Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đánh giá hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.02 KB, 65 trang )

Lời nói đầu
ĐÃ từ rất lâu , con ngời coi bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ họ và gia đình họ trong mọi khó khăn biến cố
của cuộc sống. Bảo hiểm nhân thọ không chỉ mang lại sự ổn định về tài chính
và tinh thần cho mỗi cá nhân mà còn đem lại sự an toàn chung cho toàn xÃ
hội . XÃ hội ngày càng phát triển , đời sống con ngời càng đợc nâng cao thì
họ càng có nhu cầu , có điều kiện để chăm sóc cho bản thân , gia đình và họ
càng có nhu cầu đợc đảm bảo an toàn trong mọi biến cố , rủi ro có thể sảy ra
trong đời sống của họ. Chính vì lẽ đó mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng đợc
mở rộng và phát triển.
`
Trong những năm gần đây, con ngời Việt Nam đà nhận thức tốt hơn
vai tò của bảo hiểm nhân thọ. Và thị trờng bảo hiểm nhân thọ đà đợc mở
rộng hơn và sôi động hơn khi có các công ty nớc ngoài kinh doanh bảo hiểm
tại Việt Nam .Các công ty trong nớc đang phải cạnh tranh gay gắt với nhau
và với các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm nớc ngoài. Để tăng thị phần của
mình bằng các biện pháp khác nhau: nh đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao
chất lợng hoạt động của mạng lới đại lý , hào thiện sản phẩm , hoàn thiện
công tác chăm sóc khách hàng .Trong đó việc nâng cao chất lợng hoạt
động khai thác của đại lý là một trong những biện pháp quan trọng bởi lẽ, đại
lý là kênh phân phối trực tiếp và quan trọng nhất đa sản phẩm tới tay khách
hàngvà mang doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm .Nếu hoạt động của đại
lý không hiệu quả thì mọi biện pháp trên nếu thực hiện cũng không đem lại
hiệu quả cho doanh nghiệp.Do vậy mà các doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải
quan tâm và chú trọng đến công tác khai thác của đại lý.
Trong những năm gần đây, công tác khai thác của mạng lới đại lýcủa
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đà có những bớc tiến đáng kể song nhiều mặt
hạn chế vẫn còn tồn tại. Vì thế để nâng cao chất lợng hoạt động của mạng lới
đại lý khai thác, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cần phải làm gì và làm nh thế
nào? Đó là câu hỏi mà Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội nói riêng và các công ty
BHNT nói chung đà và đang tìm những những phơng án giải quyết tốt nhất


để trả lời.
Qua một thời gian thực tập, thực tế tìm hiểu hoạt động của công ty, em
xin đợc đa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động của mạng lới khai thác
qua đề tài: Đánh giá hoạt động của mạng lĐánh giá hoạt động của mạng l ới đại lý khai thác tại công ty
Bảo Việt Nhân Thä Hµ Néi”.


chơng I
khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ
I/ sự ra đời và phát triển của BHNT

1. Trên thế giới .
Trong cuộc sống của mỗi con ngời luôn tiềm tàng những rủi ro bất ngờ
có thể xảy ra mà không ai có thể lờng trớc đợc . từ lâu con ngời đà ý thức đợc
trong việc khắc phục những rủi ro này ban đầu chỉ là sự giúp đỡ tự nguyện từ
phía gia đình, từ cộng đồng. Tuy nhiên khi xà hội càng phát triển, rủi ro đe
doạ con ngời ngày càng nguy hiểm hơn và đa dạng hơn làm nảy sinh nhu cầu
khắc phục mới phù hợp hơn.đó chính là việc triển khai các loại hình bảo
hiểm trong đó có BHN .
BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu và cho đến nay đà có bề dày lịch sử
hơn 400 năm . hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới đà xuất hiện năm 1583
mà ngời tham gia là một công dân ngời Anh tên là William Gibbon. Phí bảo
hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh. Khi chết vào năm đó, ngời kế
thừa của ông đà đợc nhận 400 bảng Anh. Đến năm 1759 công ty BHNT đầu
tiên ra đời tại Philadenphia và hoạt động ®Õn ngµy nay nhng lóc ®ã chØ nhËn


bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ. Năm 1762 công ty BHNT
Equitable đợc ra đời tại vơng quốc Anh và bán bảo hiểm cho mọi ngời dân.
ở châu á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868 côg

ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác
là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Triên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985
doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đà lên tới 1210,2
tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ ,chiếm gần 48% tổng phí bảo
hiểm .Hiện nay có 5 thÞ trêng BHNT lín nhÊt thÕ giíi: Mü, NhËt bản, CHLB
Đức, Anh và Pháp.
BHNT đà trải qua chặng đờng dài phát triển mạnh mẽ và đa dạng, đáp
ứng phù hợp cho các nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của mọi tầng
lớp dân c.Sở dĩ BHNT phát triển nhanh doanh thu bảo hiểm ngày càng tăng là
vì loại hình này có vai trò rất lớn .Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong
từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống
giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro,mà còn thể hiện rõ trên phạm vi
toàn xà hội .Trên phạm vi xà hội BHNT góp phần thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, huy động vốn trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong
dân c.Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn ,mà còn góp phần
thực hiện tiết kiệm,chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động.
2. ở Việt Nam
ở Việt Nam hiện nay, BHNT còn là lĩnh vực mới đối với ngời dân. Trớc
năm 1954 những ngời làm việc cho Pháp đà đợc tham gia và đợc hởng quyền
lợi ở một số loại hình bảo hiểm. Các hợp đồng này chủ yếu cho Pháp thực
hiện ở Miền Nam Việt Nam. Những năm 1970, 1971 công ty Hng Việt bảo
hiểm cũng đà triển khai một số loại hình : BHNT trọn đời, bảo hiểm tử kỳ
có thời hạn 5, 10, 20 năm. Tuy nhiên công ty mới ở giai đoạn đầu triển khai
nên cha có kết quả rõ nét.
Trong những năm tiếp theo nền kinh tế nớc ta còn nghèo nàn, khủng
hoảng kinh tế xảy ra liên tục đời sống dân c gặp nhiều khó khăn. Do vậy
nghịêp vụ này cha đợc thực hiện .
Đến ngày 20/3/1996 Bộ Tài chính đà ký quyết định 28/QĐ-TC cho phép

