Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SKKN cong nghe 11: TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM DẠY CHƯƠNG I: VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ MÔN CÔNG NGHỆ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.49 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BIÊN HOÀ
Đề tài sáng kiến, kinh nghiệm 2012
Trao đổi kinh nghiệm
DẠY CHƯƠNG I: VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ
MÔN CÔNG NGHỆ 11 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Họ và tên: Lữ Văn Chính
Chức vụ: Giáo viên Công nghệ.
Đơn vị: Tổ Lý-Công nghệ trường THPT Chuyên Biên Hoà
Phủ lý ngày 20-4-2012
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1-Cơ sở lý luận.
Phân môn vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 11 đòi hỏi trí tưởng tượng không
gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo
tiếp cận với tri thức khoa học, kỹ thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề
của mình sau này.
Trong môn học Công nghệ 11, chương vẽ kỹ thuật cơ sở cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ thuật, nắm được phương pháp hình chiếu
vuông góc, các hình biểu diễn (Hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo,
hình chiếu phối cảnh…) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay
một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc được các bản
vẽ kĩ thuật đơn giản, là cơ sở cho quá trình học tập lên cao sau này và giáo dục
học sinh trong lao động, sản xuất.
Vì tầm quan trọng của phân môn nêu trên nên cần đi sâu nghiên cứu, đổi
mới phương pháp sao cho việc truyền thụ kiến thức tới học sinh hiệu quả nhất;
2-Cơ sở thực tiễn
Môn Công Nghệ THPT nói chung và phần vẽ kỹ thuật có nhiều nội dung
khó. Nội dung kiến thức kỹ thuật vừa cụ thể vừa trìu tượng trìu tượng: Kiến thức


kỹ thuật thường là những khái niệm, cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy móc
thiết bị. Học sinh rất khó tiếp thu nếu không hiểu được các hình vẽ mang nhiều
yếu tố của môn vẽ kỹ thuật.
Kênh hình SGK tất cả các môn đều mang kiến thức của môn vẽ kỹ thuật
như các hình không gian môn Vật lí, môn Toán (hình học không gian), hình cắt
(cắt dọc, cắt ngang) môn Sinh…Đặc biệt kênh hình của môn môn Công nghệ có
rất nhiều hình vẽ liên quan tới hình vẽ kỹ thuật.
Trong thực tế hiện nay môn Công Nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu
thốn về cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu
mô hình dạy học, thiếu tranh vẽ, thiếu dụng cụ vẽ cho thày dạy phần Vẽ kỹ
2
thuật…Để nâng cao chất lượng dạy học bộ mỗi tháy cô cố gắng khắc phục các
khó khăn của bộ môn, đồng thời phải luôn đổi mới, rút kinh nghiệm sau mỗi bài
giảng để thu được kết quả tốt hơn.
Với trăn trở trên, qua nhiều năm dạy học bộ môn, tôi xin đưa ra một số ý
kiến trao đổi rút kinh nghiệm về giảng dạy chương I: Vẽ kỹ thuật cơ sở của phần
vẽ kỹ thuật với mong muốn đượẩttao đổi và đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.
II- MỤC ĐÍCH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1- Mục đích
Giúp việc dạy và học phần VKT dễ dàng hơn, Hiểu và nắm vững các cách
biểu diễn vật thể, thành thạo kỹ năng vẽ, làm cơ sở để các em học bộ môn VKT
trong các trường chuyên nghiệp kỹ thuật và làm việc sau này. Qua trao đổi mỗi
thày cô dạy bộ môn Công Nghệ cũng rút ra những kinh nghiệm để việc giảng
dạy tốt hơn.
2- Quá trình thực hiện.
Trong nhiều năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn nói
chung và phần Vẽ kỹ thuật nói riêng đồng thời trao đổi cùng đồng nghiệp để vận
dụng thực hiện. Sau mỗi bài giảng lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa
ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài

tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn,
Khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối mạng Internet
tôi đã tích cực soạn bài theo hướng dùng các phương tiện trình chiếu và sưu tầm
các hình vẽ kỹ thuật để phục vụ cho bài dạy và tích cực đổi mới phương pháp
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Từ kinh nghiệm của bản thân
dạy môn Công Nghệ, đặc biệt phần Vẽ kỹ thuật chương vẽ kỹ thuật cơ sở tôi
muốn trao đổi cùng đồng nghiệp rất mong được sự góp ý, trao đổi của các thày
cô.
III- ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để có cơ sở, tư liệu khi nghiên cứu trong 3 năm qua tôi đều dạy lớp
11 và 2 năm dạy lớp 12 theo SGK mới . Để tư liệu được khách quan tôi
3
tham gia dạy cả lớp tự nhiên và xã hội. Năm học 2010-2011 tôi dạy
Công nghệ 11 cho 2 lớp tự nhiên, 2 . Năm học 2009-2010 tôi dạy 4 lớp
xã hội, 1lớp tự nhiên.
Phạm vi nghiên cứu là chương trình môn công nghệ PTTH lớp 11
SGK mới của Bộ Giáo dục áp dụng từ năm học 2007-2008.
B. NỘI DUNG
I- ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG I: VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ.
Mỗi môn học đều có những đặc điểm riêng. Để tìm ra phương pháp giảng
dạy thích hợp phải hiểu rõ các đặc điểm này.
Nhiều ý kiến của các thày cô đều cho rằng phần vẽ kỹ thuật của công
nghệ lớp 11 vừa hay lại vừa khó. Khó cả :việc học” và cả “việc dạy”. Nhiều học
sinh đầu tiên rất ngại học vì cho rằng khó song khi thấy hay thích học thì kiến
thức đã chuyển sang phần khác.
Chương I cũng là chương có nhiều bài thực hành với thời lượng 4 tiết
thực hành. Tuy vậy nếu học sinh không vẽ và luyện tập ở nhà thì vẫn không đủ
thời gian.
Phần vẽ kỹ thuật rất khó do khó hình dung, khó vẽ hình, phải tư duy trìu
tượng nhiều: Từ vật thể phải hiểu rõ cách vẽ và vẽ được các hình chiếu vuông

góc, vẽ được hình cắt mặt cắt. Ngược lại từ các hình chiếu học sinh phải hiểu
cách vẽ và vẽ được hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh của vật thể.
II-LỰA CHỌN NỘI DUNG KIẾN THỨC, TRỰC QUAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP.
1-VỀ NỘI DUNG
a) Nội dung SGK theo chuẩn kiến thức và đề xuất.
4
Chương I với tiêu đề VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ GỒM 7 bài trong đó có 5
bài lý thuyết và 2 bài thực hành. Các nội dung của chương các em đã được học ở
THCS nhưng sơ lược. Nội dung của chương được nâng lên ở mức cao so với
THCS. Các bài của chương gồm:
Bài 1: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ gồm những kiến thức cơ bản nhất cần
tuân thủ khi vẽ gồm các tiêu chuẩn khổ giấy, tỷ lệ, chữ và số, ghi kích thước
Bài 2: Hình chiếu vuông góc giới thiệu cơ sở của vẽ hình chiếu. Đây là
nội dung cần giảng kỹ để các em hiểu được phương pháp biểu diễn vật thể bằng
HÌNH CHIẾU.
Bài 3: Thực hành vẽ hình chiếu vật thể đơn giản được thực hiện trong 2
tiết (Phân phối cũ 1 tiết) Qua bài thực hành giúp các em tập vẽ các đường nét
dưới sự hướng dẫn của thày và vẽ đúng hình chiếu làm cơ sở cho kỹ năng vẽ sau
này.
Bài 4: Hình cắt, mặt cắt cũng được biểu diễn bằng phương pháp hình
chiếu vuông góc nhưng để biểu diễn rõ những phần khuất của vật thể.
Bài 5: Hình chiếu trục đo dùng bổ trợ cho hình chiếu, Kiến thức này
trong toán học gọi là hình không gian, Vẽ và tưởng tượng tốt hình chiếu trục đo
sẽ giúp các em học tốt môn toán hình không gian lớp 11.
Bài 6: Thực hành biểu diễn vật thể là bài toán tổng hợp về các phương
pháp biểu diễn vật thể vận dụng các phương pháp biểu diễn: Hình chiếu, hình
cắt, hình chiếu trục đo. Bài được thực hiện trên lớp trong 2 tiết.
Bài 7: Hình chiếu phối cảnh là phương pháp biểu diễn dùng nhiều trong
ngành kiến trúc, xây dựng. Bài chỉ giới thiệu sơ lược các hình biểu diễn trong

