BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Vũ Mạnh Hải
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ
HÀ NỘI - 2011
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS.Vũ Mạnh Hải
và PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huệ, là hai người đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Ban Đào tạo Sau đại học, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn đến các Thầy, Cô tham gia giảng dạy trong thời gian tôi
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin cám ơn Phòng trồng trọt- Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Hà Nội, Phòng kinh tế- UBND huyện Hoài Đức, Hội Nông dân huyện Hoài
Đức, Hội Nông dân các xã Cát Quế, Đắc Sở, Yên Sở, Đông La và các chuyên
gia trong dự án do GEF –SGP tài trợ: “Bảo tồn và phát triển nguồn gen bưởi
địa phương tại vùng sông Đáy huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội” đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp và bạn bè trong cơ quan Hội Nông dân
thành phố Hà Nội đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến gia đình là nguồn động
viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện trong suốt thời gian tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Thủy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS.Vũ Mạnh Hải và PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc
Huệ. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được sử dụng trong bất cứ công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Thủy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trang
1
4
5
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây ăn quả có múi (Citrus sp.)
1.1.1. Nguồn gốc cây có múi
1.1.2. Phân bố và lịch sử phát triển cây có múi
1.1.3. Phân loại cây có múi
1.2. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây có múi
1.2.1. Nhiệt độ
1.2.2. Ánh sáng
1.2.3. Nước và ẩm độ
1.2.4. Đất và chất dinh dưỡng
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt
Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam
1.4. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả có múi trên thế giới liên quan đến
lĩnh vực của đề tài
1.4.1. Điều tra, thu thập nguồn gen cây có múi
1.4.2. Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cho cây có múi
1.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài
6
6
11
12
13
13
15
15
16
19
19
21
24
24
25
33
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
v
1.5.1. Điều tra, thu thập nguồn gen cây có múi
1.5.2. Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng giống
Trang
33
36
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
2.3.2. Phương pháp tuyển chọn cây ưu tú, cây đầu dòng bưởi Quế Dương
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
2.4. Thời gian nghiên cứu
2.5. Địa điểm nghiên cứu
45
45
45
45
46
48
50
52
52
52
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng sản xuất cây có múi ở
huyện Hoài Đức
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hoài Đức, Hà Nội
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hoài Đức
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Hoài Đức
3.1.2. Thực trạng sản xuất cây ăn quả có múi tại huyện Hoài Đức
3.1.2.1. Diện tích và sản lượng cây ăn quả có múi ở Hoài Đức
3.1.2.2. Cơ cấu chủng loại và giống
3.1.2.3. Điều kiện sản xuất
3.1.2.4. Về đầu tư chi phí
3.1.2.5. Về lợi ích kinh tế
53
53
53
58
60
60
64
68
72
74
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
vi
3.1.2.6. Về thị trường tiêu thụ
3.1.3. Phân tích, đánh giá khả năng phát triển cây có múi tại huyện Hoài
Đức
3.1.3.1. Phân tích SWOT (Mạnh, yếu, cơ hội, thách thức)
3.1.3.2. Đánh giá khả năng phát triển cây bưởi tại huyện Hoài Đức
3.1.4. Giải pháp phát triển sản xuất cây có múi ở huyện Hoài Đức
3.2. Kết quả nghiên cứu bước đầu về áp dụng một số biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất và chất lượng quả bưởi
3.2. 1. Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng bưởi Quế Dương
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa cành đến năng suất quả của
giống bưởi Quế Dương và bưởi Diễn.
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến năng suất quả của
giống bưởi Quế Dương và bưởi Diễn.
3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân kali bổ sung đến năng
suất quả của giống bưởi Quế Dương và bưởi Diễn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
76
76
76
79
80
83
83
90
92
95
102
102
103
104
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
ADN
CT
ET
FAO
GEF-
SGP
IPGRI
PCR
RAPD
RFLP
SSR
SWOT
TFT
T.B
VLTR
Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)
Axit Deoxyribonucleic
Công thức
Evapotranspiration (Sự thoát hơi nước)
Food and Agricultural Organization (Tổ chức Lương nông thế giới)
Global environment Facility- small grants program (Quĩ môi
trường toàn cầu- chương trình tài trợ các dự án nhỏ)
International Plant Genetic Resources Institute (Viện Tài nguyên
di truyền thực vật Quốc tế)
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase)
Random Amplifield Polymorphic DNA (AND đa hình được nhân
bội ngẫu nhiên)
Restriction Flagment Length Polymorphism (đa dạng chiều dài
đoạn giới hạn)
Simple Sequence Repeats (Sự lặp lại trình tự đơn giản)
Strength, weak, opprtunity and challenges (Phân tích điểm mạnh,