Tổng công ty bảo hiểm Vịêt Nam (Bảo Việt) triển khai sản phẩm BHNT đầu
tiên là BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm và bảo hiểm trẻ em. Sau đó do yêu
cầu của việc quản lý quỹ BHNT, đặc thù của sản phẩm BHNT và đặc điểm
kinh doanh của loại hình này, ngày 20/6/1996 Bộ Tài chính đà ra quyết định
số 568TC/QĐ-TCCB cho phép thành lập Công ty BHNT đầu tiên ơ Việt Nam


là công ty Bảo Việt Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
với tên giao dịch quốc tế là BAO VIET Life.
Sự ra đời của công ty đà đánh dấu một bớc ngoặt mới trong sự phát triển
của ngành bảo hiểm .Từ đây ngành bảo hiểm bớc sang một hớng đi mới
một hớng đi đúng đắn trong sự nhghiệp phát triển và xây dựng đất nớc.
II/ đặc điểm và tác dụng của BHNT .
1. Những đặc điểm cơ bản của BHNT
a) BHNT vừa mang tính tiết kịêm vừa mang tính rủi ro .
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân
thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vây, mỗi ngời mua BHNT sẽ định kỳ nộp
một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm ) cho ngời bảo hiểm, ngợc lại ngời
bảo hỉêm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm ) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đà thoả thuận tõ tríc khi sù kiƯn b¶o hiĨm x¶y
ra. Sè tiỊn bảo hiểm đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất
định và đợc ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này sẽ đợc trả cho thân
nhân ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị chết ngay cả khi họ mới
tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm .Tính chất
tiết kiệm ở đây thể hiện thể hiện ngay trong từng cá nhân từng gia đình một
cách thờng xuyên và có kế hoạch .tiết kiệm khi mua BHNT khác với hình
thức tiết kiệm khác ở chỗ , ngời bảo hiểm đảm bảo trả cho ngời tham gia bảo
hiểm hay ngêi th©n cđa hä mét sè tiỊn rÊt lín ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ . Có nghĩa là khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp
rủi ro trong thời hạn đợc ấn định những ngời thân của họ sẽ nhận đợc những
khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm .điều đó thể hịên rõ
tính rủi ro trong BHNT .

b) BHNT đáp ứng đợc rất nhiều những mục đích khác nhau của ngời
tham gia bảo hiểm
Khác với bảo hiểm phi nhân thọ chỉ với mục đích bồi thờng những rủi ro
mất mát không mong đợi khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra , BHNT đáp ứng đợc rất nhiều những mục đích khác nhau của ngời tham gia:
- ổn định cuộc sống khi không may có ngời thân gặp rủi ro.
- Tạo lập một quỹ tài chính trong tơng lai để con cái học tập hay lập
nghiệp.
- Lập q hu trÝ khi vỊ giµ .
- Khëi nghiƯp kinh doanh .
Ngêi tham gia cịng cã thĨ sư dơng hỵp đồng bảo hiểm để thế chấp xin
vay tiền ngân hàng đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình . đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình ..
c) Hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp


Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản
phẩm của nó ở mỗi loại hình bảo hiểm lại có thời hạn bảo hiểm khác nhau 5
năm , 10 năm 20 năm hoặc có thể cả cuộc đời . Trong thời hạn đó ngời tham
gia có thể tham gia nhiều điều khoản khác nhau ,phơng thức đóng phí khác
nhauNgay cả trong hợp đồng mối quan hệ của các bên cũng rất phức tạp.
Khác với các bản hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ ,trong mỗi hợp đồng
BHNT có thể có 4 bên tham gia: ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm , ngời
tham gia và ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm .Mỗi bên tham gia trong hợp
đồng có quy định về quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.
d) Phí BHNT chịu tác động của nhiều nhân tố vì vậy quá trình định
phí rất phức tạp
Không giống nh những sản phẩm của loại hình kinh doanh khác ,khi tung
ra thị trờng có thể định giá đợc thông qua các chi phí để sản xuất nh nguyên
vật liệu , chi phí lao động sống , khấu hao tài sản cố định đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .sản phẩm BHNT
định phí dựa trên nhiều yếu tố :
- Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm

- Tuổi thọ bình quân của con ngời
- Số tiền bảo hiểm
- Thời hạn tham gia
- Phơng thức thanh toán
- LÃi suất đầu t
- Tỷ lệ lạm phát
- đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
e) BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xà hội
nhất định
ở các nớc kinh tế phát triển, BHNT đà ra đời và phát triển hàng trăm năm
nay. Ngợc lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn cha triển khai đợc
loại hình bảo hiểm này mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò của nó.Để lý giải
vấn đề này ,hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng , BHNT ra đời và phát triển
trong những điều kiện kinh tế - xà hội nhất định nh:
- Tốc độ tăng trởng của GDP
- GDP/ngời
- Thu nhập bình quân của dân c
- Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
- Điều kiện về dân số
- Tuổi thọ bình quân
- Trình độ học vấn
- đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
2. Sự cần thiết và tác dụng của BHNT


