Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bài dự thi vận dụng kiến thức các môn học toán học, vật lí, hóa học, gdcd, sinh học để tìm hiểu về chủ đề rượu etylic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 25 trang )

Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI
I,/ Tên dự án dự án:
VẬN DỤNG KIẾN THỨC TOÁN HỌC, VẬT LÝ, HĨA HỌC, GDCD,
SINH HỌC ĐỂ TÌM HIỂU VỀ RƯỢU ETYLIC.
II./ Mục tiêu dạy học:
1.Kiến thức
- Dùng kiến thức thực tế liên quan để giới thiệu về ancol etylic (giới thiệu thêm
cách gọi khác của rượu etylic là ancol etylic để thống nhất với cách gọi ở THPT)
- Vận dụng kiến thức của các mơn học để tìm hiểu về rượu etylic.
+ Vận dụng những kiến thức Vật lý để tìm hiểu về tính chất vật lí của rượu
etylic. (Trạng thái , màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi.
Khái niệm độ rượu và bài tập về độ rượu có sử dụng cơng thức tính khối lượng
riêng của chất).
+ Vận dụng những kiến thức Vật lý và Hóa học để tìm hiểu về cấu tạo phân
tử rượu etylic.( Công thức phân tử, công thức cấu tạo, đặc điểm cấu tạo).
+ Vận dụng kiến thức Hóa học để tìm hiểu về tính chất hóa học, ứng dụng và
sản xuất rượu etylic.
+ Vận dụng kiến thức Sinh học tìm hiểu tác dụng của rượu etylic lên hệ thần
kinh và công nghệ lên men để sản xuất rượu etylic từ một số nguyên liệu như
tinh bột, đường, xen lulozơ …
+ Vận dụng kiến thức Toán học để giải bài tập định lượng theo PTHH.
- Qua việc vận dụng những kiến thức liên mơn trong dự án, học sinh có được
những hiểu biết cơ bản về tính chất, cấu tạo , ứng dụng và cách thức sản xuất
rượu etylic để vận dụng vào thực tế cuộc sống như thế nào cho phù hợp và đem
lại hiệu quả tốt nhất.
2.Kĩ năng
- Có kỹ năng thu thập thơng tin, vận dụng kiến thức hiều môn học để giải
quyết các vấn đề thực tế gặp phải hàng ngày


- Cho học sinh tự lắp mơ hình kích thích phát triển và tư duy khoa học.
- Quan sát mơ hình phân tử, thí nghiệm, mẫu vật, hình ảnh ...rút ra được
nhận xét về đặc điểm cấu tạo phân tử và tính chất hóa học.
- Viết các PTHH dạng công thức phân tử và CTCT thu gọn
- Phân biệt ancol etylic với benzen.
- Tính khối lượng ancol etylic tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có sử
dụng độ rượu và hiệu suất q trình.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành, tính cẩn thận và ý thức trách nhiệm khi thực
hiện công việc được giao.
3.Thái độ
- Đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập. Tinh thần tự giác trong hợp tác nhóm
để làm việc.
- Có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong hoạt động tập thể.
- Có thái độ đúng đắn trong việc chấp hành luật pháp của nhà nước.
III./ Đối tượng dạy học của dự án
1. Số lượng
1


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Học sinh THCS, 31 em
2. Lớp/ Khối lớp
Học sinh lớp 9 B, trường THCS Lê Hồng Phong, Phần lớn các em đều ham
học, có ý thức trong học tập và công việc được giao.

