Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SACOMBANKLEASING VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.05 KB, 58 trang )


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................


...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
MỤC LỤC

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về SacombankLeasing 1
và doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 Sự ra đời và hệ thống tổ chức của SacombankLeasing: 1
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Sacombank 1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của SacombankLeasing
1.1.3 Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban
1.1.4 Cơ cấu và các nguồn hình thành vốn
1.1.5 Mạng lưới hoạt động
1.1.6 Đối tượng khách hàng và các loại hàng hoá có
cho thuê tài chính chủ yếu
1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.2.1Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3 Vai trò và tầm quan trọng của loại hình
doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

1.3 Mối quan hệ:
1.3.1 Mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng thương mại
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.3.2 Mối quan hệ giữa SacombankLeasing và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của 1
SacombankLeasing trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của các DNNVV: 1
2.1.1 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
2.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước
2.1.3 Nhu cầu về vốn, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ
quản lý cho các DNNVV nhằm đáp ứng phù hợp với xu thế trên
2.1.4 Tình hình và những khó khăn trong việc huy động vốn
hiện nay tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2 Phân tích tình hình hoạt động của SacombankLeasing:
2.2.1 Kết quả hoạt động của công ty thời gian vừa qua
2.2.2 Các hồ sơ có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
2.2.3 Qui trình cho thuê tài chính tại công ty
2.2 Nhận xét:
2.3.1 Phân tích hiệu quả của việc tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua công ty cho thuê tài chính
2.3.2 Lợi ích của loại hình công ty cho thuê tài chính
đối với nền kinh tế
2.3.3 Lợi ích của loại hình CTTC đối với người cho thuê
2.3.4 Lợi ích của loại hình cho thuê tài chính đối với người thuê
2.3.5 Xu thế phát triển của loại hình công ty cho thuê tài chính
trong tương lai
2.3.6 Định hướng và kế hoạch phát triển của 1
SacombankLeasing trong tương lai
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

3.1 Nhu cầu thị trường, sản phẩm có thể phát triển
3.1.1 Nhu cầu thị trường
3.1.2 Nguồn tài chính chưa được khai thác
3.1.3 Những phương thức Leasing có thể áp dụng ở Việt Nam
3.2 Một số thuận lợi và khó khăn của hoạt động CTTC:
3.2.1 Thuận lợi
3.2.2 Khó khăn
3.3 Những đề xuất:
3.3.1 Chính sách từ phía nhà nước
3.3.2 Đối với công ty cho thuê tài chính (SacombankLeasing)
3.3.3 Đối với người đi thuê
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
SACOMBANKLEASING VÀ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1 Sự ra đời và hệ thống tổ chức của SacombankLeasing:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Sacombank:
Kết thúc 11 tháng hoạt động của năm 2006, tổng tài sản của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) đạt gần 24.000 tỷ đồng (tương đương 1,5 tỷ
USD), tăng trên 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tài sản có sinh lời luôn
chiếm trên 75 % tổng tài sản của ngân hàng.
Giá trị vốn hóa cổ phần của Sacombank đạt xấp xỉ 1 tỉ đô la. Lợi nhuận trước thuế
của Sacombank hiện là 482,4 tỷ đồng, dự kiến đến cuối năm nay, sẽ đạt 520 tỷ đồng,
vượt xa con số kế hoạch cả năm là 407 tỷ do đại hội đồng cổ đông đề ra. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu của ngân hàng này đạt hơn 58%, trong đó cơ cấu giữa thu nhập thuần
từ lãi với thu nhập ngoài lãi đã có sự chuyển dịch tích cực theo cơ cấu thu nhập chủ yếu
từ tín dụng sang các nguồn thu khác như dịch vụ và các hoạt động đầu tư khác… Đây
là những con số có ý nghĩa thiết thực chào mừng 15 năm thành lập Sacombak.
Ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ,
được thành lập cách đây 15 năm (ngày 21/12/1991) chỉ với số vốn vỏn vẹn là 3 tỷ
đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu xung quanh các quận vùng ven thành phố Hồ chí

Minh với 01 hội sở và 03 chi nhánh. Sau 15 năm sau Sacombank đã trở thành Ngân
hàng TMCP đẫn đầu cả nước về nhiều mặt: vốn điều lệ hơn 2.000 tỷ đồng, mạng lưới
hoạt động gồm 163 chi nhánh và phòng giao dịch, quan hệ với gần 8.000 đại lý thuộc
202 ngân hàng của 82 quốc gia trên thế giới, số lượng cổ đông gần 11.000 người, văn
phòng Hội sở và trụ sở chi nhánh kiên cố bề thế, đội ngũ CBNV năng động trẻ trung
gần 4.000 người,… Và đặc biệt Sacombank là ngân hàng đầu tiên được niêm yết cổ
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM. Những nhân tố để Sacombank
có được sự thành công như trên có thể kể đến: trước hết, Sacombank đã vững tin vào
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, chủ trương đổi mới của ngành và năng lực
cần cù sáng tạo của đội ngũ CBNV; thứ hai, Sacombank đã sớm tự xác lập định hướng
phát triển lâu dài, xây dựng một lộ trình với từng mục tiêu cụ thể, hình thành hành lang
pháp lý rõ ràng, luôn xem củng cố và phát triển là hai nhiệm vụ trung tâm hàng đầu;
thứ ba, Sacombank đã tập trung hết sức cho việc tăng cường nội lực, mở rộng mạng
lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn
ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực
cạnh tranh bên ngoài; và cuối cùng, Sacombank đã biết sử dụng triệt để các chính sách
lợi ích vật chất – tinh thần và văn hóa, để tạo dựng và phát triển được một đội ngũ cán
bộ điều hành kiên trung, vững vàng trước mọi tình huống, một lực lượng nhân viên
năng động trẻ trung và đặc biệt, Sacombank đã hình thành và phát triển được một hệ
khách hàng đặc trưng, gắn bó thủy chung lâu dài. Tất cả các nhân tố này đã tạo cho
Sacombank một nền tảng phát triển bền vững. Sacombank đã trở thành một hạt nhân
không thể thiếu của thị trường tài chính Việt Nam và là một trong những thương hiệu
ngân hàng được sự tín nhiệm và yêu thích của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam cũng như
các đối tác nước ngoài.
Sacombank luôn được xem là cánh chim đầu đàn của khối Ngân hàng TMCP với
sức phát triển bền bỉ trong nhiều năm liền. Ban lãnh đạo Sacombank đã có những chiến
lược điều hành quản trị vững chắc: biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc ứng dụng công
nghệ ngân hàng tiên tiến nhất thế giới (hệ điều hành Temenos của Thụy Sỹ trị giá hơn 4
triệu USD) với việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tương ứng thích
hợp; các sản phẩm, dịch vụ không ngừng được sáng tạo, cải tiến, và nâng cao chất

