Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

tiểu luận marketing - marmix iphone 4 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 43 trang )



MARKETING MIX
SẢN PHẨM IPHONE4
CỦA APPLE THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP


Lời mở đầu:
Chương 1 cơ sở lí luận về marketing mix
I. Khái niệm hỗn hợp marketing(marketing mix)
II. Các thành phần của marketing mix
1) Sản phẩm
2) Giá cả
3) Phân phối
4) Xúc tiến
III. Các yếu tố ảnh hướng đến hỗn hợp marketing(marketing mix)
IV. Marketing mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1) Về sản phẩm
2) Về giá cả
3) Về phân phôi
4) Về xúc tiến
Chương 2: Thực trạng marketing của Apple nói chung và Iphone 4 nói riêng
I. Giới thiệu về công ty Apple
1) Sơ lược về công ty
2) Các sản phẩm chính của công ty
3) Tình hình hoạt động
II. Giới thiệu về sản phẩm Iphone 4 của Apple
1) Quá trình hình thành sản phẩm Iphone 4
2) Đặc điểm của sản phẩm Iphone 4


3) Hiện trạng iphone 4 trên thị trường
III. Marketing mix của Iphone 4
1) Marketing mix chung cho các sản phẩm của Apple
2) Marketing mix cho sản phẩm iphone 4
Chương 3: Đề xuất giải pháp
1) Định hướng phát triển chung
2) Phân tích Swot
3) Đề xuất giải pháp về marketing mix




Lời mở đầu:
Thế giới smartphone từng rất khác so với những gì chúng ta đang chứng kiến. Cách
đây mới chỉ dăm năm, người ta sẽ coi là chuyện khoa học viễn tưởng nếu bạn nói rằng
bạn có 1 chiếc điện thoại có thể duyệt Web như trên desktop, chỉnh sửa tài liệu Office
như một máy tính cá nhân thực thụ, xem film phân giải cao, chất lượng đồ họa ngang
ngửa với các console hạng nặng. 5 năm sau, và hãy thử nhìn xem, bây giờ nếu 1
smartphone nào không làm được ít nhất 3 trong 4 cái tiêu chí kia, smartphone đó xứng
đáng bị coi là một sự xấu hổ của nhà sản xuất.
Không phải chỉ vài năm trở lại đây thị trường điện thoại di động mới xuất hiện
smartphone nhưng được nhắc đến nhiều cuộc chạy đua về smartphone mới thực sự
sôi nổi là bắt đầu và người ta bắt đầu mới nhắc đến nhiều từ 2007(29/6/2007)khi mà
Apple cho ra chiếc iphone 2g đầu tiên của hãng. Nổi lên với những ông lớn như
Samsung, LG, Sony, Motorola, HTC……
Và vốn được coi là “người khổng lồ” trong thế giới điện thoại di động, Nokia cũng không
đứng ngoài vòng xoáy cạnh tranh này.
Như đã nói ở trên, mọi thứ bắt đầu trở nên nóng bỏng kể từ khi Apple cho ra thị trường
chiếc iphone 2g đầu tiên của họ.
Ngày iPhone ra đời, nó đã góp phần rất lớn kích thích sự chuyển mình của cả một

ngành công nghiệp. Dù thích iPhone hay không, thì người ta vẫn phải thừa nhận rằng
những gì Apple làm quả thực kỳ diệu.
Đó là “siêu phẩm” thực sự của Quả táo, vốn đã vô cùng nổi danh với những chiếc
MacBook chạy hệ điều hành Mac OS và iPod – những chiếc máy nghe nhạc kinh điển.
Từ khi có mặt trên thị trường smartphone, không ai nghĩ iphone của Apple đã làm được
nhiều đến thế. Như 1 người tiên phong trong lĩnh vực smartphone, Apple ngày càng
cuốn hút người dùng vào sản phẩm của mình. Và thành công nhất trong những thế hệ
của Iphone là iphone 4, là 1 chiếc smartphone đặc biệt và được đánh giá cao nhất từ
trước đến nay.
Vậy cái gì đã làm nên sự thành công của iphone 4? Chúng ta hãy cùng nghiên cứu
marketing mix của sản phẩm này để rõ hơn vấn đề này nhé.





