Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thảo luận quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.27 KB, 27 trang )

Đề tài: Rủi ro từ việc phát triển sản phẩm mới “sản phẩm xe máy của Honda”
và tiến hành quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro
1.1.1. Khái niệm : Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con người.
Theo từ điển Oxfort: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại”.
Theo từ điển tiếng Việt: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Điều: là một khả năng, một sự kiện, một biến cố có thực (afact) xảy ra đối với cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp.
Bất ngờ: Không lường trước được, không dự đoán được hoặc tính bất định: Là sự nghi ngờ
về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả tương lai của một hoạt động trong hiện tại.
Sự bất định phản ánh khả năng không thay đổi, không dự đoán trước được về kết quả trong
tương lai.
1.1.2. Phân loại rủi ro
• Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
- Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi (nó gắn liền với yếu tố bên ngoài)
- Rủi ro cơ hội: là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo
quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc thu thập và xử
lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định
+ Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà không
chọn quyết định khác
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp giữa kết quả
thu được và dự kiến ban đầu
• Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, hay nói
cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có 1 cơ hội kiếm lời cũng như 1 nguy cơ tổn thất, hay nói cách
khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất
Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời được


Phân loại rủi ro thuần tuý
Rủi ro thuần tuý có thể được phân thành 5 nhóm như sau:
Rủi ro cá nhân: đó là các tổn thất về thu nhập hay tài sản của một cá nhân. Nhìn chung, rủi
ro thu nhập được đánh giá dựa trên 4 mối nguy hiểm sau:
- Chết sớm
- Tuổi già
- Mất sức lao động
- Thất nghiệp
Rủi ro về tài sản: Bất cứ một cá nhân nào là chủ sở hữu tài sản, đều phải chịu rủi ro về
tài sải. Rủi ro về tài sản là những tổn thất về tài sản do bị hư hỏng hay mất mát. Rủi ro về tài
sản được chia thành 2 nhóm: tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp.
Phân loại rủi ro suy đoán.
Rủi ro suy đoán có thể được phân loại theo nhóm nguyên nhân sau đây:
- Rủi ro do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh doanh: rủi ro do thiếu kiến thức
về quản lý kinh doanh ở tầm vi mô và vĩ mô của các nhà quản lý dẫn đến những thiệt
hại to lớn về mặt kinh tế.
- Rủi ro do kém khả năng cạnh tranh: đó là rủi ro của các công ty do không thích nghi
được với khả năng cạnh tranh trên thị trường, không chiếm lĩnh được thị trường và
không giữ được khách hàng của mình. Hậu quả, mang lại những thiệt hại về tài chính
của công ty. Thiệt hại này đôi khi có thể làm công ty phá sản.
- Rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hàng: do sự hạn chế các kiến thức về
marketing, các công ty đã không kịp thời đáp ứng được nhu cầu về thị hiếu của
khách hàng. Hậu quả, hàng sản xuất ra không hợp thị hiếu của khách hàng, không
bán được, làm tổn thất tài chính của công ty.
- Rủi ro do lạm phát: do lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu tăng,
đồng tiền mất giá. Kết quả, chi phí đầu vào lớn hơn mức dự kiến, làm cho thu nhập
bị giảm (thiệt hại về tài chính)
- Rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế: thuế là một trong những công cụ để điều
hoà thu nhập trong nền kinh tế. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong vấn đề tính
toán hiệu quả kinh doanh của một công ty. Kinh doanh trong một môi trường bất ổn

của thuế là một rủi ro rất lớn. Nếu không được tính toán kỹ, công ty sẽ dễ bị thua lỗ
và có thể dẫn đến phá sản.
- Rủi ro do thiếu thông tin kinh tế: sự thiếu thông tin trên thị trường sẽ dẫn tới những
quyết định sai lầm trong kinh doanh, gây hậu quả tổn thất không lường được.
- Rủi ro do tình hình chính trị bất ổn: tình hình chính trị bất ổn cũng là một mối lo ngại
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Rủi ro thường xuất hiện khi các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu có mối quan hệ với các nước có tình hình chính trị bất ổn. Khi
các chính sách thay đổi có thể sẽ dẫn tới thiệt hại về tài chính cho các nhà xuất nhập
khẩu.
- Rủi ro có thể đa dạng hóa: nếu ta có thể giảm bớt rủi ro thông qua những thỏa hiệp
đóng góp tiền bạc và chia sẻ rủi ro.
- Rủi ro không thể đa dạng hóa: nếu những thỏa hiệp đóng góp tiền bạc không có tác
dụng gì đến việc giảm bớt rủi roc ho những người tham gia vào quỹ góp chung này.
• Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
- Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa hiệp
đóng góp (như tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro
- Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay tài
sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung
• Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận
- Rủi ro giai đoạn trưởng thành: Rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả “doanh thu
max” không tương hợp với tốc độ phát triển của “chi phí min”
- Rủi ro giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
- Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Yếu tố luật pháp
Yếu tố kinh tế
Yếu tố văn hóa – xã hội
Yếu tố tự nhiên


• Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
- Rủi ro theo chiều dọc: là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của
doanh nghiệp. Ví dụ: từ nghiên cứu thị trường -> thiết kế sản phẩm -> nhập nguyên
vật liệu -> sản xuất -> đưa sản phẩm ra thị trường
- Rủi ro theo chiều ngang: là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như nhân sự, tài
chính, marketing, nghiên cứu phát triển…
1.2. Quản trị rủi ro
Quá trình quản trị rủi ro
• Nhận dạng rủi ro: xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của
Doanh nghiệp để sắp xếp, phân nhóm rủi ro.
• Phân tích rủi ro: phân tích các rủi ro, đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra nhằm
tìm cách đối phó hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế, giảm nhẹ thiệt
hại
• Kiểm soát rủi ro: là những hoạt động có liên quan đến việc né tránh, ngăn chặn giảm
nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất
• Tài trợ rủi ro: là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra
hoặc lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn thất
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
- Khái niêm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nôi dung nhận dạng rủi ro:
+ Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm gia tăng khả năng tổn thất và mức độ
của rủi ro suy tính:
Hiểm họa vật chất: phisical hazard
Hiểm họa tinh thần: morale hazard
Hiểm họa về đạo đức: morale hazard
+ Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất
Mối nguy hiểm tự có (khách quan)
Mối nguy hiểm do con người tạo ra (chủ quan)
-> Mối hiểm họa + mối nguy hiểm (tương tác với nhau) tạo ra nguy cơ rủi ro tổn thất: là các

đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất.
1.2.2. Phân tích rủi ro
- Khái niệm: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định các mối
nguy hiểm và nguy cơ rủi ro.
- Có 3 cách tiếp cận:
+ Dựa trên các cơ sở liên quan đến con người.
+ Quan điểm liên quan đến kỹ thuật.
+ Kết hợp cả 2 cách trên.
- Nội dung phân tích rủi ro
+ Phân tích hiểm họa
Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện làm
tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra
Nhà quản trị có thể thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để
phát hiện ra mối hiểm họa
Phân tích tổn thất giúp phát hiện các hiểm hoạ cần được nghiên cứu kĩ hơn. Tuy nhiên, phân
tích hiểm hoạ không thể chỉ giới hạn ở các yếu tố đã gây ra tai nạn, mà phải xác định cả các
yếu tố có thể gây ra tai nạn theo kinh nghiệm của các tổ chức khác như các công ty bảo
hiểm, các đơn vị của nhà nước…Càng ngày càng có nhiều mối hiểm hoạ mới chưa gây tổn
thất cho ai, được các nhà quản trị rủi ro phát hiện thông qua các thí nghiệm dưới các điều
kiện kiểm soát được. Các hiểm hoạ trong sản phẩm mới, như các dược phẩm mới, cũng
được phát hiện theo hiện theo cách này.
- Phân tích nguyên nhân rủi ro
Phân tích nguyên nhân rủi ro có thể dựa trên 3 quan điểm sau:
+ Phần lớn các rủi ro xảy ra đều liên quan đến con người
+ Phần lớn các rủi ro xảy ra là do các yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hay cơ học của đối
tượng rủi ro
+ Kết hợp cả 2 nguyên nhân kể trên: Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ
thuật, một phần phục thuộc vào yếu tố con người
- Phân tích tổn thất
Có thể phân tích tổn thất thông qua 2 cách thức:

+ Phân tích những tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để dự
đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
+ Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
- Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là điểm trung gian giữa đánh giá rủi ro và tài trợ rủi ro. Những
nỗ lực kiểm soát rủi ro được hỗ trợ bởi sự nhận dạng và sự nhận thức về nguy cơ rủi ro.
Ngược lại, những nỗ lực kiểm soát rủi ro sẽ xác định những phạm vi mà những ảnh hưởng
không mong muốn của rủi ro được thể hiện trong tổ chức. Sau dùng, những kết quả không
mong muốn sẽ được chuyển thành kết quả tài chính. Sự miêu tả tuần tự này ngụ ý rằng kiểm
soát rủi ro phải được liên kết giữa đo lường rủi ro và tài trợ rủi ro. Những liên kết này trở
thành những yếu tố trung tâm của quá trình nhận thức và hiểu biết của các nhà quản trị rủi
ro.
Kiểm soát rủi ro bao gồm các kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những chương trình cố gắng
né tránh, đề phòng và hạn chế hay nói một cách khác là kiểm soát tần suất và độ lớn của
những tổn thất và ảnh hưởng không mong muốn khác của rủi ro. Mặt khác, kiểm soát rủi ro
còn bao gồm cả những phương pháp hoàn thiện các kiến thức và sự hiểu biết trong hành vi
của tổ chức có tác động đến rủi ro.
- Nội dung kiểm soát rủi ro
+ Né tránh rủi ro
Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né tránh những hoạt động, con
người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi
loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của hoạt động
né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra. Trong nhiều tình huống, sự né
tránh thành công là vấn đề xác định rủi ro như thế nào hơn là việc áp dụng kỹ thuật né tránh
rủi ro.
Sự né tránh rủi ro thông qua việc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro không hoàn toàn
phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra.
Né tránh là cách tiếp cận hữu hiệu việc quản trị rủi ro. Bằng cách né tránh rủi ro, tổ chức
biết rằng họ sẽ không gánh chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây
ra.

Trong nhiều trường hợp việc né tránh tuyệt đối không thể thực hiện được.Càng có nhiều rủi
ro được xác định là thiệt hại về tài sản, thì càng chắc chắn rằng việc né tránh là không thể
thực hiện được.
Bối cảnh của việc ra quyết định né tránh làm cho việc thực hiện né tránh khó trở thành thực
hiện. Một rủi ro không thể tồn tại mà không có hoàn cảnh, một quyết định né tránh có thể
tạo nên rủi ro ở nơi khác hoặc làm tăng thêm một số rủi ro đang tồn tại.
+ Ngăn ngừa rủi ro
Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách giảm bớt số lượng tổn
thất xảy ra (tức giảm tần suất tổn thất) hoặc bằng cách làm giảm mức thiệt hại khi tổn thất
xảy ra.
Chương trình ngăn ngừa tổn thất tìm cách giảm bớt số lượng các tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ
chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng vì các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm
cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi: sự nguy hiểm, môi trường rủi ro, sự
tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt động ngăn ngừa
rủi ro tập trung vào:
o Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm hoạ
o Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối hiểm nguy tồn tại
o Can thiệp và quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và môi
trường
+ Giảm thiểu rủi ro
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư
hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
Những chương trình giảm thiểu tổn thất được đề xướng nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.
Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy ra.Mặc dù
những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào đó xuất hiện, những chức năng
hoặc mục địch của những biện pháp này là làm giảm tác động của tổn thất một cách hiệu
quả nhất.
1.2.4. Tài trợ rủi ro
- Khái niệm:
Tài trợ rủi ro có thể bao gồm tài trợ rủi ro cũng như tài trợ tổn thất.Rủi ro áp đặt chi phí