lượng (“Cho vay Lãi cấn trừ - Bất động sản”, dòng sản phẩm đầu tiên có mặt ở Việt
Nam); mạng lưới hoạt động kinh doanh có mặt ở 38/64 tỉnh, thành trên cả nước với
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, và hiệu quả; đối tác nước ngoài chiến
lược là những tên tuổi của thị trường tài chính thế giới như Ngân hàng ANZ, Quỹ
Dragon Capital, Công ty tài chính IFC (trực thuộc ngân hàng Thế giới).
Sacombank sẽ tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hệ thống các công ty trực thuộc và
công ty liên kết trong các lĩnh vực chứng khoán (Công ty Sacombank Securities), quản
lý nợ và khai thác tài sản (Công ty AMC), kiều hối (Công ty SacomRex), cho thuê tài
chính (Công ty SacombankLeasing), thẻ, vàng bạc, bảo hiểm, đào tạo… Mục tiêu của
Sacombank đến năm 2010 là quyết tâm xây dựng Sacombank thành Ngân hàng bán lẻ -
đa năng - hiện đại và tốt nhất Việt Nam, và kỳ vọng của chúng tôi trong 10 năm tiếp
theo là hình thành một Tập đoàn Tài chính đa chức năng – đa sở hữu mà trong đó
Sacombank là đơn vị hạt nhân. Từ những định hướng đó, Sacombank tự đã hình thành
nên những phương châm hành động “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh, biến cạnh tranh
thành động lực phát triển, biến sở đoản thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác, và cuối
cùng biến thách thức thành đòn bẩy để đẩy nhanh quá trình hội nhập”.
Cùng với những phấn đấu nỗ lực trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu hướng về
cộng đồng cũng luôn được Sacombank xem trọng, bởi sự phát triển bền vững như ngày
nay của Sacombank cũng do có sự đóng góp vô cùng quý báu của cộng đồng. Các
chương trình hành động đã và đang được Sacombank thực hiện như tài trợ Vàng cho
Quỹ “Mãi mãi tuổi 20” năm 2006; chương trình học bổng Sacombank “Ươm mầm cho
những ước mơ” hỗ trợ các học sinh, sinh viên nghèo vượt khó trên mọi miền đất nước
với kinh phí hàng tỷ đồng mỗi năm; giải Việt dã “Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe
cộng đồng” tổ chức tại địa phương nơi có sự hiện diện của Sacombank; “Ngày hội từ
thiện đón xuân” cho trẻ em nghèo, người khuyết tật và các cụ già neo đơn tại thành phố
Hồ Chí Minh vào mỗi dịp Tết;… và những hoạt động từ thiện khác như cứu trợ đồng
bào bị thiên tai hoạn nạn, gây quỹ từ thiện, bảo trợ các mái ấm tình thương, … Tất cả
những chương trình hành động này đã tạo nên nét đẹp văn hóa cộng đồng của
Sacombank.
Hoài bão đưa Sacombank trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt

Nam và là một thương hiệu được nhận biết trên thị trường tài chính khu vực đã được
hiện thực hóa bằng hành động theo đuổi những chiến lược trọng tâm: nâng cao năng
lực tài chính, phát triển công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động, cải tiến và
sáng tạo sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và đặc biệt hoàn thiện
hệ thống quản trị điều hành, để có thể đưa các tiện ích ngân hàng tốt nhất vào cuộc
sống, cùng cộng đồng Việt Nam hướng đến tương lai thịnh vượng và phát triển.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của SacombankLeasing:
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân
loại. Tại Mỹ, cái nôi của loại hình hoạt động thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính đã
phát triển vô cùng mạnh mẽ vào đầu những năm 50 của thế kỷ này.
Dịch vụ cho thuê tài chính tại Việt nam có chậm hơn so với thế giới, chỉ bắt đầu vào
khoảng năm 1995. Tuy nhiên, sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính đã tạo được
một động lực không nhỏ cho nền kinh tế, phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho
hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn với các doanh nghiệp, đặc biệt
là vốn trung và dài hạn.
Với đặc điểm tài sản cho thuê là tài sản thế chấp, các công ty cho thuê tài chính đã
tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn mới để đầu tư sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng lực kinh doanh trước lộ trình hội nhập.
Nhằm đóng góp cho sự phát triển của loại hình mới này. Ngày 10-7, Công ty Cho thuê
Tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SacombankLeasing) chính thức đi vào hoạt
động tại 87A Hàm Nghi, Quận 1, TPHCM. Đây là công ty cho thuê tài chính đầu tiên
của khối ngân hàng cổ phần tại Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu 150 tỉ đồng.
SacombankLeasing hoạt động như một đối tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có
khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn đầu tư, làm nhà tư vấn chuyên nghiệp cho
doanh nghiệp, và cam kết cùng doanh nghiệp phát triển trong giai đoạn cạnh tranh sắp
tới.
SacombankLeasing hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ cho thuê tài
chính với thời hạn từ 3 đến 5 năm. Trước mắt, SacombankLeasing tập trung vào các
loại hình dịch vụ, thuê mua tài chính, mua và cho thuê mua lại, thực hiện các dịch vụ
ủy thác và quản lý tài sản có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Ngoài ra,

