Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu trường thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.85 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
MỤC LỤC
* Ngành nghề kinh doanh: 13
Nhật ký chứng từ 44
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐL Đại lý
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
KH Khấu hao
LN Lợi nhuận
NTXT Nhập trước xuất trước
NVL Nguyên vật liệu
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình nghiệp vụ Kế Toán – Trường Đại Học Kinh Doanh Và
Công Nghệ Hà Nội.


2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011 của Công ty
cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng.
3. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp
phải tìm ra mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở
rộng thị trường, và tăng lợi nhuận đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Chi phí NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, chi phí NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Từ đó, buộc
doanh nghiệp phải quan tâm tới việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL sao cho việc
sử dụng đó đạt kết quả cao nhất. Đây là biện pháp đúng đắn và hữu hiệu nhất để
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm tài nguyên cho xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán NVL không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí NVL mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ thực hiện tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của
chế độ hạch toán kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho
công tác quản lý trong doanh nghiệp. Công việc này không những mang ý nghĩa
về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiến to lớn trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Với nhận thức đó, sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
may xuất khẩu Trường Thắng, em đã lựa chọn để tài luận văn: “Kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng”
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong

doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng.
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp với vốn kinh nghiệm cũn ít
ỏi,luận văn không tránh khỏi những sai xót, những suy nghĩ chủ quan của bản
thân. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến bổ sung của các thầy
cô giáo, của các bạn. Qua luận văn này, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo Gs. Ts Lương Trọng Yờm đó tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian qua để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.Khái niệm nguyên vật liệu.
NVL là đối tượng lao động, thuộc tài sản dự trữ được dùng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố đầu vào không thể
thiếu trong quá trình sản xuất, là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,
là tài sản lưu động dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
2. Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu
2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động khi tham gia vào
sản xuất cấu thành nên thực tế của sản phẩm. Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật,

NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong sản xuất.
Về mặt hiện vật: NVL khi tham gia vào quá trinh SXKD, thay đổi hình thái
vật chất ban đầu và biến đổi theo yêu cầu của qỳa trình sản xuất, NVL chỉ tham
gia vào ột số chu kỳ SXKD nhất định.
Về mặt giá trị: Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
2.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong DNSX, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra để SX sản phẩm,
trong đó chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí SX và giá thành
sản phẩm. Trong quá trình SX, các loại đối tượng lao động được chuyển hóa
toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành chi phí NVL trực tiếp.
Mỗi sự biến động về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
3. Yêu cầu cơ bản về quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Do NVL thuộc loại tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự
trữ của doanh nghiệp, NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở các DN, cho nên việc quản lý quá trình thu
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những
chỉ tiêu quan trọng nhất của DN như chỉ tiếu sản lương, chất lượng sản phẩm,
chỉ tiếu giá thành, chỉ tiếu lợi nhuận… Để sản xuất ra một loại sản phẩm phải sử
dụng rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau, mỗi loại nguyên liệu lại được mua từ
nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì việc cung cấp nguyên liệu phải kịp thời,
đúng thời gian quy định.
Tổ chức công tác quản lý NVL phải bao gồm trờn cỏc phương diện: số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng.

• Ở khâu thu mua: cần quản lý vật liệu về số lượng, chất lượng quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Ở khâu bảo quản: DN cần tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ
các phương tiện cân đo, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại NVL
tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu
cầu quản lý đối với NVL.
• Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp, do
vậy trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình SXKD
• Ở khâu dự trữ: DN phải xác định được định mức tối đa, tối thiểu cho từng
loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, gián
đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời, gây tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
2.1.1.Phân loại NVL theo nội dung kinh tế.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm, khái niệm này gắn liền với từng loại hình DN cụ thể như các
loại vải trong xí nghiệp may, xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản…
NVL chớnh dựng vào sản xuất hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất

không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với
NVL chính làm thay đối hình dạng, kiểu dỏng…tăng thờm chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoạc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, đóng gói sản phẩm như tỳi búng, tem, thẻ bài…
- Nhiên liệu: Được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
SXKD như xăng, dầu mỏy…
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay thế
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất phát triến vận tải…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lăp, công cụ, khí cụ và kết cấu…dựng cho công tác xây lắp cơ
bản.
- Phế liệu thu hối: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra, phế liệu thu hồi từ việc
mua thanh lý tài sản cố định.
2.1.2 Phân loại NVL theo nguồn gốc NVL.
Toàn bộ NVL của Công ty được chi thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nhận góp vốn liên doanh
- NVL tự chế biến gia công
II.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
• Nguyên tắc đánh giá: đánh giá nguyên liệu, vật liệu là việc xác định giá trị
của vật tư hàng hóa ở những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc kế
toán quy định. Theo chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho thuộc hệ thoongw
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
chuẩn mực kế toán Việt Nam, các nguyên tắc đánh giá NVL được dựa

trên một số nguyên tắn sau:
- Giá gốc NVL: bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật liệu ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
+ Chi phí mua: chi phí mua của vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu. Các loại chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách
phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến: chi phí chế biến NVL bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm SX, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong quá trình chuyển hóa vật
liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác: là chi phí phát sinh ngoài chi phí mua và
chi phí chế biến như chi phí thiết kế sản phẩm cho từng đơn đặt hàng cụ thẻ.
Việc đánh giá nguyên liệu, vật liệu còn được tiến hành theo các thời điểm
cụ thể sau:
+ Tại thời điểm mua + Tại thời điểm xuất kho
+ Tại thời điểm xác định là tiêu thụ + Tại thời điểm nhập kho
Đánh giá NVL tại thời điểm mua: giá gốc NVL là giá mua , các loại thuế
không được hoàn lại.
Đánh giá NVL tại thời điểm nhập kho: do NVL trong doanh nghiệp được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó lại xuất cho mục đích sử dụng khác
nhau, vì thế có những nguyên tắc ghi nhận khác nhau.
• Theo trị giá vốn thực tế:
- Đối với NVL nhập kho:
+ Do mua ngoài: giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn người
bán, thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có), các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538

5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí kho bói…), cỏc khoản giảm
giá hàng mua được hưởng (giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng (nếu
có).
+ Do tự gia công chế biến
Trị giá vốn
thực tế nhập
kho
=
Trị giá NVL
xuất gia công
chế biến
+
Chi phí giá công
chế biến
( nhân công, KH)
+ Do nhận vốn góp liên doanh.
Trị giá vốn
thực tế nhập
kho
=
Trị giá vốn góp liên
doanh do HĐ liên
doanh đánh giá
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
(nếu có)

- Đối với NVL xuất kho:
+ Tính theo đơn giá bình quân:
Phương pháp này áp dụng giữ tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. Theo
phương pháp này kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu căn cứ
vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
của vật liệu xuất dùng trong kì.
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị
giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Trị giá vật tư
xuất kho
=
Số lượng vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá mua
bình quân
Điều kiện áp dụng: DN phải hạch toán được chặt chẽ về mặt lượng của
từng vật liệu nhập xuất tồn kho.
+ Nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và
lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá thành hàng xuất kho. Như vậy hàng
nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng tồn kho là hàng nhập kho
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
6

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
mới nhất. Theo cách này trị giá NVL tồn kho sát với giá trị trường tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán.
+ Nhập sau – xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất
kho trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó để tính. Theo phương pháp này hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất
trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho.
+ Tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng xuất kho để tính.
Giá thực tế
NVL xuất
kho
=
Đơn giá thực tế
nhập kho
x
Số lượng xuất của
lần nhập kho đó
II.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phải phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lí của doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng NVL
trong quá trình SXKD.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho( mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho( mẫu 02 – VT )
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 05 – VT)
- Thẻ kho( mẫu 06 – VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTGT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTGT- 3LL)
3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để kế toán chi tiết NVL kế toán sử các sổ thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho - Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Cả 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: phương pháp thẻ song song,
thẻ phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư đều có sự
giống nhau trong khâu thực hiện tại kho.
• Ở kho: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ tục ghi
vào các cột tương ứng trong thẻ kho theo chi tiêu số lượng, cuối ngày tính
ra số tồn kho. Theo định kì nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận

chứng từ (hoặc thủ kho giao cho kế toán) cho phòng kế toán làm cơ sở để
ghi sổ kế toán.
3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song (Phụ lục số 01)
Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập
xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu hiện vật căn cứ vào số liệu thực tế
trờn cỏc phiếu nhập, xuất nhưng chỉ ghi chép về mặt hiện vật (số lượng). Thủ
kho phải sắp xếp thẻ kho trong hòm thẻ theo từng loại, nhóm vật tư hàng hóa để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ kho hàng ngày hoặc định kì phải chuyển
chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán và phải kiểm tra đối chiếu số tồn kho
trên thẻ kho với thực tế.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép tình hình
nhập, xuất của từng NVL (danh điểm NVL) cả về giá trị và hiện vật. Cuối tháng
kế toán phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra: Tổng hợp số liệu trên sổ
(thẻ) kế toán chi tiết về mặt lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng hợp số liệu
và giá trị trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
NVL.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và dễ phát hiện sai xót
trong ghi chép kế toán và công tác quản lý trong ghi chép kế toán và công tác
quản lý.
Nhược điểm: phải ghi chép nhiều trùng lặp về mặt số lượng hàng ngày
giữa thủ kho và kế toán.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp cú ớt chủng loại vật tư hàng hóa khối
lượng nghiệp vụ nhập xuất ít.
3.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. (Phụ lục số 02)

Tại kho: thủ kho cũng sử dụng sổ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất
NVL như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép,
phản ánh, tổng hợp số nhập, xuất cuối tháng theo từng loại NVL cả về giá trị và
hiện vật. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở để dùng cho cả năm và mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng dựa vào các chứng từ nhập, xuất. Mỗi loại NVL
sẽ được ghi vào một dòng. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu để đối chiếu,
kiểm tra giữa thẻ kho (về mặt hiện vật) và số liệu kế toán tổng hợp về mặt giá
trị.
Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép.
Nhược điểm: vẫn trùng lặp số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán.
Điều kiện áp dụng: những doanh nghiệp sản xuất có chủng loại hàng tồn
kho không nhiều, khối lượng hàng nhập – xuất – tồn không quá lớn.
3.3.3. Phương pháp sổ số dư. (Phụ lục số 03)
Tại kho: định kì, sau khi ghi chép thủ kho được tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập kho, xuất kho. Sauk hi lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo chứng từ nhập, xuất NVL. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng
NVL tồn kho vào cuối tháng theo từng danh điểm NVL vào sổ số dư. Sổ số dư
được mở cho từng kho và dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng kế toán giao
cho thủ kho ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: định kì, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, đồng thời ghi nhận chứng từ.
Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và đánh giá từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời, khi số tiền vừa nhận được của từng nhóm vật tư vào bảng lũy kế nhập,
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
9
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ, được ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư. Cuối kì tiến hành tính
tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến, đối chiếu tồn kho từng danh điểm
NVL trên sổ số dư và bảng lũy kế nhập xuất tồn.
Ưu điểm: giảm bớt khối lượng ghi chép sổ kế toán. Liên tục có sự bàn giao
giữa chứng từ giữa thủ kho và kế toán.
Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nêm muốn biết số hiện
có tình hình tăng giảm của từng loại NVL về mặt số lương thì phải xem số liệu
trên thẻ kho. Kho đối chiếu giữa thủ kho và kế toán.
Phạm vi áp dụng: thích hợp vợ những DNSX có khối lượng nghiệp vụ
nhập, xuất (chứng từ nhập – xuất) nhiều, thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu
và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng gớa hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã
xây dựng hệ thống danh điểm NVL.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
4.1. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
4.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm: phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có của sự biến động tăng, giảm các loại NVL một cách thường xuyên,
liên tục trờn cỏc tài khoản phản ánh từng loại.
4.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản:
- TK 152: kế toán nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá gốc của NVL nhập kho
+ Trị giá NVL khi đánh giá lại tăng
+ Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có:
+ Phản ánh trị giá gốc của NVL xuất kho
+ Trị giá NVL giảm do đánh giá lại

+ Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê NVL
Dư Nợ: Trị giá gốc của NVl tồn cuối kì (TK 152 không có TK cấp 2 có thể
mở chi tiết cho từng loại vật liệu)
- TK 151: hàng mua đang đi đường.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Tài khoản này dùng để theo dõi NVL, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mà
doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho người bán).
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá NVL đang đi đường
Bên Có:
+ Phản ánh trị giá NVL đi đường nhập kho hoặc đưa vào sử dụng.
Dư Nợ:
+ Trị giá vật tư đang đi đường cuối tháng
4.1.3. Phương pháp kế toán.
Trình tự hạch toán tổng hợp NVL được tổng hợp (Phụ lục số 04)
4.1.4. Phương pháp kiểm kê định kì.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháo kiểm kê định kỡ khụng phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho NVL ở tài khoản hàng tồn kho
152, tài khoản này chỉ phản ánh trị giá NVL tồn kho đầu kì và cuối kì. Hàng
ngày việc nhập NVL được phản ánh ở TK 611 – mua hàng, kết cấu TK 611:
Bên Nợ:
- kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa tồn đầu kì
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tăng trong kì.
Bên Có:
- kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa tồn cuối kì theo kết quả kiểm kê cuối

kì.
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa giảm trong kì.
TK 611 cuối kì không có số dư. TK 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111- mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112- mua hàng hóa
Cuối kì kiểm kê hàng tồn kho sử dụng công thức cân đối để tính trị giá
hàng xuất kho theo công thức:
Trị giá vốn
thực tế NVL
xuất kho
=
Trị giá vốn thực
tế NVL tồn đầu
kỳ
+
Trị giá
vốn NVL
nhập
trong kì
-
Trị giá vốn
NVL tồn
cuối kì
Nhược điểm của phương pháp này là tính NVL xuỏt sau mỗi lần nhập.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa,
vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên dùng xuất bán.
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì được biểu diễn
khái quát bằng sơ đồ (Phụ lục số 05)
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538

11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT
KHẨU TRƯỜNG THẮNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Trường Thắng.
Sản xuất hàng hóa may mặc xuất khẩu là một trong số những ngành kinh tế
mũi nhọn của nước ta, tạo vật chất cho nền kinh tế quốc dõn,xó hội. Chính vì
vậy, xuất nhập khẩu đã thu hút phần lớn đầu tư trong và ngoài nước và chiếm tỷ
trọng cao trong nền kinh tế quốc dân.
Là một công ty chuyên về may mặc xuất khẩu, ngay từ những ngầy đầu
bước vào sản xuất, cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của mình, ban lãnh đạo và
đội ngũ nhân viên, Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng đã từng bước
khẳng định mình trong sự phát triển chung của đất nước. Công ty đã không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được kết
quả và trình độ quản lý như ngày nay. Với việc vận dụng sang tạo các quy luật
kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và
chính sachs kinh tế của Nhà nước, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Bên cạnh đó đời sống vật chất của
cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng không ngừng được nâng cao. Địa chỉ
chính của Công ty đặt tại tỉnh Thanh Hóa.

- Tên công ty: Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Trường Thắng
- Tên tiếng Anh: TRUONG THANG GARMENT EXPORT.,JSC
- Tên viết tắt:TRUONG THANG.,JSC
- Trụ sở chính : Thái Hòa - Minh Thọ - Nông Cống - Thanh Hóa
- Điện thoại: 0373 993 888
- Fax: 0373 839 649
- Email:
- Giấy phép thành lập:
- Giấy CNĐKKD Số: 2603000894 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh
Hóa cấp ngày 26 tháng 06 năm 2005.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc của công ty
1.2 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
những năm gần đây.
Từ năm 2007 đến nay Công ty liên tục đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đa
dạng hóa các sản phẩm với nhiều chủng loại mà chất lượng vẫn đảm bào làm hài
lòng người tiêu dùng.
Công ty có 2 phân xưởng may và đạt được những kết quả rất khả quan
(phụ lục số 06 )
Nhận xét:
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây đạt được những thành tự rất đáng kể. Công ty không những duy trì được tốc
độ phát triển mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà Nước.
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Tổng LN của Công ty có xu hướng tăng dần qua
các năm. Doanh thu cũng tăng khá nhanh qua các năm, năm 2011 so với năm
2010 tăng 23,8%. Tổng số vốn của công ty cũng không ngừng tăng lên, chứng tỏ
công ty đã rất chú trọng vấn đề tích lũy vốn để sản xuất kinh doanh.
1.3. Đặc điểm, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Mai Hương

