để điều động và
lên lịch trình hợp lý cho đội xe nhằm tiết kiệm chi phí xăng dầu, phí cầu đường và
tăng luân chuyển lượt xe để tăng doanh thu cho công ty. Chiu trách nhiệm duyệt
lệnh, gia hạn lệnh, phân phối công việc cụ thể và hợp lý cho đội xe.
 Công việc cụ thể của một nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu:
• Gửi thư chào hàng, chào giá (phòng sales đảm trách nhiệm vụ này, nhưng đôi khi
các nhân viên phòng giao nhận cũng có thể tìm kiếm khách hàng cho riêng mình)
• Tư vấn cho khách hàng về thị trường mới, các điều kiện giao nhận
• Lên chứng từ như tờ khai hải quan, packinglist, invoice…
• Làm các thủ tục hải quan khi được khách hàng ủy thác
• Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa tới cảng đích và liên hệ với các đại lý ở
nước ngoài
• Chuẩn bị các phương tiện vận tải để đưa hàng về kho sau khi làm thủ tục hải quan
đối với hàng nhập hoặc đưa hàng tới cảng đối với hàng xuất và theo sự ủy thác của
khách hàng.
Sơ đồ 2: Quan hệ giữa Phòng giao nhận với các bên liên quan
Cơ quan quản lý XNK

- Cơ quan cấp giấy phép XNK
- Hải quan
- Cơ quan y tế, kiểm dịch
- Cảng vụ
- Thuế vụ
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
- Lãnh sự, phòng thương mại
Người gửi (xuất)
Người nhận (nhập)
Phòng Giao Nhận
Công ty Super Cargo Service
Đại lý giao nhận
Cảng
- Tổ chức dịch vụ
- Công ty vận tải
- Đại lý tàu biển
- Công ty bảo hiểm
- Cơ quan giám định và kiểm nghiệm
- Cung ứng tàu biển
- Chủ kho bãi
- Ngân hàng và các tổ chức tài chính
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
2.2 Cơ cấu tổ chức của phòng giao nhận
2.2.1 Sơ đồ cấu trúc của phòng giao nhận
Sơ đồ 3 : Cấu trúc của Phòng giao nhận
Manager Logistics Dept (1)
Doc (2)
Sales in door (3)

Co-ordinate (3)
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
Supervisor (4)
Staff (6)
Staff (6)
Staff (6)
Staff (6)
Staff (6)
Staff (6)
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng người
 Manager Log Dept: Chịu trách nhiệm chính cho phòng logistics.
- Phụ trách quan hệ đối ngoại: Hải quan, điều độ khách hàng, đối tác.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
- Phụ trách đối nội: Report cho ban giám đốc (monthly), định hướng và hoạch định
chiến lược phát triển nguồn khách hàng.
 Supervisor Log Dept: Phụ trách mảng đối nội cho phòng logistics.
- Phụ trách quan hệ đối ngoại: dự bị chp trưởng phòng (optional).
- Phụ trách đối nội: sales in door, tham gia điều phối chung (chứng từ, sắp xếp staff,
con’t…).
 Sales co-ordinator: (Điều phối).
- Điều phối chứng từ.
- Điều phối xe.
- Điều phối booking, đổi lệnh.
- Contact và tham gia chăm sóc khách hàng.
 Sales in door: phát triển nguồn khách hàng (sales khách hàng).
 Doc (chứng từ): prepare toàn bộ chứng từ cho phong logistics.
 Nhân viên hiện trường: thực hiện công việc hiện trường theo sự điều phối chung.
2.3. Kế hoạch và mục tiêu phát triển của phòng năm 2012