yếu, cơ hội và thách thức)
Tropical fruit tree (Cây ăn quả nhiệt đới)
Trung bình
Vàng lá thối rễ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2005-2010
Bảng 1.2: Giá trị xuất nhập khẩu quả có múi ở nước ta từ 2005 – 2008
Bảng 2.1: Xây dựng bộ tiêu chí đầy đủ tuyển chọn cây ưu tú bưởi Quế Dương
Bảng 3.1: Số liệu phân tích thành phần dinh dưỡng đất huyện Hoài Đức
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng cây ăn quả có múi ở huyện Hoài Đức- Hà Nội
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích của một số giống cây ăn quả có múi chính ở huyện
Hoài Đức - Hà Nội, năm 2010
Bảng 3.4: Các giống cây ăn quả có múi hiện trồng tại các xã thuộc huyện
Hoài Đức
Bảng 3.5: Một số thông tin về vườn hộ gia đình tại 4 điểm nghiên cứu
Bảng 3.6: Thành phần sâu bệnh trên cây có múi ở Hoài Đức
Bảng 3.7: So sánh mức đầu tư chi phí và kết quả giữa bưởi Diễn với bưởi Quế
Dương tại xã Cát Quế hiện nay
Bảng 3.8: Thu nhập từ vườn cây có múi và bình quân thu nhập trong năm của hộ
Bảng 3.9: Năng suất của các cây bưởi Quế Dương đầu dòng đã được bình
tuyển năm 2010 tại xã Cát Quế
Bảng 3.10: Tình hình sinh trưởng của một số cây bưởi đầu dòng đã bình tuyển
được ở xã Cát Quế, năm 2010
Bảng 3.11: Những cây bưởi Quế Dương đã được tuyển chọn tại Hội nghị bình
tuyển cây ưu tú năm 2010 tại xã Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa cành đến năng suất quả bưởi Diễn
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa cành đến năng suất quả bưởi Quế Dương
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
ix
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến quá trình nở hoa của bưởi
Diễn và bưởi Quế Dương tại xã Cát Quế, năm 2010- 2011
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến năng suất quả bưởi Diễn
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến năng suất quả bưởi Quế
Dương
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến khả năng sinh lộc của
bưởi Diễn và bưởi Quế Dương tại Đội 7, xã Cát Quế, Hoài Đức năm 2010
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các công thức bón bổ sung kali đến năng suất quả
bưởi Diễn tại Đội 7, xã Cát Quế, Hoài Đức
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các công thức bón bổ sung kali đến năng suất quả
bưởi Quế Dương tại Đội 7, xã Cát Quế, Hoài Đức
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của các công thức bón bổ sung kali đến một số chỉ tiêu
của quả bưởi Diễn và bưởi Quế Dương
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước và cũng là thị
trường có nhu cầu rất lớn về các loại hàng hóa trong đó có các loại quả. Với
số dân hơn 6 triệu người, bình quân mỗi người tiêu thụ hơn 40kg quả/năm
(bằng ¼ mức tiêu thụ ở một số nước phát triển: 160- 190 kg/người/năm), Hà
Nội cần phải có 240 nghìn tấn quả, trung bình mỗi tháng 20 nghìn tấn. Trong
khi đó sản xuất quả của Hà Nội mới chỉ đáp ứng được 15- 18% nhu cầu về
quả tươi cho nhân dân Thủ đô. Mặt khác do đời sống của nhân dân ngày càng
được nâng cao nên đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng phải được đáp ứng.
Do vậy ngoài yêu cầu lớn về số lượng thì chất lượng quả tiêu thụ ở Hà Nội
phải là các loại quả ngon, có chất lượng cao. Việc phát triển cây ăn quả chất
lượng cao ở Hà Nội là một định hướng đúng vừa đáp ứng nhu cầu thị trường
tại chỗ, mang lại tỷ suất lợi nhuận cao vừa tạo công ăn việc làm cho người
dân ngoại thành Hà Nội.
Hà Nội có diện tích cây ăn quả là 14.244 ha, trong đó diện tích cây bưởi
Diễn là 2.400 ha, cam Đường Canh 579 ha, nhãn 2.200 ha, còn lại là các cây
ăn quả khác như cam, chanh, chuối, hồng xiêm, đu đủ… (Sở Nông nghiệp &
PTNT Hà Nội, tháng 10/2008) Các vườn cây ăn quả này đóng góp khoảng
15- 18% sản lượng quả tiêu thụ của thành phố góp phần đáng kể phát triển
kinh tế hộ gia đình.
Hà Nội là một trong những vùng nguyên sản của một số giống cây ăn
quả có múi như giống bưởi Diễn, cam đường Canh (Citrus reticulate) đã có
tiếng lưu truyền trong cả nước, được người tiêu dùng đánh giá cao. Mặt khác,
thời gian qua Trung tâm Tài nguyên thực vật thuộc Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam đã xác định trên địa bàn huyện Hoài Đức có sự đa dạng cao
nguồn gen bưởi địa phương mang nhiều đặc tính tốt như tính thích nghi rộng,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
2
năng suất cao, chất lượng tốt, chịu ngập úng, chống chịu sâu bệnh, đặc biệt
chín sớm. Một số nguồn gen sau khi chọn lọc, phục tráng có thể đưa vào phục
vụ sản xuất theo hướng hàng hóa. Trong số những nguồn gen đó có giống
bưởi Quế Dương được đánh giá là nguồn gen quý có nhiều đặc tính tốt như ít
sâu bệnh, chín sớm, có thể thu hoạch từ rằm tháng tám âm lịch, sớm hơn bưởi
Diễn khoảng 2-3 tháng. Hiện tại ở xã Cát Quế, huyện Hoài Đức có một số cây
đã trên 40 năm tuổi mà vẫn phát triển tốt, cho quả ổn định hằng năm. Một ưu
điểm khác của giống bưởi Quế Dương là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
Nếu như đối với giống bưởi Diễn phải thường xuyên phun thuốc phòng trừ
sâu bệnh thì với giống bưởi Quế Dương hầu như không cần phải thực hiện
điều này. Bưởi Quế Dương có khả năng phát triển thân lá rất mạnh nên ngoài
cho quả ăn còn thích hợp cho phát triển cây bóng mát trong các hộ gia đình.