IV./ Ý nghĩa của dự án
1. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học
- Qua việc dạy học của dự án thì học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến thức

của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong cuộc sống.
- Từ những kiến thức của dự án và cách vận dụng kiến thức của nhiều môn học
khác nhau để giải quyết vấn đề mà học sinh có thể gặp trong cuộc sống cũng
như đối với các tình huống khác.
2. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn đời sống
- Học sinh có được những kiến thức để vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đó
là nâng cao ý thức chấp hành luật pháp của bản thân và cộng đồng.
- Biết cách sơ cứu giúp đỡ bạn bè, những người thân khi gặp chấn thương nhẹ
trong sinh hoạt hàng ngày.
- Bước đầu có kỹ năng trong sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp góp phần phát triển
kinh tế gia đình( sản xuất rượu etylic thủ cơng)
- Rèn luyện các kỷ năng sống có trách nhiệm trong cộng đồng.
2


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

V. Thiết bị dạy học, học liệu
1. Thiết bị, đồ dùng dạy học:
a. Dụng cụ: + 1 cốc thủy tinh 250ml, 1 cốc thủy tinh 100ml.
+ 1 ống đong 200ml (có độ chia nhỏ nhất 5ml).
+ 1 hộp mơ hình phân tử dạng rỗng.
+ 1 hộp mơ hình phân tử dạng đặc.
+ Chén sứ, ống lấy hóa chất, máy lửa.
+ 1 chậu thủy tinh miệng rộng.
+ 1 đũa thủy tinh
+ Tranh vẽ những ứng dụng quan trọng của rượu etylic
b. Hóa chất: Rượu etylic, Natri kim loại, nước, axit axetic, tinh bột, men rượu.
Cồn 750, băng cá nhân.ben zen, iot.


2. Học liệu sử dụng trong dạy học
- Hóa học 9, nhà xuất bản giáo dục
- Sinh học 8, Nhà xuất bản Giáo dục,
- Hóa học cơ bản và nâng cao lớp 9
- Vật lý 6 (đong thể tích chất lỏng), sách giáo viên vật lý 8(cấu tạo nguyên tử,
phân tử)
3


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của dự án:
- Sử dụng máy quay phim.
- Máy tính và máy chiếu.
- Các phần mềm để biên tập và dựng phim.
- Mạng internet.
VI. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
1. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt được

Mở bài
GV cho HS quan sát một số hình ảnh .

Đã uống rượu bia khơng lái xe

Uống nhiều rượu bia có hại cho sức khỏe

từ các hình ảnh quan sát được và từ các
hiện tượng có trong thức tế. Vậy các em
đã biết gì về tính chất, cấu tạo cũng như
ứng dụng và cách sản xuất rượu etylic,
giải thích vì sao khi uống rượu bia ảnh
hưởng đến sức khỏe và hành vi của bản
thân.
4


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Chúng ta cùng đi tìm hiểu những vấn đề
này trong bài học RƯỢU ETYLIC.

GV giới thiệu tổng quát những nội dung
được nghiên cứu bằng sơ đồ tư duy.

Hoạt động 1: Vận dụng kiến thức vật
lý để tìm hiểu tính chất vật lý của
rượu etylic:
Yêu cầu học sinh quan sát lọ đựng rượu
etylic và nhận xét về trạng thái, màu sắc
của rượu ety lic.

5

I./ Tính chất vật lý



Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

- 1 HS làm thí nghiệm hịa tan rượu
etylic vào nước và yêu cầu HS cả lớp
quan sát, nhận xét độ tan của rượu trong
nước.

-Rượu etylic là chất lỏng, không
màu, sôi ở 78,30C, nhẹ hơn nước,

GV yêu cầu HS rút ra những tính chất

tan vơ hạn trong nước, hòa tan được

vật lý của rượu etylic.

nhiều chất.

6


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Độ rượu

GV gọi 1 HS đọc khái niệm về độ rượu


- Số ml rượu etylic có trong 100ml

và GV giải thích.

hỗn hợp rượu với nước gọi là độ

0

Rượu 45 cho biết điều gì?

rượu

* Cách pha chế rượu 450
- Rượu 450 cho biết :
Trong 100ml rượu 450 có chứa
45ml rượu etylic.

(HS cả lớp theo dõi 1 HS thực hành pha
chế)

Bài tập áp dụng: 1. Trong 200ml dung
7


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

dịch rượu có 50 ml rượu etylic . Vậy
dung dịch rượu này bao nhiêu độ?


