Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ PHỤC HỒI LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT PHẦN BẮC BỂ SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 93 trang )

Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
1
Đ
Ồ ÁN TỐT NGHIỆP
Đ

C ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ PHỤC HỒI LỊCH SỬ PHÁT
TRIỂN Đ

A CHẤT PHẦN BẮC BỂ SÔNG HỒNG
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
2
M
Ở ĐẦU
Ngành công nghi
ệp dầu khí là ngành đóng góp phần lớn vào ngân sách quốc
gia. Đây là ngành đem l
ại lợi nhuận cao nh
ưng cũng lại chứa đầy rủi ro. ở bất kì
công ty d
ầu khí nào thì việc phân tích các cơ sở dữ liệu địa chất có sẵn, đặc biệt


phân tích và liên k
ết các mặt cắt địa chấn l
à tối cần thiết để đánh giá tiềm năng, trữ

ợng của mỏ dầu khí.
Ph
ục hồi mặt cắt địa chất giúp cho việc lập lại các danh giới địa tầng bị biến
dạng chuyển sang trạng thái ít biến dạng hơn ở thời điểm trước. Việc phục hồi mặt
c
ắt địa chất giúp cho chúng ta xác định đ
ược môi trường địa chất, môi trường
thành t
ạo, điều kiện tự nhiên tại thời điểm trước đó. Qua đó xác định được sự phân
b
ố, di chuyển v
à tích tụ của dầu khí nhằm mục đích lý giải các quá trình thành tạo
d
ầu khí và
d
ự đoán sự tích tụ trong tương lai.
Chính vì th
ế, tôi quyết định chọn đề t
ài cho đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Địa
ch
ất dầu khí là:
“Đ
ặc điểm cấu trúc địa chất và phục hồi lịch sử phát triển địa
ch
ất phần bắc bể Sông Hồng
”. Ngoài ph

ần mở đầu v
à kết luận, đ
ồ án gồm 87
trang vi tính, 55 hình v
ẽ, 3 biểu bảng,
10 ph
ụ bản, cấu trúc gồm 7 chương:
M
ở đầu
Ph
ần I: Đặc điểm chung phần bắc bể Sông Hồng
Chương 1: Đ
ặc điểm tự nhiên
– kinh t
ế
- nhân văn khu v
ực nghiên cứu
.
Chương 2: L
ịch sử nghiên cứu
Chương 3: Đ
ặc đi
ểm cấu trúc địa chất.
Chương 4: Hệ thống dầu khí
Ph
ần II
: Ph
ục hồi lịch sử phát triển phần bắc bể Sông Hồng
Chương 5: Phương pháp nghiên c
ứu

Chương 6: L
ịch sử phát triển địa chất phần bắc bể Sông Hồng
K
ết luận v
à kiến nghị
Đ
ồ án được hoàn thành với sự giú
p đ
ỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn
Đ
ịa chất dầu khí, khoa Dầu khí, tr
ường Đại học Mỏ
- Đ
ịa chất v
à các anh chị trong
Phòng
Địa chất dầu, Viện Dầu khí Việt Nam. Trong quá trình làm đồ án, do sinh
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
3
viên còn nhi
ều hạn chế về phương pháp luận và kinh n
ghi
ệm, nên không tránh
kh
ỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, các cán bộ chuy

ên môn và các bạn
đ
ồng nghiệp góp ý để giúp đồ án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin đư
ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
Nguy
ễn Kim
Long và các th
ầy
cô b
ộ môn Địa chất Dầu k
hí, khoa D
ầu khí, trường Đại học Mỏ
- Đ
ịa Chất. Đồng
th
ời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Quang Tuấn và các anh chị ở Phòng
Đ
ịa chất dầu
, Vi
ện Dầu khí
đ
ã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành đ
ồ án này.
Xin chân thành c
ảm ơn!
Hà N
ội, 6/2011
Nguy

ễn Thanh Thủy
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
4
M
ỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG 12
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - NHÂN VĂN 12
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên 12
1.1.1 Vị trí địa lý 12
1.1.2 Đặc điểm địa hình,
đ
ịa mạo 13
1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn 13
1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực 14
1.2.1 Dân cư 14
1.2.2 Văn hóa x
ã h
ội 15
1.2.3 Giao thông 15
1.2.4 Đặc điểm kinh tế 16
1.3 Những thuận lợi, khó khăn 18
1.3.1 Thuận lợi 18
1.3.2 Khó khăn 18
2.1 Lịch sử nghiên cứu 20

2.1.1 Giai đoạn trước năm 1987 20
2.1.1.1 Nghiên c
ứu địa vật lý
20
2.1.1.2 Nghiên c
ứu địa chất
20
2.1.1.3 Khoan thăm d
ò và biểu hiện dầu khí
21
2.1.2 Giai đoạn 1988 đến nay 21
2.1.2.1 Nghiên c
ứu địa vật lý
21
2.1.2.2 Nghiên c
ứu địa chất
22
2.1.2.3 Khoan thăm dò và biểu hiện dầu khí 22
3.1. Đặc điểm địa tầng 24
3.1.1 Móng trước Kainozoi 24
3.1.2 Giới Kainozoi 24
3.1.2.1 H
ệ Paleogen
24
3.1.2.2 H
ệ Neogen
26
3.2 Đặc điểm cấu kiến tạo 32
3.2.1 Đặc điểm cấu trúc 32
3.2.1.1 Đ

ới sụt lún Trung tâm
33
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
5
3.2.1.2 Đ
ới nghịch đảo Mioxen
33
3.2.1.3 Tr
ũng Đông Quan
34
3.2.1.4 Th
ềm Hạ Long
34
3.2.1.5 Đ
ới nghịch đảo Bạch Long Vĩ
35
3.2.1.6 Th
ềm đơn nghiêng Thanh
- Ngh

35
3.2.2 Hệ thống đứt gãy 35
3.2.2.1 H
ệ thống đứt
gãy n

ằm theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam 35
3.2.2.2 H
ệ thống đứt gãy khu vực nằm theo hướng Đông Bắc
- Tây Nam 36
3.2.3 Lịch sử phát triển địa chất 37
3.2.3.1 Ki
ến tạo trước Kainozoi
37
3.2.3.2 Kiến tạo Kainozoi 38
3.2.3.3 Ki
ến tạo Đệ Tứ
39
3.2.4 Phân tầng kiến trúc 39
3.2.4.1 T
ầng cấu trúc dưới (trước Kainozoi)
39
3.2.4.2 T
ầng cấu trúc giữa (Eoxen
- Oligoxen - Mioxen) 39
3.2.4.3 T
ầng cấu trúc trên (Plioxen
- Đ
ệ Tứ)
41
PHẦN II. PHỤC HỒI LỊCH SỬ ĐỊA CHẤT PHẦN BẮC BỂ SÔNG HỒNG
46
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
5.1. Các yếu tố sinh thành và làm biến dạng bồn trầm tích 46
5.1.1. Các yếu tố sinh thành 46

