Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nghiên cứu một số nấm đối kháng tuyến trùng pratylenchus coffeae gây hại trên cây cà phê vối ở đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.5 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





NGUYỄN THANH NGUYÊN





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NẤM ĐỐI KHÁNG TUYẾN
TRÙNG PRATYLENCHUS COFFEAE GÂY HẠI
TRÊN CÂY CÀ PHÊ VỐI Ở ĐĂK LĂK






LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP









Buôn Ma Thuột - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






NGUYỄN THANH NGUYÊN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NẤM ĐỐI KHÁNG TUYẾN
TRÙNG PRATYLENCHUS COFFEAE GÂY HẠI
TRÊN CÂY CÀ PHÊ VỐI Ở ĐĂK LĂK





LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NAM





Buôn Ma Thuột - Năm 2011


i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.


Tác giả



Nguyễn Thanh Nguyên



ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Nông - Lâm nghiệp,

Trường Đại học Tây Nguyên ñã truyền ñạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
quá trình học tập tại Trường.
- Lãnh ñạo các cơ quan: Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và
Trạm Khuyến nông các huyện: Cư Mgar, Cư Kuin; thành phố Buôn Ma Thuột;
Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm khí
tượng thủy văn Đắk Lắk ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài.
- Tiến sỹ Nguyễn Văn Nam - giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên -
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
- Các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân… ñã nhiệt tình giúp ñỡ
tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tác giả



Nguyễn Thanh Nguyên




iii
MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các biểu ñồ x
Mở ñầu
1
1. Đặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu 3
3. Ý ngh
ĩa khoa học v
à ý ngh
ĩa th
ực tiễn

3

3.1 Ý nghĩa khoa học 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng thực tiễn 3
4. Phạm vi nghiên cứu
3
Chương 1: Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
4
1.1. Tổng quan về cây cà phê 4
1.1.1. Lịch sử phát triển của cây cà phê 4
1.1.2. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê 4
1.1.3.

Yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây cà phê 5
1.1.4. Kỹ thuật canh tác cà phê 8
1.1.4.1 Chuẩn bị ñất 8

1.1.4.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
8
1.1.4.3. Bón phân
8
1.1.4.4. Kỹ thuật tỉa cành tạo tán
9
1.1.4.5. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
10
1.1.4.6. Bi
ện pháp t
ư
ới n
ư
ớc cho cây c
à phê

1
1

1.1.4.7 Thu hoạch, chế biến bảo quản
15


iv
1.1.5.Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê của Việt Nam 15
1.1.6. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
17
1.2. Một số ñặc ñiểm chung về tuyến trùng thực vật 21
1.2.1. Đ
ặc ñiểm của tuyến tr

ùng n
ội ký sinh di chuyển
Pratylenchidae

23
1.2.2. Các loài Pratylenchus spp. gây hại quan trọng
24
1.2.3. Những nghiên cứu ngoài nước về tuyến trùng Pratylenchus spp
25
1.2.4. Những nghiên cứu trong nước về tuyến trùng Pratylenchus spp.
27
1.3. Một số biện pháp phòng trừ tuyến trùng Pratylenchus spp.
29
1.3.1. Biện pháp chọn giống 29
1.3.2. Luân canh cây trồng 29
1.3.3. Biện pháp canh tác 30
1.3.4. Biện pháp vật lý 30
1.3.5. Biện pháp hóa học 31
1.3.6. Biện pháp tổng hợp 31
1.3.7. Biện pháp sinh học 31
1.3.8. Biện pháp sử dụng các vi sinh vật ñối kháng và ký sinh tuyến
trùng
32
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 33
2.4. Vật liệu, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm 33
2.4.1. Vật liệu 33

2.4.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị 34
2.4.3. Các công thức môi trường 35
2.5. Phương pháp nghiên cứu 37
2.5.1 Phương pháp thu mẫu 37
2.5.2. Phương pháp x
ử l
ý m
ẫu

3
7

2.5.3 Phương pháp ly trích tuyến trùng 37
2.5.4. Nhân nuôi tuyến trùng Pratylenshus spp. 38
2.5.5. Phân lập nấm và giữ mẫu nấm 39


v

2.5.6.
Xác ñịnh khả năng ñối kháng của các loài nấm phân lập ñư
ợc
lên tuyến trùng Pratylenchus spp. trong ñiều kiện phòng thí nghiệm


40
2.5.7. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng ký sinh của nấm 41
2.5.8 Th
ử nghiệm tính ñối kháng của một số chủng nấm có tính ñối
kháng cao trong ñiều kiện nhà lưới


41
2.6. Phương pháp x
ử lý số liệu

4
3

Chương 3: Kết quả nghiên cứu
44
3.1. Phân lập và thu thập các chủng VSV có trong mẫu ñất, rễ nghiên cứu