GV rút ra công thức tính độ rượu.
2. a. Tính số ml rượu etylic có trong
500ml rượu 450.
HS vận dụng cơng thức độ rượu và tính

Bài giải

kết quả.

Trong 200ml dd rượu có 50 ml

b. Có thể pha được bao nhiêu lit rượu

rượu etylic

300 từ 500 ml rượu 450 ở trên?

Vậy 100 ml dd rượu có x ml rượu
etylic.
x=

100*50
= 25ml
200

Vậy độ rượu là 250.

V rượu ng/chất *100

Độ rượu =

V dung dịch rượu

Bài làm:
500* 45
= 225ml
100
225*100
bVhh =
.
= 750ml = 0, 75lit
30
a.Vruou =

Hoạt động 2: Vận dụng kiến thức vật

II./ Cấu tạo phân tử

lý và hóa học để tìm hiểu cấu tạo
phân tử rượu etylic.
Cho học sinh tự lắp mơ hình và viết
CTCT dựa trên CTPT trên cơ sở GV lưu
ý trong CTCT của ancol etylic có một
nhóm -OH , GV hướng dẫn học sinh
phân tích đặc điểm cấu tạo.

8

Dạng
rỗng



Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Dạng
đặc

H
C

C

H

H

H
H

Viết gọn: CH3
C2H5
Từ công thức cấu tạo hãy nêu đặc điểm
cấu tạo phân tử rượu etylic
(Còn gọi là nhóm định chức rượu)

CH2

O
OH


OH

Trong phân tử rượu etylic có một
nguyên tử H không liên kết với
nguyên tử C mà liên kết với ngun
tử O, tạo ra nhóm –OH. Chính
nhóm này làm cho rượu có tính

Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức hóa

chất đặc trưng.
III./ Tính chất hóa học

học để tìm hiểu tính chất hóa học của

1. Rượu etylic có cháy khơng?

rượu etylic
-GV tiến hành thí nghiệm đốt cháy rượu
etylic.

9

H


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

- Rượu etylic tác dụng mạnh với

oxi khi đốt nóng.

+ Nhỏ vài giọt rượu etylic vào chén sứ
rồi đốt.

- PTHH
t
C2H5OH + 3O2  2CO2 +

0

- HS quan sát và nhận xét hiện tượng.

3H2O

( Rượu etylic cháy với ngọn lửa màu

2. Rượu etylic có phản ứng với

xanh, tỏa nhiều nhiệt)

natri khơng?

- HS viết PTHH
GV tiến hành thí nghiệm:
+ Cho mẫu natri vào cốc (1) đựng rượu
etylic và cốc(2) đựng nước.

Rượu etylic tác dụng được với
natri, giải phóng khí H2.

10


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

2CH3- CH2 – OH + 2Na 2CH3CH2 – ONa + H2
(Natri etylat)
Thu gọn:
2 C2H5OH + 2 Na  2C2H5ONa +
H2

+ Cả lớp theo dõi và nhận xét hiện
tượng quan sát được
(- Hiện tượng: Có bọt khí thốt ra, mẩu
Na tan dần.
- Nhận xét: Rượu etylic t/d được với Na,
giải phóng khí đó là khí H2; Na p/ư với
rượu ko mãnh liệt bằng p/ư với nước )
Lưu ý: C2H5OH có 6 nguyên tử H nhưng
3. Phản ứng với axit axetic
chỉ có nguyên t H trong nhóm −OH (H
linh động ) mới có khả năng được thay
( Học ở bài sau)
thế bởi Na
Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức hóa học để tìm hiểu ứng dụng của
rượu etylic
IV./ Ứng dụng
Quan sát hình ảnh và nêu một số ứng dụng quan trọng của rượu etylic?
Dựa vào những tính chất nào mà rượu etylic được dùng làm nhiên liệu, dung

môi, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp?