2.1. Sự cần thiết của BHNT
Con ngời và cuộc sống của con ngời luôn luôn đợc xà hội quan tâm đặc
biệt khi họ bị ốm đau bệnh tật tử vong . Khi gặp những rủi ro đó thì bản thân
mỗi gia đình đều gặp những khó khăn nhất định về mặt tài chính . Để khắc
phục những hậu quả đó loài ngời đà có rất nhiều biện pháp phòng tránh tơng

trợ giúp đỡ lẫn nhau , hình thành hội tơng trợ kinh tế đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .Tuy nhiên cho đến
nay thế giới đà khẳng định bảo hiểm luôn là biện pháp hữu hiệu nhất góp
phần khắc phục những rủi ro liên quan đến con ngời . Mặc dù bảo hiểm xÃ
hội , bảo hiểm y tế cũng là loại hình bảo hiểm cho con ngời, tuy nhiên đối tợng và phạm vi của nó rất hạn hẹp cho nên BHNT trong bảo hiểm con ngời
cùng với bảo hiểm con ngời phi nhân thọ ra đời là loại hình bổ xung hữu hiệu
nhất cho bảo hiểm xà hội và bảo hiểm y tế.
Sở dĩ BHNT ra đời là tất yếu khách quan bởi lẽ:
Nó góp phần ổn định cuộc sống cho cá nhân ,gia đình đặc biệt trong
những trờng hợp ngòi trụ cột trong gia đình không maybị bệnh tật ốm đau
hay tử vong và nhất là những ngời này bị chết co cái còn nhỏ, nợ nần chồng
chất ,bố mẹ già không nơi nơng tựa.
Những ngời khi đến tuổi về già ,thu nhập bị mất ,bị giảm hoặc không có
thu nhập thì loại hình này ra đời đáp ứng đợc rất nhiều những nhu cầu của họ.
BHXH,BHYT suy cho cùng chỉ đáp ứng đợc phần nào yeu cầu của ngời
dân trong xà hội. Hơn thế nữa trong thời kỳ đầu chỉ có một bộ phận dân c
trong xà hội đợc tham gia loại hình này cho nên BHNT ra đời là một tất yếu.
Tính tất yếu khách quan của loại hình này đà đợc chứng minh qua thời
gian và không phải ngẫu nhiên cho đến nay hầu hếtcác nớc trên thế giới đều
có loại hình BHNT
2.2Tác dụng của BHNT
a. Đối với cá nhân và gia đình
BHNT có tác dụng thể hịên sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia đình đối
với ngời phụ thuộc ,của cha mẹ đối với con cái.Đồng thời góp phần làm giảm
khó khăn về mặt tài chính cho gia đình khi không may gặp rủi ro .than gia
BHNT cũng là hình thức tiết kiệm một cách thờng xuyên có kế hoạch .
Đối với mỗi cá nhân và gia đình thì BHNT còn đáp ứng đợc các vấn đề
sau:
-Trờng hợp không may bị chết thì gia đình có một khoản để chi trả các
khoản vay nợ các khoản ci phí để mai táng chôn cất ,chi phí về viện phí khám
chữa bệnh đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .

-Bảo trợ ngời phụ thuộc: nhiều ngòi mua BHNT với mục đích cung cấp
tài chính cho những ngời phụ thuộc khi không may họ gặp rủi ro : chi phÝ


sinh hoạt nuôi dỡng và chăm sóc con cái .cung cấp khoản tiền trợ cấp cho các
thành viên trong thời gian họ tìm kế sinh nhai khác hoặc có thêm thu nhập đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
- Chi phí giáo dục : một trong những mụch tiêu hàn g đầu của các bâc
cha mẹ là có khả năng tài chính để cho con vào đại học.Tuy nhiên chi phí
đào tạo ngày càng cao và nã chiÕm mét kho¶n rÊt lín trong tỉng chi phÝ của
gia đình. BHNT chắc chắn sẽ giúp cha mẹ tích luỹ đợc một khoản tiền đảm
bảo cho việc học hành của con cái . Đồng thời cha mẹ vẫn có thể đáp ứng
nhu cầu học hành của con cái ngay cả khi họ không may qua đời
- Có thu nhập khi về hu: TRong những năm làm việc .tham gia BHNT sẽ
giúphọ khi về hu có thu nhập đảm bảo cuộc sống ,tránh đợc tâm lý gánh
nặng cho con cái bằng việc tham gia đóng những khoản phí rất nhỏ tù thhu
nhập hàng ngày.
- Đáp ứng nhu cầu đâu t: Hiện nay một số ngời có tiền nhàn rỗi và muốn
đầu t theo phơng thức phân tán rủi ro.Hợp đồng BHNT tích luỹ tiết kiệm có
thể đáp ứng đợc nhu cầu này.Trong một khoảng thời gian sự tích luỹ các
khoản tiền tiết kiệm nhỏ thành các khoản tiền lớn và đồng thời vẫn đợc bảo
hiểm khi rủi ro.
b. Đối với doanh nghiệp
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng: Hợp đồng BHNT có
thể đảm bảo một khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn diễn ra bình thờng
trong trờng hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác và những ngời chủ
chốt. Một số doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số
chế độ đÃi ngộ cho ngời làm công.
- Bảo hiểm cho các cá nhân chủ chốt : Sự thiệt hại về kiến thức chuyên
môn và sự cống hiến của những ngời chủ chốt có thể có những ảnh hởng
nặng nề ®Õn thu nhËp cđa cđa doanh nghiƯp. Tham gia BHNT giúp cho

doanh nghiệp giữ chân đợc cán bộ chủ chốt, làm cho họ gắn bó thêm với
doanh nghiệp
c. Đối với kinh tế
- BHNT góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc ,cơ quan
xí nghiệp.Mỗi cá nhân tham gia BHNT là cách tự bảo vệ mình, chủ động đối
phó với rủi ro, đồng thời còn tạo ra một khoản tiết kiệm cho bản thân. Sự
giúp đỡ của ngân sách hay các tổ chức sử dụng lao động chỉ còn mang ý
nghĩa động viên chứ không có vai trò quyết định.
- BHNT là hình thức thu hút vốn đầu t rất lớn ,đầu t quay trở lại nền kinh
tế thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Đối với các nớc phát triển trên thế giới,
quỹ bảo hiểm huy động đợc một số vốn khổng lồ thậm chí còn lớn hơn ngành
ngân hàng.