44
3.2. M
ật ñộ tuyến tr
ùng
Pratylenchus coffeae

phân l
ập ñ
ư
ợc tr
ên vư
ờn
trồng cà phê vối bị bệnh
47
3.3. Nhân nuôi tuyến trùng Pratylenchus coffeae trong phòng thí nghiệm 48
3.4. Sàng lọc và tuyển chọn các chủng nấm có khả năng ký sinh tuyến
trùng Pratylenchus spp.
50

3.4.1. Sàng lọc khả năng ký sinh tuyến trùng của các chủng nấm
50
3.4.2. Khả năng ký sinh của các chủng nấm ñược tuyển chọn 52
3.5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hư
ởng ñến khả năng ký sinh của nấm
lên tuyến trùng Pratylenchus spp. trong phòng thí nghiệm
54
3.5.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến khả năng ký sinh của nấm 55
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng ký sinh của nấm 56
3.5.3.
Ảnh h
ư
ởn
g c
ủa pH ñến khả năng ký sinh của nấm

58

3.5.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng ñến khả năng ký sinh của nấm 59
3.6. Khảo sát khả năng ký sinh của các chủng nấm lên tuyến trùng
Pratylenchus spp. trên cây cà phê vối trong ñiều kiện nhà lưới
60
3.6.1. Diễn biến số lá và màu sác lá 60
3.6.2. Diễn biến chiều cao cây

62

3.6.3. Diễn biến chiều dài rễ ở các công thức thí nghiệm 63
3.6.4. Diễn biến trọng lượng tươi và khô của cây cà phê vối ở các công
thức thí nghiệm

64
3.6.5. Diễn biến trọng lượng tươi và khô của rễ 67


vi
3.6.6. Diễn biến các chỉ số bệnh của cây cà phê vối 69
Kết luận và kiến nghị
72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục






vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- HS : Hiệu suất
- HQSDPB : Hiệu quả sử dụng phân bón
- CM : Cư M’gar
- CK : Cư Kuin
- BMT : Buôn Mê Thuột
- STT : Số thứ tự
- ASP : Aspergillus
- PEN : Penicillium
- TRI : Trichoderma

- PDA : Potato Dextrose Agar
- PRBA : Peptone Rose Bengal Agar
- WA : Water Agar
- MA : Maize Agar
- MM : Minimum Mineral
- VSV : Vi sinh vật
- TXL : Trước xử lý
- SXL : Sau xử lý

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Hình thức ký sinh của các chủng nấm ñược tuyển chọn lên trứng
tuyến trùng Pratylenchus spp 54
Hình 3.2. Kích thước và màu sắc của lá cà phê dựa vào bảng so màu ở kỳ
ñiều tra tuần thứ 8 62
Hình 3.2. Khả năng cộng sinh của nấm ñối với rễ cây cà phê vối 69


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và sản lượng cà phê xuất khẩu ở Việt Nam 13
Bảng 1.2. Sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam 14
Bảng 1.3. Các nước nhập khẩu cà hàng ñầu của Việt Nam 15
Bảng 1.4. Các nước sản xuất cà phê có sản lượng hàng ñầu thế giới 17
Bảng 1.5. Tiêu thụ cà phê tại một số nước nhập khẩu chính trên thế giới 18
Bảng 3.1. Mật ñộ vi sinh vật phân lập từ ñất tại một số ñịa ñiểm nghiên cứu 44
Bảng 3.2. Thành phần vi sinh vật và tần suất xuất hiện của chúng phân lập
ñược tại các ñịa ñiểm nghiên cứu 46
Bảng 3.3. Mật ñộ tuyến trùng pratylenchus spp. trên vườn cà phê vàng lá 47

Bảng 3.4. Số lượng tuyến trùng Pratylenchus coffeae nhân nuôi trên môi
trường cà rốt_WA 49
Bảng 3.5. Khả năng ký sinh trứng tuyến trùng của các chủng nấm 49
Bảng 3.6. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ñược tuyển chọn trên trứng
tuyến trùng Pratylenchus spp 53
Bảng 3.7. Tỷ lệ ký sinh và ñặc ñiểm khuẩn lạc sau 5 ngày nuôi cấy của các
chủng nấm trên môi trường khác nhau 55
Bảng 3.8. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ở các mức nhiệt ñộ khác nhau 57
Bảng 3.9. Tỷ lệ ký sinh trứng tuyến trùng của 4 chủng C07, T7, T-D28 và T-
R6 ở các mức pH khác nhau 58
Bảng 3.10. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm C07, T7, T-D28 và T-R6 ở các
thời gian chiếu sáng khác nhau 59
Bảng 3.11. Diễn biến số lá 61
Bảng 3.12. Chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm 62
Bảng 3.13. Chiều dài rễ ở các công thức thí nghiệm 63
Bảng 3.14. Trọng lượng tươi của cây ở các công thức thí nghiệm 65
Bảng 3.15. Trọng lượng khô của cây ở các công thức thí nghiệm 66
Bảng 3.16. Trọng lượng tươi của rễ ở các công thức thí nghiệm 67