11


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Hoạt động 5: Vận dụng kiến thức sinh học để giải thích vì sao uống nhiều
rượu có hại cho sức khỏe
Theo thống kê mới nhất năm 2012 nước ta tiêu thụ khoảng 3000 tỷ lít rượu bia
mỗi năm, Bình qn mỗi người tiêu thụ trên 32 lít/ năm
*Một số tác hại của rượu
- Rượu đã ảnh hưởng tới hormone tăng trưởng, hàm lượng testosterone, tới sự
phục hồi, tới sự tổng hợp glycogen … những yếu tố này cần thiết cho cơ. Đặc
biệt khi sử dụng rượu mà tham gia hoạt động thể dục thể thao thì làm tăng
nhanh hàm lượng acid lactid trong cơ gây mỏi cơ.
- Cồn(Rượu)làm giãn các mạch máu, đặc biệt là các mạch máu bên ngồi. Từ
đó mà người ta có cảm giác ấm khi uống các loại thức uống có cồn. Khi đó
việc điều chỉnh nhiệt lượng tự nhiên của cơ thể không cịn hiệu lực nữa. Đồng
thời cồn lại có tác dụng gây mê vì thế mà giá lạnh khơng cịn cảm nhận được.
Do đó uống cồn trong mùa đơng có thể dẩn đến lạnh cóng cho đến chết.

12


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

- Ngay khi chỉ uống một lượng vừa phải (0,2 phần ngàn (0,2 ‰) cồn trong

máu, tương đương với 0,3 l bia hoặc 100 ml rượu vang), tùy theo cân nặng và
cấu tạo của cơ thể, cồn đã có tác động đến hệ thống thần kinh và đặc biệt là
lên não: góc nhìn bị thu hẹp lại và thời gian phản ứng chậm đi. Các nhà nghiên
cứu của Đại học Stockholm đã tìm thấy rằng uống 50 g cồn hằng ngày sẽ để
lại tác hại vĩnh viễn. Ước lượng vào khoảng 100.000 tế bào não sẽ bị giết chết
khi uống một ly bia. Trong một cơn say rượu con số tế bào não chết đi có thể
lên đến 10.000.000.
- Người mẹ uống rượu trong thời gian mang thai dễ sinh ra các đứa trẻ có
khuyết tật về trí tuệ.
- Tác động lớn nhất của các thức uống có cồn là các tác động lên hệ thần kinh.
Với khối lượng từ trên 250 đến 500 ml thức uống có cồn, tùy theo tỷ lệ độ cồn
có trong thức uống, có thể gây các trạng thái như sau:






Mức độ nhẹ (dưới 20% alcol với khối lượng tùy theo trọng lượng và
trạng thái cơ thể): Chất cồn trọng thức uống có thể gây trạng thái bay bổng.
Khi đó, người có trạng thái này không thể xác định được nhu cầu của chính
mình, khơng thể biết mình cần gì và khơng cần gì. Thơng thường, người ta
vẫn gọi đây là trạng thái "ngà ngà say".
Mức độ trung bình (từ 20% đến dưới 45% alcol với khối lượng tùy theo
trọng lượng và trạng thái cơ thể): Chất cồn tác động đến các vùng sâu của
hệ thần kinh, gây trạng thái trì trệ ở toàn bộ các thùy quan trọng điều khiển
các giác quan của não. Ở trạng thái "ngất ngây" này, con người mất khả
năng điều khiển lý trí và tình cảm; chỉ còn lại khả năng tự vận động theo
bản năng. Đây là trạng thái "say".
Mức độ nặng (trên 45% alcol với khối lượng tùy theo trọng lượng và

trạng thái cơ thể): Cơ thể hoàn toàn mất điều khiển tại tất cả các tuyến thần
kinh ngoại biên, mất cảm giác không gian và thời gian, mất ý thức; thậm
chí rơi vào hơn mê. Đây là trạng thái "quá say" khi uống rượu.
13


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

- Tác hại lâu dài của rượu
Ngoài các tác hại đã kể ở trên, cịn có các tác dụng bất lợi khác do việc sử
dụng rượu kéo dài:
- Tăng các hoạt động trong gan, gây ra viêm gan nhiễm mỡ do rượu, làm hoại
tử tế bào gan và tạo mô sẹo, lâu ngày dẫn đến xơ gan, ung thư gan do rượu.