Tại Anh hàng năm BHNT huy động đợc khoảng 60 tỷ USD để đầu t vào
nền kinh tế, chiếm khoảng 7% GDP.
T¹i ViƯt Nam, theo sè liƯu cđa cơc thèng kê,lợng tiền nhàn rỗi trong
nhân dân năm 1995 là trên 3 tỷ USD chiếm khoảng 13,2% GDP,năm 1996 là
5 tỷ USD chiếm khoảng 15%GDP ,năm 1998 là khoảng 8 tỷ USD .Trong khi
đó chúng ta mới huy động đợc một lợng rất nhỏ từ nguồn vốn này.
Nh vậy BHNT phát triển sẽ là một kênh huy động vốn mạnh góp phần
thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c vào phát triển kinh tế , đáp ứng nhu cầu tiết
kiệm của dân c và sự thiếu hụt vốn của nền kinh tế .
d. Đối với xà hội
BHNT tạo một phong cách mét tËp qu¸n sèng míi.Tham gia BHNT thĨ
hiƯn mét nÕp sống đẹp đó là sự quan tâm lo lắng cho tơng lai của bản thân
và quan tâm đến tơng lai của gia đình và xà hội.Đồng thời giáo dục cho con
cái về đức tính cần cù ,tiết kiệm,sống có trách nhiện với ngời khác.
-BHNT góp phần to lớn vào viẹc giải quyết việc làm cho xà hội
- BHNT là ngành thu hút nhiều lao động hơn cả vì nó cần có mạng lới

nhân viên đại lý khai thác bảo hiểm, nhân viên kế toán,tài chính đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .rất lớn .
III/ Các loại hình BHNT cơ bản

ở các nớc trên thế giới hầu hết các công ty BHNT đang triển khai 3 loại
hình BHNT cơ bản sau:
- Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
- Bảo hiểm trong trờng hợp sống .
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ xung cho các loại
hợp đồng cơ bản nh:
- Bảo hiểm tai nạn
- Bảo hiểm sức khoẻ
- Bảo hiểm không nộp phí khi thơng tật
- Bảo hiểm cho ngời tham gia đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
1. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia thành 2 nhóm:
a. Bảo hiểm tử kỳ (bảo hiểm sinh mạng có thời hạn)
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn đúng nh tên gọi của nó nhà bảo hiểm
nhận bảo hiểm đối với ngời tham gia bảo hiểm trong một thời hạn nhất định
(gọi là thời hạn bảo hiểm). Số tiền bảo hiểm chỉ đợc thanh toán trong trờng
hợp ngời đợc bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm và sẽ không đợc thanh
toán bất cứ khoản gì nếu cái chết không xảy ra trong thời hạn đó .Thời hạn


bảo hiểm có độ dài khác nhau .Tuy nhiên ngày nay thời hạn bảo hiểm của
sản phẩm bảo hiểm sinh mạnh có thời hạn thờng là 1 năm trở lên.
+ Đặc điểm cơ bản của loại sản phẩm này là :
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết trong thời hạn
bảo hiểm
-Thời hạn bảo hiểm đợc xác định theo năm hoặc tuổi

- Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm và đóng định
kỳ
- Không có giá trị giải ớc.Nếu còn sống qua thời hạn bảo hiểm thì không
đợc hởng quyền lợi bảo hiểm hoặc huỷ bỏ hợp đồng trớc khi kết thúc hợp
đồng thì sẽ không nhận bất cứ một khoản nào.
+ Mục đích của sản phẩm này:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo trợ gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của
ngời đợc bảo hiểm.
Các sản phẩm thông thờng của loại hình này đợc các công ty trên thế
giới triển khai, đó là:
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm tăng dần
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tièn bảo hiểm giảm dần
- Bảo hiểm tiền vay
- Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
- Bảo hiểm cho ngời chủ chốt trong doanh nghiệp
b. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời ( bảo hiểm trờng sinh)
Đây là loại hình bảo hiểm có thời hạn không xác định và số tiền bảo
hiểm chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm chết. Loại hình bảo hiểm này cam kết
chi trả cho ngời thụ hởng bảo hiểm một số tiền bảo hiểm đà đợc ấn định
trong hợp đồng khi ngời đợc bảo hiểm chết vào bất kỳ lúc nào kể từ ngày ký
hợp đồng.
+ Đặc điểm
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
- Thời hạn bảo hiểm không xác định
- Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi
trong suốt thời hạn bảo hiểm
- Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn vì rủi ro
chắc chắn xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc chắn đợc chi trả

- BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn phí đóng định kỳ và không
thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm , do đó đà tạo nên một khoản tiền tiết


kiệm cho ngời thụ hởng bảo hiểm vì chắc chắn ngêi b¶o hiĨm sÏ chi tr¶ sè
tiỊn b¶o hiĨm
+ Mơc đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng chôn cất.
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình.
- Giữ gìn tài sản , tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
+ Các sản phẩm của loại hình này:
- Bảo hiểm trọn đời phi lợi nhuận: loại này có mức phí và số tiền bảo
hiểm cố định suốt cuộc đời . Vì vậy khi thanh toán só tiền bảo hiểm cho ngời
thụ hởng không có khoản lợi nhuận đợc chia.
- Bảo hiểm trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: hợp đồng này tơng tự nh
loại trên nhng khi thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm họ đợc chia một phần lợi nhuận nh đà thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục : Loại này yêu cầu ngời
đợc bảo hiểm phải đóng phí liên tục cho đến khi chết .Vì đóng phí liên tục
nên số phí phải đóng hàng năm sẽ thấp hơn so với các loại hợp đồng khác và
mức phí này bằng nhau qua các năm .
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí bảo hiểm một lần : Đây là loại
hình bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng,
còn ngời bảo hiểm phải đảm bảo chi trả bất sứ lúc nào khi cái chết của ngời
đợc bảo hiểm xảy ra
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm : Loại
này không đòi hỏi ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm liên tục hay
một lần. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi thời hạn đóng phí thì quyền lợi
bảo hiểm sẽ đợc thanh toán cho ngời thụ hởng bảo hiểm và không phải trả
thêm các khoản phí còn cha trả hết.

2.Bảo hiểm trong trờng hợp sống ( bảo hiểm sinh kỳ)
Thực chất loại hình này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản
tiền đều đặn trong một thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời tham
gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì
sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
+ Đặc điểm:
-Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm trong
thời hạn xác định hoặc cho đến khi chết .
- Phí bảo hiểm đóng một lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định
+ Mục đích
Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu.
Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xà hội hay con cái khi tuổi giµ.


Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại còn lại của cuộc đời.
Nh vậy với một khoản phí bảo hiểm phải nộp khi ký hợp đồng mà ngời
tham gia lựa chọn, ngời bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản tiền trợ cấp định
kỳ hàng tháng cho ngời đợc bảo hiểm .
3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen
nhau vì thế nó đợc áp dụng rông rÃi ở hầu hết trên thế giới .
+ Đặc điểm :
Số tiền bảo hiểm đợc trả khi hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo hiểm tử
vong trong thời hạn bảo hiểm.
-Thời hạn bảo hiểm xác định (Thờng là 5 năm, 10 năm, 20 năm)
- Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn
bảo hiểm.
- Có thể đợc chia lÃi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc
hoàn phí nếu không có ®iỊu kiƯn tiÕp tơc tham gia.

+ Mơc ®Ých:
- T¹o lËp quỹ giáo dục ,hu trí , trả nợ .
- Đảm bảo cuộc sống gia đình và ngời thân.
- Dùng làm vËt thÕ chÊp , vay vèn , hc khëi nghiƯp kinh doanh.
+ Các sản phẩm của loại hình này thông thờng là:
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lÃi.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn và không chia lÃi.
- Bảo hiểm chi phí giáo dục cho trẻ em.
- Bảo hiểm hu trí
4. Các điều khoản bổ sung
Thi triển khai các loại hình BHNT , nhà bảo hiểm còn nghiên cứu đa ra
các điều khoản bổ xung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời dân . Có các
điều khoản bổ xung sau đây thờng đợc vận dụng:
- Điều khoản bổ xung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật : Với mục đích
nhằm trợ giúp ngời tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí điều trị và phẫu
thuật , đặc biệt trong những trờng hợp ốm đau thơng tích bất ngờ.
- Điều khoản bổ xung tai nạn: nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong
điều trị thơng tật từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc
thơng tích của ngời đợc bảo hiểm .
- Điều khoản bổ xung sức khoẻ : thực chất là nhà bảo hiểm sẽ cam kÕt
chi tr¶ tiỊn b¶o hiĨm khi ngêi tham gia møc các chứng bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra trong một số hợp đồng BHNT các nhà bảo hiểm còn đa ra
những điều khoản bổ xung khác : hoàn phí bảo hiểm, miễn nép phÝ khi tai


nạn thơng tật đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .nhằm tăng quyền lợi cho khách hàng, thu hút ng ời tham
gia .
IV. hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

1.Khái niệm.

Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận bảo hiểm
(công ty BHNT ) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên đợc bảo hiểm
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra , còn bên đợc bảo hiểm có nghĩa vụ đóng
phí bảo hiểm nh đà thoả thuận theo quy định của pháp luật.
Bên nhận bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm BHNT nhân thọ. Sau
khi đà cam kết nhận bảo hiểm trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty
là chi trả số tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra với ngời đợc
bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm xảy ra trong BHNT thờng bao gồm:
- Tử vong
- Hết hạn hợp đồng
- Sống đến độ tuổi nhất định đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
Bên nhận bảo hiểm không đợc phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng và cũng không đợc khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
Bên đợc bảo hiểm trong hợp đồng BHNT có thể có 3 ngời sau đây:
+ Ngời đợc bảo hiểm : là ngời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đợc
bảo hiểm theo các điều khoản của hợp đồng . Ngời đợc bảo hiểm có thẻ là
những ngời trởng thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký kết hợp đồng cho
mình và cũng có thể là ngời cha đủ tuổi vị thành niên phải giao tên của mình
cho ngời đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm .
+ Ngời tham gia bảo hiểm : là ngời đứng ra yêu cầu bảo hiểm , thoả
thuận và ký kết hợp ®ång. Ngêi tham gia b¶o hiĨm ph¶i ®¶m b¶o quy định
của pháp luật về năng lực pháp lý.Ngời tham gia bảo hiểm có quyền yêu cầu
hủy bỏ hợp đồngbảo hiểm.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm : là ngời đợc nhận số tiền bảo hiểm
hoặc các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán nh đà nêu rõ trong
hợp đồng. Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm do ngời tham gia chỉ định. Nếu
việc chỉ định không rõ ràng,số tiền bảo hiểm đợc giải quyết theo luật thừa
kế.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể đợc thay đổi tuỳ theo yêu cầu của
ngời tham gia bảo hiểm. Ngoài ra hợp đồng BHNT có thể dùng làm vật thế

chấp để vay vốn hoặc ngời tham gia có thể ứng trớc một khoản tiền nhất định
giống nh công ty bảo hiểm cho họ vay tiền. Tuy nhiên mọi sự thay đổi này
không nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm.
Hợp dồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng do các công ty bảo hiểm thực
hiện đa dạng hoá các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của ngơì tham gia .