MSV: 08A06538
13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Quy trình công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất,
nó có tình chất quyết định chất lượng sản phẩm và giá thành. Chính vì vậy, ở
Công ty dây chuyền sản xuất được bố trí như sau:( Phụ lục số 07)
Qua sơ đồ khép kín trên ta thấy có tất cả 12 khâu:
 Hợp đồng: ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Công ty khi có lý
hợp đồng thì mới tiến hàng sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng, Công ty sẽ
huy động, phân bổ nguyên phụ liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để
cung cấp đúng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng theo hợp đồng đã ký.
 Giác sơ đồ: sau khi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, Công
ty sẽ giao cho phòng kỹ thuật công nghệ thiết kế các kiểu mẫu sản phẩm theo
hợp đồng, tính toán mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi
phí khác.
 Xí nghiệp nhận vải: khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, sơ đồ
thiết kế thì kho nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất
liệu đúng theo kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
 Khâu cắt: sau khi nhận được vải, XN sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao
theo mẫu thiết kế được gửi xuống và vải được cắt sẽ được chuyển sang cỏc khõu
tiếp theo.
 Bán TP: là những sản phẩm đã qua khâu cắt và sẽ được tiếp tực chuyển
qua khâu may.
 Khâu may: đay là khâu hoàn thiện bán TP bao gồm: ráp, mổ túi, đơm
khuy…
 Kiểm phẩm: ở công đoạn này, bộ phận KCS của Công ty sẽ kiểm tra các
sản phẩm đã qua khâu may nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
 Thành phẩm: TP được xem là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
 Ủi TP: các TP đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi ủi lại bằng

hơi nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.
 Kiểm ủi: khâu này sẽ phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và
cho ủi lại, sa đó sẽ được chuyển qua khâu đóng gói.
 Đóng gói: sản phẩm hoàn thành được đóng vào các hộp nhỏ cú lút carton
và được đóng vào hộp lớn đem nhập kho TP.
 Giao kho TP: đây là khâu cuối cùng của quy trình SX sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riờng vỡ sản phẩm tao ra được kết
tinh tự cỏc khõu trờn. Do vậy, XN không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ
đó nâng cao tối đa tỷ lệ TP và giảm tối thiểu tỷ lệ phế phẩm.
1.4. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
Ban lãnh đạo của Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng gồm có:
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tập
thể về kết quả hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật. Đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn
của Công ty.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách cỏc phũng ban trực thuộc liên
quan đến kỹ thuật: phòng quản lý chất lương, phòng kỹ thuật - công
nghệ.
- Phó tổng giám đốc điều hành: phụ trách công tác cỏc phũng ban trực
thuộc liên quan đến công việc xuất khẩu và tình hình tài chính của
Công ty: phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự…
(Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty _Phụ lục số 08)
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung chỉ có một phòng
kế toán duy nhất đó giỳp cho công ty hạch toán kế toán thực hiện nhanh

chóng, kịp thời.
Phòng kế toán của Công ty được phân công với trách nhiệm cụ thể:
- Kế toán trưởng :phụ trách các phòng kế toán, phụ trách chung, hướng
dẫn chỉ đạo cho các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng : Căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng, hàng ngày
ghi báo nợ , bỏo cú cho các tài khoản có liên quan.
- Kế toán tiền lương: tính lương, thưởng phạt và trớch cỏc khoản theo
lương
- Kế toán NVL: theo dõi chi tiết cung cấp NVL cho các phân xưởng
- Kế toán giá thành: tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
Vào sổ chi tiết tài sản cố định và lên nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của công ty
.(Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty _ Phụ lục số 09)
1.6. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48 ban hành
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Hình thức sổ kế toán : Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình
thức nhật ký chứng từ. (Phụ lục số 10)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng
năm
- Kỳ kế toán: 01 tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ, USD
- Các sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài

khoản như TK 111, TK 112, TK 131…
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho: bình quân gia quyền
+ Phương pháp kế toán nguyên vật liệu: thẻ song song
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp: phương pháp kê khai thường xuyên.
theo đơn đặt hàng, số lượng nhiều nên việc tập hợp cho phí rất phức tạp.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG.
2.1. Tình hình chung về nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất
khẩu Trường Thắng.
2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty.
Công ty cổ phân may xuất khẩu Trường Thắng là công ty về may mặc nên
sản phẩm của công tu nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại kiểu dáng như:
áo da, áo lông vũ, áo đồng phục…do đó sự biến động của NVL là thường xuyên
liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại
vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu sử
dụng tại công tu được chia thành các loại sau:
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
- Vật liệu chớnh:cỏc loại vải chính may ngoài, vải lút…
- Vật liệu phụ: chỉ cúc, phụ kiện ngành may…
- Nhiên liệu: điện, xăng, dầu công nghiệp…
- Phụ tùng thay thế: kim mỏy, chõn vịt…
- Văn phòng phẩm: giấy, mực…cỏc đồ dùng phục vụ cho công tác văn
phòng.
- Bao bì đóng gói; bao tải, dây buộc, dây đai nilon…
- Phế liệu: nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém phẩm chất không sử