SacombankLeasing còn cho thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; thiết bị và phương
tiện vận tải mặt đất; thiết bị cho ngành xây dựng, động cơ điện; thiết bị viễn thông, y tế,
ngành xử lý môi trường, thiết bị văn phòng...
Khách hàng chính của SacombankLeasing là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
hoạt động trong các ngành nghề khác nhau. Được biết, toàn bộ tài sản cho thuê của
SacombankLeasing đều được bảo hiểm.
Trước đó, SacombankLeasing đã tổ chức buổi hội thảo “Cho thuê tài chính – Công
cụ tài chính của Doanh nghiệp” vào sáng ngày 8-7 tại Khách sạn Sofitel, TPHCM.
1.1.3 Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban:
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức:
Được tổ chức theo từng bộ phận, trực thuộc trực tiếp tổng giám đốc. Trưởng đơn vị
có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị công ty.
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
a/ Chức năng: - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CTTC của cty
-Thực hiện công tác dịch vụ hỗ trợ hoạt động CTTC
b/ Nhiệm vụ:
b1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động CTTC của cty
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch kịnh doanh dịch vụ CTTC của cty
- Triển khai thực hiện và theo dõi quản lý hoạt động CTCT của cty trên cơ sở
chiến lược và kế hoạch đề ra:
+ Trực tiếp tiến hành nghiệp vụ CTTC từ khâu tiếp xúc cho đến khâu giải
ngân
+ Quản lý hợp đồng CTTC, theo dõi và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng,
đề xuất các biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát sinh sau khi thuê.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường và sản phẩm CTTC của cty:
+ Xây dựng, tổ chức triển khai, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiếp thị,
đề xuất giải pháp phát triển thị trường
Bộ phận kiểm
toán nội bộ

Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Thẩm
định
Phòng
Kế
toán
và quỹ
Phòng
Kiểm tra
- kiểm
soát
Phòng Hành
chính – nhân
sự
Bộ phận
Quan hệ
quốc tế và
công chúng
Ban tổng giám
đốc
Ban kiểm soát Hội đồng quản
trị
+ Cải tiến và hoàn thiện sản phẩm hiện hành và xây dựng sản phẩm CTTC
mới
b2. Thực hiện công tác dịch vụ hỗ trợ
 Thực hiện công tác dịch vụ hỗ trợ trong việc mua bán, quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản thuê

- Hỗ trợ thực hiện các thủ tục mua bán, nhập khẩu tài sản cho thuê
- Thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký hợp đồng, tài sản theo quy định
của pháp luật
- Thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bảo hiểm tài sản thuê
- Hỗ trợ và cung cấp các hồ sơ liên quan đến việc sử dụng tài sản cho khách
hàng thuê theo pháp luật
- Tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xử lý tài sản thuê, tài sản đảm bảo
(nếu có) khi hợp đồng CTTC chấm dứt
 Thực hiện công tác kiểm tra, tư vấn, hỗ trợ về công nghệ thiết bị phục vụ cho
hoạt động cty
- Cung cấp các báo cáo tư vấn, các thông tin có liên quan tới kỹ thuật và công
nghệ của tài sản thuê
- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật về các máy móc, thiết bị, và về hệ
thống phân phối máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động cty
- Nghiên cứu, kiểm tra, giám sát tài sản sau khi thuê theo quy định và đề xuất sử
dụng tài sản thuê phù hợp
b3. Phối hợp và hỗ trợ cấc phòng ban để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung
của cty
b4. Xây dựng các quy định, hướng dẫn, quy trình tác nghiệp liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng.
c/ Tổ chức bộ máy nhân sự
Trưởng phòng: chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm
trước TGĐ.
Phó phòng: trợ giúp trưởng phòng theo sự phân công của trưởng phòng.
Trưởng phòng
Phó phòng Phó phòng
Bộ phận
Kinh doanh
doanh nghiệp
Bộ phận

Kinh doanh
cá nhân
Bộ phận
Hỗ trợ và công
nghệ thiết bị
Bộ phận Nghiên cứu
và phát triển sản
phẩm
1.1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ phòng thẩm định:
a/ Chức năng:
- Thẩm định các hồ sơ CTTC
- Quản lý rủi ro hoạt động CTTC
b/ Nhiệm vụ:
b1. Thẩm định hồ sơ cho thuê:
- Thẩm định các hồ sơ, dự án theo yêu cầu của cấp thẩm quyền
- Tái thẩm định
- Tổng hợp dữ liệu, chuẩn bị hồ sơ, lên kế hoạch họp Hội đồng xét duyệt cho
thuê đối với các dự án cho thuê thuộc quyền phán quyết của Hội đồng xét duyệt.
b2. Quản lý rủi ro hoạt động CTTC
 Quản lý nợ
- Quản lý, theo dõi danh mục nợ, tình hình tăng giảm dư nợ, đề xuất giải pháp
hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động
- Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ tình hình gia hạn nợ, nợ quá hạn, đề xuẩt các
biện pháp để giảm thiểu nợ quá hạn
- Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
- Xây dựng và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng phục vụ cho hoạt động cty
- Quản lý các rủi ro phi tín dụng ( rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động)
- Lập báo cáo, thống kê cho cơ quan thẩm quyền theo quy định
- Cung cấp thông tin về việc quản lý rủi ro cho các phòng ban khác

 Quản lý rủi ro ngành
- Xây dựng và quản lý hệ thống pháp luật ngành kinh tế phục vụ cho việc tham
khảo, công tác dự báo và định hướng hoạt động của cty
- Thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến ngành kinh tế cho các bộ
phận có liên quan
b3. Phối hợp và hỗ trợ các phòng khác
b4. Xây dựng các quy định, hướng dẫn về quy trình tác nghiệp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ phòng
b5. Thực hiện các yêu cầu khác của BGĐ
c/ Tổ chức bộ máy:
- Trưởng phòng: chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của phòng, chịu trách
nhiệm trước TGĐ.
- Phó phòng: trợ giúp trưởng phòng theo sự phân công của trưởng phòng.
- Bộ phận thẩm định
- Bộ phận quản lý nợ và rủi ro
1.1.3.4 Chức năng, nhiệm vụ phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ:
a/ Chức năng:
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế quy
định của cty
- Kiểm tra, đánh giá tính chính xác các số liệu báo cáo, tính hiệu quả và mức độ
rủi ro của hoạt động
- Giải quyết các yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra
- Tham mưu, góp ý hoàn chỉnh, cải tiến các quy chế, quy định của cty
b/ Nhiệm vụ:
b1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế quy định
của cty
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất việc tuân thủ quy định pháp luật, quy chế cty
- Phổ biến, hướng dẫn các quy chế của nhà nước và cty cho các bộ phận
b2. Kiểm tra, đánh giá tính chính xác các số liệu báo cáo, tính hiệu quả và mức độ