Chương 1: cơ sở lí luận về marketing mix
I. Khái niệm hỗn hợp marketing(marketing mix)
Marketing mix (hỗn hợp hay phối thức marketing) là một trong những khái niệm chủ
yếu của marketing hiện đại
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt các mục
tiêu trong thị trường đã chọn. các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau
thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường.
có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính tình thế của công ty.
Marketing mix gồm những thành phần chủ yếu sau:

 Sản phẩm (product)
 Giá cả (price)
 Phân phối (place)
 Xúc tiến (promotion)


II. Các thành phần của marketing mix
1) Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình
đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối
lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch
và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp
điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản
xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một
lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một
hệ thống điều hành máy tính.
2) Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản
phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố
trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm
và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một
môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang
tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số
lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá
quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định
về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,
3) Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể
được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao
gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc
cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là
một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch
marketing nào.
4) Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng
là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản
phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao
dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog,
quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài

phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài
trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông
đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách
hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới
thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công
chúng

 Cần hiểu là trên quan điểm của người bán, 4P là những công cụ marketing tác
động đến người mua. Trên quan điểm của người mua mỗi công cụ marketing
được thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng. Robert lauterborn cho rằng eP
là để đáp ứng 4C của khách hàng, công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và
giá cả hợp lý, tạp thuận lợi cho khách hàng và phải có cách truyền đạt thích hợp.
 Việc phối hợp 4P trong một chiến lược duy nhất để đạt thành công trong
marketing được gọi là marketing hỗn hợp.
 Với nhân tố Sản phẩm, doanh nghiệp cần có một chiến lược sản phẩm đúng
đắn, cho dù đó là sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến.
 Để sản phẩm có thể bán tốt nhất, chiến lược về Giá cả cũng là vô cùng quan
trọng. Giá rẻ không hẳn là giá tốt (có những sản phẩm; đặc biệt đồ hiệu phải bán
với giá cao mới có thể xâm nhập thị trường). Nếu điều kiện cho phép, doanh
nghiệp cũng có thể tiến hành chiến lược "giá hớt váng sữa" để thu lợi tối đa.
Diễn biến về giá cũng có thể là công cụ tốt để doanh nghiệp vừa gặt hái lợi
nhuận tối đa, vừa cạnh tranh tốt nhất trên thị trường.
 Kênh phân phối cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công trong marketing. Địa điểm thích hợp và địa điểm tối ưu luôn được tìm kiếm
và cân nhắc.
 Việc Khuếch trương được hoạch định ngay từ trước khi tung sản phẩm. Các
hoạt động khuếch trương phổ biến được sử dụng gồm các chiến dịch quảng
cáo, PR, roadshow, tài trợ
 Gần đây, các chuyên gia marketing còn tiếp tục đưa vào chiến lược tiếp thị hỗn

hợp thêm nhiều chữ P khác như People (con người), Process (quy trình),
Physical Evidence (bằng chứng vật lý)… để tăng cường sức mạnh cho hoạt
động tiếp thị. Tuy vậy, chiến lược này chỉ có thể đem lại thành công nếu doanh
nghiệp hoạch định và triển khai dưới góc nhìn khách quan từ khách hàng và
người tiêu dùng, chứ không phải từ góc nhìn chủ quan của doanh nghiệp.
 Góc nhìn khách quan từ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường
những sản phẩm đáp ứng được mong đợi của khách hàng, bán với mức giá mà
khách hàng chấp nhận được, phân phối ở nơi thuận tiện cho khách hàng, và làm
công tác truyền thông theo cách mà khách hàng thích.

III. Các yếu tố ảnh hướng đến hỗn hợp marketing(marketing mix)
 Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay
đổi theo có yếu tố như:
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh
được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc
tiến nhưng vẫn bán được hàng
Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau thì phải có cách bán hàng, xúc tiến khác
nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các
công cụ xúc tiến khác nhau
Thị trường: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh
nghiệp phải có marketing mix khác nhau. Ví dụ: sức mua của thị trường thành thị
cao hơn vùng xâu vùng xa. Vì vậy, marketing mix cho sản phẩm ở các thị trường
đó phải khác nhau.
Các giai đoạn của chu kì sống sản phẩm: mỗi giai đoạn của chu kì sống sản
phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần cso marketing mix khác nhau.
IV. Marketing mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