dụng được.
2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Công tác quản lý NVL được đăt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm tối
đa, đặc biệt là NVL chính. Công ty đã tổ chức hệ thống kho hợp lý và gần phân
xưởng sản xuất. Hệ thông kho được trang bị khá đày đủ phương tiện cân, đo,
đong, đếm để tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật
liệu. Trong điều kinh hiện này, cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy
hoạch thành các kho:
- Kho chứa các loại vải (NVL chính) - Kho vật liệu phụ
- Kho thiết bị - Kho nhiên liệu
- Kho vật tư bao - Kho vật liệu xây dựng
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu
Trường Thắng.
2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
NVL mà công ty đang sử dụng chủ yếu mua từ bên ngoài và do bộ phận
cung ứng đảm nhiệm. Giá NVL nhập kho được tính theo từng nguồn nhập.
Nguồn nhập của công ty chủ yếu do mua trong nước và nhập khẩu.
* Trường hợp mua trong nước: giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng
giá mua ghi trên hóa đơn và chi phí thu mua phát sinh (nếu có).
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Ví dụ: Ngày 26/9/2011 Công ty mua 1200 mét vải cotton của Công ty
TNHH Hoàng Hà giá mua thực tế là 270.600.00đ, thuế suất thuế GTGT là 5%
chi phí vận chuyển bốc dỡ là 2.000.000đ
Giá thực tế = 27.000.000đ + 2.000.000đ = 29.600.000đ
* Trường hợp mua nhập khẩu: giá thực tế vật liệu nhập ngoại bằng giá
ghi trên hóa đơn cộng thuế nhập khẩu và chi phí mua phát sinh.

Ví dụ: Ngày 20/9/2011 Công ty nhập khẩu 40000 mét vải bóng da , giá
mua chưa thuế là 320.000.000đ, thuế suất thuế nhập khẩu là 0%, thuế GTGT là
5% chi phí vận chuyển bốc dỡ là 20.000.000đ.
Giá thực tế = 320.000.000đ + 20.000.000đ = 340.000.000đ
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty tính chi phí NVL xuất dùng theo công thức:
Chi phí
NVL xuất
dùng
=
GT thực tế tồn đầu kỳ+ GT thực tế nhập trong kỳ
X
SL xuất
dùng
Số lượng tồn
đầu kỳ
+ Số lượng nhập trong kỳ
Ví dụ: ngày 02/12/2011 Công ty xuất 300 mét vải bóng da, tồn đầu kỳ là
320 mét, trị giá tồn đầu kỳ là 80.000.000đ, số lượng nhập trong kỳ là 4171 mét,
trị giá nhập trong kì là 20.566đ/một.
Chi phí vải bóng da
xuất dùng
=
80.000.000 + 85.782.621
X 300 = 11.074.323đ
320 + 4171
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu
Trường Thắng.
2.3.1. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
* Thủ tục, chứng từ nhập kho.

Phòng kế hoạch vật tư là một bộ phận đảm nhiệm cung ứng vật tư, có
nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt động.
Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch thu
mua NVL. Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ phòng kế hoạch vật tư sẽ
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng quy
cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến
hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho. Đối với vật
liệu nhập khẩu phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm. Trong trường hợp kiểm
nhận phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng quy cách mẫu mã ghi trên
phiếu nhập kho thủ kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho
phòng kinh doanh biết.
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên: một liên dùng làm căn cứ ghi
thẻ kho theo số thực nhập và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế
toán, một liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán, một liên còn
lại gửi về phòng kinh doanh.
Định kỳ phiếu nhập vật tư được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và lưu.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến phải phòng kế hoạch vật tư căn cứ
vào giấy giao hàng của bên nhận gia công để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định đảm
bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng.
*Thủ tục, chứng từ xuất kho:
Khi cỏc phũng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ
trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì

phải qua Tổng giám đốc Công ty ký duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỡ thỡ
không cần qua ký duyệt của lãnh đạo Công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư được
chuyển lờn phũng kế hoạch vật tư, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại
vật tư đó, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuỏt kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ cho phép lĩnh vật tư. Các phiếu này được lập thành 3 liên: một
liên lưu tại phòng kinh doanh, một liên được giao cho người lĩnh vật tư, một liên
giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. Định kì phiếu xuất kho
được chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển và ghi sổ lưu.
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Tại kho thủ tục kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ xuất vật tư.
Nếu thấy trong kho không đủ hoặc không còn loại vật tư đó thì phải tiến hành
thủ tục mua và nhập kho vật liệu, sau đó mới làm nghiệp vụ xuất kho. Căn cứ
vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
2.3.2. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
- Tại kho: thủ kho tiến hành mở các thẻ kho. Thủ kho sử dụng thẻ kho theo
dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ vật
liệu theo từng kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng
từ được ghi vào một dũng trờn thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính số lượng
tồn kho của từng vật liệu trên thẻ kho (phụ lục số 11)
- Tại phòng kế toán: kế toán vật liệu công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để
ghi chép tình nhập – xuất – tồn NVL theo chỉ tiêu số lượng và đơn giá. Sổ chi
tiết vật liệu mở cho từng thứ, loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho.
Trên sổ chi tiết, kế toán vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần xuất nhập. Số tiền
của mỗi lần nhập được tính căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho. Số tiền của

mỗi lần xuất tính theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ chi tiết NVL, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
Đối với vật liệu nhận gia công xuất khẩu, ở Công ty không thực hiện kế toán
giá trị của vật liệu do khách hàng gửi đến mà chỉ hạch toán đến phần chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình sản xuất. Do đó, trên sổ kế toán chi tiết vật liệu, phiếu vật
tư, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng của vật liệu (phụ lục số 12).
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
2.4.1. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tổng hợp NVL tại công ty sử dụng chủ yếu một số tài khoản:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. TK 152 được chi tiế thành các tiểu
khoản phù hợp với cách phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu
của kế toán quản trị bao gồm:
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
+ TK 1521. Nguyên liệu chính + TK 1523. Nhiên liệu
+ TK 1522. Vật liệu + TK 1524. Phụ tùng sửa chữa thay thế
+ TK 1522.1 Hóa chất + TK 1526. Phụ tùng khác
+ TK 1522.2 Phụ liệu + TK 1527. Phế liệu
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 331…
2.4.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
* Nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài:
Đối với các loại NVL nhập kho mua ngoài có tính chất xuất dùng như : vải
bóng da, vải nỉ…và người bán yêu cầu công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi Ngân hàng hoặc người bán đồng ý cho công ty thanh toán trả
chậm. Khi hóa đơn về kế toán ghi:
Nợ TK 152(1): Tiền hàng

Nợ TK 133(1): Tiền thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải thanh toán
Ví dụ: Căn cứ vào HĐ GTGT số 0078156 và phiếu nhập kho số NB01/01
ngày 2/10/2011 ( Phụ lục số 13,14,15) Công ty nhập vải nỉ của Công ty TNHH
Minh Vũ số tiền là 13.195.000đ, thuế GTGT đầu vào là 1.319.500đ
Công ty thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 152(1): 13.195.000đ
Nợ TK 133(1): 659.750đ
Có TK 111: 13.854.750đ
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn 008672 của Công ty ngày 26/10/2011 Công ty
nhập khẩu lông vũ và vải bóng đen của Công ty Tân Hữu. Số tiền là 78.906.738,
thuế GTGT đầu vào là 7.890.673,8đ. Công ty chưa trả tiền hàng. Khi nhận được
hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 152(1): 78.906.738đ
Nợ TK 133(1): 7.890.673,8đ
Có TK 331: 86.797.411,8đ
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: GS.TS. Lương Trọng Yêm
Thông qua NKCT số 5 (phụ lục số 16) Công ty sẽ biết tổng quá tình hình
thanh toán giữa Công ty với các đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa làm cơ sở số
liệu để ghi sổ cỏi (cú TK 331, Nợ các TK liên quan)
SVTH: Trần Thị Mai Hương
MSV: 08A06538
22

×