rủi ro của hoạt động
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu báo cáo kinh doanh và tài chính của
đơn vị
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả các mặt hoạt động
- Kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro các mặt hoạt động
b3. Giải quyết các yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra
- Thay mặt cty làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra
- Lên kế hoạch chỉnh sửa theo yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Theo
dõi, đôn đốc và báo cáo
b4. Tham mưu, góp ý hoàn chỉnh, cải tiến các quy chế, quy định của cty
b5. Phối hợp các phòng ban
b6. Xây dựng các quy định, hướng dẫn về quy trình tác nghiệp
b7. Thực hiện các yêu cầu khác của TGĐ và của Ban kiểm soát
c/ Tổ chức bộ máy:
- Trưởng phòng: chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của phòng, chịu trách
nhiệm trước TGĐ.
- Phó phòng: trợ giúp trưởng phòng theo sự phân công của trưởng phòng.
- Các kiểm tra viên
1.1.3.5 Chức năng, nhiệm vụ phòng quan hệ quốc tế và công chúng:

a/ Chức năng:
- Công tác thư ký văn phòng công ty
- Công tác quản lý & phát hành văn thư
- Quan hệ quốc tế & công chúng
- Tiếp thị & phát triển thương hiệu
b/ Nhiệm vụ:
b1. Công tác thư ký văn phòng công ty
- Trực văn phòng công ty, tiếp nhận thông tin nội bộ & bên ngoài cho lãnh đạo
công ty, ghi nhận phổ biến ý kiến với Ban lãnh đạo, các phòng.
- Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện chỉ đạo của ban Tổng giám

đốc
- Lập lịch công tác tuần của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Ban tổng giám
đốc
- Chuẩn bị các cuộc họp
b2.Công tác quản lý & phát hành văn thư
b3.Quan hệ quốc tế & công chúng
 Quản lý hoạt động công chúng:
- Đưa tin, soạn tin, viết bài giới thiệu
- Xây dựng các mối quan hệ với cơ quan truyền thông, thường xuyên theo dõi
các điểm tin trên báo chí
- Quản lý các phát ngôn về sản phẩm dịch vụ công ty
- Thực hiện báo cáo thường niên cho đơn vị
 Quản lý hoạt động quan hệ quốc tế
- Xúc tiến mối quan hệ quốc tế
- Tập hợp, lưu giữ thông tin của các định chế tài chính của nước ngoài có liên
quan, làm đầu mối liên lạc
b4.Tiếp thị & phát triển thương hiệu
- Tổ chức các chương trình, sự kiện quảng bá
- Xây dụng và quản lý hệ thống nhận dạng nhãn hiệu
b5.Phối hợp các phòng ban
b6.Xây dựng các quy định, hướng dẫn về quy trình tác nghiệp
b7.Thực hiện các yêu cầu khác của TGĐ
c/ Sơ đồ tổ chức:
Trưởng bộ phận
Tổ thư ký tổ QHQT&CC tổ tiếp thị& ptriển thương hiệu
1.1.3.6 Phòng hành chính nhân sự:
a/ Chức năng:
- Chức năng hành chính quản trị
- Chức năng nhân sự đào tạo
- Quản lý tài nguyên CNTT

- Thực hiện công tác pháp chế
b/ Nhiệm vụ:
b1.Nhiệm vụ hành chính quản trị:
- Quản lý các hồ sơ pháp lý, ấn chỉ, ấn phẩm. Tiếp nhận, kiểm tra, phân phối,
lưu trữ văn thư, khuôn dấu , quản lý hồ sơ pháp lý
- Công tác hành chính phục vụ:
+ Thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết cho hoạt động công ty
+ In ấn chứng từ, hợp đồng với các đơn vị truyền thông
+ Cung cấp tiện ích
- Công tác lễ tân
- Quản lý tài sản công cụ lao động
- Công tác bảo vệ an ninh
- Quản lý đội xe
b2.Nhiệm vụ nhân sự đào tạo: tuyển dụng & quản lý nhân sự
b3.Quản lý tài nguyên CNTT
- Triển khai hệ thống ngân hàng lõi, các chương trình phần mềm hệ thống của
công ty
- Xây dựng, triển khai hệ thống phát triển CNTT
- Bảo trì tin học, CNTT
- Bảo mật an ninh mạng
b4.Thực hiện công tác pháp chế
- Tư vấn pháp lý
- Tham gia soạn thảo, thẩm định các hợp đồng do công ty ký kết
- Trực tiếp soạn thảo các văn bản lập quy và các văn bản khác
- Thay mặt đơn vị tham gia giải quyết tranh chấp
- Lưu trữ văn bản pháp luật
c/ Sơ đồ tổ chức:
1.1.3.7 K ế toán và quỹ:
a/ Chức năng:
- Thực hiện công tác xây dựng và kiểm tra chế độ kế toán tài chính của toàn công ty

- Thực hiện công tác kế toán quản trị
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán
- Quản lý nguồn vốn và an toàn kho quỹ
- Thực hiện công tác huy động vốn
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của toàn công ty
b/ Nhiệm vụ:
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Nhân sự
Pháp chếBộ phận hành chính CNTT
b1.Thực hiện công tác xây dựng và kiểm tra chế độ kế toán tài chính của toàn công
ty
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ, biểu mẫu, sổ sách
kế toán theo KSA, hướng dẫn thống nhất của công ty
- Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán kế toán
- Nghiên cứu xây dựng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho công ty
b2.Thực hiện công tác kế toán quản trị
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị, phân tích các chỉ tiêu tài chính
- Nghiên cứu giải pháp tính và phân tích giá thành sản phẩm
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính
b3.Thực hiện công tác hạch toán kế toán
b4.Quản lý nguồn vốn và an toàn kho quỹ
- Tổ chức thu chi tiền mặt, vàng, các chứng chỉ tiền gửi
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn
- Quản lý thanh khoản của công ty tại các ngân hàng, đảm bảo quản lý thanh
khoản, khả năng chi trả
- Quản lý kho quỹ
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng
- Lưu trữ các hồ sơ

