Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của một số giống hoa lily nhập nội tại mộc châu sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.34 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðỖ ðỨC HƯNG

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA LILY
NHẬP NỘI TẠI MỘC CHÂU - SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: HOÀNG NGỌC THUẬN

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ðỗ ðức Hưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
Thầy Cô giáo, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình...
Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp trước hết
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo . Hoàng Ngọc Thuận, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất
ñể tôi hoàn thành ñề tài và luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo trong
Bộ môn Rau - Hoa - Quả - Khoa Nông học, các Thầy Cô giáo Viện ñào tạo
Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện di truyền nông
nghiệp Việt Nam, Trung tâm tư vấn PIM - Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam
ñã quan tâm giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến lãnh ñạo Trung tâm Ứng dụng chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ Sơn La, Sở khoa học & Công nghệ Sơn
La, lãnh ñạo Trung tâm giống cây trồng Phú Thọ và các bạn ñồng nghiệp ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và thời gian ñể tôi thực hiện ñề
tài tại ñơn vị.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2009
Tác giả luận văn


ðỗ ðức Hưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình


ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1. Mục ñích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

1.3.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Giới thiệu chung về cây hoa lily

4

2.1.1. Nguồn gốc cây hoa lily

4

2.1.2. Vị trí phân loại thực vật và ñặc ñiểm thực vật học cây hoa lily

6

2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa lily

8

2.1.4. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây hoa lily


16

2.2.

20

Tình hình sản xuất, nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới

20

2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam

23

2.2.3. Thị trường ñối với hoa lily

27

2.3.

Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón lá trên cây trồng và cây hoa 31

2.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón lá trên cây trồng

31

2.3.2. Các nghiên cứu về phân bón qua lá Pomior


35

2.3.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên cây hoa lily ở Việt Nam

38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


2.4.

ðiều kiện tự nhiên xã hội và ñặc ñiểm khí hậu huyện Mộc Châu
tỉnh Sơn La

41

2.4.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Sơn La

41

2.4.2. Một số ñặc ñiểm tự nhiên và khí hậu trên Cao nguyên Mộc Châu

42

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


43

3.1.

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

43

3.2.

Nội dung nghiên cứu

44

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

45

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

45

3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

49

3.5.


Phương pháp phân tích và sử lý số liệu

51

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1.

ðánh giá một số ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng
và khả năng chống chịu của một số giống hoa lily tại Mộc Châu

52

4.1.1. Tỉ lệ mọc và thời gian sinh trưởng, phát triển

52

4.1.2. ðộng thái sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa lily

55

4.1.3. Năng suất, chất lượng một số giống hoa lily vụ Hè-Thu 2008

57

4.2.


Ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng phát triển, năng suất và
chất lượng hoa lily.

60

4.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ ñến tỉ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của
cây hoa lily.

60

4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng phát triển cây hoa lily

65

4.2.3. Năng suất và phân loại hoa lily ở các thời vụ

68

4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ ñến chất lượng hoa lily

72

4.3.

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát triển và năng
suất chất lượng hoa lily

74


4.3.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñộng thái sinh trưởng phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


cây hoa lily

75

4.3.2. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất hoa lily

79

4.3.3.

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất lượng hoa lily

81

4.4.

Ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất chất lượng hoa lily

83

4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón Pomior ñến thời gian sinh trưởng của cây
hoa lily


85

4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior – P399 tới ñộng thái ST-PT
của cây Hoa Lily

87

4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior – P399 tới sự phát triển lá nụ
của cây Hoa Lily

89

4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior – P399 tới năng suất và chất
lượng Hoa Lily

92

4.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñến sự phát sinh phát triển sâu,
bệnh hại cây hoa lily

95

4.4.6. Hiệu quả kinh tế từ việc bón phân qua lá Pomior cho cây hoa lily

96

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


99

5.1.

Kết luận

99

5.2.

ðề nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

PHỤ LỤC

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CT


Công thức

CL

Chất lượng

ð/C

ðối chứng

ð/K

ðường kính

ðVT

ðơn vị tính



Giai ñoạn

KT

Kinh tế

NS

Năng suất


NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

PBL

Phân bón lá

STPT

Sinh trưởng phát triển

t0

Nhiệt ñộ

TB

Trung bình

TG

Thời gian

Tr.b


Triệu bông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2)

11

2.2.

Diện tích, sản lượng vùng hoa hàng hóa một số tỉnh miền Bắc

24

2.3.

Thành phần hoá học của phân bón lá Pomior


36

4.1.

Tỉ lệ mọc và TGST một số giống hoa lily vụ Hè-Thu năm 2008

53

4.2.

ðộng thái sinh trưởng của một số giống hoa lily vụ Hè-Thu năm 2008
56

4.3.

Năng suất một số giống hoa lily vụ Hè-Thu 2008

58

4.4.

Chất lượng một số giống hoa lily vụ Hè Thu 2008

59

4.5a.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến thời gian sinh trưởng của giống Tiber 61


4.5b.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến thời gian sinh trưởng

của giống

Yelloween

64

4.6a.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng giống Tiber

66

4.6b.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng giống Yelloween

67

4.7a.

Năng suất và phân loại hoa Tiber ở các thời vụ

69

4.7b.


Năng suất và phân loại hoa Yelloween ở các thời vụ

70

4.8a.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến chất lượng hoa Tiber

73

4.8b.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến chất lượng hoa Yelloween

73

4.9a.

Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng về chiều cao giống
Tiber - vụ ðông 2008

4.9b.

75

Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng về chiều cao giống
Manibu - vụ ðông 2008

76


4.10a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng của giống Tiber

78

4.10b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng của giống Manibu

78

4.11a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất hoa Tiber

79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vii


4.11b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất hoa Manibu

80

4.12a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất lượng của hoa lily Tiber

82

4.12b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất lượng của hoa lily Manibu.

82

4.13.


Ảnh hưởng của phân bón Pomior ñến STPT của 2 giống hoa lily vụ
ðông Xuân 2008-2009

4.14.

85

Ảnh hưởng của phân bón Pomior ñến thời gian sinh trưởng của hoa
lily vụ ðông Xuân 2008-2009

4.15.

86

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior - P399 tới ñộng thái ST-PT của
hoa lily vụ ðông Xuân 2008-2009

88

4.16.

Ảnh hưởng của Pomior ñến tỉ lệ rụng lá, nụ hoa lily

90

4.17.

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior tới năng suất hoa lily


92

4.18.

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior tới chất lượng hoa lily

93

4.19.

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior ñến sự phát sinh phát triển sâu,

4.20.

bệnh hại cây hoa lily

95

Hiệu quả kinh tế từ việc phun Pomior cho hoa lily

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

3.1.

Lựa chọn củ giống trước khi trồng

47

3.2.

Trồng hoa lily thí nghiệm tại Trại sản xuất bản Búa, thị trấn huyện
Mộc Châu

4.1:

51

Thời gian sinh trưởng một số giống hoa lily Vụ Hè Thu năm 2008 tại
Mộc Châu

54

4.2.

Diễn biến thời tiết vụ Hè-Thu năm 2008 tại Mộc Châu

54


4.3:

ðộng thái mọc mầm của giống Tiber trồng ngày 12/8/2008

62

4.4.

Diễn biến thời tiết vụ Thu-ðông năm 2008 tại Mộc Châu

62

4.5.

Diễn biến thời tiết vụ ðông Xuân năm 2008-2009 tại Mộc Châu

63

4.6.

ðộng thái phát triển nụ hoa Tiber trồng vụ Thu-ðông năm 2008 tại
Mộc Châu

4.7.

71

Ảnh hưởng của thời vụ ñến năng suất hoa lily tại Mộc Châu năm
2008-2009


71

4.8.

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao hoa lily 76

4.9.

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất hoa lily

81

4.10. Pomior và STPT của hoa Tiber và Yelloween vụ ðông Xuân 20082009 tại Mộc Châu

91

4.11. Ảnh hưởng của Pomior ñến sự phát sinh phát triển sâu bệnh

96

4.12. Hiệu quả kinh tế của việc phun Pomior cho hoa lily

97

4.13. Thu hoạch hoa lily

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoa lily là một trong những loài hoa ñẹp và có giá trị trên thị trường
hiện nay, là loài hoa cao cấp có vẻ ñẹp sang trọng, ñộ bền cao, hương thơm
ngọt ngào, phong phú về màu sắc; không chỉ ñể trang trí mà còn ñược sử
dụng ñiều chế nước hoa, mỹ phẩm, kem chống lão hóa…
Ở Việt Nam, hoa lily ñã ñược trồng thành công ở nhiều tỉnh như Lâm
ðồng, Hà Nội, Sơn La, Lào Cai... ñạt hiệu quả kinh tế rất cao, có thể xuất khẩu
quy mô lớn. Tuy nhiên, trên ñịa bàn các tỉnh miền Bắc, giống hoa lily thương
mại chủ yếu vẫn là hoa loa kèn trắng và các loại hoa như Asiantic, Oriental.
(ðào Thanh Vân, 2005)[31]. Do vậy, việc trồng thử nghiệm các loại hoa lily ña
dạng ở miền Bắc sẽ là rất cần thiết.
Hiện nay, sản xuất hoa ở nước ta ñược thực hiện bởi 2 ñối tượng chính:
Nông dân sản xuất tự phát theo xu hướng nhu cầu thị trường trong nước. Hoa
tiêu thụ trong nước chủng loại ña dạng và cung cấp ra thị trường theo mùa vụ,
chất lượng từ thấp ñến cao, giá cả vừa phải, hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất
nhỏ lẻ và thiếu ổn ñịnh.
Các doanh nghiệp tư nhân trong nước, liên doanh với nước ngoài sản xuất hoa
xuất khẩu lượng hoa nhiều hơn mang tính hàng hoá, chất lượng hoa cao hơn và
ñược sản xuất trong ñiều kiện kỹ thuật cao.
Sản xuất hoa lily khác với sản xuất các loại hoa khác vì ñầu tư lớn và có
tính thời vụ cao nên cần phải dựa vào nhu cầu của thị trường ñể xác ñịnh thời vụ
trồng, sau ñó xác ñịnh quy mô và phương thức sản xuất.
Ngoài yếu tố chính là chất lượng hoa thì giá thành sản xuất ñược ñặc biệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