5.1.2. Các yếu tố làm biến dạng 46
5.2 Độ dẻo của các lớp đất đá 47
5.2.1 Độ dẻo phụ thuộc vào trạng thái nén ép 47
5.2.2 Độ dẻo và độ sâu chôn vùi 48
5.2.3 Độ dẻo và thời gian 48
5.3 Xử lý các đứt gãy thuận, đứt gãy nghịch và uốn nếp 51
5.3.1 Xử lý đứt gãy thuận 51
5.3.2 Xử lý đứt gãy nghịch 51
5.4 Khôi phục bề dày của lớp trầm tích 52
5.5 Khôi phục chiều rộng 54
5.5.1 Giai đoạn thành đá (Bồn trầm tích Pliocen) 54
5.5.2 Giai đoạn hậu sinh (Bồn trầm tích Miocen) 55
5.5.3 Giai đoạn biến sinh (Bồn trầm tích Eocen, Oligocen và trước
Kainozoi) 55
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
6
5.6 Khôi phục chiều dày lớp trầm tích 55
5.6.1 Trong giai đoạn thành đá: 55
5.6.2 Bồn bị biến đổi hậu sinh 55
5.6.3 Bồn bị biến đổi biến sinh hoàn toàn: 55
CHƯƠNG 6: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHẦN BẮC BỂ SÔNG HỒNG
56
6.1 Mặt cắt địa chấn 56
6.2 Mặt cắt phục hồi các tuyến địa chấn 60
6.3. Các yếu tố cấu trúc của phần bắc Bể Sông Hồng 65

6.3.1 Thềm Hạ Long 65
6.3.2 Đới Sông Hồng 66
6.3.3 Đới nghịch đảo Miocen Tây Bắc bể Sông Hồng 66
6.3.4 Phụ bể Bạch Long V
ĩ :
67
6.4. Hệ thống đứt gãy 69
6.4.1 Hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam 69
6.4.2 Hệ thống đứt gãy Beibuwan 70
6.4.3 Cơ chế hình thành 72
6.5 Phân tầng cấu trúc 72
6.6 Biểu đồ biến dạng theo thời gian 73
6.7 Lịch sử tiến hóa kiến tạo 76
6.7.1 Giai đoạn trước Kainozoi 76
6.7.2 Giai đoạn Kainozoi 78
6.7.2.1 Giai đo
ạn
Eocen – Oligocen 78
6.7.2.2 Giai đo
ạn Oligocen muộn
79
6.7.2.3 Giai đo
ạn Miocen sớm
– gi
ữa
79
6.7.2.4 Miocen mu
ộn
80
6.7.2.5 Giai đo

ạn Pliocen
- Đ
ệ tứ
80
6.8 Mô hình bể Sông Hồng 80
6.8.1 Bồn tr
ũng d
ạng trượt bằng 80
6.8.2 Bồn tr
ũng d
ạng kéo toạc (pull-apart) 83
6.8.3 Bồn tr
ũng d
ạng tách gian (rift) và rift ba chạc 85
6.8.4 Bồn tr
ũng d
ạng trượt bằng tách giãn và cánh hoa 86
6.9 Ảnh hưởng của yếu tố kiến tạo tới việc nghiên cứu dầu khí 89
6.9.1 Vai trò của các hệ thống đứt gãy đối với các tích tụ dầu khí 89
6.9.2 Ảnh hưởng của các yếu tố khác 90
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
7
KẾT LUẬN 92
KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
8
HÌNH V

Hinh 1.1: Vị trí các lô thuộc phần bắc Bể Sông Hồng 12
Hình 2. 1: Công tác khảo sát, nghiên cứu khu vực 21
Hình 2. 2: Các cấu tạo triển vọng và giếng khoan trong khu vực 23
Hình 3.1: Cột địa tầng khu vực 31
Hình 3.2: Các đơn vị cấu trúc của khu vực 32
Hình 4.1: Biểu đồ phân loại Kerogen trầm tích Mioxen dưới lô 103 [1] 43
lô 103 – 107 [1] 43
Hình 4.3: Cấu tạo nghịch đảo trong Mioxen [1] 44
Hình 4.4: Bẫy địa tầng trong Oligoxen [1] 45
Hình 5.1: Đứt gãy thuận 46
Hình 5.2: Uốn nếp 47
Hình 5.3: Mối quan hệ giữa độ dẻo và mật độ trong các điều kiện áp xuất khác
nhau 47
Hình 5.4: Mối quan hệ mật độ, độ dẻo và chiều sâu chôn vùi 48
Hình 5.5: Mối quan hệ độ dẻo và thời gian của tầng chắn Jura trên (Central
Graben, North Sea). 49
Hình 5.6: Quan hệ giữa độ cong và thời gian chôn vùi trầm tích 50
Hình 5.7: Hiệu chỉnh đứt gãy thuận 51
Hình 5.8: Hiệu chỉnh đứt gãy nghịch 51
Hình 5.9: Mô hình khối sau khi bị nén ép 52
Hình 6.1: Sơ đồ các tuyến địa chấn 56

Hình 6.2: Mặt cắt địa chấn tuyến AA 57
Hình 6.3: Mặt cắt địa chấn tuyến BB 58
Hình 6.4: Mặt cắt địa chấn tuyến CC 59
Hình 6.5: Mặt cắt phục hồi tuyến AA 60
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
9
Hình 6.6: Mặt cắt phục hồi tuyến BB 61
Hình 6.7: Mặt cắt phục hồi tuyến CC 62
Hình 6.8: Mặt cắt phục hồi tuyến DD 63
Hình 6.9: Mặt cắt phục hồi tuyến EE 64
Hình 6.10: Thềm Hạ Long thể hiện trên tuyến BB 65
Hình 6.11: Đới Sống Hồng thể hiện trên mặt cắt tuyến DD 66
Hình 6.12: Nghịch đảo kiến tạo trên mặt hiện tại của tuyến AA 66
Hình 6.13: Phụ bể Bạch Long V
ĩ trên m
ặt hiện tại tuyến BB 67
Hình 6.14: Bản đồ cấu tạo móng 68
Hình 6.15: Bản đồ vị trí tuyến địa chấn và đứt gãy 69
Hình 6.16: Các đứt gãy trên mặt cắt tuyến CC 70
Hình 6.17: Vị trí đứt gãy Bạch Long V
ĩ trên tuy
ến BB 71
Hình 6.18: Sự hình thành
đ
ứt gãy Bạch Long V