bản vẽ xây dựng, bản vẽ nhà.
Chương I có một bài ôn tập và 1 tiết kiểm tra cả lý thuyết và thực hành
Theo chuẩn kiến thức bài 1 cung cấp ngay những kiến thức về tiêu chuẩn
bản vẽ không có kiến thức về vẽ nối tiếp giữa hai đoạn thẳng và cung tròn là
kiến thức cần giải một số bài tập của bài thực hành (bài 1-bài 3-bài 5). Bài 3
thực hành vẽ hình chiếu của vật thể SGK chỉ hướng dẫn một cách vẽ hình chiếu
theo cách “ Vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần”. Nếu chỉ áp dụng cách vẽ
5
này sẽ rất khó khăn khi các em vẽ các bài thực hành trang 21 nên cần bổ xung
cách vẽ hình chiếu.
Tương tự bài 5 của chương chỉ cung cấp một cách vẽ hình chiếu trục đo
trong khi SGK nêu “ Căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể để chọn cách
vẽ hình chiếu trục đo thích hợp. Để giúp học sinh vẽ được hình chiếu trục đo
phần bài tập thực hành cần cung cấp thêm cho học sinh thêm cách vẽ khác.
b) Bổ xung kiến thức
Nguyên tắc bổ xung: Vì nội dung kiến thức SGK đã được các giáo
sư dày công đầu tư và đã được thẩm định nên việc bổ xung thêm kiến thức cần
phải được cân nhắc kỹ và trao đổi cùng đồng nghiệp và tuân thủ các nguyên tắc
sau:
+ Thật sự cần thiết, nếu thiếu HS gặp khó khăn khi học và thực hành.
+ Cần và đủ, phù hợp thời gian, không làm nặng thêm kiến thức SGK.
+ Không đưa ra mục riêng, khi nào cần giảng khi đó
Những kiến thức cần bổ xung:
BỔ XUNG KIẾN THỨC VẼ NỐI TIẾP ĐƯỜNG THẲNG VỚI CUNG TRÒN:
Cách vẽ nối tiếp hai đường thẳng với một cung tròn giúp các em có kiến
thức vẽ hình chiếu các bài tập trang 21, vẽ lại các hình chiếu trang 36. Cụ thể:
Bài tập 1 và 3 trang 21 Hình chiếu BẰNG cần vẽ nối tiếp

6
O20

20
O40
40
BÀI 1+2 HÌNH CHIẾU BẰNG
R20
20
40

Bài tập 5 trang 21 Hình chiếu ĐỨNG cần vẽ nối tiếp


Vẽ lại các hình chiếu hình 5 bài tập thực hành trang 36 cũng phải vẽ nối tiếp
Theo phân phối chương trình cũ bài 3 thực hành vẽ các hình chiếu của vật
thể đơn giản chỉ có một tiết nay phân phối mới đã tăng lên 2 tiết nên việc bổ
xung kiến thức vẽ nối tiếp để học sinh có kiến thức vẽ các hình chiếu cho cả hai
bài đã nêu là hợp lý (Kiến thức vẽ nối tiếp đã có SGK cũ). Việc bổ xung này chỉ
mất khoảng 5-7 phút.
BỔ XUNG CÁCH VẼ HÌNH CHIẾU
Ngoài cách vẽ hình chiếu như SGK đã nêu ( vẽ khối bao ngoài và cắt bỏ
từng phần” giáo viên có thể bổ xung câc cách vẽ mà nhiều thày cô đã giảng vẽ
dựa vào định nghĩa hình chiếu. Cách vẽ này giúp học sinh dễ dàng vẽ được các
hình chiếu của bài tập vẽ hình chiếu trang 21.
7
R20
40
O20
R16
32
016
Sách giáo khoa cũ trang 38 có định nghĩa hình chiếu: “Hình chiếu là hình

biểu diễn bề mặt nhìn thấy của vật thể đối với người quan sát. Khi cần thiết phải
thể hiện phần không nhìn thấy của vật thể, cho phép dùng nét đứt để vẽ”
Có thể đưa ra các bước để vẽ hình chiếu như sau
Bước 1: Xác định hướng chiếu
Cần lưu ý cho học sinh bước này có ý nghĩa rất quan trọng vì hình chiếu
đứng là hình chiếu chính của bản vẽ, phải phản ánh rõ nét nhất hình dạng vật thể
nên phải chọn hướng chiếu từ trước đảm bảo được yêu cầu này.
Bước 2: Căn cứ vào mỗi hướng chiếu đã xác định xác định bề mặt
nhìn thấy, nét thấy, bề mặt khuất, nét khuất và tiến hành vẽ mờ theo thứ tự :
Hình chiếu đứng, Hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh.
Bước 3: Tô đậm và ghi kích thước
Trước khi tô đậm cần kiểm tra sửa chữa sai sót bước vẽ mờ (bỏ nét thừa,
bổ xung nét thiếu…) Dùng bút chì mềm tô đậm. Sau đó ghi kích thước.
Xin lấy một vài ví dụ khi thực hiện bài tập vẽ hình chiếu trang 21: Vẽ
hình chiếu tấm trượt dọc