đáng kể lên tổ chức, và chỉ có vài chi phí được nêu ra trong các báo cáo tài chính. Phần chi
phí rủi ro được nhận biết thông qua tổn thất xuất hiện, nhưng ở đây còn có một số chi phí
gián tiếp khác xuất hiện như hậu quả của sự bất ổn hay sử dụng không có hiệu quả nguồn
quỹ của một tổ chức, về mặt khái niệm, các chi phí này được coi là tài trợ rủi ro.
Tài trợ rủi ro bao gồm cả các phương pháp thanh toán thù lao cho các nhà quản trị rủi ro và
tài trợ các phương tiện kiểm soát tổn thất, mà trong nhiều báo cáo không thấy nói đến những
chi phí này.
Tài trợ rủi ro là một họat động thụ động nếu đem so sánh với kiểm soát rủi ro. Trong khi
hoạt động kiểm soát rủi ro là chủ động nhằm giảm tổn thất của một họat động hoặc tài sản,
thì tài trợ rủi ro lại đối phó theo nghĩa nó chỉ hành động sau khi tổn thất đã xuất hiện.
- Các biện pháp tài trợ rủi ro:
+ Lưu giữ tổn thất là hình thức chấp nhận chịu đựng tổn thất theo hậu quả tài chính trực
tiếp.
+ Chuyển giao rủi ro là việc sắp xếp một vài thành phần (thí dụ, nhà bảo hiểm) gánh chịu
hậu quả tài chính trực tiếp. Nói một cách khác, chuyển giao là chuyển việc thanh toán tổn
thất cho các thành phần khác, có 2 loại:
 Chuyển giao rủi ro bảo hiểm:
Bảo hiểm là một phần quan trọng trong chương trình quản trị rủi ro của một tổ chức cũng
như một cá thể.Bảo hiểm là một hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro, trong đó người bảo
hiểm chấp thuận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi ro xuất hiện. Bảo hiểm có thể được
định nghĩa như một hợp đồng chấp thuận giữa hai bên: người bảo hiểm và người được bảo
hiểm. Theo hợp đồng này, người bảo hiểm đồng ý bù đắp những tổn thất được bảo
hiểm( theo hợp đồng bảo hiểm) và người được bảo hiểm cũng như chi phí dịch vụ cho
người bảo hiểm.
 Chuyển gia rủi ro phi bảo hiểm:
Chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm khác với bảo hiểm ở chỗ người nhận chuyển giao
không phải là công ty bảo hiểm về mặt pháp lý.Phần lớn chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo
hiểm được thực hiện thông qua một hợp đồng nhằm giải quyết các vấn đề khác, nhưng cũng
có một vài trường hợp hợp đồng được thiết kế nhằm mục đích chuyển giao này riêng cho
tình huống đó. Nhiều thỏa thuận hợp đồng loại này chuyển giao trách nhiệm tài chính đối

với tổn thất tài sản trực tiếp hoặc tổn thất thu nhập, một vài trường hợp là tổn thất nguồn
nhân lực; hầu hết chuyển giao trách nhiệm tài chính về pháp lý cho thành phần thứ ba.
CHƯƠNG 2:
RỦI RO TỪ VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA XE MÁY HONDA
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
2.1.1. Tập đoàn Honda
Nếu như người Mỹ tự hào có Henry Ford thì người Nhật lại tự hào về Soichiro
Honda, người sáng lập ra công ty Honda – công ty số 1 thế giới về sản xuất môtô. Không
chỉ trong lĩnh vực công nghiệp ô tô đặc biệt là lĩnh vực xe máy, ngày nay không thể thiếu
được các sản phẩm của Nhật Bản mà thương hiệu Honda là số một. Honda là tập đoàn quan
trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay,
Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước
trên thế giới với gần 100.000 công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5
triệu xe máy và 2,3 triệu xe ôtô. Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản phẩm hàng
công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ.
2.1.2. Công ty Honda Việt Nam
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển,
đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu đi lại
của người dân ngày càng cao, bằng chứng là số lượng xe gắn máy đã qua sử dụng được
nhập từ Nhật Bản hay mới sản xuất nhập từ Thái Lan đang tăng dần. Nhận thấy Việt Nam sẽ
là một thị trường tiềm năng, Công ty Honda Motor đã quyết định xâm nhập thị trường này.
Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên
doanh với 3 đối tác là:
+ Công ty Honda Motor Nhật Bản )góp 42% vốn).
+ Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan(góp 28% vốn).
+ Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam( góp 30%
vốn).
Tiêu biểu có 2 nhà máy sản xuất xe máy và 1 nhà máy sản xuất ô tô tại Việt Nam đó là :
Nhà máy sản xuất xe máy thứ nhất: Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh
thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện

đại nhấttrong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý
định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
+ Thành lập: Năm 1998.
+ Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
+ Vốn đầu tư: USD 290,427,084.
+ Lao động: 3.560 người.
+ Công suất: 1 triệu xe/năm.
Nhà máy sản xuất xe máy thứ 2: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản
lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất
xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam.
Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con
người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất
các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.
+, Năm thành lập: Năm 2008
+,Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+, Vốn đầu tư: 65 triệu USD
+, Lao động: 1.375 người
+, Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5
triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn
nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Nhà máy thứ 3 sản xuất ô tô: Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận
được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam.Đây
là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5
tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các
chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt
mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006.
Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy
với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam

+ Năm thành lập: 2005
+ Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+ Vốn đầu tư: Khoảng 60 triệu USD
+ Diện tích: 17.000m2
+ Lao động: 408 người
+ Công suất: 10,000 xe/năm
Nhà máy sản xuất Ô tô được trang bị máy móc và thiết bị tương tự như các nhà máy
Honda ở các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng chất lượng, an toàn và thân thiện với
môi trường. Hơn nữa, nhà máy còn được trang bị dây chuyền lắp ráp động cơ với mong
muốn từng bước nội địa hóa các sản phẩm Ôtô.
Theo thời gian, sản phẩm của Honda Việt Nam cũng ngày càng đa dạng hơn, đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người dân: thời trang, tiết kiệm nhiên liệu, sang trọng, tiện ích
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên mục tiêu cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các hoạt động xã hội liên
quan đến các lĩnh vực: môi trường, an toàn, giáo dục và hoạt động từ thiện. Những chương
trình này luôn được sự hưởng ứng nhiệt tình của xã hội, đơn cử như: “Tôi yêu Việt Nam”.
Với những đóng góp của mình, Honda Việt Nam đã được vinh dự nhận bằng khen của Thủ
tướng Chính Phủ (3/2001), bằng khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (8/2003),
Huân chương Lao động hạng ba (7/2005)…
2.2. Giới thiệu về sản phẩm xe máy của Honda
2.2.1. Các loại xe máy của công ty đã có mặt trên thị trường:
• Air Blade - thể hiện thiết kế hiện đại mang tính đột phá trong dòng sản phẩm xe tay
ga dành cho khách hàng Việt Nam với công nghệ hàng đầu, tính năng an toàn vượt
trội, thân thiện với môi trường và nhiều tiện ích.
• CLICK – kiểu xe tay ga với động cơ 4 thì 108cc mới của Honda, với hệ thống làm
mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp cùng công nghệ truyền động tựđộng.
CLICK được thiết kế bắt mắt, thiết lập một tiêu chuẩn mới của cái đẹp bởi
vẻ thanh lịch và sang trọng. CLICK sẽ trở thành phương tiện tốt nhất đối với người
dân ở các đô thị.
• Được yêu thích ngay từ lần xuất hiện đầu tiên năm 1999, giờ đây dòng xe Future đã