Trong quá trình tham gia BHNT vì một lý do nào đó họ không thể tiếp tục
đóng phí và huỷ bỏ hợp đồng thì họ có thể nhận đợc giá trị hoàn lại ( hay giá
trị giải ớc ) nhng với điều kiện :
Trong hợp đồng đà có sự chỉ rõ về số tiền giải ớc từng năm một cách đầy
đủ.
Trong hợp đồng đà có một phần dự phòng phí đủ lớn để các công ty bảo
hiểm tính toán.

2. Một số quy định khi ký kết hợp đồng BHNT .
Hiệu lực hợp đồng : Thờng đợc tính từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên.
Ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên phải đợc ghi chép thống nhất, chính xác
trong cả hoá đơn thu phí và giấy yêu cầu bảo hiểm .
Tuổi của ngời đợc bảo hiểm : căn cứ vào tuæi trong giÊy khai sinh , chøng
minh th, hé chiÕu, hay sổ hộ khẩu. Căn cứ vào ngày sinh trong các loại giấy
tờ này để tính tuổi đợc nhận bảo hiểm.
Những điểm loại trừ : Luật và các văn bản dới luật về bảo hiểm thờng
quy định loại trừ những trờng hợp sau đây trong bảo hiểm tử vong công ty
bảo hiểm không chịu trách nhiệm chi trả :
+ Ngời đợc bảo hiểm tự tử
+ ngời đợc bảo hiểm bị kết án tử hình
+ ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho ngời đợc
bảo hiểm
+ chiến tranh, nội chiến gây ra cái chết cho ngời đợc bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm giảm đi : Khi hợp đồng có hiệu lực trong một thời gian
nào đó , ngời tham gia có thể duy trì hợp ®ång víi sè tiỊn b¶o hiĨm gi¶m ®i.
Sè tiỊn b¶o hiểm bị giảm do ngời tham gia không nộp phí đúng kỳ hạn hoặc
không có khả năng đóng phí tiếp nên duy trì hợp đồng miễn phí .
Những quy định về nộp phí bảo hiểm : Trong bảo hiểm nhân thọ , phí bảo
hiểm nộp theo tháng , quý , năm , hoặc đóng một lần. Ngày định kỳ thu phí
đợc thoả thuận giữa ngời tham gia và đại lý.
Thủ tục trả tiền bảo hiểm : Khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra nh đà quy
định trong hợp đồng , ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm phaỉ thông báo cho
các công ty bảo hiểm biết về tình trạngcủa ngời đợc bảo hiểm, hoàn tất hồ sơ
khiếu nại và nộp cho công ty hoặc ngời đại diện của công ty. Sau một thời
gian nghiên cứu , công ty bảo hiểm nhân thọ trả tiền bảo hiểm cho ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm.



Chơng II

Đại lý bảo hiểm nhân thọ
I/ Khái niệm về đại lý bảo hiểm nhân thọ.
1. Khái niệm.
Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là ngời làm việc cho một ngời khác trên
cơ sở hợp đồng đại lý
Theo thuật ngữ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là ngời làm việc cho doanh
nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán sản phÈm b¶o hiĨm cho ngêi
mua.
Theo lt kinh doanh b¶o hiĨm Việt Nam thì Đánh giá hoạt động của mạng l đại lý bảo hiểm là tổ chức
cá nhân đợc doanh nghiệp bảp hiểm uỷ quyền trên sơ sở hợp đồng đại lý để
thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của luật này và các quy
định khác có liên quan.

Đại lý bảo hiểm nhân thọ là những ngời hoặc những tổ chức trung gian
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngời tham gia , đại diện cho doanh nghiệp và
hoạt động vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm . Đại lý là ngời thay mặt
doanh nghiệp bảo hiểm thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh
ngiệp bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý để đợc hởng hoa hồng bảo hiểm.
2. Phân loại đại lý bảo hiểm nhân thọ:
Đại lý bảo hiểm nhân thọ đợc phân loại theo các tiêu thức sau :
+ Theo phạm vi quyền hạn :
- Đại lý chuyên nghiệp : là những ngời chịu sự quản lý trực tiếp của công
ty. Họ là nhân viên của một phòng khai thác BHNT có địa điểm cố định và
chịu sự quản lý trực tiếp của tổ trởng tổ đại lý và trởng phòng khai thác
BHNT đó .
Đại lý chuyên nghiệp hàng ngày gặp nhau tại phòng khai thác BHNT để
họp, điểm danh . ngoài ra họ đợc hởng các chế độ thởng cũng nh phải chịu
các biện pháp phạt của công ty áp dụng chung cho các đại lý chuyên nghiệp.
- Đại lý bán chuyên nghiệp: là nhng ngời đà nghỉ hu hoặc những ngời
làm bán thời gian. Họ không thuộc tổ chức của một phòng khai thác BHNT ở
một địa điểm cố định nào và công ty không có trách nhiệm trả cho họ các chi
phí. Đại lý bán chuyên nghiệp này không phải gặp nhau hàng ngày tại địa
điểm để họp điểm danh nh đại lý chuyên nghiệp.
- Cộng tác viên : là những ngời công ty khong tổ chức trực tiếp tổ chức
quản lý nhân sự mà công việc này do cộng tác viên tự tuyển cho mình đại lý


và họ gửi qua công ty để công ty đào tạo. Cộng tác viên ít chịu sự quản lý của
công ty, chế độ thởng phạt cũng ít áp dụng đối với các đối tợng này.
+ Theo quan hệ kinh tế :
- Đại lý khai thác : là đại lý hoạt động dới sự uỷ quyền của công ty bán
những sản phẩm bảo hiểm của công ty cho khách hàng và đợc hỏng hoa hồng
cho doanh số bán .