1-Xác định hướng chiếu:

8
Từ trái
Từ trên
Từ trước
2- Quan sát xác định bề mặt thấy khuất tiến hành vẽ
a)Vẽ hình chiếu đứng

b) Vẽ hình chiếu bằng


c)Vẽ hình chiếu cạnh
Trong bài tập này tác giả sách giáo khoa vẽ hình chiếu trục đo với chiều
dài theo trục 0
/
y
/
, (Đáng lẽ chiều dài phải theo trục chiều rộng theo trục 0
/
x
/
) ,
9
Bề mặt thấy
HÌNH CHIẾU ĐỨNG
HƯỚNG CHIẾU
HÌNH CHIẾU CẠNH
Bề mặt thấy
HÌNH CHIẾU BẰNG
HƯỚNG CHIẾU
chiều rộng theo trục 0
/
x
/
, (Đáng lẽ chiều rộng phải theo trục chiều rộng theo trục
0
/
y
/
) Vì vậy học sinh rất khó vẽ hình chiếu cạnh vì không quan sát được bề mặt
bên trái. Có đồng nghiệp khuyên chọn hướng chiếu xoay với cách này 90

o
tôi đã
vẽ nhưng các hình chiếu rất khó hình dung ra vật thể. Tuy vậy với cách vẽ này
vẫn có thể suy mặt trái của vật thể tương tự như nhìn mặt phải nhưng phải chú ý
chiều quan sát và phải xoay ngược lại 180
o
.
Kết quả ta được các hình chiếu như sau:
10
Bề mặt thấy
Từ trước
Để học sinh dễ làm bài tập hơn có thể vẽ lại hình chiếu trục đo vật thể như
hình sau. Với hình vẽ này việc xác định hướng chiếu tối ưu ( Hình chiếu đứng
thể hiện chiều dài và chiều cao, hình chiếu bằng thể hiện chiều dài và chiều
rộng, hình chiếu cạnh thể hiện chiều rộng và chiều cao) và quan sát các bề mặt
vật thể được dễ dàng nhất là bề mặt bên trái để vẽ hình chiếu cạnh. (Bề mặt tô
màu xám)

Cách vẽ này tôi đã trao đổi với nhiều đồng nghiệp và nhận được sự ủng hộ.
Học sinh vẽ cách này cũng dễ dàng hơn, không bị nhầm lẫn (không phải tẩy xoá
nhiều)
Cũng cần lưu ý học sinh các bề mặt vẽ bằng hình chiếu trục đo bị biến dạng
góc vuông thành góc nhọn hoặc góc tù nhưng khi vẽ phải vẽ góc vuông
BỔ XUNG CÁCH VẼ HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Để vẽ hình chiếu trục đo của vật thể cần đọc được bản vẽ hình chiếu và hình
dung được vật thể và căn cứ đặc điểm hình dạng vật thể để chọn cách vẽ thích
hợp.
Có thể chọn các cách vẽ sau;
1- Vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần như sách giáo khoa mới (Bảng 5-1
SGK) trang 30

2- Vẽ trước một mặt làm cơ sở (Mặt trước hay mặt bên, mặt đáy ), từ đó dựng
các đường và các mặt khác như sách giáo khoa cũ cùng tác giả (Bảng 3-2 trang
36)
11
Từ trái
Từ trên
Sách giáo khoa Công nghệ 11 chỉ đưa ra một cách vẽ như đã nêu. Với các
bài thực hành trang 36 sẽ rất khó vẽ. Thời gian cho bài thực hành là 2 tiết nên có
thể vẽ trước bảng 3-2 SGK cũ để bổ xung thêm cách vẽ thứ hai . Thực tế tôi đã
thực hiện như vậy và thu được kết quả rất tốt. Có thể bổ xung thêm các hình vẽ
hướng dẫn thực hiện chi tiết cho các cách vẽ và để các em chọn lựa
Đây là các bản trong được tôi in và chiếu trên máy cho hướng dẫn bài thực
hành trang 36 và đã thu được kết quả tốt:
Các hình chiếu

Cách 1: Vẽ khối bao ngoài, thực hiện cắt bỏ từng phần
- Vẽ khối bao ngoài
+ Vẽ trục đo (chọn loại vuông góc đều)
+ Đặt lần lượt trên các trục đo o
/
x
/
, o
/
y
/
, o
/
z
/

các kích thước chiều dài,
chiều rộng và chiều cao của khối hộp bao ngoài vật thể: 68x28x23
12
VẼ ĐỀ 3 TRANG 36
GÁ LỖ CHỮ NHẬT TL 1:1
31
14
68
23
1630
2 8
1 2
- Cắt bỏ phần đầu dạng hộp chữ nhật