được nâng lên một đẳng cấp mới – đẳng cấp của sự tinh tế., Future Neo FI mới được
trang bị khả năng vận hành ưu việt hơn, phong cách sang trọng hơn với công nghệ
đột phá của Honda - Công nghệ phun xăng điện tử PGM FI.
• Dáng vẻ thân quen trong từng ngôi nhà Việt. Super Dream - Sức mạnh bền bỉ nâng
bước bạn trên những chặng đường ngược xuôi. Cuộc sống luôn tràn đầy những ước
mơ và thử thách. Hãy để Super Dream Plus là người bạn đường tin
cậy, cùng bạn nối tiếp những ước mơ
• Wave RS mới tiếp tục làm rung lên nhịp tim giới trẻ. Cực "bảnh" với dáng vẻ mạnh
mẽ, thể thao, lôi cuốnCực "ngầu" với sức mạnh chinh phục mọi nẻo đường sôi động.
• Wave RSX thắp lên ngọn lửa đam mê trong bạn!
• Wave RSV mang nhãn hiệu Repsol, biểu tượng độc quyền của đội đua Honda tại giải
đua Moto
2.2.2. Ngoài xe máy công ty Honda Việt Nam còn sản xuất xe ô tô có tên Honda Vivic
Sản phẩm ô tô Honda Civic của Honda Việt Nam được thiết kế để đạt mức tiết
kiệm nhiên liệu cao nhất.Công nghệ điều khiển van i-VTEC và các công nghệ về động
cơ đốt trong có hiệu suất cao khác, sự phối hợp chuẩn xác giữa động cơ, hộp số và thiết
kế vỏ động cơ nhẹ, tất cả góp phần làm nên tính năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội. Là kiểu
xe ô tô Honda đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xe Civic có thể thỏa mãn tiêu chuẩn khí
thải Euro 4 (dựa trên kết quả thử nghiệm nội bộ của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Honda) và giảm được tiếng ồn một cách hiệu quả nhờ áp dụng hệ thống mới về lắp đặt động
cơ trên ô tô.
Giá xe Honda Civic : chất lượng thỏa mãn với giá cả ( đã bao gồm VAT )
Loại xe Hộp số Giá xe:
Civic 1.8 i-VTEC The playful 5 MT 480.000.000 VND *
Civic 1.8 i-VTEC The elegant 5 AT 537.400.000 VND *
Civic 2.0 i-VTEC The advanced 5 AT 605.000.000 VND *
2.3. Những rủi ro gặp phải khi phát triển sản phẩm xe máy Honda tại thị trường VN
2.3.1. Rủi ro kinh tế
Rủi ro kinh tế là một loai rủi ro có sức tác động mạnh mẽ tới việc phát triển sản phẩm
mới của công ty Honda. Cụ thể:

- Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm
mới của Honda chậm lại, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi.
- Thuế: Đó là sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khiến cho việc phát triển sản phẩm mới của công
ty gặp nhiều khó khăn, làm cho sản phẩm khó đến với người tiêu dùng.
- Sự thâm hụt ngân sách chính phủ rất dễ gây nên sự mất ổn định kinh tế vĩ mô, khiến
cho tình hình lạm phát diễn biến phức tạp. Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa ngày
càng tăng đẩy chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi phí sản xuất tăng, năng
suất lao động giảm Lạm phát cũng khiến cầu tiêu dùng giảm, việc tiêu thụ hàng
hóa gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Honda.
- Khủng hoảng tài chính là một vấn đề gây nhức nhối cho các doanh nghiệp nói chung
và Honda nói riêng. Khi lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
sẽ bị giảm sút, thậm chí bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm. Lãi suất vay cao,
cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp buộc
phải cơ cấu lại hoạt động SXKD, cắt giảm việc đầu tư, hặc có thể tới mức thu hẹp
quy mô và phạm vi hoạt động.
2.3.2. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị được định nghĩa như là chính sách của chính phủ áp dụng để giới
hạn cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Cụ thể hơn là những khả năng mà các cơ quan
của chính phủ có thể tạo nên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia mà tác
động đến lợi nhuận và các mục tiêu khác của công ty kinh doanh.Các loại rủi ro chính trị
thường gặp:
- Sự bất ổn chính trị có thể gây nên các hiện tượng đình công, lãn công, biểu tình,
thậm chí đập phá tài sản của doanh nghiệp làm ngưng trệ quả trình sản xuất và xúc
tiến sản phẩm mới của công ty.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và nghiêm minh khi thực thi sẽ tạo ra môi trường
cạnh tranh không lành mạnh cho các doanh nghiệp, xuất hiện các tình trạng gian lận,
buôn lậu gây ra sự bất công cho công ty, công ty khó khăn trong việc kiểm soát và
đánh giá mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh, dẫn đến việc phát triển sản phẩm

mới cũng khó khăn hơn.
- Sự thay đổi các chính sách kinh doanh của chính phủ nước sở tại cũng làm cho hoạt
đọng phát triển sản phẩm mới của Honda gặp nhiều khó khăn. Chính sách được thay
đổi kéo theo hang loạt các thủ tục, luật lệ kinh doanh cũng phải thay đổi, đặc biệt khi
liên quan đến việc đăng ký lại các thủ tục, giấy tờ thì sẽ tốn nhiều thời gian và chi
phí. Trong khi chờ đợi làm được thủ tục thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn
đề quảng bá và tiêu thụ sản phẩm mới.
2.3.3. Rủi ro pháp lý
Rủi ro liên quan đến pháp lý thường đưa đến tranh tục kéo dài có thể gây ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của công ty. Khi nước chủ nhà thay đổi luật kinh doanh (quy định
về môi trường, lao động, nhãn hiệu ) hoặc sự thiếu hiểu biết về kiến thức pháp lý sẽ làm
cho hoạt động phát triển mới gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt khi xảy ra kiện tụng thì sẽ mất
nhiều thời gian, công sức, nghiêm trọng hơn là uy tín công ty bị giảm sút, các đối tác và
người tiêu dùng mất lòng tin ở hãng.Trong trường hợp này việc tiêu thụ sản phẩm sẽ cực kỳ
khó khăn.
2.3.4. Rủi ro cạnh tranh
Rủi ro cạnh tranh co thể xuất hiện do sự thay đổi nhu càu của người tiêu dùng hay sự
gia tăng số lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp cùng ngành sẽ tạo áp lực cạnh
tranh nội bộ. Mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng để Honda chiếm lĩnh thị trường giảm
xuống và khả năng bị thôn tính tăng cao. Lúc này, việc giữ chân khách hàng, giữ gìn hình
ảnh của hãng cũng đã rất khó khăn chứ chưa nói đến việc phát triển sản phẩm mới.Rủi ro
cạnh tranh có thể xảy ra nếu:
- Thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh
- Công ty không đưa ra được chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Không lường trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ phía đối thủ hay của hàng giả,
hàng nhái
2.3.5. Rủi ro thông tin
Ngày nay, sự bùng nổ thông tin diễn ra vô cùng mạnh mẽ và khó lường, vì vậy có thể
đưa tới cho Honda nhiều rủi ro nếu hệ thống xử lý của cong ty không chặt chẽ.Khi phát triển
sản phẩm mới, nếu không cập nhật được thông tin về đối thủ cạnh tranh, khách hàng, thị