1


quan tâm. Chỉ có hạ giá thành sản phẩm mới tăng ñược sức cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh tế, nhanh thu hồi vốn và tái ñầu tư mở rộng. Muốn hạ giá thành
sản xuất lily cần phải lựa chọn giống tốt, tính toán thời vụ trồng cho lily nở ñúng
vào các dịp lễ tết và tác ñộng các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao năng suất, chất
lượng hoa và giảm tỷ lệ hao hụt.
ðể giải quyết những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
"Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng và một số biện pháp kĩ thuật ñể
nâng cao năng suất, chất lượng của một số giống Hoa Lily nhập nội tại
Mộc Châu - Sơn La".
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn ñược giống hoa lily phù hợp với ñiều
kiện khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng Mộc Châu và nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng của cây
hoa lily ñể ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa lily tại Mộc Châu - Sơn La và
một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu
+ Nghiên cứu sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng và khả năng
chống chịu của một số giống hoa lily tại Mộc Châu - Sơn La ở các thời vụ
khác nhau, trên cơ sở ñó có thể lựa chọn ñược 1-2 giống có khả năng thích
ứng, sinh trưởng phát triển tốt, ñồng thời xác ñịnh ñược thời vụ trồng thích
hợp nhằm tiêu thụ ñược trong những ngày lễ lớn…
+ Nghiên cứu xác ñịnh ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất chất
lượng hoa từ ñó xác ñịnh ñược mật ñộ trồng hợp lý, làm cơ sở khoa học ñề ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


2


quy trình trồng trọt thích hợp cho hoa lily tại miền Bắc nói riêng và ngành
trồng hoa thương mại ở nước ta.
+ Nghiên cứu xác ñịnh ảnh hưởng của phân bón qua lá Pomior P399
ñến năng suất, chất lượng hoa và xác ñịnh liều lượng bón cho hiệu quả kinh tế
cao nhất ñối với giống tham gia thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học ñể xây dựng và hoàn
thiện quy trình kỹ thuật sản xuất hoalily ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và
một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu hoa nói
chung và hoa lily nói riêng, trong công tác nghiên cứu nhập nội giống và xây
dựng một hệ thống kỹ thuật canh tác trồng hoa lily nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng hoa thương mại tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả ñề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sản xuất của các
hộ nông dân, các doanh nghiệp trồng hoa tại huyện Mộc Châu là lựa chọn
ñược những giống hoa có chất lượng cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái khí
hậu ở ñịa phương. Ứng dụng ñược những biện pháp kĩ thuật hợp lý trong sản
xuất hoa thương mại ñể nâng cao giá trị hàng hoá của hoa.
+ Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật ñề
ra biện pháp canh tác phù hợp ñối với phát triển sản xuất hoa lily thương mại
nói riêng và ngành sản xuất hoa ở Việt Nam nói chung.
+ Những kết quả thu ñược từ ñề tài sẽ từng bước ñáp ứng ñược yêu cầu
về sản xuất hoa thương mại ñạt tới tiêu chuẩn hoa chất lượng cao của thị
trường trong nước và xuất khẩu tăng thu nhập cao cho người sản xuất hoa.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.1.1. Nguồn gốc cây hoa lily
Theo Võ Văn Chi (1978)[3], Hoa Lilium thuộc họ Liliaceae có trên 100
loài phân bố chủ yếu ở các vùng ôn ñới và cận nhiệt ñới thuộc phía Bắc bán
cầu. Lily là một trong các loài hoa ñẹp ñang rất ñược ưa chuộng trên thị
trường hoa hiện nay.
Cây hoa lily có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
Mỹ... Hoa lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay từ các loài
hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 100 ñến 600 vĩ ñộ bắc, ñặc biệt là
những vùng có khí hậu ôn ñới và lạnh, hoặc ở những vùng núi cao từ 1200m
trở lên của các vùng nhiệt ñới như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Việt
Nam... (Trần Duy Quý, 2004) [15].
Theo Dương Minh Nga (2005)[12], Ở Việt Nam mới phát hiện thấy 2 loài
cây là bách hợp (L.brownii.F.E Brow war oldiesteriwils), mọc hoang dại trên các
ñồi cỏ ở Bắc Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, có vẩy củ thân dùng
làm thuốc, và loài Lilium Poilanei Ganep có ở ñồi cỏ Sapa, Hoàng Liên Sơn.
Dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận (2008) [27], Richard Bird (USA 1995) cho
rằng hoa Lily có khoảng 80 loài cơ bản; Châu Á 50 loài; Bắc Mỹ 20 loài;
Châu Âu 10 loài; theo Anderson; Danioa; Haw: Châu Á có 60 loài; Châu Âu
24 loài; Châu mỹ 24 loài, hoa lily ñược biết ñến từ cách ñây 35 thế kỷ minoan ñã ñưa cây Lily ñến vùng ðịa Trung Hải vào thế kỷ XV trước công
nguyên.Giống Lily caudidum ñược mô tả lần ñầu tiên là tổ tiên của các gốc
hoa Lily phát triển tới ngày nay.
Theo Võ Văn Chi (1978)[3], Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


