Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

luận văn kinh tế hay Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn – Thiết kế Xây dựng – Kinh doanh nhà (CDH) trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.44 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô là giảng
viên khoa Kinh tế, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; đặc biệt là Giảng viên
hướng dẫn: TS. Ngô Văn Lương. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tư vấn – Thiết kế -
Xây dựng – Kinh doanh nhà (CDH) đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng vì thời gian và khả năng có hạn
nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, nhiều vấn đề chưa được đề
cập và giải quyết một cách đầy đủ. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp
tôi tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài này trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Người viết
Triệu Thị Thu Phương
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh 2009 -2012 28
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2009 – 2012 34
Bảng 2.3: Kinh nghiệm hoạt động tư vấn của công ty 37
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BXD : Bộ Xây dựng
CB : Cán bộ
CN : Công nghiệp
CAND : Công an nhân dân
CDH : Công ty cổ phần Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng – Kinh doanh nhà
DN : Doanh nghiệp
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
DTH : Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư


GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
KS : Kỹ sư
KTS : Kiến trúc sư
KTTT : Kinh tế thị trường
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NLCTDN : Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
NCKH : Nghiên cứu khoa học
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
VHTT : Văn hóa thông tin
VND : Việt Nam đồng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
JIT : Hệ thống sản xuất tức thời (Just In time)
PR : Quan hệ công chúng (Public Relaitons)
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (Word Trade Organization)
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp cần
xác định: phải nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh trên nhiều mặt.
Bởi không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp và
đơn vị khác mang yếu tố nước ngoài. Họ có khá nhiều thế mạnh về năng lực tổ
chức quản lý, tiềm lực về tài chính và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Trong khi đó những mặt này ở doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng
được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình; bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành, áp dụng thành
tựu công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt

động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
của thực tế. Sở dĩ như vậy là:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ không
chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các
dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể hiện qua uy tín,
kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình
mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách hàng.
- Do sự bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ của khoa
học đã tạo ra những dây chuyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại, tự động hoá,
làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành sản phẩm, và
5
giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy mô lớn và tính
phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận
dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận
được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ,
nâng cao năng lực của mình.
Trên cơ sở nắm được vai trò của cạnh tranh và tầm quan trọng của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Tôi lựa chọn tìm hiểu,
nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cụ thể, điển
hình trong lĩnh vực Tư vấn – Thiết kế, thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thành
phố Hà Nội là công ty Cổ phần Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng – Kinh doanh nhà
(CDH). Đây là doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước là
Công ty Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng
Hà Nội theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngành Tư vấn – Thiết kế là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần
Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng – Kinh doanh nhà (CDH) trong những năm qua đã
góp phần không nhỏ tạo đà phát triển chung cho thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty tư vấn - thiết kế khác

cũng như sự tham gia của các nhân tố nước ngoài vào lĩnh vực này, đã đặt ra yêu
cầu khắt khe cho Công ty CDH, là phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng
vững và tạo được uy tín trên thị trường và trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Trên cơ sở nắm bắt những thông tin liên quan và sự quan tâm dành cho Công ty
CDH, tôi lựa chọn đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp đại học của mình là:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn – Thiết kế - Xây
dựng – Kinh doanh nhà (CDH) trong giai đoạn hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Một số công trình nghiên cứu về năng lực của doanh nghiệp trong kinh tế thị
trường mà tôi đã tìm hiểu, bao gồm:
6
a) Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH 1 thành viên du lịch công đoàn Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay – 2000.
b) Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế/ Đinh Thị Nga – 2005.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam – 2006.
d) Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông Bến Tre.
e) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) trong giai đoạn hiện nay – 2010…
Ngoài việc kế thừa những kết quả, đề xuất đã có; khóa luận này còn nhằm
bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh, trình bày một
số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển phù hợp với tình hình
thực tiễn và xu hướng hội nhập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD
của công ty, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung
cấp dịch vụ, thi công các công trình xây dựng; từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng của khóa luận là: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng – Kinh doanh
nhà (CDH).
+ Thời gian: Khảo sát từ năm 2010 đến nay và đưa ra giải pháp từ nay đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
7
- Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp khảo sát, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp kết hợp
khái quát hóa.
- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia.
- Ngoài ra, đề tài có kế thừa và phát triển một số kết quả của các công trình
nghiên cứu trước đây để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
6. Đóng góp của khóa luận:
Khóa luận có những đóng góp sau:
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong
cùng lĩnh vực khi tham gia đấu thầu thi công các công trình.
- Giúp Ban lãnh đạo công ty cổ phần Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng – Kinh
doanh nhà (CDH) nhận diện được những điểm mạnh, điểm yếu trong việc cạnh
tranh với các đối thủ; những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, từ đó có những quyết định đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động SXKD ngày càng tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
7. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – THIẾT KẾ - XÂY DỰNG – KINH DOANH
NHÀ (CDH).
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – THIẾT KẾ - XÂY
DỰNG - KINH DOANH NHÀ.
8
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Trong từ điển Tiếng Việt: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa một nhóm
người mà sự nâng cao vị thế của người này sẽ làm giảm vị thế của người còn
lại.”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh), cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là: “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía
mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh)
là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Ở Việt Nam, sau đại hội lần thứ VII của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo
pháp luật hay cạnh tranh lành mạnh đã được sử dụng: Cạnh tranh (Copetition)
là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc
khách hàng. Thực chất, đó là sự tranh đua giành ưu thế hay độc quyền thị
trường mua và thị trường bán hàng hóa, dịch vụ….
Từ những định nghĩa và khái niệm về cạnh tranh không giống nhau ở trên
có thể hiểu một cách chung nhất:

