Tiểu luận Kinh tế phát triển
Mục Lục
2
3
A. LỜI NÓI ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
3
1. Một số định nghĩa về tăng trưởng xanh.
3
2. Nội dung của tăng trưởng xanh.
4
a. Sản xuât và tiêu dùng bền vững.
4
b. Xanh hóa kinh doanh và thị trường.
5
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững.
5
d. Áp dụng thuế xanh.
7
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng
9
9
a. Trong công nghiệp
9
b. Trong nông, lâm nghiệp
14
c. Trong dịch vụ và tiêu dùng
15
d. Về năng lượng xanh
17
e. Về năng lượng tái tạo
17
2. Thuận lợi khi áp dụng tăng trưởng xanh tại Việt Nam
23
a. Về vị trí địa lý:
23
b. Về sự trợ giúp quốc tế
25
c. Về tình hình chính trị, chính sách
26
d. Về nguồn lao động
27
3. Khó khăn khi áp dụng tăng trưởng xanh tại Việt Nam.
28
a. Về nhận thức
28
b. Về cách thức vận hành nền kinh tế
29
c. Về ngồn vốn cho việc thực hiện tăng trưởng xanh.
29
d. Về cơ chế, chính sách
30
e. Về vấn đề ESG (môi trường, xã hội, quản trị)
31
III. GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI
VIỆT NAM
32
36
37
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhóm 2
1
Tiểu luận Kinh tế phát triển
A. LỜI NÓI ĐẦU
Theo Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) thì Kinh tế Xanh là nền
kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con người, công bằng cho xã hội, vừa giảm
thiểu đáng kể các rủi ro, tai biến về môi trường và khủng hoảng sinh thái. Đây được
xem là mơ hình mới, góp phần giải quyết những thách thức mang tính tồn cầu như
biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên...
Trước tình trạng suy thối tài ngun thiên nhiên, sự gia tăng nhanh chóng phát
thải khí nhà kính và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tăng trưởng Xanh sẽ là xu
hướng phát triển tất yếu và là lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với
Việt Nam, chuyển đổi mơ hình Kinh tế Xanh sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, trong
đó cần chú trọng đầu tư phát triển một số ngành Kinh tế Xanh mũi nhọn như nông
nghiệp hữu cơ, du lịch sinh thái, công nghiệp tái chế, năng lượng tái tạo, tái sinh
rừng tự nhiên…
Tăng trưởng xanh (Green Growth) là hướng tiếp cận mới trong tăng trưởng kinh
tế, với cách tiếp cận này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, mà cịn hướng tới sự
phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên nuôi dưỡng cuộc sống con người, giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Chính vì vậy nhiều quốc gia trên thế giới đang
tiếp cận theo xu hướng mới này nhằm hướng tới phát triển bền vững.
Vời việc lựa chọn đề tài : «Thực trạng và giải pháp cho việc áp dụng tăng
trưởng Xanh tại Việt Nam », chúng tôi hy vọng sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về
tăng trưởng Xanh, nhìn ra thực trạng việc áp dụng tăng trưởng Xanh tại Việt Nam
và định hưởng giải pháp cho những thực trạng đó.
Nhóm 2
2
Tiểu luận Kinh tế phát triển
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
1. Một số định nghĩa về tăng trưởng xanh.
Theo tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng
xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và
cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân
lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài
nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã
hội.
Theo OECD: Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên
và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này,
tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho
sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Trong dự thảo Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam thời kỳ 20112020 và tầm nhìn đến 2050 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra quan điểm chiến
lược ‘‘Tăng trưởng xanh ở Việt Nam là phương thức thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
nền kinh tế để tiến tới việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải
khí nhà kính thơng qua nghiên cứu và áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả nền kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu,
góp phần xóa đói giảm nghèo, và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững’’. Ở Việt Nam, chiến lược tăng trưởng xanh được coi là một bước cụ
thể hóa trong chiến lược phát triển bền vững, là nội dung chính của phát triển bền
vững.
Từ đây ta có thể thấy các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn
đạt khác nhau nhưng chúng đều quy tụ 3 điểm chính :
(i) Kinh tế xanh là nền kinh tế thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí
nhà kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu.
(ii) Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên
liệu, tăng cường các ngành cơng nghiệp sinh thái, đổi mới cơng nghệ.
Nhóm 2
3
Tiểu luận Kinh tế phát triển
(iii) Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo và
phát triển công bằng.
2. Nội dung của tăng trưởng xanh.
a. Sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Sản xuất và tiêu thụ được xem là bền vững khi việc sản xuất và tiêu thụ đó đáp
ứng được các nhu cầu cơ bản và đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời
giảm thiểu việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các vật liệu độc hại, và
giảm thiểu lượng chất thải và các chất ô nhiễm phát thải trong suốt vòng đời sản
phẩm, nhằm tránh gây nguy hại đến các nhu cầu của các thế hệ sau. Cách tiếp cận
về sản xuất và tiêu thụ bền vững được xem là chiến lược thực hiện cụ thể để đạt
được phát triển bền vững, trong đó bao gồm các yếu tố về kinh tế, môi trường và
xã hội. Một cấu phần quan trọng của cách tiếp cận về sản xuất và tiêu thụ bền vững
là việc áp dụng rộng rãi các chính sách, các hoạt động của các thành phần tư nhân,
cũng như các hoạt động đầu tư để tác động đến cả cung và cầu các sản phẩm và
dịch vụ nhằm giúp giảm thiểu các tác động xấu của việc sản xuất và tiêu thụ một
cách đồng bộ.