trường, giá cả thì tức là công ty đang tự dẫn mình vào ngõ cụt. Rủi ro do thiếu thông tin
thể hiện ở một số điểm như:
- Thiếu thông tin về đối tác có thể đưa tới cho Honda những tranh chấp hoặc mất trắng
do đối tác không thanh toán hay không thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp
đồng.
- Thiếu thông tin về những biến đổi trên thị trường như: giá cả, sản phẩm,
- Thiếu thông tin về công nghệ sản xuất
- Thiếu thông tin về các chính sách của nhà nước
- Thiếu thồn tin về khách hàng tiềm năng
Việc tìm hiểu thông tin cho việc phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng, thiếu một
trong các thông tin trên thì Honda khó mà lường trước được các chính sách, kế hoạch, mục
tiêu phát triển sản phẩm sẽ đi đến đâu. Việc kiểm soát khó khăn thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu
cực đến chiến lược của công ty.
2.3.6. Rủi ro về văn hóa
Sự khác biệt nhau về văn hóa có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc, có thể khiến
Honda bị mất thị phần tại thị trường mục tiêu, đặc biệt khi Honda đang tiến hành hoạt động
phát triển sản phẩm mới.Một số nguyên nhân mà Honda có thể mắc phải:
- Không tìm hiêu kỹ về văn hóa của nơi đầu tư: phong tục tập quán ngôn ngữ, do đó
co thể gây ra sự hiểu nhầm nhau trong đàm phán cũng như quảng cáo.
- Không am hiểu các tập quán kinh doanh của nước chủ nhà dẫn đến phạm luật hoặc
kinh doanh không hiệu quả.
- Không am hiểu phong cách thực hành quản lý của các doanh nghiệp ở nước sở tại,
điều này rất nguy hiểm bởi nếu cứ áp dụng phong cách quản lý của Nhật áp đặt cho
các nhà quản lý của đất nước sở tại thì họ sẽ cảm thấy bị gò bó, không quen và thấy
không phù hợp với văn hóa của đất nước họ. Lúc này có thể tạo ra sự mất cân bằng
hay mất phương hướng trong quản lý khi văn hóa bị xáo trộn trong họ dẫn đến hiệu
quả làm viêc thấp.

CHƯƠNG 3
QUẢN TRỊ RỦI RO SẢN PHẨM MỚI XE MÁY HONDA

3.1. Nhận dạng và phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và hệ thống các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phương pháp nhận dạng rủi ro
+Lập bảng câu hỏi
-Gặp phải các loại rủi ro nào?
-Tổn thất bao nhiêu?
-Số lần xuất hiện rủi ro đó trong khoảng một thời gian nhất định?
-Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro
-Kết quả đạt được?
-Rủi ro chưa xuất hiện nhưng có thể xuất hiện? Lý do?
+ Đánh giá, đề xuất công tác quản trị rủi ro
-Phân tích báo cáo tài chính: phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ
chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
-Phương pháp lưu đồ: đây là 1 phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực
hiện phương pháp này cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động sản xuất.
-Thanh tra hiện trường/nghiên cứu tại chỗ: Quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt động
=> phân tích, đánh giá => nhận dạng rủi ro => biện pháp.
Các doanh nghiệp khi đầu tư dự án đều phải tính đến các tác động của môi trường đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường có thể sẽ gây nên rủi ro
cho doanh nghiệp. Dưới đây là một số loại rủi ro do môi trường tác động vào môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.1. Rủi ro kinh tế:
* Rủi ro kinh tế thường thể hiện trên các yếu tố sau:
- Suy thoái kinh tế sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giả m đi.
- Thâm hụt ngân sách chính phủ rất dễ gây nên sự mất ổn định kinh tế vĩ mô.
- Kiểm soát giá cả, trần lãi suất, giới hạn thương mại.
- Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn quá lớn do với dự trữ ngoại tệ.
- Tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP.