9
Phạm trù cạnh tranh là một quan hệ kinh tế; ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục
tiêu kinh tế của mình; thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình đó là tối đa hóa lợi ích.
Hay nói cách khác: Cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa là sự phấn
đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực
hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật tạo
ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao
nhất.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có
khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực
cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1980. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh
nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong Sách trắng về năng lực
cạnh tranh của Vương quốc Anh (1994). Năm 1998, Bộ Thương mại và Công
nghiệp (Anh) đưa ra định nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời
điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu
quả hơn các doanh nghiệp khác”.
10
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh cho đến nay vẫn chưa được

hiểu một cách thống nhất. Theo Buckley (1998), năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo Collins và Polart (1996), khái niệm năng lực cạnh tranh gắn với nhiệm
vụ (mission) của doanh nghiệp với 3 yếu tố là: các giá trị chủ yếu của doanh
nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp doanh nghiệp
thực hiện chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng chính
sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là
năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua
thử thách trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có
trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo từ điển Thuật ngữ chính sách
thương mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan
điểm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể
định lượng được.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh
11
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo Porter (1990), năng suất lao động là thước đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với

việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo
mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả Trần Sửu (2005) cũng
có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển
bền vững”.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được
hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phù hợp, cần lưu ý những đặc thù của khái niệm này như Henricsson
và cộng sự (2004) đã chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều cách định nghĩa), đa
trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có
tính quan hệ qua lại, tính chất động và là một quá trình.
Từ những quan niệm trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút
12
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền
vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong điều kiện hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu
cầu gay gắt phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt

Nam. Có thể hiểu theo cách chung nhất:
Nâng cao năng lực cạnh tranh là việc thực hiện đồng bộ các
giải pháp về nhiều mặt nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp hay phát huy lợi thế cạnh tranh của quốc gia, tác
động một cách tổng thể tới các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh và các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh
tranh.
Những yêu cầu cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp Việt Nam bao gồm:
Một là, các doanh nghiệp cần nhanh chóng phát huy nội lực; nắm bắt
thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh khi Việt Nam bắt đầu
thực hiện những cam kết và nguyên tắc của WTO. Trên cơ sở đó mà nâng cao
năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững và kinh doanh thành công trong điều
kiện hội nhập kinh tế.
Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình
thường xuyên, liên tục, đòi hỏi các doanh nghiệp liên tục khai thác các tiềm
năng, lợi thế, tận dụng cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm, luôn phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, không
13
ngừng cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ, chú trọng nghiên cứu và
phát triển (R&D) tại doanh nghiệp.
Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
vững chắc, dựa trên chiến lược cạnh tranh phù hợp. Trong đó, chiến lược cạnh
tranh cần phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại, có tầm nhìn xa và bao
quát nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là, tích cực tận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại: tích cực
nghiên cứu và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm công nghệ
phù hợp, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tăng cường liên kết, hợp tác trong hoạt
động kinh doanh cũng như nghiên cứu, triển khai.
Năm là, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi trước

hết từ sự nỗ lực của các doanh nghiệp, đồng thời cần có sự hỗ trợ của chính
quyền và các cơ quan, tổ chức.
1.1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan; do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được đặt ra đối với
các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và
có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một
đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và
hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối
cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi
14
nhuận càng tốt. Khi đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được
xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và góp
phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và của cả quốc gia.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
Như vậy, trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay nhỏ luôn phải có ý thức cũng như những chiến lược cụ thể nhằm
nâng cao sức cạnh tranh để đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trên thương
trường.
1.1.2. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Nhân tố chủ quan (Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ).

Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ nội bộ của doanh nghiệp,
có ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố chủ quan chủ yếu tác động tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
a- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên sống duy nhất (con người) có thể sử
dụng và kiểm soát các nguồn lực khác, có thể khai thác tốt nhất khả năng,
năng suất và hiệu quả của chúng. Vì vậy, nếu khả năng và năng lực của người
lao động được nâng cao hay phát triển thì doanh nghiệp cũng ngày càng phát
triển hơn, tiềm năng hơn, lớn mạnh hơn. Nguồn nhân lực bao gồm: số lượng,
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Số lượng nhân lực đông, chất lượng tốt
và cơ cấu hợp lý thể hiện nguồn nhân lực có ưu thế cạnh tranh cao.
15
b- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính… trong các
doanh nghiệp. Trước hết, năng lực tài chính gắn với vốn – là một yếu tố sản
xuất cơ bản và là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng
vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh… có ý nghĩa rất lớn trong việc làm
giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Việc huy động vốn kịp thời nhằm
đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ
chức hệ thống bán lẻ… Khi có tiềm lực mạnh về tài chính công ty sẽ có điều
kiện và có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau; đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh, phân tán được các rủi ro trên thương trường.
Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh
nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành
công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
c- Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc

tế.
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng
hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện
nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng
cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc
nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả
năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được
các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt
của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên
thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh
hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ
16
hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ đối với
doanh nghiệp.
d- Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn
thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế quan trọng đối
với sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh
nghiệp. Để có công nghệ phù hợp, doanh nghiệp cần có thông tin về công
nghệ, chuyển giao công nghệ, tăng cường nghiên cứu cải tiến công nghệ, hợp
lý hóa sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư đổi mới
công nghệ. Đồng thời, doanh nghiệp cần đào tạo nâng cao trình độ tay nghề
để sử dụng có hiệu quả công nghệ hiện đại.
e- Trình độ năng lực Marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion)
trong hoạt động marketing, trình độ nguồn nhân lực marketing. Khả năng

marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng
tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhân tố khách quan ( các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp).
a- Môi trường vĩ mô.
17
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng
không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích môi trường vĩ mô sẽ
giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Nhằm giúp doanh nghiệp có những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác,
mục đích của việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là nhằm phát triển một danh
mục có giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như
các mối đe dọa của môi trường mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu
tố môi trường vĩ mô gồm có:
 Môi trường kinh tế vĩ mô:
Bao gồm những nhân tố như: trình độ phát triển kinh tế; lãi suất; lạm phát;
tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan; tình hình thâm hụt ngân
sách; cơ cấu kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đây là
những chính sách có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và việc xác định
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật là căn cứ để doanh
nghiệp cân nhắc việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với chính sách và các quy định của pháp luật, đồng thời nhận biết được những
ưu đãi mà doanh nghiệp có thể được hưởng.
 Môi trường văn hóa, xã hội
Các yếu tố về văn hóa, xã hội cũng có những tác động nhất định đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng như xác định lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp; là căn cứ để doanh nghiệp nghiên cứu mở rộng thị trường và sáng tạo

ra những sản phẩm mới phù hợp với môi trường văn hóa xã hội đó, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Môi trường địa lý – tự nhiên
18
Các yếu tố địa lý tự nhiên có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi
và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp cần chú
trọng đến việc bảo vệ môi trường, không làm ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái,
lãng phí tài nguyên.
 Môi trường khoa học – công nghệ
Sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ có tác động mạnh mẽ đến
tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và
vị thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trình độ khoa học – công
nghệ quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất, tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường đó là: chất lượng và giá bán. Khoa học – công nghệ còn
tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp. Khi trình độ công nghệ thấp thì
giá và chất lượng có ý nghĩa ngang bằng nhau trong cạnh tranh. Khoa học –
công nghệ phát triển làm ảnh hưởng đến bản chất của cạnh tranh, chuyển từ
cạnh tranh giá bán sang chất lượng, cạnh tranh phần giá trị gia tăng của sản
phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
b- Môi trường ngành.
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố của môi trường
này giúp doanh nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động. Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức
cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
19
Mô hình tác lực cạnh tranh của Michael Porter