2.3.1. Mục tiêu:
 Đạt lợi nhuận gộp: 70000 USD/Năm.
 Chuẩn hóa đội ngũ logistics.
 Tạo mối quan hệ tốt với cơ quan ban ngành (Hải quan, VCCL, bộ VHTT …).
 Từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ giao nhận – hải quan chuyên nghiệp.
 Giữ vững nguồn khách hàng và hỗ trợ tốt cho các bộ phận khác cùng hoàn thành
mục tiêu chung của công ty.
2.3.2. Kế hoạch
 Chăm sóc khách hàng:
- Tặng quà cho khách hàng mà công ty đang thường xuyên cung cấp dịch vụ vào
các dịp lễ tết.
- Hàng tháng liên lạc với khách hàng mà công ty đang cung cấp dịch vụ để biết
phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ của mình như thế nào?
- Gởi form cho khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ (form đánh giá của khách
hàng sẽ gởi thẳng đến địa chỉ email hoặc bằng đường bưu điện tới địa chỉ của ban
giám đốc)
- Xây dựng form khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ sẽ do trưởng bộ phận và
ban giám đốc thực hiên.
- Xây dựng lại bảng gía cho khách hàng (ban giám đốc sẽ kiểm tra) do log dept thực
hiện
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
- Xây dựng bảng gía chuẩn gồm có chuẩn tariff, chuẩn forwarder, chuẩn lưu hành
nội bộ. Do tano & log thực hiện
 Tìm kiếm thêm khách hàng mới thông qua gửi email, gọi điện thoại cho khách
hàng. Liên lạc với các sales hàng tuần để chào giá khách hàng đang sử dụng cước.
Tìm kiếm forwarder có yêu cầu dịch vụ giao nhận, tập trung vào các forwarder
nước ngoài thông qua sự giới thiệu của lãnh đạo
 Tạo dựng mối quan hệ tốt với hải quan các cảng, hải quan sân bay, bãi hãng tàu,
nhà xe container, xe tải, đóng gói, đóng kiện, bao bì, kho bãi, kho lạnh, cẩu chuyên

dụng, xe nâng, hạ, vận chuyển nội địa…
 Các nhân viên hiện trường phải thường xuyên cập nhật những quy định và văn bản
mới mà cơ quan nhà nước ban hành để thông báo ngay cho khách hàng
 Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ giao nhận cho nhân viên của phòng giao nhận để
nâng cao chất lượng của công việc.
2.4 Hoạt động giao nhận hàng bằng đường biển
2.4.1 Nếu hàng nhập khẩu phải lưu kho, bãi tại cảng
 Nhận hàng từ tàu
• Trước khi dỡ hàng từ tàu, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược khai
hàng hóa, sơ đồ hầm tàu để cảng và cơ quan chức năng khác như: hải quan, phòng
độ cảng, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
• Cảng và đại diện tàu kiểm tra lại tình trạng hầm tàu. Nếu thấy hầm tàu ẩm ướt,
hàng ở trong tình trạng lộn xôn hay hư hỏng, mất mát phải lập biên bản để 2 bên
cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản, phải mời cơ quan giám định như
vinacontrol, lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
• Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa hàng về kho, bãi. Trong lúc dỡ hàng, đại diện tàu cùng nhân viên giao nhận
cùng kiểm đếm và phân loại hàng, cũng như kiểm tra về tình trạng hàng và ghi vào
Tally sheet.
• Hàng được xếp lên xe tải để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ
số lượng, loại hàng, số B/L.
• Cuối mỗi ca và khi xếp hàng xong, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng
hàng giao nhận và cùng ký vào Tally sheet
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
• Lập biên bàn kết toán nhận hàng với tàu trên căn cứ Tally sheet. Cảng và tàu đều
ký vào biên bản kết toán này, xác định số lượng hàng thực giao so với Cargo
Manifest và B/L
• Lập các chứng từ cần thiết lúc giao nhận như: bảng kiểm hàng đổ vỡ và hư hỏng
( nếu hàng bị hư hỏng ), hay yêu câu tàu cấp giấy chứng nhận hàng thiếu CSC

(certificate of shortlanded cargo) nếu tàu giao hàng bị thiếu so với bản lược khai
hàng do tàu lập nói lên chủng loại, số lượng hàng được chở trên tàu tại cảng đi.
 Giao hàng cho chủ hàng
• khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang B/L gốc, giấy giới thiệu của
cơ quan tới hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order) hãng tàu hoặc
đại lý giữ lại B/L gốc và trao 03 bản D/O cho người nhận hàng.
• Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
• Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 03 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến
văn phòng quản lý tàu tại cảng đã đăng ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu 01 bản D/O
• Chủ hàng mang 02 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
Bộ phận này giữ 01 bản D/O và làm 02 phiếu xuất kho cho chủ hàng
 Làm thủ tục hải quan theo các bước sau:
• Khai hải quan: theo mẫu quy định của tổng cục hải quan (đính kèm tài liệu)
• Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan
• Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
• Xuất trình và kiểm tra hàng hóa
• Tính và thông báo thuế
Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp trong vòng 30 ngày) và
yêu cầu chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
Thời hạn để hoàn thành thủ tục hải quan là 30 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa
khẩu ghi trên B/L.
Sau khi hải quan xác nhận “Đã hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
màng hàng ra khỏi cảng và mang về kho riêng.
2.4.2. Nếu hàng nhập khẩu không lưu kho bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng lớn (05 hoặc 10 ngàn tấn trở lên) chiếm toàn
bộ hầm hàng hoặc tàu (thuê tàu chuyến), hoặc hàng rời như phân bón, xi măng…
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
chù hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với