Sản xuất bền vững bao gồm việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo
trong thiết kế và cải tiến sản phẩm, cũng như chú trọng đến các quá trình sản xuất
như khuyến khích áp dụng sinh thái cơng nghiệp, các tiếp cậnvòng đời sản phẩm,
sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh,…
Tiêu thụ bền vững là việc áp dụng một cách thức khác để tiêu dùng mà việc
tiêu dùng đó giúp giảm đi lượng nguyên liệu và mức độ năng lượng sử dụng cho
một đơn vị sản phẩm. Ngoài sản phẩm, tiêu thụ bền vững cũng có thể được mở rộng
ra cho các đối tượng khác như dịch vụ, các tài nguyên thiên nhiên, điện, nước, đất...
Giữa sản xuất và tiêu thụ bền vững có sự liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm giúp
cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bắt đầu từ công đoạn sản xuất sản phẩm,
quá trình sử dụng sản phẩm, và cuối cùng là thải bỏ sản phẩm đã sử dụng, đạt được
hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, giữa sản xuất và tiêu thụ bền vững cũng có sự tương
tác qua lại, chẳng hạn như các nhà sản xuất có thể tác động đến việc tiêu thụ qua
việc thiết kế lại sản phẩm (theo hướng bền vững) và sau đó quảng bá đến người tiêu
Nhóm 2
4
Tiểu luận Kinh tế phát triển
dùng. Với người tiêu dùng, họ cũng có thể tác động ngược trở lại với nhà sản xuất
thông qua những lựa chọn sản phẩm của mình.
b. Xanh hóa kinh doanh và thị trường.
Giá thị trường hiện nay không phản ánh được đầy đủ các chi phí chế biến của
đầu vào (ví dụ như tài nguyên thiên nhiên) và kết quả đầu ra (ví dụ như chất thải,
nước và khí thải). Như vậy cần phải có một khoản chi phí sinh thái cho việc sử dụng
tài nguyên trước và sau vào giá của hàng hoá. Điều này nghĩa là các hoạt động giao
dịch thị trường sẽ khơng có chi phí mơi trường, xã hội. Hê quả của nó là sẽ phải mất
một mức thâm hụt- thâm hụt sinh thái. Khi thâm hụt sinh thái sâu sắc thì sẽ dẫn đến
nguy cơ về thảm hoạ mơi trường.
Chính phủ phải đi đầu và khuyến khích xanh hóa kinh doanh trong tất cả các
cấp độ của nền kinh tế, để:
1) tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc làm xanh;
2) thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu;
3) hỗ trợ các thị trường mới cho các sản phẩm bền vững;
4) cải thiện việc sử dụng các nguồn tài ngun thiên nhiên
5) giảm suy thối mơi trường gây ra bởi các hoạt động kinh doanh.
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững.
Quy hoạch bền vững.
Quy hoạch bền vững là một chiến lược được đề ra để xây dựng và bảo trì hệ
thống cơ sở hạ tầng bền vững. Quy hoạch bền vững tạo ra tiềm năng cao cho việc
làm “xanh”, góp phần bảo vệ và giữ gìn mơi trường và góp phần đẩy nhanh q
trình chuyển đổi để tăng trưởng xanh. Để có một dự án quy hoạch tốt, đáp ứng nhu
cầu phát triển đô thị hiện nay, khơng phải là đơn giản. Có 4 yếu tố được đưa ra xem
xét khi đánh giá quy hoạch:
Xã hội: Quy hoạch đô thị ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều người từ nhiều sắc
tộc khác nhau, nhiều nền văn hóa khác nhau. Để đồ án sống được theo thời gian với
đầy đủ ý nghĩa mong muốn, đồ án đó phải vì con người, nghĩa là phải mang tính
nhân văn, phải cân bằng được mọi giá trị văn hóa, tơn giáo, phải bảo đảm đầy đủ
các yếu tố xã hội như giáo dục, y tế, việc làm, thu nhập, giao thơng và các dịch vụ
Nhóm 2
5
Tiểu luận Kinh tế phát triển
cần thiết khác, đó là những yếu tố tạo nên tính bền vững xã hội.
Tự nhiên: Tiêu chí này dựa trên nguyên tắc cơ bản là tất cả mọi cấu phần của
đồ án quy hoạch phải tồn tại thân thiện với môi trường sinh thái. Người ta thiết lập
một thứ tự ưu tiên để phân tích tác động của đồ án đến mơi trường.
- Ưu tiên thứ nhất là nguồn nước.Nếu một đồ án quy hoạch có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn nước mà khơng thể khắc phụ được thì bị từ bỏ ngay.
- Ưu tiên thứ hai là những khoảng không gian xanh. Cây xanh ở Úc cũng có
quyền pháp lý và được bảo vệ như những cơng dân. Mỗi cây đều có hồ sơ lý lịch và
được quản lý bằng máy vi tính. Canberra của Úc được coi là một trong những thành
phố xanh nhất thế giới với tỷ lệ ba cây xanh trên một đầu người.Nếu đồ án quy
hoạch ảnh hưởng xấu cho khoảng không gian xanh cũng bị từ bỏ ngay.