ĩ tr
ên m
ặt cắt tuyến BB 71
Hình 6.19: Phân tầng cấu trúc trên mặt cắt hiện tại tuyến BB 72
Hình 6.20: Bảng phân tầng cấu trúc theo VPI 73
Hình 6.21: Biểu đồ quan hệ thời gian và độ biến dạng 75
Hình 6.22: Các yếu tố kiến tạo ảnh hưởng đến mảng Indochina 77
Hình 6.23: Địa hào được thể hiện trên mặt cắt phụ hồi tại 79
nóc Oligocen sớm của tuyến EE 79
Hình 6.24: Địa hào trên mặt cắt phụ hồi 79
tại nóc Oligocen muộn của tuyến EE 79
Hình 6.25: Sự sụt lún trên mặt cắt phục hồi 80
tại nóc Miocen giữa tuyến CC 80
Hình 6.26: Nghịch đảo kiến tạo trên 80
mặt cắt phục hồi tuyến CC 80
Hình 6.27: Mô hình dạng trượt bằng của Bể Sông Hồng 81
Hình 6.28: Mảng Indochina năm mươi triệu năm trước 81
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
10
Hình 6.29: Mảng Indochina mười sáu triệu năm trước 82
Hình 6.30: Mảng Indochina hiện tại 82
Hình 6.31: Mô hình biến dạng tạo bể trầm tích do thúc trồi của các địa khối (dựa
theo Tapponier) 83
Hình 6.32: Mô hình dạng rift của Bể Sông Hồng 85
Hình 6.33: Mô hình chạc ba của Bể Sông Hồng 85

Hình 6.34 : Bản đồ các yếu tố cấu tạo bể Sông Hồng 86
Hình 6.35: Đường đứt gãy Sông Hồng bắt cặp với qu
ĩ
đạo mảng Indochina
khoảng 30-20 triệu năm trước 87
Hình 6.36: Đường đứt gãy Sông Hồng bắt cặp với qu
ĩ đ
ạo mảng Indochina 88
Hình 6.37: Nghịch đảo mảng ở rìa nam của bể Sông Hồng. 89
B
ẢNG BIỂU
Bảng 5.1: B
ảng bề dày trầm tích theo các kiểu đá
52
B
ảng 6.1
: Thông s
ố chiều dài các lớp trầm tích

72
B
ảng 6.2
: B
ảng tổng hợp số liệu độ biến dạng các lớp trầm tích
72
PH
Ụ BẢN
1. B
ản đồ vị trí khu vực nghiên cứu
2. B

ản đồ cấu tạo lô 102, 103
3. C
ột địa tầng
4. Ba m
ặt cắt địa chấn tuyến AA, BB, CC
5. M
ặt cắt
ph
ục hồi tuyến AA
6. M
ặt cắt phục hồi tuyến BB
7. M
ặt cắt phục hồi tuyến CC
8. M
ặt cắt phục hồi tuyến DD
9. Mặt cắt phục hồi tuyến EE
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
11
10.Bi
ểu đồ biến dạng theo thời gian của vùng nghiên cứu
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ

ồ án tốt nghiệp
12
PH
ẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG
CHƯƠNG 1: Đ
ẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
– KINH T

- NHÂN VĂN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Đ
ặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1 V
ị trí địa lý
• B
ể Sông
H
ồng được giới hạn nằm trong khoảng từ 14
0
30’ - 21
0
00’ v
ĩ độ
B
ắc và 105
0
30’ - 110
0
30’ kinh đ
ộ Đông. Đây là bể có lớp phủ trầm tích Kainozoi

dày hơn 14km, có d
ạng hình tho
i kéo dài t
ừ miền võng Hà Nội ra vịnh Bắc Bộ và
bi
ển miền Trung. Tổng số diện tích của cả bể khoảng 220.000km
2
, trong đó di
ện
tích c
ủa bể thuộc phạm vi Việt Nam chiếm khoảng 126.000km
2
. B
ể có cấu trúc địa
ch
ất phức tạp thay đổi từ đất liền ra biển theo hướ
ng Tây B
ắc
- Đông Nam và Nam
và phân thành 3 vùng đ
ịa chất: vùng Tây Bắc (miền võng Hà Nội và một số lô phía
Tây B
ắc), v
ùng Trung Tâm (lô 107
- 108 đ
ến lô 114
- 115) và vùng phía Nam (lô
115 đ
ến lô 121).
Hinh 1.1: V

ị trí các lô thuộc phần bắc Bể Sông
H
ồng
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
13
1.1.2 Đ
ặc điểm địa hình, địa mạo
Đ
ộ sâu đáy b
i
ển trong khu vực nghi
ên cứu dao động từ 20m tại khu vực ranh
gi
ới phía Tây lô 103 đến khoảng 40m (hoặc trên 40m) tại khu vực ranh giới phía
Đông lô 107. Đáy bi
ển nhìn chung tương đối bằng phẳng, dốc nhẹ từ Tây sang
Đông và t
ừ Tây Bắc xuống Đông Nam. Mức c
hênh l
ệch thuỷ triều trung bình của
khu v
ực là 2m. Dòng chảy phổ biến theo hướng Đông Bắc
- Tây Nam ph
ụ thuộc
vào h

ệ thống sông ngòi đổ ra từ đồng bằng Bắc Bộ, thường có cường độ rất mạnh
vào mùa hè và y
ếu hơn về mùa đông.
1.1.3 Đ
ặc điểm khí hậu, thủy văn
Khu v
ực nghiên cứu mang đặc điểm khí hậu gió mùa của miền Bắc Việt Nam
với bốn mùa xuân, hè, thu, đông rõ rệt. Mùa xuân bắt đầu từ tháng 2 cho đến hết
tháng 4 v
ới khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt
đ
ộ trong ng
ày cao, mưa nh
i
ều. Tháng nóng nhất th
ường vào tháng 6. Tháng 10 và
11 là mùa thu, không khí mát m
ẻ, nhưng hơi khô hanh. Mùa đông thường từ tháng
11 cho đ
ến tháng 2 năm sau, khí hậu lạnh v
à hanh khô.
Ngoài ra ta có th
ể phân chia khí hậu trong vùng thành hai loại: mùa mư
a và
mùa n
ắng. M
ùa mưa từ tháng 5 cho đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4. Các ho
ạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí nên được thực hiện vào mùa khô để
hi