nhất. Năm 1765, Trung Quốc ñã xây dựng một số vùng trồng lily chủ yếu ñể
ăn và làm thuốc ở Tô Châu, Tứ Xuyên, Vân Nam.
Theo tài liệu cổ nhất thì củ lily có tác dụng nhuận phế, giải nhiệt và có
thể ñể ăn, làm thuốc chữa bệnh. Có thể khẳng ñịnh, trồng cây hoa lily ñể lấy củ
ăn bắt ñầu từ ñời nhà ðường (618 – 907) và ñã có những bài thơ ca ngợi vẻ ñẹp
của hoa lily. Vì vậy, chẳng những người ta thích ăn củ mà còn thích thưởng
thức vẻ ñẹp của hoa lily. Các nhà thơ nổi tiếng ñời ðường, ñời Tống ñều có thơ
ca ngợi cây hoa lily.
ðến giữa thế kỷ 13 ít nhất có 3 loại lily ñược ghi chép lại. Loại thứ nhất
là lily hoa trắng dùng làm thuốc ñược gọi là loại hoang dược (L. brownii), loại
thứ hai là Quyển ðan (L. lancifolium), loại thứ ba là Sơn ðan (L. pumilum).
Năm 1765, Trung Quốc ñã xây dựng một số vùng trồng lily chủ yếu ñể
ăn và làm thuốc. Vài chục năm trở lại ñây lại xuất hiện một số giống cây lily
hoang dại ñược trồng chủ yếu ở trong vườn thực vật các tỉnh Tô Châu, Cam
Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam.
Cuối thế kỷ 16 các nhà thực vật học người Anh ñã phát hiện và ñặt tên
cho các giống cây lily. ðầu thế kỷ 17 cây lily ñược di thực từ Châu Âu ñến
Mỹ. Sang thế kỷ 18 các giống lily của Trung Quốc ñược di thực sang Châu
Âu và lily ñược coi là cây hoa quan trọng của Châu Âu, Châu Mỹ.
Vào cuối thế kỷ 19 bệnh virut lây lan mạnh, tưởng chừng cây lily sẽ bị
hủy diệt. ðến ñầu thế kỷ 20, khi người ta phát hiện ra giống lily thơm ở Trung
Quốc (L. regane), giống này ñược nhập vào Châu Âu và chúng ñã ñược dùng
vào việc lai tạo giống mới ñể tạo ra các giống có tính thích ứng rộng, cây lily
lại ñược phát triển mạnh mẽ.

Sau ñại chiến thế giới thứ 2, các nước Châu Âu có cao trào tạo giống
lily, rất nhiều giống lily hoang dại của Trung Quốc ñã ñược sử dụng làm
giống bố mẹ và người ta ñã tạo ra nhiều giống mới có giá trị ñến ngày nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


2.1.2. Vị trí phân loại thực vật và ñặc ñiểm thực vật học cây hoa lily
* Vị trí phân loại thực vật
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily ñược xếp vào nhóm một
lá mầm (Monocotylendoes), phân lớp hành (Lilidae), bộ hành (Liliales), họ
hành Liliaceae, chi Lilium (Võ Văn Chi, 1978) [3].
Chi Lilium có tới hơn 100 loài, ở châu Á có khoảng 50 - 60 loài (Nhật,
Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam...) Bắc Mỹ có tới 24 loài (Mỹ, Canada,
Argentina), châu Âu có 12 loài (Hà Lan, ý, Pháp).với những dạng hoa, màu
sắc hoa rất phong phú và hấp dẫn. Một số loài có dạng hình phễu như L.
longifloum, L. candidum; có loài có dạng hình chén như L. wallichianum với
những cánh hoa nhỏ hẹp; có loài lại có dạng hình chuông như L. cannadense;
hình nõ ñiếu L. auratum. Màu sắc của lily vô cùng phong phú, từ các loài có
màu trắng L. longiflorum, màu ñỏ L. candidum, màu vàng cho tới các loài có
màu hồng, ñỏ tím... Hoa lily có hương thơm ngát như L. auratum ñến các loài
có mùi rất khó chịu như L. matargon. Ngoài ra còn rất nhiều giống ñược lai
tạo thành công giữa các loài trong tự nhiên như Aarrelian, Backhause, Fista,
Olipie.... (Trần Duy Quý, 2003) [15].
* Một số ñặc ñiểm thực vật học chính của cây hoa lily
Lily là cây thân thảo lâu năm, phần dưới mặt ñất gồm thân vảy, rễ.
Phần trên mặt ñất gồm lá, thân. Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành,
trên ñĩa thân vảy có vài chục vảy hợp lại. Chất ñất, kỹ thuật trồng và tuổi của

thân vảy ảnh hưởng rất lớn ñến hình thái thân. Màu sắc, kích thước của thân
vảy tương quan chặt chẽ với số lượng hoa. Thân vảy chứa 70% nước, 23% chất
bột, một lượng nhỏ protêin, chất khoáng và chất béo. Số vảy cũng tỷ lệ thuận
với số lá và số nụ hoa, số vảy càng nhiều thì số lá và số nụ hoa càng nhiều. Nếu
bóc lớp vảy củ ngoài thì tốc ñộ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc ñộ hình
thành của các cơ quan sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


Theo Hoàng Ngọc Thuận (2008) [27], Rễ lily gồm 2 phần, rễ thân và rễ
gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do phần thân mọc dưới ñất sinh ra, có nhiệm vụ
nâng ñỡ thân, hút nước và dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc
còn gọi là rễ dưới, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh
dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này là 2 năm. Mầm mới nẩy và thời kỳ sinh
trưởng ñầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này ñể hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ
gốc trồng trong ñất (hoặc chất nền khác) sẽ sinh ra rễ bên hút nước và chất dinh
dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan trọng. Rễ gốc tốt hay xấu quyết ñịnh
bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo quản lạnh. Rễ gốc có thể mọc mới sau
khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống khác nhau, các dòng lai lily thơm, lily
Á Châu, lily Phương ðông dễ ra rễ.
Rễ thân là quan trọng nhất với sự sinh trưởng phát dục của lily, ñó là rễ
ñược sinh ra sau khi củ giống nẩy mầm từ 20-30 ngày. Sự sinh trưởng, phát
dục của bộ phận trên mặt ñất chủ yếu quyết ñịnh bởi sự phát dục của rễ thân.
Vì vậy các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như ñộ sâu gieo trồng, ñộ ẩm ñất…
tất cả phải nhằm làm cho rễ thân phát triển tốt.
Lá lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xoè hoặc thuôn hình dải,
ñầu lá hơn nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ tuỳ thuộc