ix
Bảng 3.17. Trọng lượng khô của rễ ở các công thức thí nghiệm 68
Bảng 3.18. Số lượng trứng tuyến trùng trong 50g ñất 71
Bảng 3.19. Số lượng trứng tuyến trùng trong 5g rễ 71




x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ (%) mật ñộ vi nấm phân lập ñược tại các ñịa ñiểm nghiên cứu 44
Biểu ñồ 3.2. Thành phần và tần suất xuất hiện của các chủng nấm chính 45
Biểu ñồ 3.3. Mật ñộ tuyến trùng Pratylenchus spp. trên vườn cà phê vối bị
vàng lá 48
Biểu ñồ 3.4. Số lượng tuyến trùng sau các thời gian nhân nuôi trên môi
trường WA_cà rốt. 49
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ñược sàng lọc 52
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ñược tuyển chọn trên trứng
tuyến trùng Pratylenchus spp 53
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm T7, C07, T-D28 và T-R6 ở các
môi trường khác nhau. 55
Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm C07, T7, T-D28 và T-R6 ở các
mức nhiệt ñộ khác nhau 57
Biểu ñồ 3.9. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ở các mức pH khác nhau 58
Biểu ñồ 3.10. Diễn biến kích thước lá qua các công thức thí nghiệm 61
Biểu ñồ 3.11. Diễn biến chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm 63
Biểu ñồ 3.12. Diễn biến chiều dài rễ ở các công thức thí nghiệm 64
Biểu ñồ 3.13. Diễn biến trong lượng tươi của cây ở các công thức thí nghiệm 65
Biểu ñồ 3.14. Diễn biến trong lượng khô cây ở các công thức thí nghiệm 66
Biểu ñồ 3.15. Diễn biến trong lượng tươi của rễ ở các công thức thí nghiệm 67
Biểu ñồ 3.16. Diễn biến trong lượng khô của rễ ở các công thức thí nghiệm 68
Biểu ñồ 3.17. Diễn biến số lượng trứng tuyến trùng trong 50g ñất 70
Biểu ñồ 3.18. Diễn biến số lượng trứng tuyến trùng trong 5g rễ 71
1
MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn ñề

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm nên rất thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất nông nghiệp. Với lãnh thổ nằm trải dài trên nhiều vĩ ñộ làm cho
mỗi vùng miền của nước ta mang một nét ñặc trưng phù hợp với các loại cây
trồng nông nghiệp, cây ăn quả và cây công nghiệp,…Trong các cây trồng nông
nghiệp, cà phê là một cây có giá trị kinh tế cao mang về nguồn thu ngân sách lớn
cho nhà nước và mang lại sự thay ñổi rõ rệt về kinh tế cho người dân. Chính vì
vậy, cây cà phê có ý nghĩa chiến lược lâu dài ở Đăk Lăk nói riêng và cả nước nói
chung.
Cây cà phê ñược những người truyền ñạo ñưa vào trồng ở Việt Nam lần
ñầu tiên ở Quảng Bình, Quảng Trị năm 1857, và ñược trồng ở Tây Nguyên năm
1925. Trong những năm qua cùng với việc mở rộng diện tích theo chiều rộng thì
thâm canh tăng năng suất theo chiều sâu cũng không ngừng ñược chú trọng,
chính vì vậy năng suất và chất lượng sản phẩm cà phê ngày càng cao. Theo chủ
trương của nhà nước thì hiện nay Đăk Lăk ñi sâu vào thâm canh chứ không mở
rộng diện tích. Việc giữ ổn ñịnh và tăng năng suất ñược thực hiện bằng nhiều
cách như: chọn lọc những giống tốt, áp dụng các biện pháp thâm canh có lợi, chủ
ñộng phòng trừ sâu bệnh,… Niên vụ 2010/2011 ñã kết thúc. Theo số liệu Tổng
cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu cà phê ñạt 1,2 triệu tấn, trị giá 2,6 tỷ USD,
tăng 8% về lượng, 58% về giá và 47% về kim ngạch so với niên vụ 2009/2010.
Đây là kết quả cao nhất từ trước ñến nay của ngành cà phê.
Thực tế cho thấy, muốn nâng cao năng suất cà phê thì phải thực hiện thâm
canh cao ñồng thời chú trọng công tác phòng chống sâu bệnh. Trong những năm
trở lại ñây tình hình sâu bệnh trên cây cà phê có chiều hướng gia tăng, ñặc biệt
nhiều loài sâu, bệnh nguy hiểm ñã tàn phá nhiều diện tích cà phê gây nhiều thiệt
hại về kinh tế và ảnh hưởng ñến ñời sống của người nông dân. Trong số những
bệnh gây thiệt hại nặng trên cây cà phê ñó chính là bệnh liên quan ñến rễ mà
2
tuyến trùng là nguyên nhân chủ yếu. Tuyến trùng là ñối tượng gây hại chính cho
nhiều vùng trồng cà phê, chúng làm cây vàng dần, kiệt sức ñến chết, là tác nhân
cho các ñối tượng khác như nấm xâm nhập và gây hại, nghiêm trọng hơn chúng