Hiện tại có khá nhiều hộ ở xã Cát Quế, Yên Sở, Dương Liễu người dân trồng
một vài cây trên sân nhà, vừa làm cây bóng mát vừa lấy quả ăn. Những cây
bưởi Quế Dương trồng bằng cành chiết, vào năm thứ 6-7 có thể cho năng suất
từ 5-6 kg quả/m
2
đất phủ tán. Uớc tính, mỗi sào Bắc bộ trồng giống bưởi này
có thể cho năng suất từ 1,5-2 tấn quả/năm, cho thu từ 10-15 triệu đồng, thậm
chí 20 triệu đồng. Trồng bưởi Quế Dương cho thu nhập không thua kém bưởi
Diễn mà lại dễ làm, dễ bán và ít phải phun thuốc trừ sâu. Tuy nhiên nguồn
gen bưởi Quế Dương chỉ trồng nhiều ở xã Cát Quế chưa được trồng ở các nơi
khác trong thành phố.
Hoài Đức, một huyện ngoại thành nằm ven sông Đáy, phía tây thành phố
Hà Nội, có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả có múi. Người dân nơi
đây có truyền thống trồng cây có múi từ lâu đời và cây có múi cũng là nguồn thu
nhập đáng kế góp phần ổn định sinh kế cho họ. Từ năm 2007, vùng bãi dọc theo
sông Đáy trong đó có huyện Hoài Đức được Chính phủ quy hoạch vừa là vùng
thoát lũ vừa là vành đai xanh của thành phố Hà Nội. Nhận thấy lợi thế cũng như
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
3
tiềm năng của vùng bãi sông Đáy, UBND huyện Hoài Đức có chủ trương đầu tư
phát triển vùng này thành vùng rau an toàn và cây ăn quả phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nội thành và các thành phố, thị xã khác. Tại một số xã dọc đê sông Đáy
như Cát Quế, Đắc Sở, Đông La…người dân đã mạnh dạn đầu tư phát triển cây
ăn quả có múi như cam Canh, cam Vinh, Phật thủ, bưởi Sớm địa phương (Bưởi
Quế Dương, bưởi Đường da xanh ) và đặc biệt bưởi Diễn với quy mô mỗi xã từ
30-50 ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy vậy, qua khảo sát sơ bộ cho thấy do
phát triển sản xuất chưa theo qui hoạch vùng trồng phù hợp cho từng chủng loại,
trình độ thâm canh giữa các hộ chưa đồng đều, có rất ít vườn đạt năng suất cũng
như thu nhập ốn định từ hoạt động này. Mức độ đầu tư phân bón cho cây bưởi
cũng như các cây có múi khác nói chung hiện còn ở mức thấp so với nhu cầu,
thiếu cân đối, đặc biệt phân kali. Hơn nữa, các giống bưởi địa phương trồng lâu
năm nhưng chưa được phục tráng nên chất lượng bưởi bao gồm cả bưởi Diễn và
bưởi Quế Dương tại địa phương còn hạn chế so với tiềm năng, ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ. Thực tiễn cho thấy, có thể nâng cao năng suất và chất lượng
bưởi ở huyện Hoài Đức thông qua các buổi tập huấn về kỹ thuật thâm canh và
xây dựng mô hình cụ thể để người dân đến tham quan học tập và làm theo. Mặc
dù nhiều hộ trồng cây có múi ở Hoài Đức nắm bắt khá tốt một số loaị sâu bệnh
hại chính: Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella), nhện đỏ (Panonychus citri), bệnh
loét trên lá và quả do vi khuẩn (Xanthomonas campestris pv. citri Dowson.),
Bệnh chảy nhựa (Phytophthora citriophora), Sâu đục thân, cành (Anophlophoza
sinensis), Rệp muội (thuộc họ Aphididae). Tuy nhiên việc sử dụng thuốc BVTV
tại các vườn hộ ở đây còn nhiều bất cập, đặc biệt đối với cây bưởi Diễn. Nhiều
hộ thâm canh bưởi Diễn phun trung bình mỗi tháng một lần, gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng tới sức khỏe của người sản xuất.