1) Về sản phẩm
Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược
marketing mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín và khả năng cạnh

tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm được thực hiện qua các
quyết định sau:
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa: thường thì mỗi doanh nghiệp
có cách thức chọn chủng loại hàng sản phẩm hàng háo khác nhau. Những lựa
chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp 1 chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn đấu để
chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có chủng loại sản
phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty phải đặt ra vấn đề là mở rộng và duy trì về
rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào? Giải quyết vấn đề này công ty có 2
hướng lựa chọn:
1 là phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: phát triển
hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả 2 hướng trên.
Marketing
mix
Chủng loại,
mẫu mã, chất
lượng, tính
năng tem
nhãn, bao bì,
kích cỡ, dịch
vụ bảo hành
Sản phẩm
(product)
Phân phối
(place)
Kênh, phạm
vi, danh mục,
hàng hóa, địa
điểm,
dự trữ, vận

chuyển
Giá cả
(price)
Giá quy định,
chiết khấu,
bớt giá, kỳ
hạn thanh
toán, điều
kiện trả chậm
Xúc tiến
(promotion
)
Kích thích tiêu
thụ, quảng cáo,
lực lượng bán,
quan hệ công
chúng,
marketing trực
tiếp
2 là bổ sung chủng loại sản phẩm. có nghĩa là công ty cố gắng đưa thêm những
mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có.
**quyết định về danh mục hàng hóa: danh mục hàng hóa của 1 công ty sẽ có
chiều rộng, chiều dài, chiều sâu, mức độ phong phú và hài hòa nhất định phụ thuộc
vào mục đích mà công ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công
ty có bao nhiêu nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. chiều dài
danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. chiều sau của
danh mục thể hiện tổng số các loại sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt
hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh mục sản
phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác
nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức sản

xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên cho danh mục sản phẩm mở ra cho công ty các
chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm:
+ mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung sản phẩm mới
+kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục.
+bổ sung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng chiều
sau của danh mục sản phẩm
+tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý muốn tăng uy
tín vững chắc trên 1 lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực
2) Về giá cả
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing mix tạo ra thu nhập và là 1 trong những
yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix, nó có thể thay đổi nhanh chóng, khôn giống
như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh, đồng thời việc định
giá và cạnh tranh giá là nững vấn đề nổi trội được đặt ra cho người làm marketing.
Chiến lược giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi xác định giá
cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định giá như sau:
Thứ nhất, công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông qua giá đó
là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng mức tiêu thụ, tăng việc
giành phần “ngon” của thị trường hay giành vị trí dẫn đầu về mặt chất lượng sản
phẩm.
Thứ hai, công ty xác định, ược lượng quy mô cầu và độ co dãn của cầu để có
căn cứ định giá cho thích hợp.
Thứ ba, công ty ước tính giá thành và đây là mức giá sàn của sản phẩm
Thứ tư, tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sử sác định vị trí giá của
mình.
Thứ năm, lựa chọn phương pháo định giá, nó bao gồm các phương pháp: định giá
theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị cảm nhận của
khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả hiện hành, định giá đấu thầu.
Thứ sáu, công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình phối hợp với các yếu tố khác của
marketing mix.

Do vần đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải thay đổi,
điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh sau: định giá theo
nguyên tắc địa lí, chiết giá cà bớt giá, định giá khuyến mãi, định giá phân biệt và
định giá cho danh mục sản phẩm.
Khi thực hiện thay đổi, điều chỉnh giá vông ty cần phải xem xét thận trọng những
phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
3) Về phân phối
phân phối cũng là một công cụ then chốt trong marketing mix, nó bao gồm những
hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những nơi
khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình do thị trường
thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ phải quan
hệ, liên kết với một tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu phân phối
của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chiinhs sách phân phối là các quyết định về
kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dòng chảy có hệ thống được
đặc trưng bởi số các cấp của kênh bao gồm người sản xuất, các trung gian và
người tiêu dùng. Kênh marketing được thực hiện việc chuyển sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách về thời gian, không gian
và quyền sở hữu đan xen giữa hàng hóa và dịch vụ với người sử dụng chúng. Các
quyết định cơ bản về kênh bao gồm:
- Quyết định về thiết kế kênh
- Quyết định về quản lí kênh
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi bao gồm các
cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu quả cho
chính sách phân phối của công ty.
4) Về xúc tiến
Chắc chắn đây là một trong bốn công cụ không thể thiếu của marketing mix. Nó đã
trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác
động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền

tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là:
- Quảng cáo: bao gồm bất kì hình thức nào được giới thiệu một cách gián tiếp và
đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được giới thiệu theo yêu cầu của
chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
- Marketing trực tiếp: sử dụng thư , điện thoại và nhugwx công cụ liên lạc gián tiếp
khác để thông tin cho nhữngkhách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay
yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
- Kích thích tiêu thụ: là những hình thức thường trong thời gian ngắn để khuyến
khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: là các chương trình khách nhau được thiết
kế nhằm đề cao hay bảo về hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể
của nó.
- Bán hàng trực tiếp: là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm và dịch vụ
của công ty thông qua cuộc đối thoại với 1 hoặc nhiều khách hàng tiềm năng
nhằm mục đích bán hàng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của nó, do
vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách xúc tiếng hỗn
hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm riêng của mỗi công cụ khi
lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới co cấu công cụ xúc tiến hỗn
hợp như: kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sang của
người mua, giai đoạn chu kì sống của sản phẩm.
Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các vấn đề:
- xác định ai là khách hàng của công ty.
- hình thức nào là phù hợp nhất
- nội dung cần nhấn mạnh điểm gì ở sản phẩm.
- thời gian và tần suất sử dụng hình thức này.