ệu quả cao nhất.
Trong vùng có các y
ếu tố thời tiết sau:
• Nhi
ệt độ
không khí: Trung bình n
ăm khoảng 22,5
- 23,5°C, đ
ộ ẩm tương
đ
ối là 70%
- 80%. Nhi
ệt độ thấp vào mùa đông (thấp nhất 8
o
C) và cao vào mùa hè
(cao nh
ất có thể lên tới 45
- 46
o
C).
• Lư
ợng m
ưa
: Trung bình n
ăm 1400
- 2000 mm, lư
ợng m
ưa trung bình trong
tháng là 200 - 300 mm. Mưa lớn nhất là vào tháng 7 và tháng 9.
• Sương mù:

Thông thư
ờng sương mù có vào mùa đông, từ 3 đến 5 ngày
trong m
ột tháng.
• Gió:
Gió mùa Đông B
ắc có thể mạnh tới cấp 7
- 8 theo t
ừng đợt kéo dài
kho
ảng từ 3 ng
ày tới 2 tuần thường xuất hiện trong thời gian từ nửa cuối tháng 10
năm trước đến tháng 5 năm sau. Với gió mùa Đông Bắc từ cấp 4, cấp 5 trở lên,
bi
ển trong khu vực động rất mạnh, các công tác thăm d
ò như thu nổ địa chấn, khảo
sát đ
ịa chất công trình biển và các hoạt động cung cấp vật tư
- thiết bị, thực phẩm
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
14
và xăng d
ầu trên biển có th
ể phải tạm thời ngừng hoạt động. V
ào mùa hè thường

có gió Nam, Đông Nam t
ốc độ trung b
ình 9
- 11 km/gi
ờ, mạnh nhất 74 km/giờ,
mùa này do bão ho
ạt động nhiều nên tốc độ gió có thể lên tới 148 km/giờ.
• Bão: Các c
ơn b
ão nhiệt đới có cường độ trên cấp 7 thường đ
i vào khu v
ực
trong th
ời gian từ tháng 7 đến tháng 10. Thời gian ảnh huởng của các cơn bão
thư
ờng ngắn, chỉ kéo d
ài từ 1 đến 5 ngày và đi kèm với các cơn bão thường có
mưa l
ớn kéo dài trong vài ngày sau cơn bão đi qua. Các thời kỳ hầu như không có
bão là t
ừ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
• Sóng bi
ển: ở khu vực v
ào mùa đông hướng sóng Đông
- Đông B
ắc độ cao
trung bình 0,7- 1 m cao nh
ất là 2
- 3 m, trong th
ời gian có gió mùa Đông Bắc sóng

có th
ể lên tới 4 m. Vào mùa hè, sóng theo hướng Đông
- Đông Nam đ
ộ cao tru
ng
bình t
ừ 0,7
- 1 m, l
ớn nhất là 3,5
- 4,5 m, trong khi bão sóng bi
ển có thể lên đến 5
- 6
m.
• Dòng ch
ảy: Dòng chảy chỉ được xác định trên bề mặt nên dòng chảy thay
đ
ổi phụ thuộc v
ào gió và sóng. Tốc độ dòng chảy xác định được là 1
- 2 m/s.
• H
ệ thống sông ngòi
: Đ
ồng bằng Sông Hồng có hai hệ thống sông lớn là hệ
th
ống Sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Trong đó, có rất nhiều hệ thống
sông ngòi nh
ỏ, chằng chịt nối các tỉnh trong vùng và với khu vực lân cận.
Tr
ạm quan trắc và dự báo thời tiết
- thu

ỷ văn có thể
cung c
ấp những thông tin
c
ần thiết và chính xác cho khu vực là trạm đặt trên đảo Bạch Long Vĩ chỉ cách
trung tâm lô 103 n
ằm ở phía Tây Nam khoảng 100 hải lý.
1.2 Đ
ặc điểm kinh tế
- xã h
ội của khu vực
Khu v
ực nghi
ên cứu nằm trong vùng biển của hai tỉnh: Nin
h Bình
ở phía Bắc
và Thanh Hoá
ở phía Nam, ngoài ra còn có thể liên quan đến các tỉnh thành phố
khác như Thái B
ình, H
ải Phòng và Nghệ An.
1.2.1 Dân cư
Đây là khu v
ực tập trung dân c
ư đông đúc:
18.400.600 ngư
ời (2007) chiếm
20% s
ố dân cả nước,
m

ật độ dân số
cao nh
ất Việt Nam
: 1.238 ngư
ời/km
2
(năm
2007) bao g
ồm cả thủ đô H
à Nội và các thành phố khác như Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
15
1.2.2 Văn hóa x
ã hội
Trình
đ
ộ dân trí trong vùng cao. Hệ thống giáo dục cơ sở, trung học phát triển
r
ộng khắp từ nông thôn đến thành thị, các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghi
ệp có mặt ở tất cả các thành phố. Đặc biệt tại thủ đô Hà Nội có khoảng
50 trư
ờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ở tất cả các ngành nghề.
M

ột lực lượng lớn
các k
ỹ sư, tiến sỹ chuyên ngành đã được đào tạo nhằm phục vụ
cho m
ục đích nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cho các ngành
công nghi
ệp. Đồng thời ở khu vực cũng tập trung nhiều bệnh viện lớn với các giáo
sư, bác s
ỹ giỏi nhiều kinh nghiệm cùn
g trang thi
ết bị khám hiện đại. Do đó rất
thu
ận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
1.2.3 Giao thông
• Đư
ờng bộ: Đồng bằng Sông Hồng có hệ thống đ
ường bộ khá lớn, bao gồm
các qu
ốc lộ nối liền các vùng, các tỉnh với nhau, đồng thời cũng có một số quốc l

n
ối các tỉnh trong v
ùng với các khu vực khác. ở đây có các tuyến đường quốc lộ
l
ớn là quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 18 và quốc lộ 32. Các tuyến quốc lộ
này đ
ều nằm tr
ên các vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và hoàn toàn
có th
ể đáp

ứng y
êu cầu vận chuyển của ngành dầu khí.
• Đư
ờng thủy thuận lợi với các cảng biển nh
ư
c
ảng Hải Ph
òng
, c
ảng Cái Lân.
Do đ
ồng bằng Sông Hồng được phù sa Sông H
ồng v
à sông Thái Bình bồi đắp nên
ở đây có hệ thống sông ng
òi dày
đặc. Chính vì vậy rất thuận lợi cho vùng phát
tri
ển vận chuyển hàng hóa trên nước, thủy hải sản, đê điều… ở các tỉnh nói riêng
và cho c
ả v
ùng nói chung. Tại các thành phố lớn Hải Phòng và Qu
ảng Ninh có hai
c
ảng biển lớn và đều là cảng nước sâu, công suất và khối lượng vận chuyển của cả
hai c
ảng đều lớn, rất thuận lợi cho việc vận chuyển các thiết bị dầu khí, ngo
ài ra
hai cảng này nằm rất gần khu vực nghiên cứu.
• Đư