- Các tế bào não ở nhiều vùng bị chết, dẫn đến giảm khối lượng não.
- Loét dạ dày và ruột, do rượu thường xuyên kích thích và làm thối hóa niêm
mạc của các cơ quan này.

14


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

- Tăng huyết áp do tim bù trừ lại hiện tượng tụt áp gây ra do rượu.
- Tế bào sinh dục nam giảm sản xuất tinh trùng (do hạ đồi tuyến yên bị rượu
ức chế làm giảm tiết hormone hướng sinh dục).
* Học sinh có những hiểu biết cơ bản về các tác hại của rượu đối với cơ thể để
biết cách phòng tránh, tuyên truyền cho người thân và cộng đồng biết không

nên sử dụng rượu bia q nhiều vì nó gây ra những thiệt hại về kinh tế và
tiềm ẩn nguy cơ gây tử vong.
* Vì sao cồn (rượu etylic) diệt được vi khuẩn?
Cồn có khả năng thẩm thấu cao nên có thể thấm sâu vào trong tế bào vi khuẩn,
gây đông tụ protein làm cho vi khuẩn chết. Tuy nhiên ở nồng độ cao sẻ làm
protein trên bề mặt của vi khuẩn đông tụ nhanh tạo ra lớp màng ngăn không
cho cồn thấm sâu vào bên trong, làm giảm tác dụng diệt khuẩn. Ở nồng độ
thấp, khả năng làm đơng tụ protein giảm, vì vậy hiệu quả sát trùng kém. Thực
nghiệm cho thấy cồn 750 có tác dụng sát trùng mạnh nhất.
* Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số
tình huống gặp phải trong thực tế cuộc sống, biết cách sơ cứu khi bị sát
thương.

15


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Hoạt động 6: Vận dụng kiến thức sinh V./ Điều chế
học và cơng nghệ tìm hiểu q trình
lên men

Tinh bột hoặc đường

Trong thực tế em thấy người dân điều

lên men

etylic


chế rượu để uống bằng cách nào ?
1. Qui trình sản xuất rượu gạo
Gạo Nấu chín  để nguội  rắc men Hoặc trong công nghiệp
 lên men  chưng cất  rượu etylic.
16

axit
C2H4 + H2O → C2H5OH

Rượu


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

2. Giải thích qui trình
Nấu chín:
- Ngâm gạo : để rửa sạch chất bẩn bám
bên ngoài hạt, đồng thời làm cho hạt
gạo mềm, trương nở giúp dễ dàng cho
q trình nấu.
- Sau đó gạo được để ráo và được cho
vào nồi, thêm nước và nấu chín. Tỉ lệ
gạo nước theo thể tích khoảng 1:1. ( Để
tạo cơm mềm khơng khơ q cũng
khơng nhão q)
(Mục đích của việc làm chín hạt gạo
nhằm hồ hóa tinh bột gạo, giúp cho vi
sinh vật dễ sử dụng tinh bột này để lên

men rượu.)

Làm nguội và rắc men:
- Cơm sau khi nấu chín được trải đều
trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến
nhiệt độ thích hợp (khoảng 35 - 40oC)
chuẩn bị cho việc trộn bánh men rượu.
Nếu cho men vào lúc nhiệt độ cơm cao
sẽ làm bánh men rất khó hoạt động hoặc
có thể gây chết men.
- Bánh men rượu được trộn vào bằng
cách bóp nhỏ, rắc đều lên bề mặt lớp
cơm với tỷ lệ thích hợp tùy theo hướng
dẫn trên từng loại men. Sau đó cho tất
17


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

cả vào khạp lớn, đậy nắp để bắt đầu quá
trình lên men rượu.