- Đại lý thu phí ( đại lý chuyên thu): là đại lý hoạt động dới sự uỷquyền
của công ty chuyên đi thu phí các hợp đồng bảo hiểm mà đại lý khai thác đÃ
hoàn tất thủ tục khách hàng của mình . Đại lý thu phí đợc hởng hoa hồng trên
hợp đồng thu phí .
- Đại lý độc quyền : là đại lý duy nhất về sản phẩm của một công ty trên
một ùng lÃnh thổ.
*Phân biệt đại lý với môi giới .
Môi giới bảo hiểm là ngời đại diện chủ yếu cho quyền lợi của khách hàng
tham gia bảo hiểm và cã nhiƯm vơ lµ ngêi tham mu t vÊn thu xếp các hợp
đồng bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm với nhà bảo hiểm. Sự khác nhau thể
hiện:
Đại lý
- Thờng chỉ đại diện cho một
doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý phải
ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo
hiểm.
- Phạm vi hoạt động hẹp hơn so
với môi giới và chịu quy định về hợp
đồng đai lý ký kết với doanh nghiệp
bảo hiểm, thờng chịu sự quản lý trực
tiếp của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Yêu cầu về chuyên môn thấp
hơn môi giới. Nhiệm vụ chủ yếu của
đại lý là đa sản phẩm của công ty đến
tay khách hàng , thuyết phục họ tham
gia và phục vụ khách hàng.

Môi giới
- Có thể làm đại lý cho nhiều

doanh nghiệp bảo hiểm , đại diện chủ
yếu cho quyền lợi của ngời tham gia
bảo hiểm .
- Phạm vi hoạt động rộng , không
chỉ t vấn cho khách hàng tham gia
bảo hiểm về tất cả những vấn đề liên
quan đến bảo hiểm mà còn xây dựng
các trơng trình tái bbảo hiểm cccho
các doanh nghiệp bảo hiểm . Không
chịu sự quản lý cuả công ty
- Yêu cầu về chuyên môn tơng
đối cao , không chỉ là việc bán sản
phẩm mà đòi hỏi môi giới phải có
hiểubiêt sâu rộng về bảo hiểm , về
các công ty và các sản phẩm của các
công ty khác nhau để từ đó lựa chọn
cho khách hàng những sản phẩm của
các công ty phù hợp nhất với nhu cầu
của họ.Môi giới thờng đợc coi là các
chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm.


-Đại lý thờng trực tiếp cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm cho khách hàng.
Thay mặt công ty ký hợp đồng bảo
hiểm với khách hàng.

-Thờng hớng dẫn cho khách hàng
những thủ tục cần thiết và tìm cho

khách hàng những công ty bảo hiểm
có khẩ năng tài chính tôt , đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng và có
mức phí hấp dẫn.
- Thờng đợc hởng hoa hồng phí
- Thờng đợc hởng môi giới phí .
từ các hợp đồng ký kết đợc . Hoa Thông thờng môi giới có thể nhận đhồng này trực tiếp do công ty trả.
ợc thù lao từ phía khách hàng hoặc
môi giới từ phía c«ng ty.


II/ Vai trò của đại lý trong hoạt động kinh doanh của BHNT .

1.Sự cần thiết của đại lý trong hoạt động kinh doanh BHNT .
Trong hoạt động kinh doanh của mình các công ty luôn quan tâm coi
trọng vai trò của đaị lý . Sở dĩ nh vậy là vì :
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm không có sự bảo hộ bản quyềndo vậy việc
bắt trớc sản phẩm là hết sức rõ ràng , là luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ khốc
liẹt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm . Do vậy các doanh nghiệp luôn phải xây
dựng hệ thống kênh phân phối với những đặc trng khác nhau.Bởi lẽ sức mạnh
và hiệu quả của các kênh phân phối này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh đợc trong việc tranh giành thị trờng .
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm vô hình mà ngời mua cha biết trớc đợc giá
tri thực của nó .Do vậy mà nhu cầu tự mua phát sinh không lớn và các doanh
nghiêp phải chủ động tiếp cận, gợi mở và đánh thức nhu cầu của khách hàng
về sản phẩm.Đại lý là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm,
giúp công ty tiếp cận với khách hàng để từ đó tìm hiểu nhu cầu khách
hàng.Từ đó đa sản phẩm đến tận tay khách hàng , thoả mÃn nhu cầu của
khách hàng . Đại lý còn là nơi thu thập và phản ánh thông tin từ phía khách
hàng giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm có đợc những chiến lợc phát triển phù