Tình hình cạnh tranh ở một ngành nghề tuỳ thuộc vào năm lực lượng cạnh
tranh cơ bản, đó là: các đối thủ cạnh canh trong ngành, các đối thủ tiềm năng,
áp lực từ phía khách hàng, áp lực từ phía nhà cung ứng và áp lực từ sản phẩm
thay thế. Sức mạnh của năm lực lượng này có thể thay đổi theo thời gian khi
các điều kiện ngành thay đổi, mỗi tác động của chúng đến doanh nghiệp sẽ
khác nhau và quyết định mức độ gay gắt trong cạnh tranh. Do vậy, phân tích
sự tác động của chúng sẽ xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bức tranh toàn ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động.
c- Tình hình thị trường
Thị trường là môi trường kinh doanh rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Thị trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh cũng
như các yếu tố đầu vào. Thị trường đồng thời còn là công cụ định hướng,
hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp, thông qua mức cầu, giá cả, lợi
nhuận… để định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy, sự ổn
20
định của thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
d- Tình hình quốc tế
Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp đều gắn với những biến động của thị
trường trong nước cũng như những thay đổi của tình hình quốc tế. Trong bối
cảnh xu hướng quốc tế hóa và hợp tác quốc tế ngày càng gia tăng thì việc
quan tâm đến tình hình quốc tế là rất cần thiết. Đó là việc kịp thời nắm bắt và
xử lý thông tin, có những kế hoạch thích ứng với tình hình mới, quan tâm đến
những xu hướng mới của thế giới để có những điều chỉnh phù hợp.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Thị phần của doanh nghiệp: Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp
bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát
triển. Tiêu chí này được tính theo công thức:
T

p
= D
DN
/∑D
i
(%)
Trong đó:
T
p
– thị phần
D
DN
– doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
∑D
i
– tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị trường đó
Năng suất lao động: Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu
tố: con người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp,… Năng
suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị theo công thức:
NS = R / L
Trong đó:
NS: năng suất lao động, đơn vị đo là đồng/một lao động, hoặc bằng lượng
sản phẩm đảm bảo chất lượng/một lao động.
21
R: đầu ra (có thể lấy theo giờ, ca, ngày,…) đơn vị đo là lượng sản phẩm
đảm bảo chất lượng hoặc bằng tiền.
L: số lượng lao động làm ra lượng đầu ra đó
Năng lực tài chính doanh nghiệp:. Trong tiêu chí này có 4 nhóm chỉ tiêu chủ
yếu.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp:

nhóm này có 3 hệ số.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio)
= Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio)
= (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Immediate Ratio)
= Tổng vốn tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn.
+ Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ lệ nợ (The Debt Ratio) = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn (%)
+ Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:
Tỷ lệ vốn cố định = Vốn cố định / Tổng tài sản (%)
Tỷ lệ vốn lưu động = Vốn lưu động / Tổng tài sản (%)
- Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn.
+ Vòng quay hàng tồn kho (Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho)
= Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
+ Kỳ thu tiền bình quân
= Các khoản thu / Doanh thu bình quân một ngày
22
+ Số vòng quay vốn cố định (Hiệu quả sử dụng vốn cố định)
= Doanh thu thuần / Giá trị tài sản cố định
+ Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
= Doanh thu thuần / Tổng tài sản hay Tổng vốn đầu tư
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = Lợi nhuận / Tổng vốn đầu tư (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có = Lợi nhuận / Tổng vốn chủ sở hữu
(%)
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Uy tín thương hiệu: Đây là chỉ tiêu có tính chất khái quát, nó bao gồm rất

nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ
chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với chính quyền…
Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên
thương trường cũng được đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh
nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm
bắt và xử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời gian thấp nhất.
Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác như: tổ chức của doanh nghiệp và phân
công trách nhiệm, trình độ của đội ngũ lãnh đạo, chất lượng cơ sở vật chất -
kỹ thuật….
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực
• Lập kế hoạch dài hạn về nhân lực để có chính sách phù hợp.
• Chú trọng đến công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự hợp lý.
• Có kế hoạch đào tạo nhân lực cụ thể hàng năm.
• Tạo động lực cho nhân viên trong quá trình làm việc.
23
• Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực; xây dựng mối quan hệ tốt
giữa lãnh đạo và nhân viên.
1.2.2. Các biện pháp nâng cao năng lực tài chính
Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp chính là yêu cầu doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp mình. Để
thực hiện điều đó, doanh nghiệp cần chú trọng một số vấn đề như sau:
 Đánh giá lại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Việc đánh giá có thể
theo định kỳ, thông qua kiểm soát tài chính nội bộ hay thuê kiểm toán
độc lập.
 Cơ cấu lại nguồn vốn, tài sản: giữa tài sản lưu động – tài sản cố định,
đồng thời điều chỉnh lại vốn lưu động trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh cho hợp lý (dự trữ nguyên liệu, dự trữ hàng hóa, tiền
lương…).

 Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn vốn, tài sản trong doanh nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: tăng độ quay vòng vốn, tăng mức sinh
lời trên vốn. Để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, cần thực hiện các biện
pháp nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng, giảm tỷ trọng vốn lưu động
trong quá trình thanh toán và dự trữ, thực hành tiết kiệm, giảm những
chi phí bất hợp lý.
 Chủ động và tích cực trong việc huy động vốn: doanh nghiệp phải tính toán
được nhu cầu tài chính trong ngắn hạn và dài hạn, xây dựng kế hoạch huy
động vốn.
1.2.3. Các biện pháp nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ
Để nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, trước hết phải sử dụng có hiệu
quả thiết bị, công nghệ hiện có trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng công nghệ lại phụ thuộc rất lớn vào tổ chức sản xuất, bố
trí nhân lực, thời gian khai thác. Ngoài ra cần chú ý đến chế độ bảo trì, bảo
24
dưỡng thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng thiết bị, công
nghệ của người lao động. Trên cơ sở đó nâng cao năng suất của thiết bị, công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về hàng hóa
1.2.4.1. Cạnh tranh về giá cả cao
Giá rẻ sẽ kích thích cầu gia tăng, do đó giúp doanh nghiệp có cơ hội để
mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, nếu giá cao lại đặt ra những yêu cầu
khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng…. Do vậy, trong
quá trình hoạt động của mình mỗi doanh nghiệp luôn có xu hướng giảm chi
phí của các yếu tố đầu vào một cách tối đa để hạ giá thành sản phẩm, đem lại
hiệu quả cao nhất cho sự cạnh tranh về giá cả.
1.2.4.2. Cạnh tranh về chất lượng
Có thể nói cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một chiến lược cạnh
tranh lâu dài và bền vững nhất, giúp nâng cao thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường. Mỗi doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực

cạnh tranh nhất thiết phải chú trọng đến việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, mang đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.2.4.3. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng
Doanh nghiệp phải quan tâm đến hoạt động bán hàng để có thể kích thích,
lôi kéo được khách hàng về phía mình, xây dựng được vị thế và niềm tin đối
với khách hàng. Doanh nghiệp nên thiết lập hệ thống kênh phân phối rộng
khắp, tổ chức bán hàng dưới nhiều hình thức: bán hàng online, tổ chức các
gian hàng, tổ chức triển lãm, giới thiệu các công trình tiêu biểu…
1.2.4.4. Cạnh tranh về dịch vụ sau bán hàng
Những hoạt động sau bán hàng như: hoạt động bảo hành; bảo trì, bảo
dưỡng; các hành động tri ân khách hàng khác Làm tốt những công việc đó
25
sẽ hình thành được những mối quan hệ dài lâu, gắn bó giữa doanh nghiệp với
khách hàng, tạo được sự tin cậy và thái độ hài lòng, hợp tác giữa khách hàng
đối với doanh nghiệp.
1.2.5. Các biện pháp khác
Ngoài những biện pháp nêu trên có thể kể đến một số biện pháp khác như:
hình thành hệ thống kênh phân phối hợp lý; tiến hành các hoạt động xúc tiến
thương mại (quảng cáo, PR, khuyến mại…); chính sách thanh toán phải đảm
bảo nhanh gọn, tiện lợi nhất cho khách hàng. Doanh nghiệp cần chú trọng đến
hoạt động Marketing cho sản phẩm - dịch vụ cũng như hình tượng của doanh
nghiệp mình, thực hiện các biện pháp phối thức Marketing, kịp thời nắm bắt
và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; đặc biệt là khách hàng mục tiêu
mà doanh nghiệp hướng đến.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số
công ty cổ phần tư vấn – thiết kế- xây dựng – kinh doanh nhà
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thành Nam
1.3.1.1. Vài nét về công ty
Địa chỉ: Tòa nhà HKC - 285 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội.
Được thành lập năm 2003, với định hướng xây dựng một công ty tư vấn -

thiết kế kiến trúc và quy hoạch có tầm cỡ trong nước với đầy đủ năng lực để
có thể cạnh tranh được với các công ty và tổ chức tư vấn quốc tế, công ty
Thành Nam đã xây dựng được một nền tảng vững chắc về nhân sự, cơ sở vật
chất cũng như quy trình làm việc. Chiến lược kinh doanh của công ty là đặt
chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và gắn kết các kinh nghiệm xây dựng
truyền thống, được đúc kết qua nhiều năm và các công nghệ xây dựng mới để
có được các sản phẩm xây dựng tốt nhất, mang lại lợi ích tối đa cho khách
hàng.

×