vào giống, ñiều kiện trồng trọt và thời gian xử lý.
Hoa lily mọc ñơn lẻ hay thành cụm gồm nhiều hoa, bao hoa 6 mảnh
dạng cánh. Nhị 6, bầu hình trụ, ñầu nhụy hình ñầu chia 3 thuỳ. Màu sắc hoa
rất phong phú: trắng, phấn hồng, ñỏ vàng, vàng cam, ñỏ tím, tạp sắc...
Quả nang, có 3 góc và 3 nang, quả nang có nhiều hạt, ñộ lớn, trọng
lượng hạt tuỳ thuộc theo giống. Trong ñiều kiện khô, lạnh, hạt có thể bảo
quản ñược 3 năm.
ðại bộ phận lily có củ con ở gần thân rễ, chu vi của mỗi củ từ 0,3 3cm, số lượng củ con tuỳ thuộc giống và ñiều kiện trồng trọt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa lily
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005) [23], Nhiệt ñộ có ảnh hưởng ñến
cường ñộ thoát hơi nước, hàm lượng nước trong lá, sức hấp thu các chất dinh
dưỡng và cường ñộ quang hợp của cây hoa, thời gian sinh trưởng, quá trình
phân hoá mầm hoa, thời gian nở hoa và ñộ bền hoa cắt, cũng như ñộ bền hoa
tự nhiên ở hầu hết các loài hoa.
Nhiệt ñộ thích hợp cho lily sinh trưởng ban ngày 20 – 250C, ban ñêm
13 – 170C, dưới 50C và trên 280C sự sinh trưởng bị ảnh hưởng (ðặng Văn
ðông, 2004) [6].
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng tương ñối rõ tới sự nảy mầm của lily. Năm
1996, Roh ñã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ với hoa lily L. formolongi:
ñặt hạt giống ở các nhiệt ñộ 140, 170, 200, 230, 260, 290C dù có qua xử lý nhiệt
ñộ thấp hay không thì ở 140C tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Nhưng xử lý 50C trong
2 tuần và gieo hạt khi 200C thì chỉ cần 21 ngày là nảy mầm ñược 50% (Lê
Trần Bình, 1997) [1].
Xử lý 4,50C hạt giống lily lai thơm 6 tuần sẽ kích thích lá sinh trưởng,

ñốt dài ra và tăng sức sinh trưởng (1,62 lá/ngày) nhưng làm thân nhỏ ñi, giảm
số lá và số nụ. Xử lý 18 tuần làm giảm số lá và sức sinh trưởng rõ rệt. Từ khi
cây nhú khỏi mặt ñất ñến khi ra hoa, tốc ñộ ra lá, tốc ñộ sinh trưởng của thân
tương quan thuận với nhiệt ñộ.
Nhiệt ñộ 17 - 210C có lợi cho sinh trưởng của rễ, nhiệt ñộ từ 12 - 130C
hoặc 27 - 280C làm rễ sinh trưởng chậm lại, cao hơn nữa thì củ con sẽ ngủ nghỉ.
Nhiệt ñộ thích hợp nhất của hoa lily trong thời gian ñầu dao ñộng trong
khoảng 12-130C cho 1/3 chu kỳ sinh trưởng của cây hoặc ít nhất là cho ñến
khi các bộ phận rễ ñã trưởng thành. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn trong thời gian ñầu
thì nó sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng không cần thiết và nếu như nhiệt ñộ
cao hơn 150C sẽ làm cho chất lượng sản phẩm kém hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


Nhiệt ñộ còn ñiều tiết sự phân hoá hoa và ra hoa. Các dòng lai thơm, lai
Á Châu ñều yêu cầu phải có thời gian nhiệt ñộ lạnh nhất ñịnh mới ra hoa. Kết
quả nghiên cứu của Shimizu(1973)[43], cho thấy xử lý củ ở 12,80C với 2
giống Ace và Nellie White làm thân mọc nhanh. Xử lý củ giống Ace ở nhiệt
ñộ 1,7/12,80C; 1,7/7,20C hoặc 7,20C/1,70C làm nụ ra rất nhiều. Nhiệt ñộ 7,20C
thích hợp với sự hình thành ñợt nụ thứ 2, 15,60C thích hợp với ñợt nụ thứ 3.
Hiện nay, các giống lily trồng ở các nước chủ yếu ñược nhập từ vùng
có vĩ ñộ cao (Hà Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát
và ẩm.
Ánh sáng ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với sự sống của cây hoa và cây
cảnh, trong tạo năng suất và ñặc biệt là chất lượng của hoa nói chung và hoa
cắt nói riêng. Theo Haw (1986) [40], xác ñịnh thời gian chiếu sáng thích hợp
cho các thời kỳ mọc 10h/ngày; trong ñiều kiện nhiệt ñộ 18oC thì chất lượng