Trước bối cảnh trên cho thấy, việc điều tra đánh giá đúng thực trạng sản
xuất cây có múi ở Hoài Đức để có định hướng phát triển các giống đặc sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
4
chất lượng cao cho từng địa phương cụ thể, đồng thời nghiên cứu áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp nhằm sản xuất bền vững một số cây có
múi có tiềm năng lợi thế tại huyện Hoài Đức- Hà Nội là cấp bách, rất cần thiết
và phù hợp với đề án “Phát triển sản xuất cây ăn quả, hoa – cây cảnh tập trung
tại các huyện thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010-2020” của Ủy Ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ quan điểm đó chúng tôi triển khai đề tài nghiên cứu: Nghiên
cứu thực trạng sản xuất và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng cây ăn quả có múi tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. Kết quả
của đề tài sẽ cung cấp thông tin và cơ sở khoa học để định hướng phát triển
cây có múi phù hợp và góp phần hoàn thiện kỹ thuật thâm canh 2 giống bưởi
phổ biến của huyện Hoài Đức là bưởi Diễn và bưởi Quế Dương.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra và đánh giá thực trạng sản xuất cây ăn quả có múi ở
huyện Hoài Đức- Hà Nội, xác định thành phần giống, loài và tình hình áp
dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trên các vườn bưởi Diễn và bưởi Quế
Dương, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế đến sản xuất, đặc biệt về năng suất
và phẩm chất quả, từ đó nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật hữu
hiệu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng hơn nữa, góp phần đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng của thủ đô và khách du lịch trong và ngoài nước.
2.2. Yêu cầu
Đánh giá đúng thực trạng và khả năng phát triển cây có múi nói chung,
cây bưởi nói riêng tại huyện Hoài Đức, Hà Nội.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và phẩm
chất quả của bưởi Quế Dương và bưởi Diễn như: tuyển chọn cây đầu dòng,
bón bổ sung phân kali, tỉa cành và khoanh vỏ.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
5
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung nguồn thông tin và dữ liệu để đánh giá đúng hiện trạng sản xuất
và đa dạng nguồn gen cây có múi trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội phục
vụ cho công tác nghiên cứu và phát triển sản xuất cây có múi bền vững
Góp phần hoàn thiện qui trình thâm canh cây bưởi tại huyện Hoài Đức,
Hà Nội
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài về đề xuất giải pháp và một số kỹ thuật
thâm canh phù hợp là tiền đề xúc tiến việc quy hoạch và định hướng phát
triển cây bưởi có năng suất cao và phẩm chất tốt.
Mười ba cây đầu dòng bưởi Quế Dương được bình tuyển là nguồn cung
cấp mắt ghép và cây giống đạt tiêu chuẩn cho phát triển sản xuất thích hợp
với nông nghiệp đô thị sinh thái bền vững tại Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giống cây có múi được trồng ở khu vực huyện Hoài Đức- Hà Nội,
đặc biệt chú ý đến các giống bưởi truyền thống địa phương, giống bưởi Quế
Dương và bưởi Diễn đang được thị trường ưa chuộng hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên địa bàn huyện Hoài
Đức; Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các cây bưởi Quế Dương ưu tú
được tuyển chọn; và nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật như tỉa
cành, khoanh vỏ, bón bổ sung kali.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
6
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây có múi (Citrus sp.)
1.1.1. Nguồn gốc cây có múi
Nobumasa Nito (2004)[89] đã viết về nguồn gốc cây có múi như sau:
Nguồn gốc cây có múi được ghi nhận là Đông Nam Á bao gồm cả Nam
Trung Quốc, Đông bắc Ấn Độ và Miến Điện. Trung tâm nguồn gốc có thể
được coi là vùng Nam Trung Quốc và Đông bắc Ấn Độ, trong đó có cả vùng
nam Nepal, nơi có những thung lũng và sườn đồi được bảo vệ khỏi những cơn
gió lạnh khô và mùa mưa hè. Tuy nhiên sự thuần hóa và trồng trọt cây có múi
lại bắt đầu ở Trung Quốc. Những ghi chép cổ ở Trung Quốc cho thấy trồng
trọt cây có múi đã có ở đó hơn 4.000 năm trước. Nhiều nhà nghiên cứu đều
cho rằng cây cam quýt phần lớn có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ
Ấn Độ qua dãy núi Hymalaya, Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippine,
Malaysia, miền nam Indonesia hoặc kéo đến lục địa Úc. (FAO, 1998)[76].