- Ưu tiên thứ ba là tài nguyên và thổ nhưỡng. Tài nguyên khoáng sản của Úc
khá phong phú được bảo vệ và gìn giữ như “của để dành” cho thế hệ mai sau.Nếu
dưới vùng đất định quy hoạch có khống sản thì trước hết người ta sẽ sơ bộ lập
phương án khai thác, xem xét tình hình biến động của loại khoáng sản trên thị
trường thế giới để tiên đoán thời gian cạn kiệt mà Úc phải khai thác (có khi là cả
trăm năm sau), và vào thời điểm đó thì khai thác như thế nào. Đồ án quy hoạch
khơng được ảnh hưởng đến việc khai thác sau này.
Kỹ thuật: Đồ án quy hoạch được coi là bền vững kỹ thuật khi tích hợp được
mọi yêu cầu hạ tầng kỹ thuật một cách đầy đủ và đồng bộ với các phương án hợp
lý bảo đảm cho cuộc sống văn minh lâu dài.Ví dụ khi quy hoạch một tuyến đường,
người ta đưa tất cả các cơng trình phụ trợ cần thiết như điện, nước, thốt nước, viễn
thơng, cây xanh, chiếu sáng v.v... vào chung một dự án. Tiến độ thi công cũng được
lập rất cụ thể chi tiết và đồng bộ, xây trước, xây sau nhịp nhàng và hợp lý. Không
đào đi đào lại gây lãng phí.Khi dự án hồn thành, các cơng trình phụ trợ sẽ được
bán lại cho nhà cung cấp dịch vụ tương ứng. Những cơng trình như cấp thốt nước,
mơi trường, cây xanh, chiếu sáng v.v... khơng thu được vốn từ nhà cung cấp dịch vụ
thì chi phí được tính vào giá đất.
Tài chính: Cơng tác phân tích kinh tế - xã hội và tài chính được thực hiện rất
nghiêm ngặt ở giai đoạn ba - quy hoạch sơ bộ - và thẩm định lại ở giai đoạn cuối
Nhóm 2
6
Tiểu luận Kinh tế phát triển
cùng, nhằm tính tốn mọi chi phí cần thiết để đầu tư, vận hành, bảo dưỡng, và quản
lý.Người ta lập mơ hình tài chính đầy đủ cho tồn bộ vịng đời của cơng trình. Thậm
chí là chi phí để phá dỡ sau khi cơng trình hồn thành sứ mệnh tồn tại (có khi cả
trăm năm sau) cũng được dự tốn rất chi tiết.
Tịa nhà xanh.
Các toà nhà hiện nay ở các nước phát triển, sử dụng rất nhiều nguồn nguyên
liệu, và tiêu tốn rất nhiều các nguồn tài nguyên để xây dựng. Kéo theo nó là cả một
quá trình xây dựng phát thải cao và ơ nhiễm. Vì thế tồ nhà xanh là đối tượng quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững.
Khái niệm ‘Tòa nhà xanh” được hiểu là những tòa nhà đạt chuẩn về sử dụng
năng lượng hiệu quả, giảm sự tỏa hơi do hiệu ứng nhà kính, bảo tồn nguồn nước,
chống ơ nhiễm tiếng ồn, nguồn nước, khơng khí, đất và ánh sáng. Chủ đầu tư đã đưa
thêm những giải pháp để giúp cho cơng trình của họ được an tồn hơn, sạch hơn,
và được coi là nơi có môi trường làm việc, sinh sống và vui chơi thân thiện với mơi
trường. Hiệu quả của những tịa nhà xanh là giúp làm giảm mức tiêu thụ điện do sử
dụng năng lượng tự nhiên, nguồn nước tưới tiêu, giảm rác thải do quá trình tái chế
và tái sử dụng cũng như các chất gây ơ nhiễm.Các tồ nhà xanh đã được xây dựng:
Toà nhà xanh tại Mỹ (trụ sở hội đồng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên); Trung tâm
Thương mại Xanh CII-Sohrabji Godrej ở Hyderabad tại Ấn Độ
d. Áp dụng thuế xanh.
Thuế xanh (cịn gọi là "thuế mơi trường" hoặc "thuế ô nhiễm") là loại thuế đặc
biệt đánh trên việc tiêu thụ các chất gây ô nhiễm môi trường hoặc hàng hố có sử
dụng sản xuất các chất ơ nhiễm. Lý thuyết kinh tế cho rằng đánh thuế đối với lượng
khí thải gây ơ nhiễm mơi trường sẽ làm giảm tác hại mơi trường theo cách thức ít
tốn kém nhất, bằng cách khuyến khích thay đổi hành vi của những doanh nghiệp và
hộ gia đình có thể làm giảm ơ nhiễm của họ với chi phí thấp nhất. Có một số cách
đánh thuế như:
- Thuế môi trường thuần túy nhằm mục đích đảm bảo rằng gây ơ nhiễm phải
đối mặt với chi phí bằng cách thu phí đối với các thiệt hại gây ra cho người khác.
- Thuế trực tiếp nhằm hạn chế ơ nhiễm của người gây ơ nhiễm.
Nhóm 2
7
Tiểu luận Kinh tế phát triển
- Thuế gián tiếp, tức là đánh thuế vào các hàng hóa hay dịch vụ liên quan mà
khi sử dụng ít sẽ ít gây ơ nhiễm.
