Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

gian lận và sai sót trong kiểm toán bài số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 30 trang )

STT HỌ TÊN MSSV GHI CHÚ ĐIỂM
1 LÊ THỊ LIỄU 12000923 NHÓM
TRƯỞNG
2 NGUYỄN THỊ THÚY
ĐIỆP
12001143
3 HÀ THỊ THUẬN 12001043
4 NGUYỄN VĂN HẢI
5 NGUYỄN QUANG SƠN
6 NGUYỄN THỊ THU
TRANG
12001083
7 TRỊNH THỊ VÂN 12001103
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
II. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
IV. TRÁCH NHIỆM KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
V. THỰC TRẠNG GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN HIỆN
NAY
VI. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CÁC HÀNH VI SAI PHẠM
TRONG KIỂM TOÁN
VII. CÁCH SỬA SỐ KẾ TOÁN KHI XẢY RA SAI SÓT
GIAN
LẬN LÀ
GÌ?
SAI
SÓT LÀ
GÌ?
I KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
1.1 Gian Lận


Khái niệm
Đặc điểm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 240. Gian lận là những
hành vi cố ý làm sai lệch thông tin
kinh tế, tài chính do một hay
nhiều người trong đơn vị hoặc
bên thứ ba thực hiện, làm ảnh
hưởng đến đối tượng kiểm toán.
Trong lĩnh vực tài chính kế toán,
gian lận có thể đơn thuần là hành
vi cố ý xâm phạm tài sản, biển thủ
công quỹ, tham ô, tham nhũng.

Phải có ít nhất hai bên trong gian lận,
có nghĩa là phải có bên thực hiện hành
vi gian lận và bên hoặc có thể phải
chịu hậu quả của gian lận

Có sai sót trọng yếu hoặc sự tình bày
không đúng sự thật được thực hiện
một cách cố ý bởi người có hành vi
gian lận.

Phải có sự chủ định của người thực
hiện hành vi gian lận răng sự trình bày
sai này sẽ ảnh hưởng tới nạn nhân.

Nạn nhân phải có quyền hợp pháp để
đáp trả sự trình bày đó.


Nhìn chung có sự cố gắng che dấu gian
lận.

Gian lận nhất thiết phải có sự vi phạm
tính trung thực.
1.2 Sai Sót
Khái niệm Đặc điểm
Theo Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 240 (VSA
240), sai sót là lỗi không
cố ý, có ảnh hưởng tới báo
cáo tài chính
-
Lỗi về tính toán số học
hoặc ghi chép sai.
-
Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm
sai các khoản mục, các
nghiệp vụ kinh tế.
-
Áp dụng sai các chuẩn
mực, nguyên tắc, phương
pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính
nhưng không cố ý.
1.3 So Sánh Gian Lận Và Sai Sót
Tiêu thức Gian lận Sai sót


Ý thức thực hiện

Cố ý thực hiện vì mục
đích tư lợi
Vô ý thức, không có chủ ý,
do năng lực hoặc thiếu cẩn
trọng

Mức độ tinh vi
Tính toán kỹ lưỡng, che
dấu tinh vi nên khó
phát hiện

Dễ phát hiện
Tính trọng yếu
(tầm quan trọng của
thông tin)

Luôn trọng yếu

Tuỳ thuộc vào quy mô, tính
chất, tần suất.

Giống Nhau:
- Đều là những hành vi sai phạm làm lệch lạc thông tin. Vì yêu cầu của kế
thông tin kế toán là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu…
- Gian lận và sai sót do ai gây ra thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc người
quản lý.

Khác Nhau:

II. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
2.1 CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIAN
LẬN
2.1.1 Gian Lận Liên Quan Đến Báo Cáo Tài Chính

Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính

Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính

Che dấu hoặc cố ý bỏ sót thông tin, tài liệu hay nghiệp vụ kinh tế làm sai
lệch báo cáo tài chính

Ghi chép các sự việc không đúng sự thật

Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán và chính
sách tài chính

Cố ý tính toán sai về số học.
2.1.2 Gian Lận Liên Quan Đến Biển Thủ Tài Sản
2.2 CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA SAI SÓT
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN VÀI SAI SÓT

Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của ban giám đốc

Các sức ép bất thường trong đơn vị hoặc từ bên ngòai vào đơn vị

Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế không bình thường

Những khó khăn liên quan đến thu nhập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp


Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện
nêu trên
IV.TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI GIAN LẬN VÀ SAI SÓT

Giám đốc người đứng đầu đơn vị mới là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn
ngừa và phát hiện sai sót thông qua việc duy trì và thực hiện thường xuyên hệ thống kiểm
soát nội bộ

Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về sai sót trong vấn đề kiểm sát nhưng có trách
nhiệm giúp đỡ giám đốc đơn vị trong việc kiểm toán, phát hiện ra việc sai sót đặc biệt là các
sai phạm trong yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

Khi kiểm toán viên có nghi ngờ về các gian lận sai sót trong đơn vị được kiểm toán thì phải
tìm cách thu thập bằng chứng phá tan sự nghi ngờ

Khi phát hiện ra gian lận sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính do nhân viên
thì kiểm toán viên phải tìm cách thu thập bằng chứng

Khi phát hiện ra gian lận sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính do nhà
qủan lý đơn vị thì kiểm toán viên phải thông báo cho cấp trên của mình và tham khảo
ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật

Khi phát hiện ra gian lận sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính kiểm toán
viên yêu cầu đơn vị điều chỉnh mà đơn vị không sửa ch ữa th ì kiểm to án viên có quyền đưa
ra nhận xét ý kiến của mình và có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng báo cáo tài
chính
V. THỰC TRẠNG GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN HIỆN NAY
5.1 Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Tài Chính


Kiểm toán tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của
kiểm toán viên để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của báo cáo tài chính.

Sau đây là một số sai sót và gian lận trong kiểm toán tài chính:

Khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán thì họ chỉ kiểm toán trên hồ sơ giấy tờ mà
không thực hiện xem xét trên thực tế.

Khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính thì họ sẽ đưa ra các ý
kiến loại trừ của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán đối với công ty kiểm toán
có thông tin không đầy đủ, gây hiểu nhầm cho các nhà đầu tư.

Hầu hết các công ty thường chỉ chú trọngđến dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
nhưng khả năng doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng nhu cầu khách hàng thấp và có
nhiều sai sót.

Kiểm toán viên phát hiện những sai sót và gian lận không thông báo cho ủy ban
chứng khoán biết
5.2 Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Họat Động

Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá và nâng cao 3E của hoạt
động, nghiệp vụ cụ thể ở đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động thường
hướng tơi giải quyết hai vấn đề:

Xác định tính trung thực của thông tin tài chính cùng với xác nhận mức an
toàn của nghiệp vụ tài chính và chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ.

kiểm toán hoạt động trong quá trình kiểm toán cũng xảy ra không ít gian lận
và sai sót.


Sau đây là một số gian lận và sai sót trong kiểm toán hoạt động:

trong kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư có những
gian lận và sai sót

trong kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư có những gian lận và sai sót

trong kiểm toán công tác nhiệm vụ, quyết toán, đưa công trình vào khai
thác, sử dụng có những gian lận và sai sót

trong kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước có
nững gian lận và sai sót
5.3 Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Tuân Thủ

Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán đê kiểm tra, đánh giá và xác định nhận
việc tuân thủ pháp luật nội quy, quy chế mà đơn vị kiểm toán phải thực hiện kiểm
toán tuân thủ thường thực hiện thông qua hai hình thức:

sử dụng kiểm tra của cơ quan kiểm toán nhà nước đối với các đơn vị sử dụng
kinh phí của nhà nước về việc chấp hành các chế độ chính sách, quy định của
nhà nuớc trong việc sử dụng vốn, sử dụng kinh phí, chuẩn mực sử dụng là các
qui định của nhà nước.

sự kiểm tra mức độ tuân thủ của các quy chế ở những đơn vị trực thuộc do cơ
quan cấp trên tiến hành.

Một Số Gian Lận Sai Sót Trong Kiểm Toán Tuân Thủ:

Sai sót trong quyết toán thuế


Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế

Không thuyết minh sai biệt giữa hóa đơn và tờ khai hải quan, giữa hóa
đơn và chứng từ thanh toán

Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ giảm do ưu đãi đầu tư nhưng
quên hoặc không biết cách hạch toán vào báo cáo quyết định với cơ
quan thuế, hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế
được miễn giảm.

Thiếu chứng từ thanh toán hợp lý.

Đối với kiểm toán nhà nước thì có gian lận trong công việc sử dụng
không hợp lý và lãng phí các nguồn kinh phí của nhà nước, không chấp
hành các chính sách, chế độ về tài chính, kế toán.

Kiểm toán không chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng đối
với đơn vị sự dụng vốn vay của ngân hàng
5.4 CÁC HÀNH VI GIAN LẬN VÀ SAI SÓT CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN

Ví dụ: Sai sót của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&B): theo kết
luận tại biên bản kiểm tra của đoàn thanh tra UBCK về việc duy trì điều
kiện niêm yết cổ phiếu, thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết của công
ty cổ phần Bông Bạch Tuyết thì công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
(A&B) đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của công ty cổ phần
Bông Bạch tuyết năm 2005, kiểm toán viên đã không cẩn trọng trong việc
kiểm toán BCTC. Cụ thể, kiểm toán viên không đưa ra khoản loại trừ chi
phí quảng cáo và BCTC kiểm toán năm 2005. Ngoài ra, A&B cũng không
có thư quản lý sau kế toán.