Tuy nhiên, Swingle W.T.,(1967)[98] còn có nhận định hơi khác, là cây có
múi phân bố từ Đông Bắc Ấn Độ, trung tâm Trung Quốc, ở miền Bắc và Tây
Úc, và New Caledonia. Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus
nobilis Osbeck) và quất là ở miền Nam Việt Nam xứ Đông Dương.[35]
Cây có múi (Citrus) thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, nhóm
Citreae, nhóm phụ Citrineae, gồm 16 loài:
1. C. medica (chanh yên)
1ª. C.medica var sarcodactylis SWINGLE (Fingered citron- phật thủ/tay Bụt)
1
b
. C. medica var Ethrog ENGL. (Etrog citron – bòng, kỳ đà)
2. C. Limon (Linn) Burm (chanh núm)
3. C. aurantifolia (Christm.) Swingle (chanh giấy),
4. C. aurantium Linn (cam chua )
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
7
5. C. sinensis (Linn) Osbeck (cam ngọt)
6. C. reticulata Blanco (quýt)
6ª. C. Reticulata var.austera Swingle (quýt chua)
7. C. grandis (Linn) Osbeck (bưởi),
8. C. paradisi Macf (bưởi chùm),
9. C. indica Tanaka (chanh dại Ấn Độ),
10. C. tachibana (Makino) Tanaka
11. C. ichangensis Swingle
12. C. latipes (Swingle) Tanaka
13. C. micrantha Wester
13ª. C. micrantha var microcapa Wester
14. C. celebica Koord
14ª. C. celebica var. Southwickii (Wester) Swingle
15. C. macroptera Montr
15ª. C. macroptera var. Kerrii Swingle (Kerr Thailand)
15
b
. C. macroptera var. Annamensis Tanaka (Annam papeda)
16. C. hystrix DC (Mauritius papeda)
1. Fortunella margarita (Lour) Swingle (quất quả oval)
2. Fortunella japonica (Thunb.) Swingle (quất quả tròn)
3. Fortunella polyandra (Ridley) Tanaka (quất Malaysia)
4. Fortunella hindsii (Champ.) Swingle (quất dại Hồng Kong)
(Nguồn: Tyozaburo Tanaka, Species Problem in Citrus, Japanese Society for
the promotion of Science, Ueno, Tokyo, March, 1954, p 42-43)
Trong các loài cây ăn quả, cùng với nho, cây có múi có lịch sử trồng trọt
lâu đời nhất. Có nhiều báo cáo nói về nguồn gốc cây có múi, nhưng phần lớn
đều thống nhất rằng nguồn gốc cây có múi (Citrus) ở Đông Nam châu Á, trải
dài từ Đông Ả rập tới Philippine và từ Nam dãy Himalaya tới Indonesia, Úc.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
8
Trong đó một vùng rộng lớn của Đông Bắc Ấn Độ và Bắc Miên Điện được
cho là trung tâm phát sinh của các loài cây có múi. Tuy nhiên, những nghiên
cứu hiện nay cho rằng tỉnh Vân Nam thuộc trung tâm phía Nam Trung Quốc
có thể là nơi khởi nguyên quan trọng của các loài cây có múi do sự đa dạng
của các loài được phát hiện tại đây và được phát tán xuống phía Nam theo hệ
thống sông suối (Gmitter and Hu, 1990). Sự di chuyển mạnh mẽ của các dạng
cây có múi khác nhau có lẽ xảy ra chủ yếu ở bên trong vùng khởi nguyên
trước khi lịch sử được ghi chép. Nhiều dạng cây có múi đã di chuyển từ phía
tây tới các vùng Ả Rập khác nhau, ví dụ như Ô Man, Ba Tư, I-Ran, thậm chí
tới Palestin trước chúa Giê Su ra đời (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [15].
Các dạng cây có múi chính ăn được, bao gồm chanh yên, cam chua, chanh
giấy, chanh núm, cam ngot, bưởi, bưởi chùm, quýt và quất.
Các loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica L.) có nguồn gốc từ Nam
Trung Quốc tới Ấn Độ. Loài này được tìm thấy ở I-Ran khi Alexander của
Macedonia tới châu Á (khoảng năm 330 trước công nguyên) rồi sau đó nhập
nội về vùng Địa Trung Hải. Các loài cây có múi khác cũng được nhập nội và
Italia rất sớm từ thời Đế chế La Mã (năm 27 trước công nguyên đến năm 284
sau công nguyên), nhưng chúng đã bị hủy diệt vào cuối kỷ nguyên đó. Sự
tranh luận về sự tồn tại của các loài thanh yên, phật thủ cũng được nói đến
trong sách kinh thánh (Bible), và được chứng minh rõ ràng nhất ở lễ giáo của
người Do Thái (Jewish) người ta sử dụng chanh yên phật thủ trong các lễ
tưởng niệm vào những năm 50 – 150 trước công nguyên (dẫn theo F.S.
Davies, LG. Albrigo) [15]
Chanh giấy (Citrus aurantifolia Swingle) có nguồn gốc ở phía đông quàn
đảo Ấn Độ. Chúng được mang qua biển Ô Man bởi các thủy thủ Ả Rập rồi sau
đó chuyển tới Ai Cập và châu Âu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
9
Chanh núm (Citrus limon Burnmann) không rõ nguồn gốc, có thể là dạng
lai giữa chanh yên và chanh giấy, là một loài trung gian (dẫn theo F.S. Davies,
LG. Albrigo) [15]. Chanh yên là loài cổ hơn còn chanh giấy và chanh núm là
những loài có quan hệ chặt chẽ với chanh yên (dẫn theo F.S. Davies, LG.
Albrigo) [15]. Chanh núm đã được mang tới Bắc Phi và Tây Ban Nha vào
khoảng năm 1150 sau công nguyên, liên quan đến việc mở rộng bờ cõi của
Hoàng Đế Ả Rập.
Cam chua (Citrus aurantium [L] Osbeck) có nguồn gốc ở Đông Nam
châu Á, có khả năng ở Ấn Độ. Cam chua không ngừng được đưa về hướng tây
ở thế kỷ đầu tiên sau công nguyên, vào khoảng năm 700, liên quan đến sự xâm
chiếm của người Ả Rập tới Bắc Phi và Tây Ban Nha.