tàu.
Trước khi nhận hàng chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và traao cho
cảng B/L, D/O. Sauk hi đối chiếu với manifest, cảng sẽ lập hóa đơn về cước phí
bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng xuất trình nhân viên giao nhận
cảng tại tàu để nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và nhân viên giao nhận cảng cùng ký bản tổng
kết giao nhận và xác nhận số lượng hàng đã giao bằng phiếu giao hàng kiêm phiếu
xuất kho. Đối với tàu, chủ hàng vẫn phải lập Tally sheet như trên
 Đối với hàng nguyên container (FCL/FCL)
• Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of arrive), chủ hàng mang B/L gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
• Chủ hàng mang D/O đến hải quan để làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa (chủ hàng
có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng của mình để kiểm tra hải quan nhưng
phải trả vỏ container đúng hạn, nếu không sẽ bị phạt vì lưu giữ container quá hạn,
trong vòng 07 ngày không bị phạt được gọi là free time).
• Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang các chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến văn phòng quản lý tại cảng để xác nhận D/O.
• Lấy phiếu giao nhận container và nhận hàng.
 Đối với hàng lẻ (LCL/LCL)
Chủ hàng mang B/L gốc hoặc vận đơn tập thể (House B/L) đến hãng tàu, hoặc đại
lý của người thu gom hàng lẻ để lấy D/O. Sau đó nhận hàng tại trạm hàng lẻ CFS
(Container Freight Station) ở cảng quy định và làm các thủ tục như trên.
2.4.3. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
của phòng giao nhận
 Thuận lợi:
• Tạo được mối quan hệ hợp tác tôt với các hãng tàu để được hưởng giá ưu đãi.
• Mở rộng các mối quan hệ hợp tác làm ăn khi ngày càng có nhiều khách hàng biết
đến công ty giao nhận SCS
• Có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, nhạy bén, có thể xử lý được các tỉnh
huống bất ngờ, giải quyết và xử lý nhanh chóng khi gặp trục trặc như tham vấn

giá, áp giá thuế, gặp trục trặc khi xin giấy phép của bộ công thương,…đều được
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
các nhân viên xử lý nhanh, xuất và nhập hàng nhanh chóng khiến cho khách hàng
vui lòng và tạo được niềm tin cho khách hàng.
• Có một số lượng lớn các khách hàng quen thuộc như Lý Sinh Công, Nam Trinh,
CPVN, Ngô Vy, Điện Sáng,…càng tạo thêm vị thế đứng của SCS trên thường
trường khi không sợ các đối thủ cạnh tranh khác lôi kéo những khách hàng này.
• Nhận và xuất hàng nguyên Cont, hoặc thu gom hàng lẻ vào một Cont tránh được
các tình trạng rủi ro gây tổn thất hàng hóa, đảm bảo sự an toàn cho hàng hóa.
• Có đội xe vận chuyển quen thuộc cho công ty nên dễ dàng điều động để lấy hàng
giao cho khách hàng kịp giờ cấm tải, và áo thể chạy trong giờ cấm tải, biết được
nhiều lối đi dành cho xe chở hàng, giao hàng co khách hàng đúng điểm hẹn và giờ
đã quy định trước, càng tăng thêm sự hài lòng nơi khách hàng.
• Có vị trí thuận lợi khi nằm gần các cảng lớn như: Cảng Tân Cảng, Sân Bay Tân
Sơn Nhất, các dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu điện,…dễ dàng hơn trong việc tìm
kiếm khách hàng cho các dịch vụ của mình.
• Phí dịch vụ và vận chuyển luôn tạo được cạnh tranh với các công ty khác có cùng
chức năng về dịch vụ
• Chất lượng và tốc độ dịch vụ nhanh chóng đã giúp khách hàng tiết kiệm được thời
gian và chi phí, tranh thủ nắm bắt được thời cơ kinh doanh. Do đó uy tín và trách
nhiệm của công ty luôn được khách hàng tín nhiệm sau khi đã hợp tác. Điều này
tạo thuận lợi rất lớn cho bản than công ty tồn tại và phát triển, một số khách hàng
mới tìm đến công ty để hợp tác thực hiện dịch vụ cũng do nguyên nhân này, các
đối tác đó được các khách hàng đã từng thuê dịch vụ của công ty giới thiệu và
cũng nhờ uy tín và trách nhiệm của công ty mà họ tìm đến.
 Khó khăn
Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng XNK qua dịch vụ giao nhận đem lại
chưa cao vì:
- Hàng lẻ nhiều và giá chi phí rẻ hơn hàng nguyên cont