b5.Thực hiện công tác huy động vốn
- Thực hiện các tác nghiệp huy động tiền gửi
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn
- Quản lý tài khoản
c/ Sơ đồ tổ chức:
Trưởng phòng
Phó phòng Phó phòng
Bộ phận kế toán Giao dịch viên quỹ Bộ phận nguồn vốn và kế hoạch chiến lược
1.1.4 Cơ cấu và các nguồn hình thành vốn:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động số 04/GP-
NHNN cho công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Sài gòn Thương tín (Sacombank-
LC).
Công ty có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm và có địa chỉ
trụ sở chính là 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TPHCM. Và nguồn vốn
này được hệ thống ngân hàng Sài Gòn cấp theo mô hình công ty con trực thuộc ngân
hàng. Còn hiện nay cơ cấu vốn của công ty sau thời gian với tổng nguồn vốn là 165,976
tỷ đồng trong đó nguồn vốn tự có là 150,454 tỷ đồng, nguồn vốn huy động là là 10,172
tỷ đồng còn các nguồn khác là 5,350 tỷ đồng.
Công việc mà Sacombank- LC được triển khai để huy động vốn từ các nguồn:
Nhận tiền gửi có kì hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân và vay vốn ngắn, trung và
dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; Phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…có thời hạn trên 1 năm để huy động
vốn của tổ chức và cá nhân trong nước.
Sacombank – LC còn được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có
giá khác có thời hạn trên 1 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân nước ngoài khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ngoài ra, ngân hàng này còn được tiếp nhận các
nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh đó, Sacombank- LC còn được thực hiện các nghiệp vụ như: Cho thuê tài
chính; Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài
chính; Nhận ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng;

Nhận uỷ thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nhập máy móc,
thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng…
Các nghiệp vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính; Cho thuê vận hành; Mua
và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước; Thực hiện hoạt động ngoại hối theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép…cũng là một
trong những phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của Sacombank – LC.
1.1.5 Mạng lưới hoạt động:
Công ty được thành lập vào ngày 10/07/2006 tại số 87A Hàm Nghi Q1 tp.HCM với
vốn điều lệ 150 tỷ đồng và hiện nay đây là trụ sở và là địa điểm giao dịch duy nhất hiện
nay của công ty. Tuy nhiên về qui mô và mạng lưới hoạt động thì công ty có khách
hàng hầu hết ở các tỉnh thành với các sản phẩm cho thuê chủ yếu là xe ô tô và các máy
móc thiết bị.
1.1.6 Đối tượng khách hàng và các loại hàng hoá có cho thuê tài chính chủ yếu:
Trong thời gian vừa qua kể từ khi công ty thành lập đến nay thì khách hàng của
công ty bao gồm nhiều thành phần kinh tế xã hội. Trong các khách hàng hợp tác với
công ty có những khách hàng là những doanh nghiệp lớn có tiếng tăm trên thị trường từ
lâu nhưng số lượng khách hàng này chỉ chiếm số lượng rất nhỏ; còn đối với khách hàng
cá nhân có thu nhập cao tương đối ổn định thì chỉ chiếm khoảng 6% doanh số của công
ty; và phần lớn khách hàng chủ yếu của công ty lúc này là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Và chủ yếu khách hàng có quan hệ tín dụng với Sacombank và do nhà cung cấp
giới thiệu.
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam đa số là những doanh nghiệp nhỏ và vừa có
nhu cầu rất đa dạng đối với các loại máy móc thiết bị và tài sản. Song, trong giai đoạn
hiện nay, việc thoả mãn các nhu cầu cần được xem xét trên nhiều phương diện và công
ty luôn tâm huyết với sứ mệnh là cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ tài chính có
chất lượng hoàn hảo với mức phí cạnh tranh với kinh nghiệm quản trị theo phong cách
chuyên nghiệp và dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Do mức độ rủi ro trong kinh donh nói chung và hoạt động tín dụng thuê nua nói
riêng ở Việt Nam hiện nay còn rất cao. Các hoạt động Leasing bước đầu chỉ tập trung

vào một số tài sản, thiết bị dể di chuyển, có nhu cầu mang tính phổ biến ổn định hoặc
dễ chuyển nhượng, mua bán, như:
Ngành xây dựng cơ bản: Máy móc, thiết bị thi công, xây dựng, đào đắp, máy ủi
….
Ngành du lịch, khách sạn: Các loại xe du lịch, các loại thiết bị phòng phục vụ
cho các khách sạn vừa và nhỏ.
Ngành dệt, may, da, giầy … Các loại máy dệt hiện đại, máy bay, các laọi máy
nhuộm, cán láng, in hoa hiện đại….
Các loại thiết bị văn phòng: Máy vi tính, máy sao chụp, máy điện thoại.
Các loại máy móc, thiết bị động lực: (do nguồn điện Việt Nam không ổn định):
Máy phát điện loại vừa và nhỏ, máy biến áp điện…
Các loại phương tiện vận tải đường bộ: Các loại xe chở khách, các loại xe tải, xe
ô tô con, xe cầu, xe nâng các cỡ … Và đây chính là đối tượng khách hàng và tài sản
cho thuê chủ lực của công ty hiện nay.
Các loại máy công cụ: Các loại máy cắt, gọt kim loại; các loại máy rèn, dập; các
lạoi máy hàn và các loại máy gia công đồ gỗ.
Các loại máy Ngành gốm sứ: các loại lò nung gas, lò nung điện, các loại máy
khai thác, nhào trộng nguyên liệu, các loại khuôn mẫu …
Các loại bất động sản: Nhà xưởng, văn phòng làm việc …
Sau 1 thời gian hoạt động thì công ty các tài sản cho thuê của công ty được thống
kê:
Bảng 01: Bảng kết cấu doanh số theo tài sản
Đvt: triệu đồng
LOẠI TÀI SẢN 31/12/2006
+/-
%
Sản xuất kinh doanh 6.088 18%
Phương tiện vận chuyển 27.587 82%
Tổng cộng 33.675 100%
(Nguồn: số liệu công ty SacombankLeasing)

1.2 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ
vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước,
người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt
Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới
10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là
doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu
nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa)