- Cắt bỏ phần lỗ ở giữa
- Tẩy bỏ nét thừa, tô đậm ghi kích thước (trên hình chưa ghi kích
thước)
13
y
/
x
/
9
14
31
O
/
0
/

y
/
16
22
x
/
O
/
z
/
y
/
y
/
O
/
z
/
x
/
Cách 2: Vẽ một mặt làm cơ sở, vẽ tiếp các mặt khác, cắt bỏ lỗ rãnh
nếu có.
- Vẽ mặt cơ sở
+ Vẽ các trục đo (chọn loại vuông góc đều)
+Vẽ mặt trước làm cơ sở (kích thước đo trên hình chiếu đứng TL 1:1
p=r=1)
- Từ các đỉnh của mặt cơ sở vẽ các đường thẳng song song với trục đo O
/
y
/

.
Xác định chiều rộng, nối lại.
+ Kẻ các đường thẳng song song
14
y
/
z
/
x
/
O
/
x
/
O
/
z
/
y
/
Mặt cơ sở

+ Xác định chiều rộng (đo ở hình chiếu bằng q=1 nối lại)

- Khoét lỗ chữ nhật
- Tẩy bỏ nét thừa, tô đậm, đánh bóng, ghi kích thước nếu cần
15
28
O
/

y
/
z
/
x
/
28
28
28
O
/
y
/
z
/
x
/
BỔ XUNG CÁCH GỌT BÚT CHÌ, CÁCH SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ
Phần này giáo viên lồng trong bài thực hành và uốn nắn học sinh khi làm bài.
Cụ thể:
- Cách chọn và gọt bút chì đúng quy định giúp các em vẽ được các
đường nét đẹp, đúng tiêu chuẩn.
- Cách sử dụng dụng cụ vẽ: Sử dụng Êke, Com pa, thước để dựng các
đường thẳng vuông góc, các đường thẳng song song
- Cách vẽ các đường nét đảm bảo tiêu chuẩn
Cách gọt bút chì và sử dụng dụng cụ vẽ SGK cũ đã hướng dẫn khá tỉ mỉ, có
thể tham khảo thêm các tài liệu khác để hướng dẫn học sinh.
2-VỀ TRỰC QUAN.
- Để giảng dạy đạt kết quả tốt cần sử dụng triệt để và có hiệu quả kênh
hình SGK. Để phát huy tính cực của học sinh và sử dụng tốt các hình vẽ giáo

viên cần sử dụng tốt các hình vẽ do Bộ giáo dục phát hành và bổ xung thêm các
hình vẽ còn thiếu. Có thể dùng máy chiếu bản trong và máy chiếu Projector để
chiếu các hình vẽ SGK hiệu quả sẽ tốt hơn. Trong nhiều năm qua tôi đã sử dụng
chiếu các hình ảnh SGK bằng máy chiếu bản trong trong tất cả các giờ dạy, củng
cố và chiếu bằng máy chiếu Projector trong các giờ ôn tập đạt kết quả rất tốt.
Học sinh hiểu bài và hứng thú học tập. Để học sinh hiểu bài tốt hơn tôi đã vẽ
thêm nhiều hình vẽ phục vụ cho các bài dạy.
- Hình vẽ trên bảng là một kênh trực quan không thể thiếu. Với các bài
thực hành việc hướng dẫn học sinh cách vẽ nhất thiết giáo viên cần phải vẽ hình
trên bảng theo các bước quy định. Đồng thời khi vẽ hình cần nhấn mạnh cách sử
dụng dụng cụ vẽ kẻ các đường nét, nhất thiết phải dùng dụng cụ vẽ để vẽ và
minh hoạ.
- Trong phần vẽ hình chiếu cần bổ xung thêm các mô hình của vật thể để
giảng bài. Có thể làm mô hình bằng gỗ nhẹ, cắt bằng xốp hay dán bằng bìa cắt
tông Cũng có thể cho học sinh tạo ra các mô hình từ bài dạy thực hành vẽ hình
16
chiếu, hình chiếu trục đo, chấm điểm. Công việc này khiến các em hứng thú học
và hiểu sâu bài.
3-VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP.
Đây là vấn đề trọng tâm nhất và cũng cần trao đổi nhiều nhất. Nhiều quan
niệm đổi mới không giống nhau như: Có trình chiếu mới là đổi mới, Vấn đáp
nhiều mới phát huy tính tích cực, đổi mới phải chia nhóm thảo luận trao
đổi Qua các kỳ học tập chuyên môn tôi được trực tiếp nghe giảng các lớp tập
huấn thay sách và trao đổi với đồng nghiệp tôi thấy:
Đổi mới hiểu đúng nghĩa là đổi mới cách dạy và cách học để phát huy tính
tích cực và sáng tạo của học sinh. Căn cứ vào mục tiêu bài giảng, dưới sự gợi ý,
dẫn dắt của thày học sinh đi tìm kiến thức theo các mục tiêu đề ra. Trong cách
dạy và học tích cực thày đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động. Cũng
cần thống nhất rằng học sinh không chỉ học những kiến thức cụ thể mà cần học
cách học cách tư duy và tư duy sáng tạo. Những kiến thức kỹ thuật cụ thể sau