- Còn hạn chế về các mặt hàng do đơn đặt hàng chủ yếu của khách hàng chủ yếu chỉ
là các mặt hàng phụ tùng máy móc, hàng thuy sản, vải,…những mặt hàng này dù
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
xuất hay nhập nhiều nhưng lại đem lại lợi nhuận vẫn chưa cao do tình chi phí gia
thấp (giá thủ tục hải quan thường thấp so với thị trường)
- Cứng nhắc trong vấn đề hỗ trợ tài chính cho khách hàng vì chính sách công ty đề
ra là không để khách hàng nợ trong thời gian khủng hoảng kinh tế, vì vậy mà
lượng khách hàng đã giảm bớt trong quý 1-2011.
- Hạn chế trong vấn đề kho bãi vì kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên công ty phải
tốn một khoản tiền khá cao để thuê kho bãi bảo quản hàng hoá.
- Hạn chế trong kỹ năng nghiệp vụ vì phần lớn các nhân viên giao nhận đều còn rất
trẻ do đó chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các rủi ro phát sinh khi
làm hàng.
- Công nghệ thông tin của công ty còn nhiều hạn chế. Ngoài trang web chính của
SCS, công ty chưa đầu tư mạnh về mảng này. Khách hàng khi muốn theo dõi
thông tin của lô hàng cũng gặp nhiều khó khăn
- Do tính không ổn định của hệ thống pháp luật Việt Nam, nên không ít khách hàng
ngay cả nhân viên của công ty không nắm bắt kịp những quy định mới của chính
phủ gây khó khăn cho việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết thông quan cho lô hàng.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì mối quan hệ
giữa các quốc gia về phương diện kinh tế ngày càng trở nên gắn bó với nhau hơn.
Đặc biệt là ngoại thương - một hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế.
Trong những thập niên gần đây, sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ
giữa các quốc gia và giữa các châu lục đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các

phương thức vận tải hàng hóa, điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng
container đường biển. Riêng đối với Việt Nam, khi đã là thành viên của Hiệp Hội
Thương mại Quốc Tế (WTO), chúng ta lại càng phải chuẩn bị thật tốt về nghiệp vụ
ngoại thương, buôn bán quốc tế, về các phương thức vận tải đặc biệt là phương
thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển, để có thể theo kịp tốc độ phát
triển kinh tế của các nước trong tương lai.
Bên cạnh đó, nước ta là nước có bờ biển dài - 3.260 km với nhiều sông lớn
như sông Hồng, Thái Bình, Đồng Nai, Cửu Long và có vịnh tự nhiên kín gió như
Vũng Tàu, Hạ Long, Cam Ranh nên có rất nhiều điều kiện để xây dựng các cảng
biển lớn. Mặt khác, nước ta nằm trong tuyến vận tải quan trọng từ Thái Bình
Dương sang Ấn Độ Dương, từ biển Đông sang Thái Bình Dương nên vận tải biển
của chúng ta là rất lớn. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một
quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển cho ngành vận tải hàng
hóa, đặc biệt bằng container. Xuất phát từ những lợi thế hiện có và để phù hợp với
tình hình, xu thế chung của nhu cầu vận tải hàng hóa bằng container của thế giới,
ở nước ta, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều công ty giao nhận cũng
như đại lý hãng tàu. Công ty Super Cargo Service cũng là một trong những công
ty được hình thành từ xu thế đó, với nghiệp vụ cung cấp những dịch vụ giao nhận
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Hữu Dũng
hàng xuất - nhập khẩu bằng container đường biển. Bên cạnh đó, trong những năm
qua, công ty đã đạt được nhiều kết quả hoạt động kinh doanh khả quan. Do đó,
bằng những kiến thức đã học cũng như những kinh nghiệm thực tế được tích lũy
trong quá trình thực tập tại công ty Super Cargo Service, tôi quyết định chọn đề
tài: “Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển” làm
đề tài tốt nghiệp. Thông qua đề tài này, góp phần giúp cho nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển của công ty thêm hoàn thiện, công
việc kinh doanh ngày càng được mở rộng, tạo, cũng cố và nâng cao uy tín của
công ty trên tất cả thị trường trong và ngoài nước.
3.2. Tên đề tài

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK bằng container đường biển Trang 25

×