hoa tăng khi thời gian chiếu sáng 11h. Cường ñộ chiếu sáng còn ảnh hưởng
ñến sự phát triển của nấm bệnh và côn trùng dịch hại cũng như tính chống
chịu của cây hoa, ñộ bền hoa cắt.
Có thể dùng ñộ dài ngày chiếu sáng ñể ñiều chỉnh thời gian sinh trưởng
trong các mùa vụ thích hợp, nhằm ñạt ñược năng suất cao và phẩm chất tốt
của một số loại hoa cắt có thời gian sinh trưởng ngắn.
Về ánh sáng, lily là cây ưa ánh sáng nhưng thích hợp với cường ñộ anh
s sáng yếu, khoảng 70-80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất, ñặc biệt với cây con.
ðối với các giống thuộc dòng lai Á Châu, dòng lai thơm, che bớt 50% ánh
sáng, dòng Phương ðông 70% là tốt nhất. Mùa ñông trồng trong nhà thiếu
ánh sáng, mầm hoa, nhị ñực trao ñổi ethylen mạnh, nụ bị rụng nhiều. ðặc biệt
là dòng Á Châu lai rất mẫn cảm với thiếu sáng, sau ñó là dòng lai thơm và lai
Phương ðông.
Theo Daniel (1986) [39], ðể tăng cường sự sinh trưởng của cây một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


giống hoa cắt trong mục ñích ñiều chỉnh thời vụ ra hoa cho phù hợp với ñiều
kiện sinh thái môi trường và theo yêu cầu của thị trường hoa cắt, tăng ñộ dài
cành, ñường kính bông, người ta có thể dùng biện pháp chiếu sáng phân ñoạn:
là biện pháp cắt ñôi thời gian ngày ñêm, chủ yếu là bằng biện pháp chiếu sáng
giữa ñêm, trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ chiếu sáng.
Lily có chu kỳ quang hợp tới hạn 10-12 giờ từ khi mọc ñến lúc ra nụ,
duy trì nhiệt ñộ ngày 21,10C, ñêm 12,80C có thể làm cho dòng lily thơm ra
hoa sớm hơn và làm tăng số lượng nụ ñợt 2, ñợt 3… Chiếu sáng 12 giờ từ khi
phân hoá hoa ñến khi xuất hiện nụ với nhiệt ñộ ngày 18,30C, ban ñêm 15,60C
sẽ kích thích ra hoa sớm, giảm số nụ bại dục. Từ khi ra nụ ñến ra hoa, nhiệt

ñộ ngày 21,10C, ban ñêm 18,30C sẽ làm chúng ra hoa sớm và giảm lượng nụ
bị bại dục ở ñợt 3 (John, 1999) [41].
Lily là cây ngày dài, thiếu ánh sáng chẳng những ảnh hưởng tới phân
hoá hoa mà còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát dục của hoa. Vào mùa
ñông mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ (3.350 lux) kéo dài thời gian chiếu sáng
lên 16 giờ - 24 giờ thì cây sẽ thấp, hoa nở sớm hơn. Khi nụ lớn bằng 0,5 cm,
xử lý ánh sáng dài ngày 3 tuần lợi hơn 1 tuần, 2 tuần. Các giống thuộc dòng
lai Phương ðông (Casa Blanca, Star Gazer…) bắt ñầu từ tháng thứ nhất, mỗi
ngày chiếu sáng bổ sung một số giờ trong 6 tuần thì ra hoa rất nhanh. Vừa
chiếu sáng bổ sung và tăng thêm nhiệt ñộ (16 - 180C) có thể rút ngắn thời gian
ra hoa với tất cả các giống. ðiều này có thể áp dụng ở nước ta trong ñiều kiện
mùa ñông ñể ñiều khiển sinh trưởng ra hoa của lily vào ñúng thời ñiểm cần
thiết (Chen chang và cs, 2000) [37].
Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát dục của củ
lily. Dẫn theo Nguyễn Văn Tỉnh (2007) [20], Suk (1996) ñã nghiên cứu ảnh
hưởng của ánh sáng xanh (lam), ñỏ, hồng ngoại ñối với sự hình thành củ và
sự ngủ nghỉ của củ, kết quả là tia hồng ngoại (FR) làm tăng số củ con lên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


nhiều, tia ñỏ (R) hoặc tia hồng ngoại (FR) có thể dẫn ñến sự ngủ nghỉ của
giống Connecticut King nhưng chất lượng ánh sáng không ảnh hưởng ñến ñộ
lớn của củ (Chen chang và cs) [37].
Từ việc nghiên cứu các ñặc ñiểm thực vật học và yêu cầu ñiều kiện
ngoại cảnh của hoa lily, nhiều tác giả cũng ñã nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của việc
trồng hoa lily.

Mật ñộ trồng lily tuỳ theo giống và ñộ lớn củ giống. Nếu trồng vào lúc
nhiệt ñộ cao, ánh sáng ñủ thì mật ñộ trồng cao, còn trồng vào vụ ánh sáng yếu
hoặc thiếu nắng thì trồng thưa ra. Thông thường, cây cách cây 10 - 15cm,
hàng cách hàng 15 - 20 cm, nói chung dòng Á Châu và lily thơm củ to 12 - 14
cm, thì mật ñộ trồng 55 - 65 củ/m2, dòng Phương ðông kích thước 16 - 18 cm
là 25 - 35 củ/m2 (Anderson, 1996) [34].
Bảng 2.1. Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2)
Kích thước
củ (cm)
Loại hình