Nhóm 2
8
Tiểu luận Kinh tế phát triển
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng
Kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển mới trong thời gian gần đây
với tốc độ tăng trưởng khá nhanh, đời sống nhân dân cải thiện đáng kể và cơ cấu
kinh tế đang chuyển dịch hợp lý theo hướng công nghiệp hóa...Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế của nước ta là chưa bền vững.
Nhằm cải thiện tình hình đó, ngày 25/9/2012 Chính phủ ban hành Chiến lược
tăng trưởng xanh của Việt Nam cho giai đoạn 2011-2012 và tầm nhìn 2050. Kể từ
ngày ban hành chiến lược, nền kinh tế nước ta đã có những chủn biến tích cực:
a. Trong cơng nghiệp
• Áp dụng các mơ hình sản xuất sạch hơn.(SXSH)
Xu thế chung của thế giới hiện nay là hướng sự quan tâm và tham gia của cộng
đồng không chỉ vào lĩnh vực sản xuất mà cả lĩnh vực tiêu dùng vì mục tiêu sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Ngày nay, khái niệm sản xuất sạch hơn
(SXSH) ngày càng được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp và thay dần các
thuật ngữ giảm thiểu chất thải, phòng ngừa ơ nhiễm.
Theo Chương trình Mơi trường LHQ (UNEP, 1994):
“Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phịng ngừa mơi
trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm
làm giảm tác động xấu đến con người và mơi trường”.
Nhóm 2
9
Tiểu luận Kinh tế phát triển
-
Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu
và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lượng và tính độc
hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
-
Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu
cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
- Đối với dịch vụ: sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường vào trong
thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp hơn 10 năm qua ở
nước ta đã mang lại lợi ích kinh tế rõ ràng do hiệu quả sản xuất được nâng cao
thông qua sử dụng hiệu quả hơn nguyên vật liệu, năng lượng, nước để giảm đáng
kể lượng chất thải và các chất ô nhiễm cần xử lý, cải thiện môi trường lao động và
quan trọng hơn là nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Bảng: Kết quả áp dụng SXSH ở một số ngành công nghiệp của Việt Nam
Nhóm 2
10
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Nguồn: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam
Nhóm 2
11
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Sản xuất sạch hơn đã được phổ biến tại Việt Nam từ những năm 90 của thập kỷ
trước bằng sự thành lập của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam và nỗ lực của nhiều
nhà tài trợ như Thuỵ Điển, Canada, Đan Mạch, v.v... Tuy nhiên mặc dù đã được
trình diễn tại hàng trăm cơ sở sản xuất và lợi ích của nó đã được chứng minh trên
thực tế, được truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mức độ lan toả
của SXSH đã không được như mong muốn. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn xa lạ, chưa hiểu và chưa áp dụng công cụ này. Chiến
lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt ngày 07 tháng 9 năm 2009 với mục tiêu phổ biến rộng rãi công cụ
này vào các cơ sở sản xuất tại Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất công
nghiệp, đồng thời giảm thiểu chất thải và tác động của các cơ sở sản xuất đến môi
trường và sức khoẻ con người.
• Xây dựng và phát triển các đơ thị và khu công nghiệp bền vững:
Phát triển khu công nghiệp gắn liền với hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
trung tâm đô thị, thu hút lao động, tạo việc làm cho người lao động. Phát huy kết
quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại để có chiến lược phát triển thị
trường lao động chất lượng cao trong các khu công nghiệp trong thời gian tới là vấn
đề cần quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Hiện nay, có thể kể đến các khu đơ thị điển hình như: Khu đơ thị Mỹ Phước
4 (thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương); khu đô thị Ecopark
(Phường Xuân Quan, Văn Giang, Hưng Yên); khu đô thị xanh Quang Minh
Green City (Huyện Thủy Nguyên, Hải Phịng)…
Đơn cử trường hợp của khu đơ thị Mỹ Phước: Nằm ở trung tâm huyện Bến
Cát, tại thị trấn Mỹ Phước hiện có các khu cơng nghiệp lớn, góp phần quan trọng
vào việc thu hút đầu tư. Để phát triển bền vững, cùng với công nghiệp, đô thị Mỹ
Phước cũng được chú trọng quy hoạch ngay từ đầu và từng bước được xây dựng
theo quy hoạch. Từ chủ trương đưa cơng nghiệp về các huyện phía bắc của Tỉnh ủy