1.2.2 Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Đặc điểm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa là mới thành lập, ít kinh nghiệp kinh
doanh, thiếu trầm trọng các nguồn lực cần thiết như vốn, tài nguyên, nhiều rào cản, ít
được hỗ trợ và sự phân biệt đối xử còn nặng nề. Do vậy, các doanh nghiệp dành hầu hết
thời gian cho việc thích ứng với hoàn cảnh trước mắt và khắc phục những khó khăn nói
trên hơn là đầu tư thời gian vào nghiên cứu những sự kiện chưa tới.
Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa lại thiếu kiến thức về hội nhập quốc tế, ít
kinh nghiệm trong các vụ kiện tụng mang tính quốc tế, đây chính là mộ trong những
điểm yếu của loại hình doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam chiếm hơn 90% trong tổng số
các doanh nghiệp đang hoạt động nên đây cũng chính là một điểm mạnh của loại hình
doanh nghiệp này với mạng lưới hoạt động rộng,có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong
cả nước,với ngành nghề đa dạng, dễ linh động thay đổi và hoà nhập trong mọi hoàn
cảnh, và đây là động lực chủ yếu trong quá trình phát triển kinh tế ở những nước như
nước ta.
1.2.3 Vai trò và tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền

kinh tế:
1.2.3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một khối lượng lớn về sản phẩm và
đóng góp 25% GDP, chiếm 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hàng
năm
theo số liệu thống kê riêng tại tp.HCM cho thấy: năm 2003 tỷ trọng đóng góp của
khu vực KTTN vào GDP của TP đạt 37,6% và năm 2004 là 38,9%
Đóng góp đáng kể vào nguồn thu NSNN
Theo số liệu bộ tài chính, năm 2003 số thuế thu từ doanh nghiệp dân doanh chiếm
15% tổng thu ngân sách, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2004 số thu từ
khu vực KTTN đạt khoảng 7,8% thu ngân sách. Năm 2005 là 8,4%. Nếu tính trên đầu
người về mức thứe và phí: Doanh nhgiệp nhỏ là 10 triệu đồng , doanh nghiệp vừa là 42
triệu đồng, doanh nghiệp lớn là 12 triệu đồng. So với ngân sách trung ương, đóng góp
của khu vực KTTN (chủ yếu là DNNVV) trong nguồn thu ngân sách địa phương lớn hơ
nhiều. Ví dụ, ở Tp.HCM, KTTN đóng góp trong tổng ngân sách địa phương khoảng
15%, Tiền Giang 34%, Đồng Tháp 16%, Gia Lai 22%, Ninh Bình 19% .....
1.2.3.2 Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho tăng trưởng
kinh tế và ổn định xã hội
DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, khoảng 25% -
26% lực lượng lao động trong cả nước. Suất đầu tư cho một tổ làm việc ở DNNVV
thấp bằng 3-10% so vói các doanh nghiệp lớn. Hiện nay nhu cầu tăng lao động nước ta
lên tới khoảng 3,5 – 4 triệu lao động mỗi năm, nhưng khu vực kinh tế quốc doanh cao
lắm cũng chỉ giải quyết được khoảng 2 triệu lao động còn lại là DNNVV. Do vậy các
DNNVV là nơi có khả năng tiếp nhận phần lớn số lao động mới hàng năm và số lao
động dư thừa do sắp xếp tại doanh nghiệp Nhà nước hay cải cách hành chính. Chỉ tính
riêng khu vực doanh nghiệp, mỗi năm thu hút khoảng 45 vạn lao động với mức thu
nhập bình quân khoảng 1,1 triệu đồng/ tháng.
1.2.3.3 Sự phát triển của DNNVV nhất là các DNNVV ngoài quốc doanh trong
những năm qua đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Các doanh nghiệp có qui mô lớn thường tập trung ở các thành phố, trung tâm công

nghiệp.Do đó, đã gây ra sự mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế -
văn hoá – xã hội giữa thành thị, nông thôn, giữa các vùng khác nhau trong một quốc
gia. Vì thế, phát triển DNNVV là phương tiện quan trọng trong việc tạo lập cân đối
giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành và các lãnh thổ và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Phân bổ vốn đầu tư theo hướng tăng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ,
giảm ở khu vự nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong
GDP tăng từ 38,13% (năm 2001) lân 41,03% (năm 2005), dịch vụ tăng từ 36,63% lên
38,08% và nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ 23,24% xuống còn 20,89%.
Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng. Số doanh nghiệp và số vốn đăng ký tập trung nhiều nhất là ở vùng đông
Nam Bộ, chiếm 40,7% số doanh nghiệp thành lập mới. Vùng Đồng bằng Sông Hồng, tỷ
lệ đó là 29,8%. Vùng Tây Bắc có tỷ lệ tyhấp nhất 0,94%, Hà Nội và Tp.HCM chiếm
khoảng 52%; lai động đã qua đào tạo tăng từ 20%(năm 200) lên 25% (năm 2005)
Cơ cấu thành phần kinh tế: tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của
các thành phần kinh tế và đan xen nhiếu hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế Nhà nước
chiếm 38,4% GDP; kinh tế dân doanh chiếm 45,7% GDP (trong đó kinh tế hớp tác và
hợp tác xã đóng góp 6,8% GDP); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 15,9%.
1.2.3.4 Tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu
Sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây đã làm cho tỷ trọng xuất khẩu của
các DNNVV trong nền kinh tế quốc dân tăng lên. Số lượng DNNVV tham gia kinh
doanh xuất khẩu chiếm 84,2% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập
khấu. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 của các DNNVV đạt 4.108 triệu USD,
chiếm 24,6% tổng kinh ngạch nhập khẩu đạt 4.789 triệu USD, chiếm 23,3% so với toàn
bộ kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của nền kinh tế. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá của toàn nền kinh tế trong 5 năm 2000-2005 đạt hơn 110,6 tỷ USD, tăng 17,5%
năm; tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 130 tỷ USD, tăng 19%/năm.
Bên cạch đó, hoạt động xuất khẩu của các DNNVV chủ yếu từ các mặt hang nông,
thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, dagiày, góp phần thúc đẩy sự phát triển của