10 - 12

12 – 14

14 – 16

16 - 18

18 – 20

Asiantics

60 – 70

55 – 65

50 – 60

40 - 50


25 – 35

LA-Hybrids

40 – 50

35 – 45

30 – 40

25 - 35

25 – 35

Orientals

55 – 65

45 – 55

40 – 50

35 - 45

25 – 35

Theo Awash và cs(2000) [38], [20], cho rằng: ðộ lớn của củ giống ngoài
việc liên quan ñến mật ñộ trồng, nó còn có ý nghĩa quyết ñịnh ñến số lượng nụ
hoa/cành và chất lượng hoa. Số lượng hoa phụ thuộc kích thước củ, quy tắc

chung là củ càng nhỏ thì càng ít nụ hoa hơn và các bộ phận của cây thấp hơn.
Rễ là bộ phận hết sức quan trọng ñối với cây trồng, một bộ rễ khoẻ là
một trong những ñiều quan trọng nhất ñể ñạt ñược một sản phẩm chất lượng
cao. Lấp ñất với một chiều sâu thích hợp từ 6-10cm ñất trên ñỉnh của củ, ñồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


thời dùng rơm rạ, lưới ñen che nắng ñể giảm thoát hơi nước trong ñất và cây,
ngày trời nắng mỗi ngày phun nước vài lần cũng là biện pháp cần thiết giúp
bộ rễ sinh trưởng thuận lợi.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2008) [27], ðặng văn ðông (2004) [6], về
phương pháp trồng hoa lily theo 2 giai ñoạn:
Giai ñoạn 1: Kích thích ra rễ, nảy mầm
Sau khi mua củ giống về dỡ bỏ nilon, lấy củ giống ra xếp vào kho lạnh,
sau ñó phủ giá thể lên trên củ 10 cm, giá thể có thể là mùn cưa, sơ dừa. ðặt
nhiệt ñộ trong kho lạnh 130C.
Giai ñoạn này khoảng 3 tuần, mầm dài khoảng 15cm, rễ lúc này mới
xuất hiện hoặc mới nhú dài 0,5-1mm, rễ rất mềm yếu không có rễ bên, không
có lông hút, chỉ cần có rễ nhú ra như vậy là ñủ tiêu chuẩn trồng.
Lấy củ ñã nẩy mầm, có rễ ra khỏi thùng và phân loại, kỹ thuật mật ñộ
trồng giống như cách trồng phổ biến. ðây là phương pháp trồng tiên tiến nên
mở rộng, ñặc biệt là với các dòng giống có thời gian sinh trưởng dài như dòng
Phương ðông, dòng lily thơm. Tuy vậy có khó khăn là ñòi hỏi ñầu tư thiết bị
kho lạnh.
Giai ñoạn 2: giai ñoạn cho ra hoa
Lily là một loại hoa có giá trị rất cao nếu như thu hoạch vào ñúng các dịp lễ
tết, chỉ cần hoa nở chậm hơn ngày lễ tết vài ngày thì giá trị kinh tế bị giảm ñi rất

nhiều, chính vì thế ñã có nhiều tác giả trên thế giới ñã nghiên cứu các biện pháp ñể
ñiều khiển sinh trưởng cho hoa lily.
- Quan hệ giữa xử lý lạnh củ giống và ra hoa
Xử lý lạnh củ giống là ñiều kiện tiên quyết ñể ñiều tiết ra hoa. Củ giống
lily có tập tính ngủ nghỉ, củ mới ñào lên không thể nảy mầm, phải trải qua
một thời gian rất dài mới có thể nảy mầm, nhưng nảy không ñều. Xử lý lạnh
phá vỡ ngủ nghỉ mới có thể nảy mầm ñược vì vậy ta nói xử lý lạnh là ñiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


kiện tiên quyết cho sự ra hoa.
Nhiệt ñộ xử lý lạnh khác nhau có liên quan chặt chẽ ñến thời gian ra hoa.
Với dòng Á Châu nhiệt ñộ thích hợp là 50C. Từ 2-80C xử lý 8 tuần là
vừa, xử lý ở 20C so với xử lý ở 80C ra hoa muộn hơn nhưng chất lượng hoa
cao hơn. Với giống Lilium formolongi, xử lý củ giống ở 150C ra hoa nhanh và
có xu thế nhiệt ñộ xử lý càng thấp thì ra hoa càng muộn. Giống Bạch Sơn, xử
lý ở 150C, 90C, 30C thì thời gian sinh trưởng lần lượi là 30C > 90C > 150C,
giống Lilium formolongi cũng có xu hướng như vậy.
- Quang chu kỳ và sự ra hoa
Theo Battie (1993) [35], Thời gian chiếu sáng tới hạn trong ngày có
khả năng ñiều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây phụ thuộc vào
các loài khác nhau gọi là hiện tượng quang chu kỳ hay tỷ lệ thời gian chiếu
sáng ngày ñêm có tác dụng ñiều chỉnh sinh trưởng, phát triển. ðộ dài của
ngày và ñêm ảnh hưởng ñến sự ra hoa sớm hay muộn. Lily có 2 loại phản ứng
với ánh sáng:
Loại thứ nhất: Có phản ứng gần trung tính tức là thời gian chiếu sáng
không có ảnh hưởng lớn tới sự ra hoa, ví dụ các giống thuộc dòng lai Á Châu.