- Tỷ lệ thâm hụt cán cân thanh toán tài sản vãng lai quá lớn so với GDP.
- Trách nhiệm của chính phủ đối với việc duy trì và nâng cao mức sống trong nước thông
qua các chỉ tiêu lợi ích công cộng và các chính sách.
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Để có thể tránh được các rủi ro này, nhà quản trị
dự án cần phải xây dựng chiến lược marketing và chiến lược sản xuất tại Việt nam:
- Chiến lược marketing:
+ Lựa chọn thị trường: Công ty Honda cần phân đoạn thị trường thành: thị trường có thu
nhập cao, tập chung vào các khách hang sinh sống ở các thành phố lớn như Hà nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, và thị trường có thu nhập thấp là các vùng nông thôn. Như
vậy, Công ty có thể tránh được các rủi ro do thu nhập cá nhân gây nên.
+ Chiến lược sản phẩ m: Từ việc phân đoạn thị trường ở trên, Công ty cần phải có cơ cấu
sản phẩm phù hợp với các khu vực thị trường này. Đối với khu vực thành thị nên sản xuất
các sản phẩ m mang tính chất thời trang để thu hút người tiêu dùng, còn ở vùng nông thôn
Công ty có thể đưa ra các mẫu xe vừa có thể là phương tiện giao thông nhưng cũng phát huy
được vấn đề chuyên chở hàng hoá.
+ Chiến lược giá: Công ty cần xây dựng được chiến lược giá phù hợp để có thể duy trì sự thị
phần khi cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại nhưng giá rẻ, đặc biệt là các sản phẩm nhập
từ Trung quốc. Việc xây dựng chiến lược giá chủ yếu tính đến các loại xe máy có giá rẻ.
+ Chiến lược khuyến mãi: Cũng là vấn đề cạnh tranh để duy trì thi trường, Công ty nâng cao
các chương trình khuyến mãi như giảm giá bảo dưỡng, tham gia các chương trình quay
số thông qua các đại lý của mình trên toàn quốc.
- Chiến lược sản xuất: Như đã nói ở trên để có thể xây dựng được chiến lược giá nhằm duy
trì thị phần, Công ty phải là m một số việc sau:
+ Đa dạng hoá các sản phẩ m tức là vừa có loại xe đắt tiền, vừa có loại xe rẻ tiền.
+ Đa dạng hoá nguồn nhập nguyên vật liệu: Công ty cần chủ động nhập linh kiện từ nước
ngoài để đối phó với chính sách giảm giá tiền tệ đồng thời cũng nhanh chóng nội địa hoá
sản phẩm để giảm giá thành.
3.1.2. Rủi ro chính trị:
- Rủi ro chính trị được định nghĩa như là chính sách của chính phủ áp dụng mà giới hạn cơ
hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Cụ thể hơn là những khả năng mà các cơ quan của chính

phủ có thể tạo nên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia mà tác động đến
lợi nhuận và các mục tiêu khác của công ty kinh doanh.
- Các loại rủi ro chính trị thường gặp:
+ Thuế: Đó là sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác.
+ Chính sách tuyển dụng lao động: sự thay đổi và những qui định về quản lý và tuyển dụng
lao động như: thay đổi qui định mức lương tối thiểu, lao động nữ, hạn chế lao động nước
ngoài.
+ Kiểm soát ngoại hối/tiền tệ không có khả năng chuyển đổi.
+ Lãi suất: Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát
lạm phát.
+ Giấy phép/Độc quyền: Sự tài trợ hoặc bảo trợ cho một ngành nào đó quyền phát triển,
+ Môi trường/sức khoẻ và an toàn: Những qui định liên quan đến kiể m soát chất thải, qui
trình sản xuất để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
+ Quốc hữu hoá và xung công
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Công ty Honda Việt nam kinh doanh trong môi
trường Việt nam có thể bị tác động bởi rất nhiều chính sách dễ bị thay đổi như đã từng diễn
ra thời gian qua: chính sách về thuế thu nhập, thuế nhập khẩu linh kiện, chính sách nội địa
hoá hay việc hạn chế phát triển xe máy ở khu vực có mật độ dân số cao khi cơ sở hạ tầng
giao thông còn hạn chế, v.v Để hạn chế được những rủi ro này Công ty đã cùng với các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài yêu cầu chính phủ Việt nam cải thiện môi trường đầu tư
đồng thời cũng tư vấn với các nhà làm luật Việt nam, ngoài ra trong chiến lược marketing
của mình Công ty đã đa dạng hoá sản phẩ m để đối phó với những thay đổi liên tục trong
chính sách, chẳng hạn Công ty đã đưa ra sản phẩm xe Wave α với giá rất phù hợp, có thể
cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập và phù hợp với thu nhập của khu vực có thu nhập thấp.
Cũng một biện pháp nữa để tránh rủi ro tại Việt nam là Công ty đã lập nên một số Công ty
cung cấp phụ tùng, linh kiệ n có sự góp vốn của các nhà đầu tư Việt nam, như vậy công ty
có thể hạn chế việc bị sung công tài sản.
3.1.3. Rủi ro pháp lý.

- Rủi ro liên quan đến pháp lý thường đưa đến tranh tục kéo dài có thể ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro pháp lý thường có nguồn gốc:
+ Do luật pháp về kinh doanh của nước chủ nhà thay đổi: qui định về môi trường, về lao
động, về nhãn hiệu
+ Gây ra do thiếu kiến thức về pháp lý nói chung hay về ký kết hợp đồng kinh tế.
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Đối với Công ty Honda Việt nam vấn đề tránh
rủi ro về mặt pháp lý tập chung vào việc giữ vững nhãn hiệu hàng hoá bởi vì hiện nay
Honda Việt nam đang phải tranh chấp về mặt kiểu dáng một số loại xe máy do các doanh
nghiệp ngoài nước, đặc biệt là xe máy do Trung quốc sản xuất. Để phòng ngừa rủi ro này,
Công ty phải tranh thủ sự bảo vệ của các cơ quan của chính phủ như Cục sở hữu công
nghiệp, cơ quan an ninh, để tránh việc làm nhái mẫu mã.
3.1.4. Rủi ro cạnh tranh.
Rủi ro cạnh tranh có thể xuất hiện do sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng hay sự gia
tăng số lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng một ngành sẽ tạo
ra áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành. Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành càng cao thì
khả năng để một doanh nghiệp bị thôn tính trên thị trường cũng tăng rất cao. Rủi ro cạnh
tranh có thể xảy ra khi doanh nghiệp bị mắc vào một số lỗi sau:
+ Thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ kinh doanh. + Doanh nghiệp không
đưa ra được chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Do doanh nghiệp không lường trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ phía đối thủ hay
của hàng giả, hàng nhái Có thể nói rủi ro cạnh tranh có khả năng xảy ra rất cao đối với các
doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Để tránh được những rủi ro do cạnh tranh gây ra,
Ban Giá m đốc Công ty Honda Việt nam biết rằng để tồn tại trên thương trường , Công ty
phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến kỹ thuật, đưa ra nhiều kiểu dáng xe máy
mới, các biện pháp nghiên cứu để có được các động cơ tiêu hao ít nhiên liệu, giảm ô nhiễ m
môi trường. Tuy nhiên, để là m được điều này thì Honda Việt nam chỉ có thể nhận được từ
sự hỗ trợ của các Công ty khác của Hãng trên thế giới. Điều quan trọng để giảm rủi ro do
cạnh tranh chính là việc hạ giá thành, Công ty đã xây dựng được chiến lược giả m giá thông
qua việc nội địa hoá sản phẩ m. Hiện nay, trên thị trường Việt nam thương hiệu Honda đang