ờng sắt: Hệ thống đường sắt k
há l
ớn, phân bố và chạy khắp vùng, liên
k
ết các tỉnh với nhau và cũng là phương tiện nối với các tỉnh lân cận để phục vụ
cho giao thương, chuyên ch
ở hàng hóa, phương tiện giao thông cho người dân đi
l
ại. Các loại
tàu khách
g
ồm: tàu liên vận quốc tế, tàu khách tốc hành, tàu khách
thường và tàu hỗn hợp. Các loại tàu chở hàng
gồm: tàu chuyên chở nhanh, tàu
chuyên ch
ở thường. Các tuyến đường sắt đều đi qua thủ đô Hà Nội, như là một
trung tâm t
ỏa đi các h
ướng: Hà Nội
- TP.HCM, Hà N
ội
- Lào Cai, Hà N
ội
- H
ải
Phòng, Hà N
ội
- Đ
ồng Đăng, Hà Nội
- c

ảng Cái Lân
. Tuy h
ệ thống đường sắt tương
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
16
đ
ối dày nhưng không đáp ứng được khối lượng vận chuyển hàng hóa lớn, bên cạnh
đó h
ệ thống đ
ường sắt của khu vực có tốc độ tương đối chậm. Đây là hạn chế cần
ph
ải cân nh
ắc việc vận chuyển các thiết bị dầu khí đ
ược thuận lợi nhất.
• Hàng không: Hà N
ội l
à trung tâm tỏa đi các hướng của đường hàng không.
Các tuy
ến trong phạm vi miền bắc hiện mới chỉ có Hà Nội
- Đi
ện Biên. Hệ thống
sân bay mi
ền bắc gồm có một số sân bay lớn nh
ư
N

ội B
ài, Cát Bi, Điện Biên trong
đó sân bay N
ội Bài và sân bay Cát Bi được dùng cho việc vận chuyển từ khu vực
phía b
ắc v
ào các tỉnh thành miền trong. Sân bay Nội Bài là sân bay lớn nhất miền
b
ắc và được dùng để vận chuyển quốc tế và nội địa, các sân bay c
òn l
ại dùng vào
m
ục đích vận chuyển nội địa. Sân bay Nội B
ài cách vùng nghiên cứu khá xa nhưng
bù lại việc vận tải từ Hà Nội đến vùng nghiên cứu dầu khí rất thuận lợi.
1.2.4 Đ
ặc điểm kinh tế
Đ
ồng bằng Sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có tầm quan
tr
ọng đặc
bi
ệt trong phân công lao động của cả n
ước. Đây là vùng có vị trí địa lí thuận lợi,
đi
ều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân cư đông đúc,
ngu
ồn lao động dồi d
ào, mặt bằng dân trí cao. Vùng có vị trí thuận lợi cho sự phá
t

tri
ển kinh tế xã hội. Đây là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ,
đ
ồng thời cũng nằm ở trung tâm miền Bắc, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
có th
ủ đô Hà Nội là trung tâm công nghiệp, hành chính, chính trị cao nhất nước
Vùng l
ại tiếp g
iáp v
ới hơn 400 km bờ biển, có cửa ngõ thông ra biển qua cảng Hải
Phòng, d
ễ dàng mở rộng giao lưu với các vùng khác và các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, do n
ằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên vùng thường
xuyên ch
ịu ảnh hưởng của thiên tai như
bão, l
ũ lụt, hạn hán. Nền kinh tế phát triển
m
ạnh mẽ với các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, thương
nghiệp.
• Nông nghi
ệp: T
ài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng. Đất là tài
nguyên quan tr
ọng nhất của vùng, trong đó quý nhất là đất phù
sa sông H
ồng.
Đ
ồng bằng sông Hồng l

à nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương thực, thực
ph
ẩm. Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau đồng bằng sông
C
ửu Long. Số đất đai đ
ã được sử dụng vào hoạt động nông nghiệp là trên 70 vạn
ha, chi
ếm 5
6% t
ổng diện tích tự nhiên của đồng bằng sông Hồng, trong đó 70%
đ
ất có độ phì từ trong bình trở lên. Ngoài số đất đai phục vụ lâm nghiệp và các
m
ục đích khác, số diện tích đất chưa được sử dụng vẫn còn hơn 2 vạn ha. Nhìn
chung, đ
ất đai của đồng bằng sông
H
ồng được phù sa của hệ thống sông Hồng và
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
17
sông Thái Bình b
ồi đắp tương đối màu mỡ. Tuy vậy, độ phì nhiêu của các loại đất
không gi
ống nhau ở khắp mọi n
ơi. Đất thuộc châu thổ của sông Hồng phì nhiêu

hơn đ
ất thuộc châu thổ của sông Thái Bình. Có giá trị nhấ
t đ
ối với việc phát triển
cây lương th
ực ở đồng bằng sông Hồng là diện tích đất không được phù sa bồi đắp
hàng năm (đ
ất trong đê). Loại đất này chiếm phần lớn diện tích châu thổ, đã bị
bi
ến đổi nhiều do trồng lúa. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi ch
o vi
ệc thâm
canh tăng v
ụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một
s
ố cây trồng ưa lạnh.
• Công nghi
ệp: Tài nguyên có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà
Nam, Ninh Bình, sét cao lanh (H
ải D
ương), than nâu (Hưng Yên), khí tự n
hiên
(Thái Bình), mỏ than (Quảng Ninh). Về khoáng sản thì vùng có trữ lượng lớn về
than nâu, đá vôi, sét, cao lanh. Đ
ặc biệt, mỏ khí đốt Tiền Hải đ
ã được đưa vào khai
thác nhi
ều năm nay và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, vùng thiếu nguyên
li
ệu cho

vi
ệc phát triển công nghiệp, phần lớn nguy
ên liệu phải được nhập từ vùng
khác. M
ột số tài nguyên của vùng bị suy thoái do khai thác quá mức.
• Du lịch: Nguồn tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu quả nhờ phát
du l
ịch. Đặc biệt phải kể đến các bãi biển
n
ổi tiếng như Đồ Sơn, Cát Bà, đảo Hòn
Dáu, đảo Bạch Long Vĩ…những thắng cảnh này đã đem lại nguồn lợi kinh tế
kh
ổng lồ cho sự phát triển kinh tế trong vùng. Hàng năm, lượng khách du lịch
trong và ngoài nư
ớc đến tham quan, nghỉ mát, vui ch
ơi không ngừng tă
ng lên,
đ
ồng thời chất lượng phục vụ và môi trường du lịch được cải thiện, đổi mới rất
nhi
ều đem lại cho ng
ười dân một khu vực giải trí thuận tiện và hấp dẫn nhất.
• Ngư nghi
ệp: Do đặc điểm vị trí địa lý của v
ùng có diện tích tiếp xúc với
bi
ển lớn nên ngư ng
hi
ệp khá phát triển ở đồng bằng Sông Hồng, hệ thống sông
ngòi dày