Chương 2: thực trạng marketing của Apple nói chung và Iphone 4 nói riêng
1) Giới thiệu về công ty Apple

a) Sơ lược về công ty

Apple Inc. là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở chính đặt tại thung lũng
máy tính (Silicon Valley) ở Cupertino, bang California. Apple được thành lập ngày 1
tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple Computer, Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007. Với
lượng sản phẩm bán ra toàn cầu hàng năm là 13,9 tỷ đô la Mỹ (2005), và có 14.800
nhân viên ở nhiều quốc gia, sản phẩm là máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng,
thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết bị đa phương tiện khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là
Apple Macintosh, iPod nghe nhạc và chương trình nghe nhạc iTunes, nơi bán hàng và
dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh.
Lịch sử
Trước khi ông trở thành đồng sáng lập công ty Apple, Steve Wozniak đã từng là một kỹ
sư điện tử và năm 1975 ông bắt đầu tham dự vào Homebrew Computer Club.

Vào thời điểm đó tổng quát chỉ có hai hãng xản xuất mikrocomputer-CPU là Intels 8080
giá 179$ và Motorolas 6800 giá 170$. Wozniak ưa chuộng phiên bản 6800, nhưng mà
không có ý tưởng cho những cho những sảm phẩm của họ. Vì vậy ông tự thỏa mãn
bằng cách xem xét, học hỏi và thiết kế máy vi tính trên giấy, đến khi ông được lời
khuyên cho một cái CPU. Đó là một ý tưởng xuất sắc nhất xảy ra cho thị trường máy
tính.

Khi MOS Technologiescho ra sản phẩm nổi tiếng 6502 giá 25$ năm 1976. Wozniak
đồng thời bắt đầu phát triển một ấn hành BASIC cho con chip này. Khi ông hoàn thành
xong, ông bắt đầu thiết kế một chiếc máy vi tính, cho BASIC có thể chạy được. Phiên
bản 6502 đã được thiết kế bởi nhiều người, họ cũng là người thiết kế phiên bản 6800,
khi rất nhiều người ở Silicon Valley rời khỏi chỗ làm việc để được độc lập. Wozniaks
trước bản vẽ máy vi tính yêu cầu chỉ một chút thay đổi mới có thể chạy được con chip
mới này.

Ông hoàn thành xong bộ máy và đem nó theo hội nghị Homebrew Computer Club để

trình bày hệ thống của mình. Ở đó ông gặp người bạn cũ là Steve Jobs, người rất thích
thú về cơ hội buốn bán trong tương lai của những chiếc máy nhỏ này.

Những năm trước
Steve Jobs và Steve Wozniak đã từng là những người bạn thân, và may mắn cho Jobs
là Wozniak thích thú làm việc chung và bán máy. Jobs liên hệ một cửa hàng máy tính
địa phương, The Byte Shop. Chủ cửa tiệm, Paul Terrell, đặt 50 bản phụ của máy và trả
500$ mỗi máy được bán. Apple I, máy bán chạy nhất, có giá 666$ trong cửa tiệm.

Với một người bạn, Ron Wayne, ba người bắt đầu lắp ráp máy. Với sự giúp đỡ của các
phương pháp khác nhau, chẳng hạn như mượn chỗ nhà bạn bè và gia đình, bán bớt
của cải. May mắn Jobs cung cấp cho những vật dụng gần thiết, trong khi Wozniak và
Wayne thu thập. Cũng trong lúc đó khoảng 200 gian hàng được xây dựng bày bán máy
Apple I.

Wozniak hoàn toàn tiếp tục công việc của mình. Họ giới thiệu một bộ máy mạnh hơn,
Apple II. Vào lúc này màn hình không còn hiển thị mỗi chữ. Apple II có cả hình ảnh và
màu. Đồng thời Jobs yêu cầu cải thiện văn phòng và bàn phím, với ý nghĩ để mà máy
có thể giao hàng một cách nhanh chóng.