các ngành nghề truyền thống để đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu như Bát
Tràng, La Phù (Hà Tây)….
Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng của các doanh nghiệp đã góp phần thúc
đẩy vốn đầu tưtoàn xã hội tăng khá nhanh vượt mức dự kiến hơn 30% so với kế
hoạch (gấp hai lần so với 5 năm trước); vốn đầu tư trong nước chiếm 72% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội.
1.2.3.5 DNNVV góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân:
Sự mếm mại, linh hoạt của các DNNVV tạo ra một cơ cấu kinh tế có tính đổi mới
và thích ứng cao cho nến kinh tế; cơ cấu ngành, thành phần, vùng tạo điều kiện tận
dụng và thu hút tốt các nguồn lực cho đầu tư ohất triển, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Do quy mô nhỏ và vừa nên các
DNNVV khi thành lập cần vốn ít, thu hồn vốn nhân, có thể đặt văn phòng làm việc, nhà
xưởng , kho tang ở khắp nơi trên lãnh thổ, ở cả những cơ sở hạ tầng chưa phát triển đẩ
có thể khai thác tiềm năng và thế mạnh từng vùng, sử dụng tiềm năng về nguồn lao
động và nguyên vật liệu tại địa phương cũng nhu việc thu hút vốn . việc phát triển các
lành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những hướng quan trọng để sử dụng
tay nghề tinh xảo của nghệ nhân, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy thế
mạnh của từng vùng để phát triễn kinh tế.
1.2.3.6 DNNVV đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dung xã hội ngày càng phong
phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được:
Hiên nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV đã phát triển hầu hết các
lĩnh vực, cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm. Thực tế
trong tiêu dung xã hội, có những mặt hang mà người tiêu dung chỉ có nhu cầu rất ít và
cá biệt song chất lượng, chủng loại, mẫu mã và kiếu cách không ngừng thay đổi. Trong
trường hợp này, các doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng được, trái lại các DNNVV do
quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điểu chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu
cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện.Đặc biệt, có những
hang h1oa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp quy mô
lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng
cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.

1.2.3.7 Mối liên hệ giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn, nhu các tổng
công ty lớn của Nhà nước, các tập đoàn xuyên quốc gia cácnnướ đang
hoạt động tại nước ta
Mặc dù thời gian qua, mối quan hệ này chỉ được xác lập bước đầu trong các khâu:
cung ứng nguyên vật liệu, hợp đồng phụ và tạo ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản
phẩm …. Song đây là một hướng hết sức quan trọng trong thúc đẩy phát triển DNNVV
trong thời gian tới. Các doanh nghiệp lớn đảm bảo cho các DNNVV về tài chính, công
nghệ, thị trường và cả về tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghệim quản lý, ngược lại, các
DNNVV đảm bảo cho các doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ, mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm rộng khắp cả nước.
1.3 M ối quan h ệ :
1.3.1 Mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nhỏ
và vừa:
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, hưởng
chênh lệnh lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Cho nên, NHTM một mặt nhận những
khoản tiền gửi tiết kiệm của công chúng hoặc những khoản tiền chờ đợi để chi tiêu tiền
“nhàn rỗi” ở các cơ quan doanh nghiệp để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác trên
cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hang cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng … cho những cá nhân, doanh nghiệp cần tiền vay, góp phần đảm
bảo sự sận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Hệ thống ngân hàng năm 2005 có những bước phát triển tích cực và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và điều tiết trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện ngân hàng đã là kênh huy động, cung ứng vốn chính cho nền kinh tế với 30% vốn
đầu tư phát triển hàng năm và 40% tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Tổng dư
nợ tín dụng cho nền kinh tế qua hệ thống ngân hàng vào cuối năm 2005 đã trên 60%
GDP, cao hơn mức bình quan của các nước có thu nhập thấp. quan trọng hơn, nguồn
vốn tín dụng ngân hàng đổ vào các doanh nghiệp nhà nước (hoạt động kém hiệu quả)
đang giảm dần từ khoảng 70% tổng tín dụng trong thập kỷ 90 xuống còn khoảng 30%
trong năm 2005.

Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế, là nơi quyết định về quá
trình sản xuất được đưa ra. Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của
quá trình sản xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và
kế thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình SXKD,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở
cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thong. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa và thiếu
vốn tạm thời : tại một thời điểm nhất định có những doanh nghiệp có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi (thừa vốn) vá có những doanh nghiệp khác tạm thời thiếu vốn. Đây là
hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất
kỳ nền kinh tế nước nào, làm nảy sinh yêu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết cho
được vấn đề điếu hoà vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tín dụng đứng ra tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung cầu vốn trong các donah nghiệp của
nền kinh tế, đã góp phần điều tiềt các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình SXKD
của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Cũng như để mở rộng sản xuất, doanh nghiệp cần bỏ vốn để đầu tư vào nhà máy và
thiết bị. Việc làm này dựa vào hai lý do: trước hết doanh nghiệp này phải thay thế các
thiết bị hư hỏng hay lạc hậu, và hai là doanh nghiệp cần phải mở rộng quy mô hoạt
động. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần các nguồn vốn dài hạn hơn, lại cần có
trước khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc sử dụng nhà máy và thiết bị. Do đó vốn là
một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra, các doanh nghiệp không thể chỉ
trông chờ vào nguồn vốn tự có, mà còn phải biết dựa vào vốn của nhiều nguồn khác
nhau trong xã hội.
Doanh nghiệp có thể tiếp cận với các nguồn vốn nào? Và khả năng thành công của
donah nghiệp trong việc huy động từng loại nguồn vốn này ra sao? Các doanh nghệip
có thể sử dụng vốn của bản than chủ doanh nghiệp, kêu gọi góp vốn dưới hình thức hợp
doanh, vay mượn gia đình bạn bè, vay từ những người cho vay tư nhân, sử dụng tín
dụng thương mại, path hành nợ ra thị trường thong qua các công cụ tài chính như cổ
phiếu, trái phiếu, và vay tiền từ các TCTD mà tiêu biểu là từ các NHTM. Về tính khả
thi của các hình thức trên, một trong những ngồn vốn mà doanh nghệip có thể sử dụng