đặc, chi chít, đan xen nhau, rất thuận lợi cho đánh bắt thuy hải sản tại các
t
ỉnh nói riêng và cả khu vực nói chung. Đồng thời ở đây lại có đường bờ biển kéo
dài nên c
ả chất lượng và số lượn
g h
ải sản ở đây rất phong phú, đem lại nguồn lợi
kinh t
ế đáng kể cho toàn vùng.
• Thương nghi
ệp: Mạng l
ưới thương nghiệp rộng khắp trên toàn bộ khu vực
đáp
ứng nhu cầu mua bán của nhân dân một cách tiện ích và hợp lý nhất. Đặc biệt
v
ới chính sách mở cửa của
nhà nư
ớc th
ì các trung tâm thương mại lớn ngày càng
hình thành nhi
ều hơn.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
18
Thông tin liên l
ạc: Hệ thống thông tin liên lạc của toàn vùng rất phát triển, vì

đây là tr
ọng điểm kinh tế của to
àn miền Bắc nên chính phủ cũng như các ban
ngành đ
ịa phương đã đầu tư
r
ất nhiều trang thiết bị công nghệ hiện đại để phục vụ
cho t
ất cả các lĩnh vực kinh tế liên quan đến thông tin. Ở từng địa phương, từng
t
ỉnh thành trong vùng đều có hệ thống thu phát sóng đặt tại vị trí chốt yếu, đặc biệt
là các trung tâm kinh t
ế của vùng
như: Hà N
ội, Hải Phòng, Nam Định Các mạng
đi
ện thoại di động thường được dân chúng sử dụng bao gồm Viettel, Vinaphone,
Mobiphone, Vietnammobile, Beeline trong đó m
ạng Viettel là phổ biến nhất vì
di
ện tích phủ sóng lớn nhất. Bên cạnh đó, mạng interne
t đang d
ần được phổ biến.
T
ại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng băng thông truyền dữ liệu của mạng
internet rất lớn. Hai nhà cung cấp mạng internet trong vùng là FPT và VNPT.
Ngu
ồn nước: Vùng có hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ
th
ống

sông Thái Bình nên ngu
ồn n
ước rất phong phú. Cả nguồn nước trên mặt lẫn
ngu
ồn nước ngầm đều có chất lượng rất tốt. Tuy nhiên, vùng cũng có xảy ra tình
tr
ạng quá thừa n
ước trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô.
1.3 Nh
ững thuận lợi, khó khăn
1.3.1 Thuận lợi
Nh
ững thuận lợi cơ bản của khu vực nghiên cứu đối với công tác tìm kiếm
thăm d
ò d
ầu khí bao gồm:
• Khu v
ực có những cơ sở hạ tầng phục vụ khá tốt cho công tác tìm kiếm
thăm d
ò dầu khí
như: có h
ệ thống giao thông đầy đủ rất thuận lợi cho việc đi lại,
v
ận
chuy
ển hàng hóa,
m
ạng lưới thông tin đa dạng, dễ liên lạc từ giàn khoan đến
đ
ất liền

. Đ
ặc biệt là g
ần các c
ảng biển lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Chân Mây,
V
ũng Áng có thể dùng làm căn cứ trong quá trình hoạt động.
• Nguồn lao động trẻ dồi dào, trình độ dân t rí cao.
• Ti
ềm năng kinh tế của vùng lớn, thị trường tiêu thụ dầu khí rộng lớn.
1.3.2 Khó khăn
• Vi
ệc thăm dò dầu khí được tiến hành ở ngoài khơi, xa bờ nên gặp một số
khó khăn v
ề công tác hỗ trợ dịch vụ nh
ư chi phí cho các chuyến bay du lịch ngoài
giàn giá cao, quá trình tiến hành các công tác dầu khí có sự đầu tư lớn. Ngoài ra,
còn g
ặp sự ảnh h
ưởng của thời tiết như dòng chảy, sóng, gió.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
19
• Do
ảnh hưởng của nước biển nên các trang thiết bị ở ngoài giàn rất nhanh bị
hư hỏng nên thường xuyên phải bảo dưỡng và th ay thế rất tốn kém.
Dân cư đông đúc c

ũng ảnh hưởng tới công tác khảo sát thăm dò dầu khí tại khu
v
ực này.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
20
CHƯƠNG 2: L
ỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
2.1 L
ịch sử nghiên cứu
Di
ện tích khu vực nghi
ên cứu cùng với các lô khác trong khu vực đã được tiến
hành kh
ảo sát từ nh
ững năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ 20, một phần phía
Đông B
ắc lô 103 v
à phía Bắc lô 107 nằm trong hợp đồng PSC với Total từ năm
1989 đ
ến 1992.
L
ịch sử nghiên cứu tìm kiếm thăm dò (TKTD) và khai thác có thể
chia làm 2 giai đo
ạn chính sau: tr
ước 1987 và t

ừ 1988 đến nay. Toàn b
ộ công tác
tìm kiếm - thăm dò bao gồm các phương án khảo sát địa vật lý, địa chất và khoan,
có th
ể tóm l
ược như sau:
2.1.1 Giai đo
ạn trước năm 1987
2.1.1.1 Nghiên c
ứu địa vật lý
* Thăm d
ò địa chấn 2D:
Trong khu v
ực nghi
ên cứu hầu hết
đ
ã
được phủ mạng lưới tuyến địa chấn 2D
t
ừ nghiên cứu khu vực đến nghiên cứu cấu tạo, bắt đầu bằng mạng 16 x 16km và
16 x 32km, ghi s

- b
ội 48 của hai t
àu địa chấn Poisk và Iskachen vào năm 1983.
Năm 1984 sau khi có k
ết quả của công tác minh giải địa chấn
khu v
ực, tàu
Poisk l