Xây dựng một chiếc máy như thế yêu cầu nhiều tiền. Jobs bắt đầu tìm về thị trường
chứng khoán, trong khi Wayne thì sợ hãi cho rằng cửa tiệm sẽ kém may mắn trong kinh
doanh và rời bỏ vào thời điểm hoạt động. Jobs gặp "Mike" Markkula, người cùng ký vào
một tờ giấy mượn 250.000$, và cả ba người thành lập công ty Apple Computer vào
ngày 1 tháng 4 năm 1976.

Bây giờ họ có tiền mặt trong tay và một căn phòng với thiết kế mới. Apple II xuất xưởng
năm 1977 và được kiểm nghiệm tổng quát, hàng triệu máy được bán vào năm 1980.
Khi Apple phát hành cổ phiếu năm 1980, họ kiếm được nhiều tiền hơn bất cứ người mỹ
nào, giống như Ford phát hành chứng khoán năm 1956, đã trở thành một sự kiện lịch

sử, tạo ra nhiều triệu phú.

Apple II được xây dựng ra nhiều phiên bản khác nhau, có thể tìm thấy ở các trường
học ở Mỹ.
Năm 1980 Apple phải đối mặt trước sự cạnh tranh khốc liệt của các hãng máy tính Kẻ
đe dọa lớn nhất là hãng IBM, là một hãng lớn trong làng máy tính. Phiên bản PC chạy
hệ điều hành DOS(Disc Operating System và IBM đã được giấy phép sử dụng của Bill
Gates)
Sau khi trải qua cuộc tranh đấu chức vị giám đốc điều hành với John Sculley giữa năm
1980, Jobs rời khỏi Apple và sáng lập NeXT Computer. Tiếp theo, trong cuộc thử
nghiệm để cứu vãn hoạt động của hãng, Apple mua lại NeXT, và lúc này Jobs trở lại vị
trí lãnh đạo Apple. Công việc đầu tiên của ông là phát triển iMac, đã cứu sống Apple
khỏi cảnh phá sản.
Apple Computer và sản phẩm PowerBook và sau này là iBook và iMac có thề xem phim
và tv. Vào thời điểm đó Apple giới thiệu đoạn phim quảng cáo PowerBook, đoạn phim
được láy từ Mission Impossible. Các sản phẩm của Apple còn có các chương trình
TV 24 Timer.
Tháng 10 năm 2001, Apple giới thiệu sản phẩm máy nghe nhạc Ipod cầm tay. Phiên
bản đầu tiên có ổ đĩa 5 GB, và chứa khoảng 1000 bài hát nhưng khá cồng kềnh và
không được mọi người chú ý. Jonathan Ive là người thiết kế, và ông đã nâng cấp các
thế hệ Ipod nhiều lần. Năm 2002 Apple thỏa thuận với các hãng ghi âm về việc bán
nhạc trên iTunes Music Store. Với gian hàng này mọi người có thể sử dụng để mà ghi
đĩa cd, phân chia và chơi nhạc trên ba máy vi tính và tất nhiên chuyển bài hát lên máy
nghe nhạc iPod.
Hơn hai triệu bài hát đầu tiên đã được bán trên iTunes Music Store trong vòng 16 ngày;
mọi người mua qua máy Macintosh. Chương trình iTunes cũng hoạt động trên
Windows.
Năm 2010, Apple đã cho ra mắt dòng sản phẩm đột phá mới với những tính năng phục
vụ như cầu giải trí: iPad. iPad có thể nói là "mô hình phóng lớn" của iPhone với những
tính năng xem phim, nghe nhạc, đọc e-book, sao lưu hình ảnh được sử dụng với công

nghệ cảm ứng siêu đặc biệt. iPad được cải tiến với hơn 150.000 ứng dụng cùng với
các tính năng lướt web, dò đường, quản lý tài liệu cá nhân,
Ngày 04 tháng 10 năm 2011, Apple đã làm một sự kiện để cho ra mắt dòng iPhone 4S.
b) Các sản phẩm chính của công ty
1. Sự khởi đầu

Apple CEO Steve Jobs đứng bên dưới một bức ảnh của ông và người
đồng sáng lập thương hiệu Apple Steve Wozniak từ những ngày đầu của
Apple trong buổi giới thiệu sản phẩm mới iPad tại San Francisco,
California, 27 tháng 1 năm 2010.

