Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH tại CÔNG TY CP tư vấn và đầu tư xây DỰNG á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.71 KB, 96 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU

Hà Nội – 2012
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCTC: Báo cáo tài chính
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BCH: Ban chỉ huy
4. BHXH: Bảo hiểm xã hôi
5.CCDC: Công cụ dụng cụ
6. CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
8. CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
9. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
10. GTGT: Giá trị gia tăng
11. HMCT: Hạng mục công t rình
12.KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
13.KH: Khách hàng
14. KLXL: Khối lượng xây lắp
15.KPCĐ: Kinh phí công đoàn
16.NVL: Nguyên Vật liêu


17.NCC: Nhà cung cấp
18.SXKD: Sản xuất kinh doanh
19.TSCĐ: Tài sản cố định
20. XDCB: Xây dựng cơ bản
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi
công hỗn hợp)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công (có đội máy thi
công riêng biệt)
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sơ đồ 7: Quy trình công nghệ xây lắp.
Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2 Phiếu xuất kho
Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 154.1 ( CP NVL TT)
Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán
Biểu 2.5: Bảng chấm công
Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương

Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 154.2 ( CP NCTT)
Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 154.3 ( CP MTC)
Biểu 2.11: Bảng lương và các khoản trích theo lương
Biểu 2.12: Bảng kê CCDC sử dụng trong công trình
Biểu 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Biểu 2.14 : Bảng tổng hợp CP SXC
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 154.4 ( CP SXC)
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 154
Biểu 2.17: Thẻ tính giá thành
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.19: Sổ cái TK 154
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp 10
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng 10
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 10
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
12
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm. 13
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 14
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp 14
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp. 15
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 23
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 25
1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 25
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 25
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 37
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 39
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 51
Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu 52
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Địa chỉ: Trần Điền- Mai Dịch – Cầu Giấy- HN 52
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 59
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 64
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu 65

2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất 71
1.451.900.000 72
6.402.600.000 72
2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.
72
2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu 74
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY 80
2.3.1.Những mặt đạt được 80
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 86
3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG
TY 88
3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ 89
3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 89
3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ 91
3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công 92
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán 93
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán 94
KẾT LUẬN 94
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh
tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời

các doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt
động kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện
một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần
là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối
sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong
thức tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo
dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí
sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại công ty CP Tư Vấn Và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu
Tư Xây Dựng Á Châu”. Nội dung bài luận văn của em gồm ba phần:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng.
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Qua đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Đỗ Ngọc Trâm và các
anh chị nhân viên trong Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, đặc
biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty đã giúp em hoàn thành bài kiến tập này. Do thời gian và kiến thức còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn không thể tránh khỏi
sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hà
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lương
công nhân.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của

chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng
máy móc, thiết bị quản lý
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mục đích, công dụng
của chi phí.
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các
khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các

khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện ). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.1.3.1. Giá thành sản phẩm xây dựng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ
thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm

* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn
giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có 12ien quan của Nhà
nước.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây
lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác
xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi làm lại…
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành quy ước.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).

- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt …)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ
thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản
xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có 14ien quan đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có
14ien quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực
tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
tiêu thức phù hợp.
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó
kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung

- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản 15ien quan như : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 …
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
• Tài khoản sử dụng : TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu 15ien cho sản xuất thi công thường sử dụng các
chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị tăng.
• Phương pháp tập hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc
phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu 15ien quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo
một tiêu thức nhất định.
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp











1.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền
lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công
và thu dọn hiện trường).
Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
TK 152, 153
Xuất XNL cho sản xuất
TK 142
Trích trước
công cụ
TK 621
NVL chưa sử dụng hết
đem nhập kho
TK 152
TK 111, 112, 331
Mua NVL đưa thẳng vào SX
TK 133.1
Thuế VAT
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 154
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.

Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
TK 334
Tiền lương phải trả CN TTSX

TK 622
Cuối kỳ kết chuyển
TK 154
TK 111, 334.2
Tiền lương phải trả cho
công nhân thuê ngoài
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Tài khoản sử dụng : TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công – để tập hợp
và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu 18ien cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác 18ien cho xe máy thi công.

Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(trường hợp thi công hỗn hợp)
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(có đội máy thi công riêng biệt)
TK 152, 153
Xuất kho mua NVL
sử dụng máy thi công
TK 154

K/c chi phí sử dụng MTC
phân bổ cho công trình,
hạng mục công trình
TK 623
TK 334
Tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển
MTC
TK 214
Trích khấu hao MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 152, 111
Phần thu hồi NVL
TK 621
Kết chuyển CP NVL
TK 154
Phân bổ máy thi công cho
công trình, hạng mục công

trình
TK 623
TK 622
K/C CPNCTT SDMTC
TK 627
K/C CP SXC SDMTC
TK 157, 632

Giá thành thực tế
phục vụ cho bên ngoài
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng : TK 627 – chi phí sản xuất chung – phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân
viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ 20ien phục vụ
cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở
đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
CP lương nhân viên quản
lý,các khoản trích trước,
trích theo lương của công
nhân trực triếp
TK 627

Các khoản giảm CP SXC
TK 152, 111
TK 152, 153, 142
CP NVL, CCDC
TK 214
CP Khấu hao
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác
TK 133.1
TK 154
K/C hoặc phân bổ
Chi phí sản xuất chung
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng
hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
TK 621, 622
K/C CP NVLTT
K/C CP NCTT
TK 154
Giá thành sản phẩm
TK 632
TK 623
K/C CP SDMTC
TK 627

K/C CP SXC
TK 152, 111
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
a. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :

Chi phí thực
tế của khối
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Chi phí khối
lượng xây lắp
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chi phí của khối
lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt
dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực

tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng
hoàn thành
tương đương

Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang theo dự toán

đổi theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây =
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lượng
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được
giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất … để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối
dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.

×