hợp .
- Đại lý còn góp phần nâng cao hình ảnh , uy tín của công ty trên thị trờng bảo hiểm . Với mạng lới đại lý rộng khắpở các khu vực , đội ngũ mạng lới đại lý đông đảo sẽ góp phần giới thiệu cho khách hàng biết đợc về công ty
cũng nh các sản phẩm của công ty .
Đặc biệt đối với các địa phơng cha có chi nhánh thì đội ngũ đại lý là rất
quan trọng, là đầu mối duy nhất liên hệ giữa khách hàng với công ty.
- Đại lý BHNT đợc tổ chức gọn nhẹ , đơn giản và hoạt động linh hoạt vì
thế có thể hoạt động đợc ở bất kỳ địa phơng nào. Đại lý chính là kênh phân
phối hiệu quả nhất , có thể thờng xuyên gặp gỡ khách hàng đến tận nơi
thuyết phục và cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Mặt khác , chi phí thiết lập đại lý
thờng thấp hơn nhiều so với các văn phòng đại diện , phòng bảo hiểm khác
nhng ngợc lại hiệu quả do đại lý mang lại rất cao .Đại lý có tinh thần làm
việc nghiêm túc , thu nhập dựa trên tỷ lệ hoa hồng khai thác do vậy đại lý
luôn có tinh thần hăng hái làm việc để mang lại thu nhập cao cho mình.
Chính vì những lý do đó mà đại lý là lực lợng nòng cốt , có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của các công ty bảo hiểm.Các công ty muốn mở
rộng thị trờng , nâng cao thị phần của mình không có cách nào khác là phải
tuỷen dụng và đào tạo một hệ thống mạng lới đại lý có tính chuyên nghiệp
cao đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trờng BHNT .
2. Vai trò của đại lý bảo hiểm nhân thọ.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đại lý là lực lợng tiếp thị có hiệu quả
nhất , giúp doanh nghiệp bán sản phẩm . Thông qua bán hàng , đại lý giải


thích cho khách hàng tiềm năng những điều mà họ cha biết hoặc cha rõ về
sản phẩm cũng nh thơng hiệu cuả doanh nghiệp bảo hiểm .
Đại lý cũng là ngời trực tiếp tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía
khách hàng . Do vậy những ý kiến họ đóng góp với doanh nghiệp bảo hiểm
về các chính sách về sản phẩm , phát hành và quản lý hợp ®ång rÊt thùc tÕ vµ
cã ý nghÜa gióp doanh nghiƯp nghiên cứu , điều chỉnh nâng cao tính cạnh
tranh.

- Đối với khách hàng : Đại lý là ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng .
Thay vìi ngời mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm công việc
này và nh vậy sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền của.
- Đối với xà hội : Đại lý là ngời cung cấp dịch vụ cho xà hội , mang đến
sự đảm bảo cho mỗi cá nhân , tổ chức và gia đình và yên tâm cho những ngời
có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy đứng trên góc độ nào đó đại lý bảo
hiểm còn góp phần đảm bảo an toàn xà hội.
III.Các hoạt động chức năng của đại lý.

Đại lý là một trong những kênh phân phối quan trọng và hiệu quả nhất
trong hoạt động kinh doanh BHNT. Các hoạt động chức năng của một đại lý
khai thác bảo hiểm phải thực hiện thờng đợc quy định trong hợp đồng đại lý .
Mỗi đại lý có thể thực hiẹn các hoạt động chức năng theo các cách khác nhau
, tuy nhiên thông thờng các đại lý thờng phải thực hiện các chức năng nh sau:


1.Bán các sản phẩm bảo hiểm .
Hầu hết các đại lý bảo hiểm thờng phải thuyết phục các cá nhân tổ chức
có nhu cầu tham gia bảo hiểm mua các sản phẩm và dịch vụ do các công ty
bảo hiểm cung cấp . Việc bán sản phẩm thành công hay thất bại phu thuộc
vào khả năng thuyết phục ngời khác, sự nhanh nhạy, năng động của đại lý.
Các phơng pháp thờng đợc sử dụng là:
- Nhờ các khách hàng hiện tại của đại lý giới thiệu
- Quảng cáo bằng nhiều hình thức khác nhau: qua thông tin đại chúng
nh: báo chí , vô tuyến , đài phát thanh đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
- Sử dụng các dịch vụ bu chính : điện thoại , mạng internet đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .
Đại lý trao đổi với khách hàng các thông tin đầy đủ về doanh nghiệp BHNT
và các sản phẩm của doanh nghiệp , t vấn cho khách hàng ký hợp đồng
BHNT. Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể trợ giúp đại lý thực hiện nhiệm vụ
này nh: in tờ rơi giới thiệu sản phẩm , tuyên truyền quảng cáo đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình .

2. Ký kết hợp đồng.
Đây là hoạt động chức năng chính của một đại lý bảo hiểm. Hoa hồng từ
hoạt động này là thu nhập chính của các đại lý. Các bớc của quy trình này
nh sau:
-Tiếp cận khách hàng tiềm năng , giới thiệu và t vấn BHNT
- Kê khai phiếu thông tin khách hàng , in mô tả quyền lợi bảo hiểm
- Kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm , báo cáo đại lý
- Thu phí bảo hiểm ớc tính
- Chuyển hồ sơ về công ty để đánh giá rủi ro
- Công ty tiến hành đánh giá rủi ro
- Kết thúc quy trình khai thác.
2.1 Phân tích rủi ro.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm bớc đầu tiên là phải xác định đợc nhu cầu
của khách hàng qua việc phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro chính là phơng
pháp chính để xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng , là cơ sở khoa
học giúp đại lý thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm dễ dàng hơn, đánh giá
rủi ro ban đầu chính xác hơn
Để định phí bảo hiểm , phục vụ cho việc bán bảo hiểm và ký kết hợp
đồng bảo hiểm. Để thu thập và phân tích thông tin liên quan đến rủi ro của
khách hàng đòi hỏi nhân viên đại lý phải có trình độ chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp.
2.2 Cấp đơn bảo hiểm
Sau khi khách hàng đồng ý mua sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm
phải cung cấp cho họ cho họ đơn bảo hiểm , hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng thĨ hiƯn kh¸ch



×