được người tiêu dùng Việt nam ưa chuộng, tuy nhiên để duy trì khả năng cạnh tranh thì
Công ty phải tập trung hoàn thiện hệ thống các cửa hàng đại lý của họ trên toàn quốc với
nhiều dịch vụ có lợi cho khách hàng.
3.1.5. Rủi ro thông tin.
Ngày nay, sự bùng nổ trong thông tin diễn ra vô cùng mạnh mẽ song nó có thể đưa tới cho
doanh nghiệp nhiều rủi ro bởi vì hệ thống xử lý thông tin của họ không chặt chẽ. Người ta
cho rằng rủi ro do thiếu thông tin thể hiện dưới một số điểm dưới đây:
+ Thiếu thông tin về phía đối tác có thể đưa tới những tranh chấp hoặc bị mất trắng do đối
tác không thanh toán hay không thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng.
+ Thiếu thông tin về những biến đổi trên thị trường như: giá cả, sản phẩm,
+ Thiếu thông tin về công nghệ sản xuất
+ Thiếu thông tin về các chính sách của nhà nước
+ Thiếu thông tin về khách hàng tiề m năng Để phòng ngừa rủi ro do thông tin cũng như rủi
ro do cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phân tích những rủi ro ở trong ngành trên một số chỉ
tiêu cơ bản là: Giá cả hiện tại của sản phẩm, tăng trưởng của ngành; Qui mô thị trường, các
yếu tố quyết định nhu cầu, xu hướng toàn cầu hoá, vòng đời sản phẩm; Phân đoạn thị
trường, phạm vi địa lý của sản phẩ m; Các rào cản về thuế, bảo hộ, giấy phép và các qui
định khác của nhà nước; Xem xét các thành viên tham gia vào ngành; Các kết quả của
ngành về xuất khẩu, vốn đầu tư, lợi nhuận; Triển vọng của ngành gồm doanh thu, khách
hàng tiềm năng, khả năng sinh lợi;v.v Qua phân tích ngành các doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp dự báo được các rủi ro nhờ đối phó được với đối thủ cạnh tranh.
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Có thể nói Công ty Honda Việt nam có thể hạn
chế được rất nhiều rủi ro trên khía cạnh này bởi vì sự hỗ trợ của Công ty mẹ về thông tin
cũng như việc giúp trợ giúp về phương pháp xử lý thông tin. Như vậy, rủi ro thông tin trên
thị trường Việt nam là không đáng kể với Công ty.
3.1.6. Rủi ro về văn hoá:
Thông thường sự khác nhau về văn hoá sẽ làm tăng sự hiểu lầm trong nhiều khía cạnh.
Trong kinh doanh rủi ro về văn hoá có thể gây ra bởi một số nguyên nhân sau:
+ Không tìm hiểu kỹ về văn hoá của nơi định đầu tư: Phong tục tập quán, ngôn ngữ, do đó
có thể gây ra sự hiểu lầm nhau trong đàm phán cũng như trong việc quảng cáo.

+ Không am hiểu các tập quán kinh doanh của nước chủ nhà
+ Không am hiểu phong cách thực hành quản lý của các doanh nghiệp của từng nước.
* Liên hệ với Công ty Honda Việt nam: Để tránh được vấn đề rủi ro này Công cần phải
hiểu rõ văn hoá của người Việt nam nó sẽ giúp Công ty tránh được những hiểu lầm do
quảng cáo gây nên. Tuy nhiên, công nhân Việt nam làm tại Công ty cũng cần phải hiểu rõ
phong cách quản lý của người Nhật là: Định hướng chiến lược dài hạn do đó các cam kết về
lao động là dài hạn, làm việc theo tập thể, lãnh đạo theo kinh nghiệm thâm niên, Nói
chung về khía cạnh rủi ro văn hoá thì Công ty cũng sẽ không gặp phải rắc rối lớ n do hai
quốc gia có nhiều điể m tương đồng về mặt văn hoá, Việt nam cũng không phải là một nước
theo một thứ đạo giáo nào phức tạp. Với riêng Công ty Honda Việt nam như đã trình bày ở
phần trên cho thấy phần lớn các rủi ro do môi trường tác động vào hoạt động kinh doanh
của Công ty Honda Việt nam trên thị trường Việt nam đều có thể hạn chế chủ yếu thông qua
chiến lược marketing của Công ty tại thị trường này. Vì vậy, để có thể thích ứng được với
những thay đổi của môi trường đòi hỏi công tác dự đoán thị trường của Công ty cần phải
quan tâm nhất đến sự thay đổi trong các chính sách của Chính phủ Việt nam về thuế, hạn
chế tốc độ tăng lượng xe máy cho phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông.
3.2. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là các hoạt động nhằm làm thay đổi nguy cơ rủi ro của tổ chức, giúp tổ
chức tránh được rủi ro, ngăn ngừa tồn thất, giảm thiểu thiệt hại hay giảm thiểu những ảnh
hưởng không mong muốn của rủi ro tới tổ chức.
3.2.1. Né tránh rủi ro
Là việc né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có
bởi không thừa nhận ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã
thừa nhận.
Biện pháp đầu tiên có thể kể đến của hoạt động né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước
khi rủi ro xảy ra để không phải gánh chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có
thể gây ra.
Đây là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, tuy nhiên có một số hạn chế:
- Rủi ro và lợi ích song song tồn tại vì vậy nếu né tránh rủi ro cũng có thể mất đi lợi ích có
được từ tài sản và hoạt động đó.

- Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức, vì vậy coi chừng
tránh rủi ro này chúng ta có thể gặp rủi ro khác.
- Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro
gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy không thể chỉ loại bỏ nguyên nhân mà không loại
bỏ hoạt động…
• Liên hệ tại Honda
Honda chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra bằng cách:
- Xây dựng chiến lược marketing (lựa chọn thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược về
giá…) và chiến lược sản xuất tại Việt Nam (đa dạng hóa, chủ động tìm kiếm nguồn nhập
nguyên vật liệu…)
- Tranh thủ sự bảo vệ của cơ quan an ninh, cục sở hữu trí tuệ…để tránh tình trạng là giả,
nhái mẫu mã của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là phía Trung Quốc.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến kĩ thuật (tiêu hao ít nhiên liệu, bảo
vệ môi trường…), đưa ra các kiểu dáng mới…để tránh những rủi ro về cạnh tranh.
- Để tránh rủi ro về văn hóa cần tìm hiểu rõ văn hóa Việt Nam, không để những hiểu lầm do
quảng cáo gây nên…
3.2.2. Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro bằng cách giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra ( giảm tần xuất tổn thất
xuống) hoặc bằng cách làm giảm mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra.
- Mua bảo hiểm
- Tiếp cận thị trường mới, thị trường thay thế
- Xây dựng đội ngũ nhân lực giàu kĩ năng, kinh nghiệm
- Lập một ban kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty ( ngăn ngừa tình trạng
rút bớt vật liệu, hàng giả…)
- Ban hành các quy định chính sách rõ rang, ngăn ngừa rủi ro trong quan hệ lao động,
sản xuất …
- Phân tích các rủi ro giúp dự báo trước và đề ra các biện pháp đối phó
Đối với đội ngũ công nhân lắp ráp máy tay nghề còn thấp, làm việc chưa chuyên nghiệp
công ty có thể tổ chức đào tạo tay nghề cả về lý thuyết lẫn thực hành cho họ để giảm bớt sai
hỏng trong quá trình lắp ráp.

Còn với các kiến trúc dễ cháy như kho chứa nguyên vật liệu và thành phẩm cần xây dựng hệ
thống chống lửa, bố trí các phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy tại chỗ, lắp đặt biển
cảnh báo, bố trí không gian cho thuận tiện trong di chuyển…
3.2.3. Giảm thiểu rủi ro
Là các hoạt động nhằm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra, những hoạt động này
được thực hiện sau khi tổn thất đã xảy ra.
- Cứu lấy những tài sản còn sử dụng được: Cứu lấy những tài sản vẫn còn nguyên vẹn
hay bị hư hỏng một phần, vẫn sử dụng được để tối thiểu hóa tổn thất.
- Chuyển nợ bằng cách mua bảo hiểm.
- Lên kế hoạch giải quyết các hiểm họa để kiểm soát kết quả tức thời của sự kiện hoặc
kiểm soát những hậu quả lâu dài của nó.
- Sự dự phòng khi xảy ra rủi ro gây ra những tổn thất gián tiếp nhằm làm giảm số
lượng thiệt hại bằng cách làm giảm hoặc loại trừ tổn thất gián tiếp.
- Phân chia rủi ro: tức là ngăn cách những rủi ro với nhau thay vì việc cho phép chúng
gây hại cho một sự kiện đơn lẻ nhằm làm giảm bất kỳ sự phụ thuộc giữa những rủi ro
bằng cách làm giảm sự giống nhau mà một sự kiện đơn lẻ tác động toàn bộ những rủi
ro của tổ chức.
• Liên hệ tại Honda:
- Để hạn chế rủi ro về môi trường kinh doanh ở Việt Nam, Honda đã cùng với các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài yêu cầu chính phủ Việt Nam cải thiện môi trường đầu tư, đa dạng
hóa sản phẩm để đối phó với những thay đổi liên tục môi trường bên ngoài
- Hạ giá thành cũng như cải thiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng duy trì khả năng cạnh
tranh
- Huấn luyện nhân viên về các trường hợp an toàn khẩn cấp
3.2.4. Quản trị thông tin
Phòng quản trị rủi ro của công ty phải cung cấp thông tin để xác định hiệu quả của
việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong tương lai họ cần đạt được.
Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản trị rủi
ro đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên việc
cung cấp thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc phòng tránh, ngăn ngừa, hạn chế rủi

ro không hiệu quả, gây tổn thất.
• Liên hệ tại Honda: Khi thời tiết không thuận lợi, xảy ra mưa bão gây khó khăn trong
việc vận chuyển thiết bị tới xưởng lắp ráp hoặc vận chuyển xe tới các cửa hàng đại
lý, phòng vật tư sẽ thông báo cho các phòng ban liên quan để thay đổi lịch trình vận
chuyển, tránh rủi ro trong quá trình vận chuyển như cây đổ, đường trơn, tầm nhìn bị
hạn chế…dễ gây tai nạn làm tổn thất đến hàng hóa, thiết bị trên xe.
3.2.5. Chuyển giao rủi ro
Đây là công cụ kiểm soát rủi ro, có thể được thực hiện bằng 2 cách: Chuyển tài sản và hoạt
động rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc chuyển giao bằng hợp đồng giao
ước, chỉ chuyển giao rủi ro mà không chuyển giao tài sản và hoạt động của nó liên quan đến
người nhận rủi ro.
• Liên hệ tại Honda:
Trong quá trình vận chuyển phụ tùng, thiết bị từ nhà máy tới nơi lắp ráp bên cạnh cách thức
tự vận chuyển Honda có sử dụng dịch vụ thêm dịch vụ vận tải của các công ty khác, giữa
Honda và các công ty đó có thành lập các hợp đồng vận tải quy định trách nhiệm của các
bên về rủi ro liên quan tới hàng hóa, hay việc ủy quyền kinh doanh cho các đại lý cũng là
một cách chuyển giao rủi ro của công ty.
3.2.6. Đa dạng hóa rủi ro
Đa dạng hóa rủi ro là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng khác nhau, tận
dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ các hoạt động này bù đắp tổn thất của những hoạt động
khác. Biện pháp này thường sử dụng nhiều hơn cho rủi ro suy đoán, có thể vận dụng kỹ
thuật này trong rất nhiều hoạt động khác nhau của doanh nghiệp như đa dạng hóa thị
trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa khách hàng…
3.3. Tài trợ rủi ro
3.3.1. Khái niêm và sự cần thiết
Tài trợ rủi ro là các hoạt động để cung cấp những phương tiên nhằm bù đắp những tổn thất
khi rủi ro xảy ra.
Sự cần thiết phải tài trợ rủi ro: mặc dù có những nỗ lực nhất định đối với kiểm soát rủi ro
của các nhà quản trị những tổn thất vẫn xuất hiện vì vậy đòi hỏi có những phương tiện để bù
đắp nó và trên thực tế không bao giờ kiểm soát hết tất cả các rủi ro.

3.3.2. Các biện pháp tài trợ rủi ro
+ Tự tài trợ: cá nhân hoặc tổ chức tự mình khắc phục các rủi ro tự bù đắp các rủi ro bằng
chính vốn của mình hoặc vốn đi vay. Trong điều nhà quản trị nhân dạng được rủi ro , không
đo lường đc mức độ rủi ro hoặc không cố gắng để xử lí các rủi ro. Khi đó các biện pháp tự

×