này có thể không dùng đến nhưng những “tư duy kỹ thuật” bao giờ cũng cần và
có ích.
Giảng bài theo “phương châm đổi mới” khó hoặc không thành công nếu
thiếu cơ sở vật chất, thiếu đầu tư vào soạn giảng. Thực tế tôi ngồi cả buổi để
soạn bài nhưng khi giảng vẫn không rõ việc đổi mới học sinh vẫn không hiểu
bài. Bức xúc với thất bại vừa gặp trong giờ nghỉ giữa giờ tôi tranh thủ suy nghĩ
tìm hướng mới và đã thực sự thành công với bài này ở tiết dạy sau. Như vậy để
thành công ở bài dạy theo hướng “ Đổi mới phương pháp” cần tốn nhiều công
sức và cần rút kinh nghiệm sau mỗi bài dạy.
Để gợi mở dẫn dắt được học sinh tìm kiến thức cần có “điểm xuất phát”,
đó là các kiến thức đã học, những kiến thức thực tế và kênh hình và kiến thức
SGK.Từ các điểm xuất phát này giáo viên vấn đáp, gợi mở (tuỳ theo đối tượng)
để học sinh tháo gỡ, tìm hiểu xây dựng nội dung kiến thức
Sau đây tôi xin nêu một số kinh nghiệm dạy một số bài khó cần đổi mới
phương pháp trong chương:
17
BÀI 2- HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC
Để học sinh hiểu được khái niệm về phương pháp hình chiếu vuông góc
cần sử dụng hiệu quả hình 2-1 qua việc lựa chọn các câu hỏi vấn đáp, gợi mở:
Theo chương trình giảm tải giáo viên chỉ xây dựng nội dung phương pháp
góc chiếu thứ nhất còn phương pháp góc chiếu thứ ba chỉ giới thiệu, không dạy
Dùng tranh vẽ 2-1 SGK vấn đáp xây dựng nội dung.
? 1-Xem hình vẽ cho biết vật thể đặt trong góc tạo bởi các mặt phẳng nào?



Học sinh nhìn hình vẽ dễ dàng trả lời câu hỏi: Vật thể được đặt trong góc tạo bởi
ba mặt phẳng là mặt phẳng hình chiếu đứng, mặt phẳng hình chiếu bằng và mặt
phẳng hình chiếu cạnh.
?2-Xem hình vẽ cho biết các hướng chiếu?

Trên hình vẽ đã ghi rõ các hướng chiếu đó là hướng chiếu từ trước, từ trên và
từ trái. Học sinh dễ dàng trả lời.
?3-Tên gọi các hình chiếu A, B, C trên các mặt phẳng hình chiếu?
HS: Hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh
Sau khi vấn đáp giáo viên hệ thống lại các kiến thức vừa nêu, nêu lí do phải
xoay các mặt phẳng hình chiếu để các hình biểu diễn ở trên cùng mặt phẳng biểu
18
diễn (mặt phẳng tờ giấy vẽ) và cách xoay. Sau khi đã xoay các hình chiếu được
biểu diễn như hình 2-2 SGK được 3 hình chiếu trên cùng mặt phẳng. Như vậy từ
vật thể đã xây dựng được các hình chiếu của vật thể đó. Cần vấn đáp làm rõ tên
gọi, vị trí và kích thước vật thể qua các hình chiếu.
?4-Xem hình 2-2 SGK cho biết vị trí các hình chiếu?
(HS: Hình chiếu đứng bên trên, Hình chiếu bằng bên dưới và hình chiếu
cạnh bên trái phía trên và liên quan với nhau bằng các đường dóng.)
?5-Em có nhận xét gì về kích thước của vật thể qua các hình chiếu?
HS: - Hình chiếu đứng cho biết chiều dài và chiều cao
- Hình chiếu bằng cho biết kích thước chiều dài và chiều rộng.
- Hình chiếu cạnh cho biết kích thước chiều rộng và chiều dài.
Giáo viên cần lưu ý học sinh cần nhớ vị trí của các hình chiếu và vẽ đúng
kích thước khi biểu diễn vật thể bằng vẽ hình chiếu.
Các bài tập bổ xung: Vẽ hình chiếu đứng bằng cạnh của các vật thể sau