Lên men: Lên men rượu là một q
trình lên men yếm khí (khơng có mặt
của oxy) diễn ra rất phức tạp, bao gồm
các quá trình sinh hóa học và các q
trình vi sinh vật. Q trình lên men diễn
ra ở nhiệt độ thường, trong thời gian này
có 3 q trình diễn ra song song với

những mức độ khác nhau.
Trước tiên là quá trình tăng sinh khối
nấm men. Q trình đường hóa có sự
phân cắt tinh bột thành đường nhờ men
amylase và glucoamylase của nấm mốc
có sẵn trong bánh men rượu. Đường vừa
tạo ra trở thành thức ăn để nấm men
thực hiện quá trình lên men rượu. Quá
trình lên men rượu diễn ra do nấm men
sử dụng đường để tạo thành rượu etylic
và CO2. CO2 sinh ra trong q trình lên
men sẽ tạo thành bọt khí bám vào bề
mặt nấm men và làm các tế bào nấm
men nổi lên trên, khi lên đến bề mặt, bọt
18


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

khí vỡ ra và tế bào nấm men lại chìm
xuống tạo ra sự đảo trộn giúp quá trình
lên men được tốt hơn.

Sau 2 ngày đầu lên men, có thể bổ sung
nước vào khối lên men với tỷ lệ nước và
cơm khoảng 3:1, sau đó đậy nắp và tiếp
tục lên men thêm khoảng 3 ngày nữa.
Chưng cất: Khi quá trình lên men kết
thúc, ta tiến hành chưng cất để thu được

rượu thành phẩm.

19


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn
hợp rượu và nước có nhiệt độ sơi khác
nhau. Ở áp suất thường, rượu sơi và bốc
hơi ở 78oC, cịn nước là 100oC. Khi
chưng cất, rượu được tách ra khỏi nước
nhờ nhiệt độ bốc hơi thấp hơn nước.
Quá trình chưng cất được tiến hành
bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi
bay lên được dẫn qua ống dẫn và được
làm lạnh bằng cách cho ống dẫn đi qua
bồn nước để ngưng tụ rượu bên trong
lòng ống. Dung dịch rượu thu được
trong suốt, có mùi thơm đặc trưng và
nồng độ rượu sẽ giảm dần theo thời gian
chưng cất. Thông thường từ 15 kg gạo
sẽ thu được khoảng 10 – 15 lít
rượu. ( Tùy sở thích của người uống mà
ta có thể tiến hành pha trộn các loại
rượu thu được ở các khoảng thời gian
chưng cất khác nhau để tạo ra rượu có
nồng độ khác nhau.)
* Ngồi gạo ta có thể dùng các ngun

liệu khác như: Nếp, ngơ, Mía, sắn….để
tạo ra các loại rượu với các hương vị
khác nhau.

RƯỢU
ETYLIC
Thành rượu
2. Phương pháp dạy học:
Sử dụng một số phương pháp dạy học chủ yếu sau:
- Phương pháp vấn đáp - thuyết trình.
- Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ hồn thành cơng việc.
- Phương pháp thực nghiệm - phát hiện kiến thức.
- Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin.
- Phương pháp quan sát rút ra nhận xét.
20


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

3. Phương pháp kiểm tra đánh giá:
- Kiểm tra những kiến thức cơ bản qua bài kiểm tra bằng cả hình thức trắc
nghiệm và tự luận
- Kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức đã học vào thực tế bằng cách đưa ra các
tình huống.
- Kiểm tra ý thức chấp hành luật giao thông.
VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
1. Kiểm tra đánh giá:
- Nội dung bài kiểm tra.


38%vol

450 vol
Câu 1:Trên nhãn của các chai rượu đều có ghi các số, thí dụ 450, 180, 38%. Hãy
giải thích ý nghĩa các con số trên.
Câu 2: Trong 450 ml dung dịch rượu có 90 ml rượu etylic nguyên chất. Độ của
rượu đó là:
A. 100
B. 200
C. 300
D. 400
Câu 3: Trong các chất sau, chất nào tác dụng được với natri?
A. CH3- CH3
B. C6H6
C. C2H5OH
D. CH3-O
– CH3.
Câu 4: Để phân biệt rượu etylic với benzen người ta dùng chất nào sau đây?
A. Zn
B. Fe
C. Cu
D. Na
Câu 5: Ghép các thông tin cột A với cột B sao cho phù hợp:
A
B
Ghép
t
a. Phản ứng thế
1. C2H6O + 3O2  2 CO2 +