và các giải pháp chú trọng đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng làm nền tảng đột phá
của UBND tỉnh, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, bộ mặt cơng nghiệp và đơ
Nhóm 2
12
Tiểu luận Kinh tế phát triển
thị Mỹ Phước đã hoàn tồn thay đổi. Từ một vùng đất gị đồi hoang hóa, nơi đây đã
trở thành trung tâm cơng nghiệp của huyện Bến Cát, góp phần quan trọng vào việc
thu hút đầu tư, đưa Bến Cát trở thành một trong những địa phương có cơng nghiệp
phát triển mạnh, giá trị sản xuất đạt 50.000 tỷ đồng/năm, trong đó giá trị cơng
nghiệp chiếm đến 86,2%. Nhờ xác định thị trấn Mỹ Phước là trung tâm công nghiệp
của huyện, ngay từ những ngày đầu xây dựng các KCN, hạ tầng giao thông đô thị,
nơi đây đã được quy hoạch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư và người dân
địa phương. Nhờ vậy, các KCN kết nối đồng bộ với mạng giao thông của tỉnh và
của khu vực, tạo thuận lợi để cơng nghiệp phát triển. Tính đến nay, Bến Cát đã thu
hút hơn 1.600 dự án của các doanh nghiệp (DN) trong và ngồi nước; trong đó có
1.177 dự án của DN trong nước với tổng vốn đăng ký gần 10.000 tỷ đồng và 430 dự
án đầu tư nước ngoài đến từ 24 quốc gia và vùng lãnh thổ, như: Hàn Quốc, Nhật
Bản, Ý, Mỹ... với tổng vốn đầu tư hơn 4,8 tỷ USD. Phần lớn, các dự án này đều tập
trung vào các KCN Mỹ Phước. Tại đây còn có những dự án với số vốn đầu tư lớn,
như: Nhà máy sản xuất vỏ ô tô của Kumho Tires, vốn đầu tư 380 triệu USD; Công
ty Giấy Graft Vina (Thái Lan) vốn đầu tư 180 triệu USD; Công ty TNHH nước giải
khát Kirin Việt Nam (Nhật Bản), vốn đầu tư 90 triệu USD; Tập đoàn Maruzen
Foods Corporation (Nhật Bản), vốn đầu tư hơn 100 triệu USD; Công ty Tomoku
(Nhật Bản) 47 triệu USD... Một nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, cho biết tập đoàn này
lựa chọn Mỹ Phước để đặt nhà máy sản xuất là do nơi đây có hạ tầng giao thơng,
KCN và đơ thị phát triển đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Trong đó,
hạ tầng đơ thị hồn chỉnh là động lực giúp nhà đầu tư an tâm bỏ vốn làm ăn, vì đơ
thị phát triển sẽ giúp doanh nghiệp ổn định được nguồn nhân lực để làm ăn lâu dài.
Công nghiệp và đô thị phát triển, kéo theo dịch vụ phát triển. Theo số liệu của
UBND huyện, mỗi năm Bến Cát có gần 2.000 giấy phép kinh doanh được cấp mới
cho hộ kinh doanh cá thể. Tồn huyện hiện có hơn 17.100 hộ kinh doanh cá thể với
tổng số vốn đăng ký hơn 2.200 tỷ đồng; phần lớn tập trung tại Mỹ Phước. Các hộ
kinh doanh cá thể này đã góp phần đưa giá trị dịch vụ của Bến Cát lên 4.100 tỷ
đồng/năm. Dịch vụ phát triển ngoài việc giải quyết việc làm cho lao động tại địa
phương, cịn góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước tại địa phương.
Nhóm 2
13
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Nhóm 2
14
Tiểu luận Kinh tế phát triển
b. Trong nông, lâm nghiệp
Thực hiện một nền nông nghiệp sinh thái với nguyên lý cơ bản là canh tác tổng
hợp, lấy xen canh, luân canh, nông lâm súc kết hợp làm trọng tâm. Nội dung chính
của nó là: Sự đa dạng về sinh học và cấu trúc của các hệ thống canh tác tổng hợp,
các hệ thống nông lâm nghiệp kết hợp, quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Ngoài ra cần
quan tâm đến vấn đề: Hạn chế xói mịn đất và rửa trơi dinh dưỡng, quay vòng tất cả
những dòng các chất dinh dưỡng hữu cơ, xúc tiến các nguồn dinh dưỡng sinh học,
tuyển chọn và sử dụng các loài cây con phù hợp, hiệu quả là những hợp phần của
các hệ thống được cải tiến và được xem là ưu việt của khái niệm INM (Integrated
Pest Management), phòng trừ sâu hại tổng hợp. Hiện tại chúng ta đã có phương án
đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phù trợ phục vụ cho sự cơ cấu lại ngành
công nghiệp điện để thực hiện chiến lược quốc gia phát triển xanh.
Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam được thành lập tại Quyết định số 1820/
QĐ-BNV ngày 31.10.2011 với mục tiêu nhằm tập hợp các tổ chức, cá nhân trong
và ngồi nước có tâm huyết, đã và đang tham gia vào việc phát triển nông nghiệp
hữu cơ ở Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: Nghiên cứu, đào
tạo, sản xuất, chế biến, kinh doanh, cấp giấy chứng nhận, quảng bá và sử dụng sản
phẩm hữu cơ. Hiệp hội được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, nhằm phối hợp
hoạt động để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, thành viên, đóng
góp những ý kiến thực tiễn vào q trình xây dựng chính sách liên quan đến nông
nghiệp hữu cơ ở Việt Nam.