19
BÀI 5- HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Cần làm rõ hình chiếu trục đo cũng là một phương pháp biểu diễn vật thể.
Ưu điểm của hình chiếu trục đo là hình biểu diễn có tính lập thể. Chỉ cần một
hình chiếu đã thể hiện ba chiều của vật thể nên HCTĐ rất dễ hình dung nhưng vì
có độ biến dạng nên chỉ dùng bổ trợ cho các hình chiếu.
Bài gồm hai phần dạy khái niệm, phân loại và cách vẽ hình chiếu trục đo.
Để học sinh có thể vẽ tốt bài thực hành trang 36 phần cách vẽ phải được giảng

chi tiết rõ các bước. Sách giáo khoa mới chỉ đưa ra một cách vẽ cần bổ xung
cách vẽ “ vẽ trước một mặt làm cơ sở, rồi vẽ tiếp các mặt còn lại. Cách vẽ này
đã được nêu ở SGK cũ và đã được giảng dạy nhiều năm và có nhiều ưu điểm có
thể áp dụng tốt cho bài thực hành trang 36.
Để vẽ HCTĐ cần căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể qua đọc bản
vẽ hình chiếu, phân tích tìm ra cách vẽ thích hợp. Sách giáo khoa mới đưa ra
cách vẽ vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần theo bảng sau:
20
Đẻ phát huy tích tích cực của học sinh giáo viên cho học sinh đọc trước
bảng 5-1, tự tìm hiểu các bước , thày vấn đáp, phân tích làm rõ các bước vẽ lại
trên bảng một loại hình chiếu trục đo sau đó chỉ định học sinh vẽ loại còn lại.
Phân phối chương trình cũ bài chỉ có một tiết nay tăng lên hai tiết nên việc
vẽ trên bảng vẫn đủ thời gian và giúp cho học sinh nắm vững cách vẽ
Cách vẽ: vẽ trước một mặt làm cơ sở giáo viên cần vẽ ra khổ giấy A4 (tôi
đã vẽ và in ra bản trong để chiếu) để phân tích làm rõ các bước. Thày cũng dùng
dụng cụ vẽ minh hoạ cụ thể cho các bước này

TRÌNH TỰ VẼ
HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Xiên góc cân Vuông góc đều
1-Vẽ mặt trước
/
o
/
z
/
làm cơ
sở
2-Từ các đỉnh của mặt cơ
sở, vẽ các đường song song

với trục o
/
y
/
và theo HSBD,
đặt các đoạn thẳng lên các
đường song song đó
3- Nối các điểm đã được
xác định, vẽ các đường
khác và hoàn thành hình
chiếu trục đo bằng nét
mảnh.
4-Sửa chữa, tẩy các đường
nét phụ và tô đậm hình
chiếu trục đo
21
x
/
z
/
y
/
x
/
x
/
z
/
z
/

y
/
y
/
x
/
y
/
z
/
z
/
z
/
y
/
y
/
x
/
x
/
HÌNH CHIẾU


HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

Phần bài tập của bài khá đơn giản và không mấy hứng thú với học sinh
theo tôi giáo viên có thể đưa ra các bài tập vẽ sinh động hơn hoặc vẽ hình chiếu
trục đo của bài 7 hoặc các bài thực hành trang 36 làm cơ sở cho học sinh vẽ sau