Với các giống này, sự phân hóa hoa có khi hoàn thành ngay trong củ giống,
có khi hoàn thành ngay sau khi củ nảy mầm. Sự phân hóa hoa không có liên
quan gì lớn lắm ñến quang chu kỳ.
Loại thứ 2: Chỉ ra hoa khi ñộ dài chiếu sáng trong ngày lớn hơn ñộ dài
chiếu sáng tới hạn 10-12 giờ/ngày. Nếu thời gian chiếu sáng ngắn hơn thời
gian tới hạn thì không ra hoa. Với loại hình này, sự phân hóa hoa ñược xúc
tiến bởi ánh sáng ngày dài. Trong quá trình trồng, nếu ban ñêm dùng ñiện
chiếu sáng bổ sung thì ra hoa sớm hơn. Loại hình này bao gồm giống Lilium
formolongi và phần lớn giống thuộc dòng Phương ðông.
Hai nguyên lý trên rất quan trọng với việc ñiều chỉnh ra hoa. Trước hết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


cần nắm vững yêu cầu và trạng thái xử lý lạnh của củ giống ñể tính toán lịch
gieo trồng ñảm bảo thời gian ra hoa ñúng nhu cầu thị trường.
Những năm gần ñây người ta trồng cùng một giống với quy cách củ
giống như nhau và trồng vào thời gian như những năm trước nhưng thời gian
ra hoa lại khác nhau khá lớn. Trong ñó ngoài nguyên nhân do thời tiết, chăm
bón thì xử lý là nguyên nhân quan trọng. Việc tìm hiểu phản ứng của giống
với quang chu kỳ rất quan trọng với việc ñiều tiết ra hoa.
Theo Boonties và Ovarker (2003) [36], [42] nghiên cứu quan hệ giữa
xử lý lạnh củ giống và phản ứng quang chu kỳ, ñã áp dụng ñể ñiều tiết sự ra
hoa ñối với lily như sau:
- ðiều tiết bằng nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát dục của hoa.
Ngoài tác dụng phá vỡ ngủ nghỉ, khống chế ra hoa, ñối với những giống
không mẫn cảm với ánh sáng thì nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất không chế

sự ra hoa.
Ở Quảng Châu, với dòng lai Á Châu, sự phát dục của một số giống
chịu ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp:
Giống Brunello, trồng ngày 8/11 có số ngày ñến khi ra hoa là 69 ngày,
trồng ngày 30/11 là 87 ngày, chênh lệch 18 ngày.
Giống Nove center, trồng ngày 12/10 có số ngày ñến khi ra hoa là 57
ngày, trồng ngày 8/11 là 74 ngày, sai khác nhau 17 ngày.
Các ví dụ trên cho thấy nhiệt ñộ thấp ảnh hưởng rõ rệt ñến tiến trình
phát dục của hoa lily.
Ở nhiệt ñộ thích hợp, nhiệt ñộ càng cao số ngày ñến khi ra hoa càng ít
nhưng nếu nhiệt ñộ vượt quá phạm vi thích hợp sẽ dẫn ñến rụng nụ.
- ðiều tiết bằng ánh sáng
+ ðiều chỉnh chu kỳ ánh sáng: Các dòng lily thơm, dòng Phương ðông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14


ñều có phản ứng nhất ñịnh với chu kỳ ánh sáng, trong ñó giống Lilium
formolongi có phản ứng về chất, các giống khác chỉ phản ứng về lượng.
Xử lý ngày dài làm cho ra hoa sớm, xử lý ngày ngắn làm cho ra hoa
muộn.
+ ðiều tiết cường ñộ chiếu sáng: cường ñộ chiếu sáng thích hợp có lợi
cho sự sinh trưởng, phát dục của lily. Thời kỳ ñầu cần che sáng nhiều có lợi
cho thân cành sinh trưởng. Sau khi ra nụ cường ñộ ánh sáng cần tăng thêm.
Ví dụ: một số giống hoa vàng thời kỳ ra hoa cần cường ñộ ánh sáng 20.000
lux, thiếu ánh sáng nụ bị rụng, trong nhà lưới vào mùa ñông cần chiếu sáng
bổ sung.
- ðiều chỉnh thời vụ trồng

Hoa lily có phản ứng khá chặt chẽ với nhiệt ñộ và cường ñộ chiếu sáng,
do vậy ñể ñiều chỉnh hoa nở ñúng dịp cần quan tâm ñến thời vụ trồng và thời
ñiểm trồng. Củ giống ñã ñược phá ngủ thì thời vụ trồng là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng tới thời gian sinh trưởng của hoa lily.
Theo Jang Qing Hai (2004) [8], thông thường hoa lily sau 27 ngày ñã
phân hóa mầm hoa và hình thành nụ. Tuy nhiên thời gian sinh trưởng cho ñến
khi nụ chín và nở hoa lại phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ,
cường ñộ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày ñối với từng giống.
ðối với giống Stagazer nếu nhiệt ñộ 16-20oC thì thời gian từ khi hình thành
nụ ñến khi nở là 65-70 ngày, nhưng nếu nhiệt ñộ 20-22oC thì khoảng thời gian
này chỉ còn 35-40 ngày.
Tóm lại, lily là loại hoa mới phát triển gần ñây, với vẻ ñẹp quyến rũ, lại
có hương thơm thanh nhã nên là một trong những loại hoa rất ñược ưa chuộng
trên thế giới. Một số nước trồng hoa tiên tiến như Hà Lan, ðài loan, Trung
Quốc... ñã có công nghệ trong sản xuất hoa lily theo phương pháp công
nghiệp, cung cấp giống và hoa thương phẩm cho các nước và thu ñược nguồn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


×