Sự ra đời của Hiệp hội cũng nhằm mục đích phấn đấu cho mục tiêu phát triển
nơng nghiệp bền vững, tồn diện theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng
là tổ chức đại diện để kết nối với mạng lưới nông nghiệp hữu cơ châu Á như Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước khác. VOA cũng sẽ tham gia vào
Liên đoàn phong trào hữu cơ quốc tế (Tổ chức IFOAM) nhằm chia sẻ những kinh
nghiệm hoạt động của các tổ chức thành viên, khai thác thị trường và bảo vệ lợi ích
của sản phẩm hữu cơ Việt Nam xuất khẩu ra nước ngồi khơng bị phương hại.
c. Trong dịch vụ và tiêu dùng
Nhóm 2
15
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Lồng ghép mua sắm xanh vào chương trình dán nhãn sinh thái. Trong xu thế
phát triển bền vững hiện nay có 2 nội dung được đề cập tới là sản xuất bền vững và
tiêu dùng bền vững. Để thực hiện tiêu dùng bền vững trước tiên cần phải sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Sản phẩm-dịch vụ thân thiện
môi trường là những sản phẩm, những dịch vụ: tiết kiệm năng lượng và nước trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng; khơng hoặc ít phát sinh chất thải và rị rỉ các chất
ô nhiễm; được sản xuất từ nguyên liệu tái chế và có thể tái sử dụng; sử dụng năng
lượng tái tạo trong quá trình sản xuất và tiêu dùng; khơng hoặc ít sử dụng hố chất
nguy hại, vật liệu phóng xạ và chế phẩm sinh học độc hại.
Song song với mua sắm xanh nhiều nước còn sử dụng nhãn sinh thái hay nhãn
môi trường. Ban đầu việc sử dụng nhãn này chỉ xuất hiện ở các nước phát triển một
cách rất tự phát theo xu thế thị trường do có nhiều cơng ty/hãng kinh doanh nhận
thấy rằng có thể biến mối quan ngại về môi trường thành yếu tố có lợi nhằm tăng
tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế đã xuất hiện rất nhiều
nhãn thông tin gắn trên các sản phẩm như “tái chế”, “thân thiện mơi trường”, “sử
dụng ít năng lượng”, “có thành phần được tái chế”…
Ở Việt Nam, việc xây dựng chương trình cấp nhãn mơi trường đã bước đầu
được thực hiện với mục đích: Nâng cao nhận thức, đồng thời cung cấp các thông tin
tin cậy và hướng dẫn người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm ít tác động hơn
đối với mơi trường, tạo ra sự khuyến khích thị trường đối với các nhà sản xuất nhằm
cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm các tác động có hại tới mơi
trường do sản xuất, sử dụng, tiêu thụ và thải bỏ sản phẩm gây ra; nâng cao chất
lượng mơi trường và khuyến khích quản lý bền vững các tài nguyên thiên nhiên…
Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được triển khai trên phạm vi toàn quốc từ
tháng 3 năm 2009 nhằm mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng mơi trường
sống thơng qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng năng lượng, vật liệu cũng như các
loại chất thải sinh ra do quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống.
Nhóm 2
16
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Để đạt được hiệu quả bảo vệ mơi trường, Chương trình Nhãn xanh Việt Nam
thực hiện đánh giá khả năng kiểm soát, hạn chế tác động đối với môi trường của
các loại sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng theo quan điểm “xem xét toàn bộ vịng đời sản
phẩm”. Theo đó, lợi ích mơi trường mà mỗi sản phẩm có khả năng mang lại từ việc
giảm thiểu phát thải các loại chất gây ô nhiễm, chất độc hại ra môi trường từ các
khâu khai thác nguyên/vật liệu, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng cho đến khi thải bỏ
đối với loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng đó sẽ được xem xét và đánh giá trên
cơ sở các bộ tiêu chí được xây dựng riêng cho từng loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu
dùng.
d. Về năng lượng xanh
Trên thực tế, Việt Nam đã và đang thử nghiệm một số mơ hình năng lượng xanh
như mơ hình phân loại rác tại nguồn 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng). Đồng
thời để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài, Việt
Nam đang cố gắng nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học (xăng/diesel pha ethanol
và diesel sinh học), thay thế một phần xăng, dầu khoáng, tiến tới xây dựng ngành
“xăng dầu sạch” .
Ngày 31/1/2009, tại Hà Nội, tập đồn ơ tô Thành Công đã tổ chức lễ ký kết
và giao lô hàng 50 xe đầu tiên trong hợp đồng cung cấp 500 chiếc xe buýt hiệu
Daewoo chạy bằng khí tự nhiên cho công ty Sonadezi ở Đồng Nai. Số xe bt này
sẽ được sử dụng trong việc đưa đón cơng nhân ở các khu công nghiệp cũng như vận
chuyển hành khách công cộng tại tỉnh Đồng Nai.
e. Về năng lượng tái tạo
Năng lượng mặt trời: đang được sử dụng ở các dạng:
* Sấy công nghiệp và sấy đơn giản. Các thiết bị sấy bằng năng lượng mặt trời
được sử dụng trong nông nghiệp, dược liệu, hải sản. Đến nay đã lắp đặt khoảng 10
hệ thống sấy công nghiệp và 60 hệ thống sấy đơn giản.
* Giàn đun nước. Giàn đun nước hộ tập thể với mặt thu 10-50m2 đun được
1000-5000 lít nước nóng 50-700C mỗi ngày và 1 số giàn đun hộ gia đình với mặt
thu 1-3m2 đun được 100-300 lít nước nóng 45-600C mỗi ngày. Tuy nhiên, do vận
Nhóm 2
17
Tiểu luận Kinh tế phát triển
hành phức tạp, không sản sinh nước nóng vào những ngày hiếu nắng và do giá
thành cao nên chưa được lắp đặt rộng rãi.