này.
BÀI 4: MẶT CẮT, HÌNH CẮT
Qua bài giảng HS cần hiểu rõ khái niệm và tác dụng của mặt cắt, hình cắt
trong bản vẽ kỹ thuật và biết biểu diễn mặt cắt, hình cắt. Biết vẽ hình cắt trong
bài thực hành biểu diễn vật thể ở bài 6.
Cơ sở để xây dựng kiến thức là các tranh vẽ SGK các hình từ hình 4-1 đến
4-10, hình vẽ phần bổ xung kiến thức 4-11 đến 4-13. Nếu có điều kiện dạy ở
phòng chiếu thì dùng các hình ảnh động để xây dựng và làm bài tập.
Các hình vẽ này không có trong các tranh đã được Bộ giáo dục phát hành
ở mỗi trường, vì vậy giáo viên cần tự xây dựng lấy tranh vẽ hoặc in và trình
chiếu bằng máy chiếu bản trong
- Để xây dựng khái niệm mặt cắt, hình cắt cần sử dụng hình 4-1 SGK, vấn
đáp để xây dựng khái niệm với hệ thống câu hỏi sau:
22
?1- Vị trí của mặt phẳng cắt so với mặt phẳng hình chiếu?
HS: Mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu
?2-Vật thể được cắt như thế nào?
HS: Cắt thành 2 phần
?3-Hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu biểu diễn nửa phí trước hay
phía sau của vật thể?
HS: Nửa sau mặt phẳng cắt.
?4- Hình chiếu của nửa vật thể phía sau mặt phẳng cắt được gọi là hình
cắt. Vậy hình cắt là gì?
HS: Hình cắt là hình biểu diễn vật thể phía sau mặt phẳng cắt
?5- Nếu biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt ta
được mặt cắt. Vậy mặt cắt là gì?
HS: Mặt cắt là hình biểu diễn của đường bao của vật thể nằm trên mặt
phẳng cắt
?6-Vậy mặt cắt và hình cắt có gì khác nhau?
HS: Mặt cắt chỉ biểu diễn phần vật thể bị cắt còn hình cắt biểu diễn cả

phần bị cắt và că phần phía sau mặt phẳng cắt.
Để xây dựng khái niệm phân loại mặt cắt hình cắt cần các tranh vẽ 4-2, 4-
3,4-4

23
Hình 4-2 SGK
Hình 4-3 SGK
Câu hỏi vấn đáp xây dựng bài:
Quan sát các hình vẽ 4-2, 4-3 và 4-4 cho biết:
?1- Thực hiện cắt vuông góc với tiết điện của chi tiết có tác dụng gì?
HS: Biểu diễn tiết diện của vật thể.
?2-Mặt cắt được vẽ ngay trên hình chiếu (H 4-3)có tên gọi thế nào?
HS: Mặt cắt chập
?3- Được dùng khi nào?
HS: Khi hình chiếu và hình cắt đơn giản
?4-Vẽ bằng nét gì?
HS: Nét liền mảnh
Tương tự xây dựng khái niệm mặt cắt rời, hình cắt toàn bộ, một nửa và
cục bộ. Thời lượng bài đủ để giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin bổ
xung trên lớp, giúp các em hiểu cách dùng nét cắt, kí hiệu mặt cắt hình cắt và
cách gạch gạch cho bề mặt bị cắt sẽ dùng khi làm bài thực hành
BÀI THỰC HÀNH VẼ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ ĐƠN GIẢN
Để đạt được mục tiêu của bài học sinh phải biết biểu diễn vật thể bằng
phương pháp hình chiếu vuông góc. Từ vật thể đã cho (các đề trang 21) học sinh
phải vẽ được ba hình chiếu đứng, bằng, cạnh và ghi kích thước trên các hình
chiếu theo đúng tiêu chuẩn bản vẽ.
Bài thực hiện trong 2 tiết (trước đây là 1 tiết) nên học sinh thực hiện trên
lớp trong đó dành 1 tiết hướng dẫn nội dung bài, 1 tiết thực hành vẽ.
Tôi xin bàn về việc hướng dẫn các em vẽ ở tiết đầu. Để dễ dàng giúp các
em hiểu được cách vẽ cần ôn và nhắc lại những kiến thức về tiêu chuẩn bản vẽ

và vị trí, kích thước của vật thể trên hình biểu diễn (7-10 phút).
Các bước thực hiện bản vẽ được giới thiệu bằng các hình từ hình 3-1 đến
3-7 SGK. Để học sinh hiểu bài giáo viên cần vẽ các hình minh hoạ vào giấy A4
hoặc dùng máy chiếu để mô tả các bước sau đó thực hiện vẽ trên bảng bằng
dụng cụ vẽ.
24
Hình 4-4 SGK
Khi vẽ cần lưu ý các em cách sử dụng dụng cụ vẽ để kẻ đường thẳng, đường
thẳng vuông góc, đường thẳng song song, cung tròn, đường tròn…

Cần chuẩn bị chu đáo các câu hỏi vấn đáp cho bài. Cụ thể:
Câu hỏi cho bước 1: Quan sát vật thể, phân tích hình dạng và chọn các hướng
chiếu vuông góc với các mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng của vật thể.
?1- Khối bao ngoài vật thể là khối gì?
HS: Khối hộp chữ nhật
?2- Khối hộp này được cắt bỏ những phần nào để tạo thành vật thể
25
4

×