Hiện nay, mới chỉ có quy định về việc thay đổi đối tác chính thuộc một
công ty kiểm toán mà chưa có quy định về việc phải thay đổi việc lựa
chọn công ty làm dịch vụ kiểm toán
VI. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CÁC HÀNH VI SAI PHẠM TRONG
KIỂM TOÁN
6.1 Về Phía Công Ty Kiểm Toán Độc Lập

Các công ty kiểm toán cần chú ý đến việc xây dựng các chính sách
đãi ngộ cho đội ngũ nhân viên của công ty mình ngày một tốt hơn

Các tập đoàn kiểm toán trong việc hoàn thiện chương trình kiểm toán, thủ
tục kiểm toán, phương pháp kiểm toán và đào tạo, cập nhật kiến thức, nâng
cao trình độ cho kiểm toán viên, chú trọng đến công tác luan chuyển cán
bộ, nhân viên, công tác nghiên cứu thị trường, tổ chức thăm dò ý kiếm
khách hàng kểm toán.
6.2 Về Phía Bộ Tài Chính, Hiệp Hội Nghề Nghiệp
1
Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Luật kiểm toán độc lập,
xây dựng lộ trình nghiên cứu, soạn thảo và ban hành
các thông tư hướng đẫn các chuẩn mực kế toán
2
3
4
Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng hàng năm
đối với công ty kiểm toán
Đánh giá và xếp hạng các công ty kiểm toán hằng năm
Ban hành quy định về tiên chí đánh giá, chấm điểm
chất lượng cuộc kiểm toán, đẩy mạnh công tác khuyến
khích thi đua, bầu chọn công ty kiểm toán điển hình,

cá nhân xuất sắc.
6.3 Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu dịch vụ phi kiểm toán

Dịch vụ phi kiểm toán như tư vấn thuế, tư vấn đầu tư là một phần trong
cơ cấu các sản phẩm dịch vụ mà hãng kiểm toán cung cấp cho khách
hàng là cơ sở quan trọng tăng cường chất lượng dịch vụ kiểm toán

Việc cân đối tỉ trọng các dịch vụ phi kiểm toán là rất cần thiết đối với sự
phát triển của dịch vụ kiểm toán trên cơ sở gia tăng chất lượng thực té
mà khách hàng có thể cảm nhận được từ dịch vụ của công ty kiểm toán
6.4 Minh bạch hóa chi phí kiểm toán
6.4 Minh bạch hóa chi phí kiểm toán
Chiphíkiểm
toáncầnđược
cụthểhóa
bằngcách
chuyểntừchi
phítrọngói
chocuộckiểm
toánsangchi
phídễđo
lườngvàkiểm
soát
Chiphíkiểm
toáncầnđược
cụthểhóa
bằngcách
chuyểntừchi
phítrọngói
chocuộckiểm

toánsangchi
phídễđo
lườngvàkiểm
soát
Hội kiểm toán
viên hành nghề
Việt Nam
(VACPA) hoặc
Ủy ban chứng
khoán Nhà
nước cần có
biểu phí kiểm
toán để so sánh
và phát hiện
các mức phí
bất thường
Hội kiểm toán
viên hành nghề
Việt Nam
(VACPA) hoặc
Ủy ban chứng
khoán Nhà
nước cần có
biểu phí kiểm
toán để so sánh
và phát hiện
các mức phí
bất thường
Bản thân các
công ty kiểm

toán cũng cần
minh bạch hóa
các chi phí
kiểm toán
bằng việc lưu
giữ và trình
bày số liệu về
thời gian thực
hiện một cuộc
kiểm toán và
mức áp dụng
cho khách
hàng
Bản thân các
công ty kiểm
toán cũng cần
minh bạch hóa
các chi phí
kiểm toán
bằng việc lưu
giữ và trình
bày số liệu về
thời gian thực
hiện một cuộc
kiểm toán và
mức áp dụng
cho khách
hàng
VI. CÁCH SỬA SỐ KẾ TOÁN KHI SẢY RA SAI SÓT
7.1 Kỹ thuật sửa sổ kế toán ghi bằng tay


Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không
được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà
phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:

Phương pháp cải chính

Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng
vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và
phải có chữ kỹ của kế toán trưởng ở bên cạnh.

×