Steve Jobs rời khỏi giảng đường đại học năm 21 tuổi, bắt đầu sự nghiệp
CNTT của mình với hai người bạn Steve Wozniak và Ronald Wayne. Ba
thanh niên đã gây dựng thương hiệu “quả táo” từ ngày 1/4/1976. Nhưng
chỉ 3 tháng sau, Wayne đã bán số cổ phần của ông với giá 800 đô la Mỹ.
2. Sản phẩm của Apple thế hệ thứ nhất

Chiếc máy tính Apple đầu tiên được tạo ra trong một gara của gia đình
người đồng sáng lập Apple – Steve Wozinak. Khi đó, hình dạng cơ bản của
nó gần như đã đạt đến tiêu chuẩn của máy tính hiện đại: Vỏ khung gỗ,
không có bàn phím, một màn hình, một chuột hoặc ổ cứng. Đây là một
bước tiến vượt bậc trong lịch sử phát triển PC.
Năm 1999, chiếc máy tính cổ nhất đã được 1 người hâm mộ mủa Apple
mua lại với giá 50.000 đô la mỹ.
3. Mac xuất hiện

Ngày 24/01/1984, chiếc máy tính mang nhãn hiệu Mac lần đầu tiên xuất
hiện được Apple thiết kế với mẫu mã sang trọng, hệ điều hành được nâng
cấp với các thư mục được sắp xếp chi tiết. Tuy nhiên, mẫu máy tính của
Mac chưa được đánh giá cao do giá quá đắt.

4. "Thiên tài" Steve Jobs trở lại Apple


Năm 1985, hội đồng quản trị của Apple đã xa thải Steve Jobs với lý do ông
làm việc không hiệu quả. Tuy nhiên, đến năm 1997, khi mà lợi nhận của
công ty bị thu hẹp, thêm vào đó là sự thành công của sản phẩm Window 97
của Microsoft, hội đồng quản trị đã quyết định mời Jobs trở lại làm việc.
Tháng 8 năm đó, Jobs đã quay lại và trở thành chủ tịch hội đồng quản trị
của Apple.
Hiện nay, Steve Jobs được coi là tài sản đáng giá nhất của Apple, người ta
tin rằng,
chỉ với thông tin về Jobs gặp sức khỏe xấu cũng có thể khiến cổ phiếu của
công ty
chứng khoán giảm đến 4%.
5. iMac - "Kẹo ngọt"


Được giới thiệu vào năm 1998, iMac đã nhanh chóng trở thành máy tính
bán chạy nhất nước Mỹ do thiết kế thân thiện với người dùng. Kể cả những
người không hề am hiểu về máy tính cũng có thể sử dụng được. Bên cạnh
đó, mẫu thiết kế của iMac cũng được đánh giá cao
Một tuần sau khi iMac xuất hiện, Apple đã thông báo doanh số bán hàng
của họ nhiều gấp 3 lần doanh số trong một năm trước đó.
6. iPod xuất hiện

Tháng 10/2001, Apple đã giới thiệu sản phẩm mới mang tên iPod, máy
nghe nhạc di động với dung lượng lưu trữ và tốc độ truyền tải ấn tượng.
iPod nhanh chóng chiếm lĩnh bảng xếp hạng các sản phẩm bán chạy nhất
thời điểm đó.
“Bạn sẽ có cả một thư viện âm nhạc trong túi áo của mình” - Steve Jobs

nói. Cho đến nay, đã có hơn 170 triệu sản phẩm iPod được bán ra trên
toàn thế giới.
7. Hệ điều hành Mac OS X ra mắt

Tháng 3/2001, hệ điều hành Mac OS 10 đã ra mắt. Sự ổn định cộng với tốc
độ cao và dễ sử dụng đã khiến nhiều người quyết định chuyển đổi từ sử
dụng máy tính hệ điều hành Windows sang dùng Mac. Khi nói về điều này,
Steve Jobs đã nói vui rằng: ”Quá đẹp, đến mức bạn chỉ muốn liếm nó”.
8. "Quả táo" và iTunes

Kho dữ liệu iTunes ra mắt năm 2003, người dùng chỉ tốn khoảng 99 cent để tải
một bài hát. Trong tuần đầu tiên, iTunes đã có khoảng 1 triệu lượt tải và con
số tăng lên khoảng 50 triệu lượt trong vòng 1 năm.
9, Sự xuất hiện của iPhone