Cam ngọt (Citrus sinensis [L] Osbeck) có nguồn gốc ở Nam Trung Quốc
và có thể cả Nam Indonesia (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [15]. Con
đường phân bố của cam ngọt tương tự như của chanh yên và được nhập nội
vào châu Âu bởi người La Mã. Những cây con còn nhỏ trồng trong các chậu
và được bảo vệ trong nhà kính trong suốt mùa đông lạnh của những gia đình
người La Mã có thế lực giầu có nên được gọi là những vườn cam (orangeries),
ý nói cam là cây trồng đầu tiên được duy trì chăm sóc bởi người La Mã (dẫn
theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [15]. Những lần nhập nội đầu hinh như bị mất
bởi Hoàng Đế La Mã và cam được nhập nội lại vào khoảng năm 1425 qua một
cảng thương mại ở Ý (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [15]. Nhiều giống
lựa chon đã được nhập nội vào châu Âu thông qua con đương thương mại ở kỷ
nguyên Venezia, giữa thế kỷ 15 và 17. Người Bồ Đào Nha đã mang những
giống cam ngọt siêu chủng từ Trung Quốc vào khoảng năm 1500. Rất nhiều
gia đình giàu có có thế lực ở Ý đã lưu giữ một tập đoàn chan, cam vv (thể
hiện ở các bức tranh vẽ và mô tả tập đoàn giống cây có múi và các cây ăn quả
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
10
khác của các gia đình ngưới Ý giàu có, có thế lực ở thời Phục Hưng -Medici)
vẫn đang được trưng bày ở Viện bảo tàng Florence, Ý)
Giống cam nổi tiếng thế giới Washington Navel, ở Việt Nam thường gọi
là cam Navel hoặc cam rốn, có nguồn gốc ở Bahia, Braxin, là một biến dị của
giống cam ngọt “Seleta”. Giống này được nhập nội vào Úc năm 1824, Florida
1835, California 1870 từ Washington, DC nơi nó mang tên là Washington
Navel. Washinhton navel và rất nhiều giống biến dị từ giống này được phân
bố trên khắp thế giới (Davies, 1986a) [14].
Bưởi (Citrus grandis [L] Osbeck) tên tiếng Anh là pummelo hoặc
Shaddock, có nguồn gốc ở Malaysia và quần đảo Ấn Độ và được phân bố rộng
rãi ở đảo Fiji. Các dạng lai của bưởi đã được phát hiện bởi quân thập tự chinh
ở Palestine vảo khoảng năm 900 và được phân bố ở châu Âu, sau đó là vùng
Caribê bởi một thuyển trưởng tàu Tây Ấn tên là Shaddock do vậy có tên là
Shaddock (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [15].
Bưởi chùm (Citrus paradisi Macf.), tên tiếng Anh là grapefruits, có
nguồn gốc là một biến dị hoặc một dạng lai của bưởi ở vùng Caribê (West
Indies), có thể là đảo Barbados. Bưởi chùm được nhập nội từ Caribê vào
Florida khoảng năm 1809 bởi Don Phillippe bằng hạt thu thập từ Jamaica,
hiện nay trở thành sản phẩm chính trên toàn thế giới.
Quê hương của các loài quýt (Citrus reticulata Blanco) có lẽ ở Đông
Dương và và nam Trung Quốc được những thương gia mang tới miền Đông
Ấn Độ. Vùng sản xuất truyền thống của quýt là ở châu Á. Quýt được đưa đến
châu Âu muộn hơn nhiều so với các loài cây có múi khác; giống “Willowleaf”
(Citrus deliciosa Tenole) đã được mang từ Trung Quốc tới vùng Địa Trung
Hải sau năm 1805 và trở thành loài chính của vùng này, loài C.reticulata thậm
chí còn muộn hơn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
11
Sự di chuyển của cây có múi từ Ấn Độ đến châu Phi xảy ra trong khoảng
những năm từ 700 - 1400 và các loài cây có múi khác nhau, đặc biệt là chanh
giấy và cam đã được nhập nội tới các nước châu Mỹ bởi những người định cư
và các nhà thám hiểm ở vùng Địa Trung Hải thuộc trung tâm Hispaniola (gồm
Cộng hòa Haiti và Dominica thuộc quần đảo của West Indies) và Bahia,
Braxin (thuộc Bồ Đào Nha). Cuộc hành trình của cây có múi tới các vùng
châu Mỹ còn do các tín đồ thiên chúa giáo La mã (Roman Catholic Church) đã
phát triển nhiều cây ăn quả trong đó có cây có múi.
Các loại cây có múi quả nhỏ có thể ăn được như kumquat (Fortunella
margarita [Lour] Swingle) từ miền Nam Trung Quốc và cam ba lá (Poncirus
trifoliata [L] Raf.) từ trung tâm và phía Bắc Trung Quốc cũng là những loài
rất quan trọng làm gốc ghép chống lạnh.
Tóm lại, tuy ý kiến của các tác giả có khác nhau ít nhiều, song về cơ bản
đều thống nhất là các loài cây có múi trồng trên thế giới hiện nay đều có
nguồn gốc từ vùng Đông Nam châu Á, bao gồm cả nam Trung Quốc, đông
bắc Ấn Độ và Miến Điện. Nằm trong khu vực này, Việt Nam cũng là nơi phát
sinh của một số loài và giống cam quýt tồn tại cho đến ngày nay.