* Giàn pin mặt trời. Giàn pin mặt trời được sử dụng sớm ở miền Nam. Hiện có
khoảng 40 trạm điện mặt trời công suất 500-1000 Wp được lắp đặt ở các xã và 800
giàn có cơng suất 22.5-50 Wp phục vụ các bệnh viện, trạm xá, nhà văn hố,…
Năng lượng gió: đã có một số các dự án điện gió được triển khai và áp dụng tại
Việt Nam, một số dự án đã đi vào hoạt động chính thức và cung cấp điện cho nhân
dân lân cận cũng như hòa vào lưới điện quốc gia.
Bảng: Một số dự án điện gió tại Việt Nam
Tên dự án nhà máy điện gió
Cơng suất (MW)
Vị trí dự án
Bạc Liêu
120
Bạc Liêu
Vĩnh Phước và Vĩnh Tân
100
Sóc Trăng
Duyên Hải
30
Trà Vinh
Phú Quý
6
Bình Thuận
PV Power – IMPSA
600 – 1.000
Bình Thuận
Sài Gịn – Bình Thuận
200
Bình Thuận
Bình Thuận 1
120
Tuy Phong – Bình Thuận
Phú Lạc
24
Bình Thuận
Phước Hữu
50
Ninh Thuận
Nhóm 2
18
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Cầu Đất
Lâm Đồng
Phương Mai 1
30
Bình Định
Phương Mai 2
200
Bình Định
Phương Mai 3
21
Bình Định
Gia Lai
40,5
Gia Lai
Lý Sơn
8 – 10
Quản Ngãi
Bạch Long Vĩ
800
Hải Phòng
Mẫu Sơn
200
Lạng Sơn
Phước Dân
50
Ninh Thuận
Nhơn Hội
27
Bình Định
Cơng Hải
66
Ninh Thuận
An Phong
180
Bình Thuận
Phước Nam
124,5
Ninh Thuận
Lợi Hải
90
Ninh Thuận
Phước Thành
Nhóm 2
300
18
Ninh Thuận
19
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Thuận Nhiên Phong
Hòa Thắng - Bắc Bình –
50
Bình Thuận
Nguồn: devi-renewable.com, 2011
Tuy nhiên, sự phát triển điện gió ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng. Bộ Công thương cho biết, hiện nay cả nước mới có 42 dự án điện gió và 1/3
số dự án có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài như Đức, Canada, Thụy Sỹ,
Argentina, nhưng việc đầu tư cịn chậm và mang tính thăm dị.
Thủy năng (nhà máy thủy điện): Tính đến nay 2008 đã xây dựng và đưa vào
khai thác hơn 500 trạm thuỷ điện công suất 5kW-10MW/trạm với tổng cơng suất
97273kW. Ngồi ra, cịn có 110-130 nghìn trạm và tổ máy thủy điện cực nhỏ 520W/trạm.
Bảng: Các nhà máy thuỷ điện lớn ( >100MW) của Việt Nam
TT
Tên
Cơng suất lắp máy
Tỉnh
(MW)
A. Đang vận hành
1
Hịa Bình
1920
Hịa Bình
2
Thác Bà
108
Yên Bái
3
Yali
720
Gia Lai
4
Đa Nhim
160
Lâm Đồng
5
Hàm Thuận
300
Lâm Đồng
6
Đa Mi
175
Lâm Đồng
7
Thác Mơ
150
Bình Phước
8
Trị An
400
Đồng Nai
342
Tuyên Quang
B. Đang xây dựng
1
Nhóm 2
Tuyên Quang
20
Tiểu luận Kinh tế phát triển
2
Bản Chát
220
Lai Châu
3
Huội Quảng
520
Sơn La
4
Sơn La
2400
Sơn La
5
Bản Vẽ
300
Nghệ An
6
A Vương
210
Quảng Nam
7
Kanak-An Khê
173
Gia Lai
8
Sông Tranh 2
190
Quảng Nam
9
Sông Ba Hạ
220
Phú Yên
10
Đại Ninh
300
Lâm Đồng
11
Plei Krông
110
Kontum
12
Sêsan 3
260
Gia Lai
13
Sêsan 4
330
Gia Lai
14
Srêpok 3
220
Đắc Lắc
15
Buôn Kuôp
280
Đắc Lắc
16
Đồng Nai 3
240
Lâm Đồng
17
Đồng Nai 4
270
Lâm Đồng
C. Chuẩn bị
1
Nho Quế 3
135
Hà Giang
2
Lai Châu
1200
Lai Châu
3
Nam Chien
210
Sơn La
4
Trung Sơn
250
Thanh Hố
5
Khe Bố
100
Nghệ An
6
Hủa Na
180
Nghệ An
Nhóm 2
21
Tiểu luận Kinh tế phát triển
7
A Sap
150
Thừa Thiên Huế
8
Sông Bùng 2
100
Quảng Nam
9
Sông Bùng 4
145
Quảng Nam
10
Đakmi 1
200
Quảng Nam
11
Đakmi 4
140
Quảng Nam
12
Thượng Kontum
260
Kontum
D. Qui hoạch
1
Đơng Phù n
1200
Sơn La
2
Bác Ái
1050
Ninh Thuận
Nguồn:
Nhóm 2
22
Tiểu luận Kinh tế phát triển
2. Thuận lợi khi áp dụng tăng trưởng xanh tại Việt Nam
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu rõ “tăng
trưởng kinh tế phải kết hợp hài hịa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát
triển kinh tế xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện chất lượng mơi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”. Như vậy, tăng trưởng xanh là phù hợp với
Chiến lược dài hạn của Việt Nam và định hướng phát triển bền vững nói chung,
điều này cũng phù hợp với những lợi thế so sánh của Việt Nam cần phát huy trong
thế giới tồn cầu hóa.