Với thành công của iPod, ngày 29/06/2007 Apple đã giới thiệu đến người
dùng công nghệ sản phẩm mới iPhone với các tính năng ưu việt. Tính đến
ngày 30/09 năm đó, đã có 1,4 triệu sản phẩm iPhone được bán ra.
1 năm sau khi iPhone ra đời, Apple tiếp tục giới thiệu phiên bản mới của
dòng điện thoại thông minh này là iPhone 3G. Và cứ như thế, mỗi năm
Apple lại cho ra thêm 1 phiên bản mới của iphone, không những không gây
chán mà còn làm người tiêu dùng háo hức hơn nữa, càng lúc càng khuếch
trương thương hiệu Apple của hãng.
10, iPad khiến nhiều người dùng công nghệ phát cuồng

Thông tin về iPad xuất hiện những ngày đầu năm 2010 đã khiến không ít
người yêu thích công nghệ phát cuồng. Với iPad, người dùng có thể duyệt
mail, chơi game, đọc sách, xem phim … iPad được ví như một chiếc
iPhone cỡ lớn nhưng lại có đầy đủ các tính năng của một máy tính sách
tay. Mới đây Apple đã cho ra thế hệ Ipad thứ 3 mới tên gọi là “ the new

ipad”. Và với chiếc máy tính bảng này, doanh thu và số lượng bán ra đã
phá các kỉ lục bán hàng trước đó của Apple.
c) Tình hình hoạt động của công ty
Từ năm 2007 đến nay, đặc biệt là sau khi thế hệ đầu tiên của iphone: iphone 2g
ra đời, Apple được biết đến rộng rãi hơn bao giờ hết. Với những sản phẩm tuyệt tác ra
đời trong năm 2007 như :
1. Apple iMac (20-inch Aluminum): Apple iMac hoàn hảo tới mức để phát hiện một lỗi
nhỏ trong sản phẩm chẳng khác nào “mò kim đáy bể”. Là sự kết hợp thiết kế giữa
nhôm (giống như vỏ của MacBook Pro và iPhone, giúp cho máy giải nhiệt tốt hơn chắc
chắn hơn) và kính (mặt iPhone,giúp hình ảnh sáng hơn và tránh bị trầy màn hình), thiết
kế của iMac mỏng đẹp và trông cao cấp hơn rất nhiều so với những dòng máy cũ.

2. Apple MacBook Pro 15-inch (LED): MacBook Pro 15-inch được cải tiến công nghệ
màn hình mới mang tên LED giúp máy hiển thị tốt hơn. Thời lượng pin cao hơn các
phiên bản trước và nhẹ nhất trong dòng máy 15-inch, MacBook Pro được lựa chọn là
một trong những laptop quyến rũ nhất trong thị trường máy tính hiện nay.

3. Apple MacBook Pro 17-inch (Core 2 Duo T770): Mẫu máy siêu mỏng này chỉ nặng
vỏn vẹn 6.7 pounds - quá nhẹ so với dòng máy tính 17-inch. Sản phẩm có năng lực xử
lý đồ hoạ mạnh mẽ thích hợp dành cho các nhiếp ảnh gia, nhà làm phim và các chuyên
gia đồ hoạ. Ngoài ra, laptop này còn được trang bị bộ xử lý lõi kép Core Duo của Intel
cho tốc độ xử lý cao gấp 5 lần phiên bản tiền bối PowerBook G4.

4. Apple iPhone: iPhone cho tới bây giờ vẫn là thiết bị gây nhiêu tranh cãi và hao tốn
nhiều giấy mực của giới chuyên môn nhất. Hiện tại model 8GB chỉ có giá 399USD –
giảm gần một nửa so với mức ban đầu 599 USD khi mới ra mắt. Chú “dế” này là một
máy nghe nhạc đáng kinh ngạc với một giao diện lộng lẫy và chức năng lướt web
không kém phần thú vị.

5. Apple iPod nano (thế hệ thứ 3): Sự xuất hiện của phiên bản iPod nano thế hệ ba

có chức năng xem video vào tháng 9 khiến cho các fan iPod hài lòng hơn bất cứ lúc
nào. Thân máy rộng và ngắn hơn so với phiên bản cũ, màn hình siêu mỏng và lộng lẫy,
giao diện bóng bẩy cùng những tính năng video, thiết bị này được dự bàos sẽ là một
trong những sản phẩm “nóng bỏng” của mùa Noel 2007.