1.1.2. Phân bố và lịch sử phát triển cây có múi
Hầu hết những giống cây ăn quả họ Cam (Rutaceae) đã và đang trồng
phổ biến trên thế giới đều thuộc chi Citrus và được trồng từ 44
0
30
’
vĩ tuyến
Bắc -Saureno của Ý đến 35
0
vĩ tuyến Nam - Zelanda (Adams, et al.,1992;
Chen 1999)[61][70]. Tuy nhiên, những vùng trồng cây ăn quả có múi chính
tập trung vào 20
0
-35
0
vĩ tuyến Bắc. Những loài cây ăn quả có múi được trồng
ổn định, phổ biến trên thế giới chủ yếu là Cam ngọt (C. sinensis), tiếp theo là
các giống quýt (C. reticulata), chanh tây (C. lemon) và bưởi chùm (C.
paradisi) (Chadha et.al,, 1996)[68].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
12
Quá trình thuần hoá cây có múi có thể đã bắt đầu vào cùng một khoảng
thời gian, một cách độc lập, tại vài nơi được coi như là nơi phát sinh. Có rất
nhiều minh chứng cho thấy, sự trồng trọt nhóm C. medica ở Ấn Độ, nhóm C.
reticulata ở Trung Quốc từ lâu đời, còn sự thuần hóa và trồng trọt cây có múi
ở Đông Nam Á muộn hơn chút ít. Tiếp theo, sự chinh phục của Alexander
The Great, các loài cây có múi đã được truyền bá tới Địa Trung Hải, rồi từ
đây được đưa vào Tân thế giới. Tuy nhiên cũng có nhiều giống chủ lực của
châu Á đã không được nhập vào các nước phương Tây, và cho tới cuối thế kỷ
20, cây có múi đã được trồng khắp các nước nhiệt đới và á nhiệt đới (IPGRI,
2004)[82].
1.1.3. Phân loại cây có múi
Các loài cây ăn quả có múi được trồng phổ biến hiện nay đều thuộc 3
chi: Citrus, Fortunella và Poncirus. Ba chi này có quan hệ gần gũi, có đặc
điểm chung về sinh sản và được phân nhóm dưới tông Citreae, tông phụ
Citrinae, họ Rutaceae, họ phụ Aurantoideae (Nobumasa Nito, 2004)[89]. Các
hệ thống phân loại đầu tiên chủ yếu dựa trên các đặc điểm giải phẫu hoa, đặc
điểm hình thái, phân bố địa lý và cả lịch sử phát triển của một số chi quan
trọng. Mặc dù cho tới nay vẫn còn nhiều tranh luận chưa thống nhất, việc
phân loại cây có múi vẫn chủ yếu dựa vào hai hệ thống cơ bản của Swingle
(1943) và của Tanaka và CS. (1954). T. Tanaka cho rằng có 144 loài với hàng
loạt các giống và dòng lai thuộc mỗi loài. Sau này vào năm 1961 ông đã công
bố danh sách với 157 loài. Nhà nghiên cứu cam quýt người Mỹ Hogdson
(1961), trên cơ sở phê phán cả 2 hệ thống phân loại, tạo ra một hệ thống phân
loại mới bao gồm 16 loài từ hệ thống Swingle và hơn 20 loài từ hệ thống
Tanaka [35][76]
Hệ thống của Swingle và Reece (1967)[98], cho đến hiện nay đã được
hầu hết các nhà nghiên cứu thừa nhận. Theo khóa phân loại của Swingle
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
13
(1967) có 16 loài, phần lớn các loài cây cam, quýt, chanh, bưởi thuộc chi
Citrus (gồm hai chi phụ là Eucitrus và Papeda), tông Citreae, họ phụ
Aurantoideae, họ Rutaceae, bộ Geranial.
Những nghiên cứu gần đây nhất sử dụng phương pháp phân loại hóa học
(chemotaxonomy) kết hợp phân tích đặc điểm hình thái đã đưa ra kết luận, chỉ
có 3 nhóm cây ăn quả có múi chính giống nhau về cấu trúc di truyền trong chi
Citrus, đó là: i) nhóm C.medica bao gồm C.medica (bòng/chanh yên-citron),
Citrus aurantifolia (Cam chanh/chanh lime -common lime); ii) nhóm Citrus
reticulata bao gồm Citrus reticulata (quýt- mandarin), Citrus sinensis (Cam
ngọt-orange), Citrus paradise (bưởi chùm- grapefruit), Citrus aurantium
(Cam chua-sour orange) và Citrus jambhiri (chanh sần-rough lemon); và iii)
nhóm Citrus maxima gồm Citrus maxima hay Citrus grandis (bưởi-
pummelo). Dựa trên nghiên cứu này thì chỉ có Citrus aurantifolia (common
lime), Citrus maxima và Citrus reticulata là những loài thuần thật sự được
thương mại của chi Citrus, còn cam ngọt là dạng cây lai giữa quýt và bưởi,
bưởi chùm là dạng cây lai của cam ngọt và bưởi, chanh ta là dạng cây lai của
Cam và chanh sần hay bưởi, còn trấp là dạng cây lai của chanh, bưởi và
Microcitrus (Scora and Kumamoto (1983)[93]; Nobumasa Nito, 2004)[89].
Theo Võ Văn Chi (1997)[6], ở nước ta chi Citrus có 11 loài. Theo Phạm
Hoàng Hộ (1999 )[13] chi Citrus ở Việt Nam có 25 loài cả trồng trọt và hoang
dại (có 4 loài có tên quýt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng rộng
rãi ở cả 3 miền Bắc-Trung- Nam từ vùng núi cao Sapa- Đà Lạt tới các vùng
thấp đồng bằng Bắc bộ: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương…đến đồng bằng
Nam bộ.