a. Về vị trí địa lý:
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên vị thế cao, vị trí địa lý chính trị quan
trọng, có cả vùng núi, đồng bằng và ven biển, có hệ thống hạ tầng giao thông nối
kết với kinh tế của các nước trong vùng, về khách quan đang trở thành một trung
tâm của vùng Đông Nam Á, với tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, giàu
vốn tự nhiên để phát triển nền Kinh tế Xanh. Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa nên tiềm năng về thủy năng, phong năng và năng lượng mặt trời rất lớn.
+ Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển điện gió, lớn hơn cả các nước láng
giềng trong khu vực Đơng Nam Á. Theo Ngân hàng thế giới thì tiềm năng lý thuyết
là 500 GW ở độ cao 65m với tốc độ gió trung bình ≥ 6m/s. Theo Tổng cơng ty điện
lực Việt Nam (EVN) thì tiềm năng kỹ thuật là 1.785 MW (miền Bắc: 50MW; miền
Trung: 880MW và miền Nam: 855MW) ở độ cao 60m với tốc độ gió trung bình ≥
6m/s. Việt Nam có tới 8,6% diện tích lãnh thổ được đánh giá có tiềm năng từ “tốt”
đến “rất tốt” để xây dựng các trạm điện gió. Trong đó Ninh Thận được đánh giá là
có tiềm năng lớn nhất.
Nhóm 2
23
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Bảng: Tiềm năng năng lượng gió kỹ thuật ở Ninh Thuận
Tốc độ gió
Khá
Tương đối
trung bình ở độ 6,5 – 7
tốt
cao 80 m
m/s
7 – 7,5 m/s
Tốt
Rất tốt
7,5 – 8 m/
> 8 m/s
Tổng cộng
s
Diện tích (ha)
544
3.811
7.791
9.496
21.642
% trên tổng
0,16
1,14
2,32
2,83
6,45
36
254
519
633
1.442
diện tích
Cơng suất
(MW)
Nguồn: Báo cáo chi tiết khảo sát về năng lượng gió khu vực Đơng Nam Á
của Ngân hàng Thế giới
+ Tiềm năng năng lượng mặt trời: Các chuyên gia Việt Nam đã tiến hành phân
vùng năng lượng bức xạ mặt trời trên lãnh thổ Việt Nam. Theo sơ đồ phân vùng đó,
nguồn năng lượng mặt trời ở Việt Nam khoảng 1300-2200kwh/m2/năm, tương đối
nhiều ở các khu vực phía Nam, nhiều nhất ở Nam Bộ và vùng Nam Trung Bộ và
tương đối ít ở các khu vực phía Bắc, ít nhất ở đồng bằng Bắc Bộ.
+ Thủy điện: Tiềm năng lý thuyết về thuỷ điện Việt Nam xác định khoảng 300 tỷ
kWh (tính cho những con sơng dài hơn 10 km). Tiềm năng kỹ thuật xác định khoảng
123 tỷ kWh, tương đương với công suất lắp máy khoảng 31.000 MW. Tiềm năng
kinh tế, kỹ thuật hiện được xác định khoảng 75 - 80 tỷ kWh, tương đương với công
suất lắp máy khoảng 18.000 - 20.000 MW.
Theo tài liệu quy hoạch các dịng sơng do các cơng ty tư vấn xây dựng điện
1,2 lập đã được phê duyệt và Quy hoạch thủy điện Quốc gia do hãng SWECO STATKRAFT lập cho 9 hệ thống sơng chính (năm 2005), trữ năng kinh tế kỹ thuật
của các hệ thống sơng chính theo thứ tự từ Bắc vào Nam như sau:
Nhóm 2
24
Tiểu luận Kinh tế phát triển
Bảng: trữ lượng kỹ thuật của 9 hệ thống sơng chính.
STT
Tên sơng
Cơng suất lắp Điện lượng TB hằng năm
máy NLM (MW) (E0 năm) (triệu kWh)
1
Sông Lô - Gâm – Chảy
1.089
4.025
2
Sông Đà
6.756
30.690
3
Sông Mã
1.087
4.000
4
Sông Cả
416
1.484
5
Sông Hương
284
1.315
6
Sông Vũ Gia – Thu Bồn
1.359
4.965
7
Sông Ba
669
2.600
8
Sông Sê San
1.796
7.320
9
Sông Serepok
650
2.850
b. Về sự trợ giúp quốc tế
Khi triển khai áp dụng tăng trưởng xanh, Việt Nam sẽ đón nhận được những sự
quan tâm và giúp đỡ của bạn bè quốc tế trong quá trình thực hiện. Tăng trưởng xanh
đang là sự quan tâm, là xu thế của toàn cầu, việc áp dụng tăng trưởng xanh vào nền
kinh tế sẽ nhận được rất nhiều sự đồng thuận của các quốc gia trên thế giới. Các
nước đi trước với những mơ hình thành cơng và bước đầu mang lại những hiệu quả
kinh tế xã hội rất lớn chính là một tiền đề, một chỗ dựa vững chắc cho những quốc
Nhóm 2
25