ại tiếp tục thu nổ 2.000km tuyến địa chấn bội 48, mạng lưới đan dày 4 x
4km và 2 x 2km trên vùng bi
ển được coi là có triển vọng nhất nằm giữa hai đứt
gãy Sông Lô và Sông Ch
ảy.
Trong nh
ững năm từ 1984 đến 1987 tàu địa chấn Bình Minh của
công ty đ
ịa
v
ật lý thuộc Tổng cục Dầu khí Viêt Nam đã thu nổ được 2.000km tuyến địa chấn
ghi s
ố, mạng lưới 2 x 2 km và 4 x 4 km trên khu vực Tây Nam và Đông Bắc khu
v
ực nghiên cứu, nhưng do chất lượng có nhiều hạn chế nên số tài liệu này ít được
s
ử dụng.
* Thăm d
ò địa chấn 3D:
Ở khu v
ực nghi
ên cứu trong giai đoạn này công tác thăm dò địa chấn 3D vẫn
còn r
ất hạn chế và hầu như chưa được tiến hành.
2.1.1.2 Nghiên c
ứu địa chất
Trong giai đo
ạn này, việc nghiên cứu địa chất, lấy mẫu đá ở các điểm lộ trên
đ
ất li

ền v
à trên các đ
ảo cũng được chú ý đầu tư thích đáng.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
21
2.1.1.3 Khoan thăm d
ò và biểu hiện dầu khí
Trong giai đo
ạn n
ày thì việc khoan thăm dò trong khu vực nghiên cứu vẫn
chưa có gi
ếng khoan nào do trong khu vực chưa phát hiện được cấu tạo triển vọng.
102-HD-1X
103T-H-1X
107-PA-1X
103-HOL-1X
103T-G-1X
U structure
500km
2
3D thu nô?2008
107 00’
106
o
00’

108
o
00’
108 00’106 00’
20
00’
00’ 19
102-HD-1X
103T-H-1X
107-PA-1X
103-HOL-1X
103T-G-1X
U structure
500km
2
3D thu nô?2008
102-HD-1X
103T-H-1X
107-PA-1X
103-HOL-1X
103T-G-1X
U structure
102-HD-1X
103T-H-1X
107-PA-1X
103-HOL-1X
103T-G-1X
U structure
500km
2

3D thu nô?2008
107 00’
106
o
00’
108
o
00’
108 00’106 00’
20
00’
00’ 19
Hình 2. 1: Công tác khảo sát, nghiên cứu khu vực
2.1.2 Giai đo
ạn 1988 đến nay

ớc v
ào giai đoạn đổi mới, trên cơ sở chủ trương kêu gọi đầu tư bằng Luật
Đ
ầu tư nước ngoài, năm 1988 Total vào ký hợp đồng PSC trên khu vực lô 106 và
m
ột
ph
ần lô 107, 103, 102.
2.1.2.1 Nghiên c
ứu địa vật lý
* Thăm d
ò
địa chấn 2D:
- Năm 1989 và 1990 Total ti

ến hành thu nổ 10.087km tuyến địa chấn với
m
ạng lưới thăm dò từ 1 x 2km (Total 1989), và 1 x 1km đến 0,5 x 0,5km (Total
1990)
ở khu vực góc Đông Bắc lô
103 và B
ắc lô 107.
- Năm 1998 PIDC ti
ến hành thu nổ mạng từ 1,5 x 2km đến 3 x 6km trên khu
v
ực còn lại của lô 107 nằm ở phía Nam diện tích Total đã khảo sát trước đây.
- Năm 1999, tàu Geomariner đ
ã tiến hành thu nổ địa chấn với mật độ tuyến 4
x 6km trong phạm vi khu vực lô 103, 107.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
22
- PIDC (2005) c
ũng đã thu nổ mạng lưới địa chấn từ 2 x 3km đến 4 x 6km phủ
trên khu v
ực phía Đông Bắc lô 103.
* Thăm d
ò địa chấn 3D:
Do PIDC thu n
ổ năm 2005 (831km
2

) và 500km
2
do công ty d
ầu khí Bạch
Đ
ằng thu nổ năm 2008 trên
khu v
ực bao gồm phát hiện khí/condensate Hồng
Long, Hoàng Long và các c
ấu tạo Bạch Long, cấu tạo S.
2.1.2.2 Nghiên c
ứu địa chất
Nhi
ều nghiên cứu địa chất trong khu vực được tiến hành, trong đó có chuyến
đi th
ực địa nghiên cứu cấu trúc, địa hóa khu vực đảo
B
ạch Long Vĩ do Viện dầu
khí/PVSC th
ực hiện…
2.1.2.3 Khoan thăm dò và biểu hiện dầu khí
Trong di
ện tích lô nghiên cứu và các lô lân cận đã có 13 giếng khoan thăm dò
d
ầu khí, trong đó giếng 103T
-H-1X là gi
ếng khoan đầu ti
ên được Total khoan từ
cu
ối năm 1990

và g
ần đây nhất là giếng khoan 106
-YT-2X (2009). V
ị trí và phân
b
ố của mạng l
ưới khoan như sau:
- Lô 102: có 3 gi
ếng khoan: 102
-CQ-1X, 102-HD-1X, 102-TB-1X do Idemitsu
khoan (1994). Trong quá trình khoan có bi
ểu hiện dầu khí nh
ưng nhà thầu không
th
ử vỉa d
o t
ầng chứa kém.
- Lô 103: có 3 gi
ếng khoan: 103T
-H-1X, 103T-G-1X (1991) do Total khoan,
gi
ếng đầu tiên thử vỉa cho dòng khí công nghiệp, giếng thứ 2 không thử vỉa vì nhà
th
ầu không quan tâm đến khí; PV103
-HOL-1X (2000) do PIDC khoan, th
ử vỉa cho
dòng khí y
ếu.
- Lô 104: có 2 gi
ếng khoan: 104

-QV-1X (1995) 104-QN-1X (1996) do OMV
khoan, gi
ếng khô.
- Lô 106: 3 gi
ếng khoan: 106
-YT-1X (2005), 106-HL-1X (2006), 106-YT-2X
(2009): do Petronas khoan, gi
ếng đầu có biểu hiện dầu trong Mioxen giữa, gặp khí
H
2
S trong móng đá vôi, gi
ếng thứ 2: thử vỉa trong móng, gặp khí H
2
S, không g
ặp
khí hydrocacbon.
- Lô 107: 2 gi
ếng khoan: 107T
-PA-1X (1991), PV107-BAL-1X (2006), gi
ếng
đ
ầu do Total khoan, giếng khô. Giếng thứ 2 do PIDC khoan.
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
23
Hình 2. 2: Các c

ấu
t
ạo triển vọng và giếng khoan trong khu vực
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất
Đ
ồ án tốt nghiệp
24
CHƯƠNG 3. Đ

C ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
3.1. Đ
ặc điểm địa tầng
Hiện tại trong khu vực nghiên cứu lát cắt địa chất tương đối phức tạp bao gồm
đ
ầy đủ các hệ tầng trầm tích từ trước Kainozoi đến trầm tích Kaino
zoi.
3.1.1 Móng trư
ớc Kainozoi
Đá móng trư
ớc Kainozoi ở khu vực phía Bắc vịnh Bắc Bộ nói chung và khu
v
ực nghi
ên cứu nói riêng bao gồm nhiều loại khác nhau, phân thành nhiều đới
thành h
ệ khác nhau. Đá móng có tuổi Mesozoi và Paleozoi hoặc Proterozoi gồm đá
cát k
ết, cuội kết, sạn kết xen kẽ với sét kết có tuổi Devon hoặc những lớp đá vôi

r
ất dày có tuổi từ Devon tới Pecmi. Mức độ phong hóa, biến chất của các loại đất
đá này khác nhau, ph
ụ thuộc v
ào vị trí địa lý và mức độ tiếp xúc với các điều kiện
tự nhiên của chúng.
Móng trư
ớc Kainozoi cũng mới chỉ đ
ược phát hiện ở ngoài vùng nghiên cứu,
trên đ
ất liền trong các giếng khoan 81 và B10
-STB-1X đ
ã bắt gặp đá vôi Cacbon
-
Pecmi.
ở các điểm lộ tr
ên bán đảo Đồ Sơn gặp cát kết, đá phiến màu đỏ, cuội kết
Devon dư
ới,
trên đ
ảo Cát Bà gặp đá vôi màu đen tuổi Cacbon
- Pecmi còn trên các
đ
ảo v
ùng Đông Bắc như Hạ Mai, Thượng Mai gặp cuội kết, cát kết Devon tương
t
ự như ở Đồ Sơn. Trên đảo Ngọc Vừng gặp cát kết, bột kết, đá phiến, đá vôi tuổi từ
cu
ối Devon dưới tới đầu Devon
gi

ữa, còn trên quần đảo Cô Tô lại gặp đá vôi, cuội
k
ết sạn kết, đá phiến tuổi Ocdovic
- Silua. H
ầu hết các lớp đất đá trước Kanozoi
này đ
ều bị phong hóa và biến chất mạnh.
3.1.2 Gi
ới Kainozoi
Hi
ện nay trong khu vực nghiên cứu, trầm tích Kainozoi vẫn đang l
à đ
ối tượng
chính trong tìm ki
ếm thăm dò dầu khí.
3.1.2.1 H
ệ Paleogen
Trên cơ sở tài liệu địa chấn ở vịnh Bắc Bộ và những thông tin có được của các
gi
ếng khoan trong khu vực, trầm tích Paleogen có thể chia làm 02 hệ tầng:
- H
ệ tầng Ph
ù Tiên tuổi Paleoxen
/Eoxen
- H
ệ tầng Đình Cao tuổi Oligoxen
Đ
ại học Mỏ
- Đ
ịa chất

Đ
ồ án tốt nghiệp
25
* Tr
ầm tích Paleoxen/Eoxen (Hệ tầng Phù Tiên) (
E
1
1
pt)
M
ặt cắt chuẩn trầm tích Paleoxen/Eocxen đ
ược Phạm Hồng Quế phát hiện và
mô t
ả ở giếng khoan 104 Phù Tiên
- Hưng Yên t
ừ độ sâu 3.544m đến 3.860m và
đ
ặt tên là điệ
p Xuân Hòa (1981). Tr
ầm tích bao gồm cát kết, sét bột kết màu nâu
tím, màu xám xen k
ẽ với cuội kết có độ hạt rất khác nhau từ vài cm đến vài chục
cm. Thành ph
ần hạt cuội thường là riolit, thạch anh, đá phiến kết tinh và quaczit.
Cát k
ết có thành phần đa kh
oáng, đ
ộ mài tròn và độ chọn lọc kém, nhiều hạt thạch
anh, canxit b
ị gặm mòn, xi măng canxit

- serixit. B
ột kết rắn chắc thường màu tím
thư
ờng chứa serixit và oxit sắt. Trên cùng là lớp cuội kết hỗn tạp màu tím, màu đỏ
xen k
ẽ đá phiến sét. Bề dày của hệ tầ
ng t
ại giếng khoan này đạt 316m. Năm 1982,
trong các công trình nghiên cứu của các tác giả Đỗ Bạt, Phan Huy Quynh đã đổi
thành đi
ệp Phù Tiên còn Lê Văn Cự (1982) đổi thành hệ tầng Phù Tiên. ở ngoài
khơi trong ph
ạm vi khu vực nghi
ên cứu, hệ tầng Phù Tiên đã
đư
ợc phát hiện ở
gi
ếng khoan 107T
-PA-1X (3.050 - 3.535m) v
ới cuội sạn kết có kích thước nhỏ,
thành ph
ần chủ yếu l
à các mảnh đá granit và đá biến chất xen kẽ với cát kết, sét kết
màu xám, màu nâu b
ị phân phiến mạnh. Các đá bị biến đổi thứ sinh mạnh. Bề dày
c
ủa hệ tầng tại đây khoảng 485m.
Tu
ổi Eoxen của hệ tầng được xác định dựa theo các dạng bào tử phấn hoa, đặc
bi

ệt l
à Trudopollis và Ephedripites.
H
ệ tầng được thành tạo trong môi trường sườn tích
- sông h
ồ. Đó là các trầm
tích l
ấp đầy địa h
ào sụt lún nhan
h, di
ện phân bố hẹp.
* Th
ống Oligoxen (Hệ tầng Đình Cao)
E
1
2
đc
H
ệ tầng mang t
ên xã Đình Cao (Phù Tiên
- Hưng Yên), nơi đ
ặt GK 104 mở ra
m
ặt cắt chuẩn của hệ tầng. Tại đây từ độ sâu 2.396 đến 3.544m, mặt cắt chủ yếu
g
ồm cát kết m
àu xám sáng, xám sẫm đôi
ch
ỗ phớt tím, xen các lớp cuội kết, sạn
k

ết chuyển lên các lớp bột kết, sét kết màu xám, xám đen, rắn chắc xen ít lớp cuội
s
ạn kết. Bề dày của hệ tầng ở mặt cắt này là 1.148m.
H
ệ tầng Đình Cao phát triển mạnh ở Đông Quan, Thái Thụy, Tiền Hải và vịnh
B
ắc Bộ
, bao g
ồm cát kết màu xám sáng, xám sẫm, hạt nhỏ đến vừa, ít hạt thô, đôi
khi g
ặp cuội kết, sạn kết có độ lựa chọn trung bình đến tốt. Đá gắn kết chắc bằng
xi măng cacbonat, sét và ôxit s
ắt. Cát kết đôi khi chứa glauconit (GK 104
-QN-1X,
107T-PA-1X). Sét k
ế
t màu xám sáng, xám s
ẫm đôi chỗ xen kẹp các lớp than hoặc

×