1.2. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây có múi
1.2.1. Nhiệt độ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
14
Theo số liệu của nhiều nhà nghiên cứu, nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây có múi từ 12
0
C - 39
0
C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ
23
0
C - 29
0
C (Hà Minh Trung et al., 2001[ 40], Phạm Văn Côn, 2003[7]).
Theo Singh, et al. (1980)[95], nhiệt độ thích hợp cho cây có múi sinh trưởng
phát triển là 23
0
C - 34
0
C, nhiệt độ tối thấp là 12,5
0
C - 13
0
C và nhiệt độ tối cao
là 37
0
C - 39
0
C. Ở nhiệt độ -5
0
C có một số giống có thể chịu đựng được trong
thời gian ngắn. Ở nhiệt độ 40
0
C kéo dài trong nhiều ngày cây cam quýt ngừng
sinh trưởng, rụng lá, cành bị khô héo. Tuy nhiên cũng có những giống chỉ bị
hại khi nhiệt độ không khí lên tới 50-57
0
C.[45] [35]
Nhìn chung, nhiệt độ đất và không khí có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của cây cam quýt như phát lộc và sinh cành mới, sự hoạt động của bộ rễ.
Nhiệt độ cho bộ rễ sinh trưởng - phát triển biến động trong khoảng từ 13
0
C -
37
0
C, thích hợp nhất là 26
0
C. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn làm cho quả phát triển mạnh, đồng thời còn ảnh hưởng đến khả năng
tích lũy, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả, tốc độ chín và màu
sắc quả. Tuy nhiên nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho các hoạt động này kém
đi. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả, sự chín quả cũng có quan hệ
chặt với nhiệt độ, nhất là tổng nhiệt độ hữu hiệu. Sự tích lũy đường trong các
nhóm cây cam quýt chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ và cường độ ánh sáng mặt
trời (Phạm Hoàng Lâm, Đỗ Minh Hiền, 2002)[22].
Để trải qua tất cả các quá trình sống cần tổng tích ôn trên 4200
0
C. Nói
chung nhiệt độ bình quân năm ≥ 15
0
C mới trồng cây có múi thuận lợi[7]
Theo Hoàng Ngọc Thuận ( 2002), ở các vùng đất tốt, có nhiệt độ mùa hè
không nóng quá, mùa đông không lạnh quá, với nhiệt độ bình quân năm trên
15
0
C, tổng tích ôn 2.500-3.500
0
C đều có thể trồng được cam quýt. Ở các vùng
có khí hậu lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao 1.700-1.800m
so với mặt biển, những vùng này thường có tuyết rơi và nhiệt độ xuống tới -
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………
15
4
0
C, -5
0
C về mùa đông. Về phương diện nhiệt độ, cam quýt có thể phát triển
tốt ở khắp các miền sinh thái ở Việt Nam nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các
tỉnh vùng núi cao phía bắc[35].
1.2.2. Ánh sáng
Cây cam quýt không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ có cường độ
10.000- 15.000Lux ≈ 0,6 Cal/cm
2
, tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 4-5
giờ chiều những ngày quang mây mùa hè. Những ngày này giữa trưa nắng và
quang, cường độ ánh sáng lên đến 100.000Lux ( ≈ 1,27Cal/cm
2
); chỗ râm
10.000lux (0,5Cal/cm
2
). Yêu cầu cường độ ánh sáng khác nhau tùy thuộc vào
giống, loài. Chanh cần ít ánh sáng hơn quýt, cam chanh lại cần nhiều ánh sáng
hơn quýt. Cam, quýt, bưởi thích hợp ánh sáng tán xạ không có nghĩa là trồng
dưới cây to có bóng thì tốt. Theo kinh nghiệm, muốn có ánh sáng tán xạ cần bố
trí mật độ dày hợp lý, và nương cam quýt nhất thiết nên bố trí nơi thoáng và
tránh nắng. Ở những nơi này cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh. Ví dụ
vùng đồng bằng sông Hồng, trung du và vùng núi phía bắc Việt Nam.[7]
1.2.3. Nước và ẩm độ
Theo nhiều tài liệu công bố, cây có múi là loại cây yêu cầu ẩm độ khá
lớn nhưng lại không chịu được đất đọng nước. Tuy nhiên cây có múi lại là
loại cây có lượng thoát hơi nước thấp nhờ sự kết hợp giữa các yếu tố cấu trúc
và sinh lý làm hạn chế quá trình vận chuyển nước trong cây (Rogers, and
Bathorlic,1976)[90]. Yêu cầu lượng nước của cây có múi bao gồm sự thoát
hơi nước của cây và lượng nước bốc hơi từ đất. Tổng lượng nước của 2 quá
trình trên được gọi là “evapotranspiration” ký hiệu ET. Những cây có múi
trưởng thành yêu cầu từ 1000 đến 1563mm nước/năm để bù đắp vào lượng
ET bị mất đi (Lohar and Lama, 1997[86], Chen, 1999[70] ).
Theo Hoàng Ngọc Thuận(2002), lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2000mm. Cam cần 1000-1500mm, quýt cần nhiều