0

21


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

3H2O
2. 2C2H5OH + 2Na  2C2H5ONa + b. Phản ứng cháy
H2
axit
3. C2H4 + H2O → C2H5OH
c. Phản ứng cộng
Câu 6: Rượu etylic phản ứng được với Na vì:
A. trong phân tử có nguyên tử oxi.
B. trong phân tử có nguyên tử H và nguyên tử O.
C. trong phân tử có nguyên tử C, H, O.
D. trong phân tử có nhóm – OH.
Câu 7: Muốn pha 10 lít rượu chanh 400 cần bao nhiêu lít rượu etylic nguyên
chất?
Câu 8: Cho 10 ml rượu 900 tác dụng với natri dư. Biết hiệu suất phản ứng đạt
90%.
a. Tính khối lượng rượu etylic tham gia phản ứng, biết DR = 0,8g/ml
b. Tính khối lượng natri etylat thu được.
Đáp án
Câu
Đáp án

2

B

3
C

4
D

Điểm

0,5

0,5

0,5

Câu
1
7
8

5
1-b; 2-a; 3c
0,5

Đáp án
Các con số ghi trên cho biết số ml rượu etylic có
trong 100ml hỗn hợp rượu và nước.
- Áp dụng cơng thức VR = ĐR* Vhh / 100
- Ta có VR = 40* 10 / 100 = 4 (lít)

- Số lít rượu etylic cần dùng là 4 lít.
Khối lượng rượu etylic có trong 10 ml rượu 900 là:

10*90
= 9ml
100
mR = V * D = 9*0,8 = 7, 2 gam

VR =

6
D
0,5
Điểm
1,0 đ
0,5 đ
1,5 đ
0,5 đ
1,0 đ

Khối lượng rượu thực tế tham gia phản ứng là:
MR = 7,2 *90% =6,48 gam
1,0 đ
b. 2C2H5OH + 2Na  2C2H5ONa + H2
0,5 đ
92 g
136g
6,48 g
9,58 g.
1,5đ

* Một số câu hỏi kiểm tra tình huống:
+ Trong thực tế cuộc sống hằng ngày khi em thấy ba, mẹ hoặc những người thân
uống rượu say thì em có thể dùng biện pháp nào để giải rượu. ( Pha nước chanh
nóng, uống thuốc giải rượu, …)
+ Khi bị đứt tay, chân, trầy xước gây chảy máu thì em đã làm như thế nào?
22


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

+ Trong một buổi đi chơi, các bạn em rủ nhau uống rượu bia, biết được điều này
em sẻ khuyên các bạn như thế nào?
+ Em đã làm được những gì để bản thân và những người trong gia đình mình
thực hiện tốt an tồn khi tham gia giao thơng?
2. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Học sinh trả bài kiểm tra mức độ đạt trên 55%, tức là học sinh đã nắm được
những kiến thức cơ bản về rượu etylic.
- Học sinh giải quyết được các tình huống đã đưa ra.
- Vận dụng được kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết những
vấn đề thực tiễn đời sống.
-Học sinh làm được bài tập liên quan đến độ rượu
- Phân biệt được ancol etylic với ben zen
- Tính được khối lượng ancol etylic tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có
sử dụng độ rượu và hiệu suất q trình.
VIII. Các sản phẩm của học sinh:
Sản phẩm của học sinh:
- Chất lượng bài kiểm tra viết .

23



Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

24


Vận dụng kiến thức các mơn học: Tốn học, Vật lí, Hóa học, GDCD, Sinh học để tìm hiểu về
chủ đề: RƯỢU ETYLIC.

Tiến hành kiểm tra trên 31 em.

Điểm 9 - 10
7 = 22,58%

Điểm 7 - 8
9 = 29,03%

Điểm 5 - 6
15 = 48,39%

Điểm < 5
0 = 0%

---------------------------------   -----------------------------------------

25



×