6. iPod Touch gen 1: Với những ai không muốn bị lệ thuộc vào những nhà cung cấp
mạng hay bất cứ một bản giao kèo khi mua sản phẩm nào, sẽ thấy hài lòng với phiên
bản mới của iPod mang tên iPodTouch. Giống như iPhone, thiết bị này cũng có một
màn hình đa cảm ứng đẹp lộng lẫy, một giao diện dễ thương và tính năng truy cập
internet không dây giúp tải nhạc dễ dàng. Đó quả thực là một thiết bị giải trí cầm tay
xuất sắc nhất từ trước đến nay
.
7. Apple iPod classic: Với dung lượng 160GB, phiên bản Classic của iPod “cho phép
bạn mang cả thế giới” vào trong bộ sưu tập của mình – cụ thể khoảng 40,000 bài hát
hoặc 200 giờ video. Thân máy mỏng hơn, bền hơn với thiết kế bằng kim loại, giao diện
giàu tính đồ họa, có thể nói, iPod Classic là sự chắt lọc từ những gì tinh túy nhất của
những phiên bản trước.

Từ 2007 trở đi, mỗi năm như là 1 bước tiến của Apple, mỗi một sản phẩm Apple
tung ra lại là niềm phấn khích với người dùng nói chung và giới công nghệ thông tin nói
riêng. Và người ta dường như đã có thói quen chờ đợi sản phẩm của Apple, bởi mỗi
sản phẩm lại là 1 trải nghiệm tuyệt vời khác với người sử dụng, Apple đã phát triển sản
phẩm trên cơ sở là sự hài lòng của người sử dụng. Sau mỗi năm ta lại có những sản
phẩm mới và ngày càng hoàn thiện, hoàn mỹ hơn của Apple:




- 2008: Macbook air(16/01/2008), iphone 3G (11/07/2008), ipod Touch gen
2(09/09/2008)….


- 2009: iphone 3gs (08/06/2009), ipod touch gen 3 (09/09/2009), hệ điều
hành “snow leopard” (8/2009)




2010: ipad (12/03/2010),iphone 4(8/6/2010) ipod touch gen 4(13/9/2010), ra mắt phiên
bản mới của Macbook Pro và itunes 8 có khả năng cung cấp dịch vụ nhạc trực tuyến.



2011: ipad 2(2/3/2011), iphone 4 phiên bản màu trắng (28/4/2011), iphone 4S
(5/10/2011), Hệ điều hành iOS 5, Công nghệ iCloud( điện toán đám mây)

- 2012: The New ipad(7/3/2012)



2) Giới thiệu về sản phẩm Iphone 4 của Apple
a) Quá trình hình thành sản phẩm Iphone 4
Là một bước phát triển nữa của Apple trên sản phẩm iphone từ chiếc iphone 3gs.
Không chỉ cải tiến về chức năng mà điểm đặc biệt nhất chính là sự vượt trội về thiết kế
của iphone 4.
iPhone 4 sử dụng vật liệu chủ yếu gồm thép không rỉ và kính trong một thiết kế nguyên
khối (unibody), vốn là triết lý thiết kế hiện đại của Apple từng dùng trên các
dòng MacBook và mới đây nhất là chiếc iPad.

Thiết kế nguyên khối sẽ cho ra một chiếc iPhone 4 mỏng nhưng cứng hơn. Bên cạnh
đó, Apple còn dùng kính chống xước cho cả mặt sau của máy điều này không chỉ giúp

bảo vệ máy tốt hơn mà còn làm cho thiết kế của toàn máy đơn giản hơn rất nhiều.
iPhone 4 có độ dày 9,3mm, mỏng hơn so với iPhone 3Gs 24%.
“Quả táo” đặt tên cho sản phẩm là iphone 4 với giá bán thấp nhất là 199 USD.
Kết thúc gần 1 năm mong chờ với các sự kiện “lộ hàng” ồn ào, chiếc iphone thế hệ mới
của Apple chính thức ra mắt lúc 12 giờ trưa (giờ địa phương) ngày 7/6 ở hội nghị
WWDC 2010 tại San Francisco (Mỹ).
Như thường lệ, có mặt trên sân khấu trình diễn là Steve Jobs, tổng giám đốc Apple.
Ông cho biết, sản phẩm mới có tên Iphone 4, màn hình nét khi sử dụng công nghệ IPS,
độ phân giải được đẩy lên gấp 4 lần so với các phiên bản cũ là 640x960 pixel do ứng
dụng công nghệ Retina(võng mạc). Máy sử dụng microsim(khác với các phiên bản cũ),
chip xử lý Apple A4, chạy hệ điều hành OS 4.0.
Theo Apple, pin của máy có thời gian chờ 300 tiếng, xem video 10 tiếng, nghe nhạc 40
tiếng. Người dùng có thể thoại 7 tiếng, lướt web 6 tiếng trong mạng 3G và 10 tiếng ở
mạng wifi.
b) Đặc điểm của sản phẩm Iphone 4
Về cơ bản các thông số kĩ thuật có thể tóm gọn như sau:





×