là vốn vay từ những người cho vay tư nhân, lợi thế của hình thức này là đáp ứng nhu
cầu cấp bách về vốn, không cần phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và phiền hà. Tuy
nhiên, lãi suất của các khoản vay này thường rất cao, các hành vi bạo lực có thể xảy ra
trong các trường hợp doanh nghiệp khong trả được nợ đúng hạn. Hình thức gọi vốn liên
kết cũng gặp nhiều khó khăn do việc bất cân thông tin của người bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp, điều này gây ra khả năng tài sản của doanh nghiệp bị đánh giá
thấp, và do đó làm giảm nhu cầu gọi vốn liên kết của bản than chủ doanh nghiệp. Còn
sử dụng loại hình tín dụng thương mại thường có thời hạn rất ngắn và thường có lãi
suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ
NHTM, lãi suất ngầm ẩn thể hiện ở chênh lệch giữa giá cả được chiết khấu (nếu trả
ngay) và giá cả trả chậm. Khả năng mà doanh nghiệp của Việt Nam có thể phát hành cổ
phiếu và trái phiếu hầu như là khó có thể thực hiện. Để có đủ tư cách phát hành nợ,
doanh nghiệp thường yêu cầu chi phí cao và chưa đủ độ tin cậy để vượt qua các yêu
cầu này.
Trong lúc các nguồn tài chính bên ngoài kể trên là không dễ dàng tiếp cận. Một
nguồn vốn quan trọng của tín dụng ngân hang đối với sự phát triển kinh tế đã được đề
cập từ đầu thế kỷ 20. Ngày nay trong quá trình tham gia kinh tế toàn cầu thì các giao
dịch tín dụng lại càng quan trọng. Một đặc điểm khác làm cho tín dụng ngân hang có
tầm quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là : chính thị trường
này là nơi mà chính phủ có thể can thiệp nhanh nhất và dễ dàng hơn rất nhiều đối với
loại hình tài chính khác đề cập ở trên. Nhiều khách hang bước vào ngân hàng giao dịch,
vì họ đánh giá cao tính an toàn, tính thanh khoản, tính thuận lợi và khả năng tiếp cận
với ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp cần phải thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán, từ khi NHTM ra đời và phát triển thì hầu hết các khoản thanh
toán chi trả về hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế (các doanh nghiệp và cá
nhân) đều được chuyển giao cho ngân àhng thực hiện, việc thanh toán trở nên tiện lợi,
tiết kiệm được nhiều chi phí, mọi quan hệ thanh toán được thực hiện bằng cách các
doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng và yêu cầu ngân hàng thực hiện các khoản chi
trả hoặc uỷ nhiệm cho ngân hàng thực hiện việc thu nhận các khoản tiền vào tài khoản
của mình.

Như vậy, doanh nghiệp cũng có lúc có thể vừa là người cung cấp sản phẩm
đầu vào cho ngân hàng và cũng là người sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân
hàng.
Và trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, ngành ngân hàng
luôn bám sát phương châm “phát triển của doanh nghiệp là phát triển của ngân hàng” là
bạn đồng hành keo sơn của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng luôn mong muốn tạo
điều kiện cũng nhu mong muốn được hỗe trợ cho các doanh nghiệp, không phân biệt
doanh nghiệp trong hay ngoài quốc daonh miễn là daonh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
dự án khả thi, có uy tín lâu dài bền vững trong quan hệ tín dụng.
1.3.2 Mối quan hệ giữa SacombankLeasing và các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Mở rộng thị trường dịch vụ là một trong những cam kết của nước ta khi gia nhập
Tổ chức thương mạii thế giới (WTO), trong đó có thị trường dịch vụ tài chính. Vì thế
trong những năm tới, nhiều dịch vụ tài chính mới sẽ xuất hiện, các dịch vụ tài chính
hiện tại cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Dịch vụ cho thuê tài chính không nằm ngoài
xu thê đó.
Trong 10 năm trở lại đây, thị trường tài chính Việt Nam đã xuất hiện một loại hình
dịch vụ cấp vốn, khá thuận lợi cho các doanh nghiệp, đó là dịch vụ cho thuê tài chính.
Đây là một loại hình dịch vụ có nhiều ưu điểm, lợi thế cạnh tranh với các hình thức cấp
vốn khác và rất thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
việc tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học – công nghệ… Đánh giá đây là
một thị trường đầy tiềm năng trong tương lai nên ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn thương tín đã thành lập công ty cho thuê tài chính đầu tiên trực thuộc khối Ngân
hàng TMCP là SacombankLeasing. Với tầm nhìn là đồng hành cùng các Doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiêrp nhỏ và vừa phát triển bằng các dịch vụ tài chính tốt nhất với
việc tạo ra giải pháp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có nhu cầu đổi mới công
nghệ, thiết bị, cách thức quản lý nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng bền vững.
Hiện nay công ty đang cho thuê với mức tài trợ đến 90% giá trị tài sản thuê, ngoài
ra công ty còn tu vấn về thiết bị, công nghệ trước, trong và sau khi thuê. Do chiến lược
kinh doanh là tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh
nghiệp mới thành lập vốn ít có phương án kinh doanh khả thi nên công ty có thể cho

thuê mà không cần tài sản đảm bảo cùng với việc xác định những mức lãi suất cạnh
tranh, với thủ tục cho thuê đơn giản cùng một đội ngũ nhân viên năng động và chuyên
nghiệp nên công ty cũng đã tạo lập được một mối quan hệ khá tốt với các khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước và khoảng trên 80% số lượng khách hàng hiện
nay của công ty là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một hướng đi đầy triển vọng
khi mà thị trường cho thuê tài chính hiện nay được xem là một kênh dẫn vốn tiện ích
đối với mọi thành ohần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế nhu cầu
thuê tài chính trong thời gian tới sẽ là rất lớn. Đối với các doanh nghiệp khi hợp tác với
công ty thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn ngay một lúc để mua sắm động sản,
doanh nghiệp cò thể nhanh chóng đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ, tận dụng được
cơ hội kinh doanh do tài sản thê được khấu hao nhanh, giảm thuế lợi tức (do tiền thuê
được hạch toán thẳng vào chi phí) mà không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. Ngoài
ra, công ty còn cung cấp cả dịch vụ tái cho thuê (người thuê bán lại tài sản của họ cho
bên cho thuê, đồng thời ký kết hợp đồng thuê lại chính tài sản đó nhằm giải phóng đầu
tư khỏi tài sản cố định và có thêm vốn lưu động để hoạt động). Để có thể thuê một tài
sản thi doanh nghiệp liên lạc với một nhà cung ứng với các máy móc thiết bị, động sản
mà doanh nghiệp muốn thuê sau đó trình phương án sản xuất kinh doanh của dự án có
liên quan đến tài sản cho công ty xem xét – do đó tính khả thi của dự án sẽ được tái
thẩm định thông qua công ty, đây chính là một điểm tích cực của việc đi thuê tài chính.
Nếu dự án khả thi công ty sẽ cấp vốn cho doanh nghiệp tùy theo năng lực kinh doanh
cũng như quy mô về vốn của doanh nghiệp đó, và cuối thời hạn thuê doanh nghiệp có
thể mua lại tài sản với một mức giá tượng trưng (khoảng 1triệu đồng).
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANKLEASING
TRONG VIỆC TÀI TRỢ VỐN CHO CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

×