còn làm cho vùng ñất bị nhiễm bệnh không thể trồng cà phê trong một thời gian
và phải chuyển sang trồng loài cây khác hoặc bỏ ñất trong thời gian dài.
Tuyến trùng gây hại có nhiều loại, trong ñó tuyến trùng Pratylenchus spp.
là loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cây cà phê, chúng phá hoại làm bộ rễ
không phát triển, cây không hút ñược chất dinh dưỡng, bộ rễ bị tổn thương và là
ñiều kiện ñể các loài nấm xâm nhập gây hại. Đây là loài có phạm vi phân bố
rộng khắp trên thế giới và ký sinh nhiều loài cây trồng ở các vùng khí hậu khác
nhau gây thiệt hại về năng suất và phẩm chất của cây trồng.
Chính vì vậy việc phòng trừ tuyến trùng là vấn ñề rất cần thiết ñể bảo vệ
cây trồng nhất là ñối với cây cà phê. Hiện nay việc phòng trừ tuyến trùng chủ
yếu dựa vào biện pháp hóa học, tuy biện pháp này có hiệu quả nhưng chỉ tức thời
và không tiêu diệt ñược hoàn toàn tuyến trùng trong ñất mà chỉ làm giảm số
lượng của chúng trong một thời gian. Mặt khác các loại thuốc hóa học thường rất
ñộc hại ñối với con người, môi sinh và tiêu diệt nhiều loài thiên ñịch, ñể lại
nhiều dư lượng trong sản phẩm,…Vậy nên cần phải có biện pháp phòng trừ
tuyến trùng hiệu quả, an toàn cho con người, môi sinh

và bảo vệ thiên ñịch. Một trong số ñó là biện pháp sinh học trong ñó việc sử
dụng các loài thiên ñịch, các tác nhân ñối kháng ñể hạn chế tiêu diệt tuyến trùng
là hướng mamg lại hiệu quả rất khả quan. Do ñó mà chúng tôi thực hiện ñề tài: “
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi nấm ký sinh tuyến trùng Pratylenchus
coffeae gây hại trên cây cà phê vối tại Đăk Lăk”
3
2. Mục tiêu của ñề tài
- Tuyển chọn một số loại nấm có khả năng ñối kháng tuyến trùng
Pratylenchus coffeae gây hại trên cây cà phê.
- Đánh giá hiệu lực phòng trừ tuyến trùng Pratylenchus và ảnh hưởng vi
nấm ñến sinh trưởng cây cà phê con trong ñiều kiện nhà lưới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

Xác ñịnh thành phần và phân bố của các loài vi nấm có khả năng ñối
kháng với tuyến trùng, ñánh giá khả năng ký sinh của nấm ñối kháng và các yếu
tố liên quan làm cơ sở cho việc sử dụng các dòng nấm này trong công tác phòng
trừ tuyến trùng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng nấm ñối kháng như một biện pháp sinh học trong phòng trừ
tuyến trùng gây hại trong ñất. Có thể sử dụng các loại nấm ñể tạo ra các sản
phẩm phân bón sinh học vừa tạo ñiều kiện cho cây cà phê sinh trưởng, phát triển
tốt vừa hạn chế và tiêu diệt tuyến trùng rất hiệu quả. Khai thác và sử dụng nguồn
vi sinh vật có ích của ñịa phương vốn rất ña dạng và phong phú.
4. Giới hạn của ñề tài
Trong quá trình làm ñề tài, do kiến thức, thời gian, trang thiết bị và hóa
chất có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành phân lập, thử tính ký sinh của một số
chủng nấm phân lập ñược tại một số ñịa ñiểm trồng cà phê vối bị bệnh tuyến
trùng tại Đăk Lăk. Mặt khác, tất cả những nghiên cứu chỉ ñược thực hiện trong
quy mô phòng thí nghiệm, chưa ñược mang ra thử nghiệm phòng trừ trên cây cà
phê vối ngoài ñồng ruộng do vậy chưa ñánh giá ñược chính xác khả năng phòng
trừ tuyến trùng Pratylenchus spp. của các chủng nấm phân lập ñược.



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây cà phê
1.1.1. Lịch sử phát triển của cây cà phê
Cà phê thuộc bộ Rubiales, họ Rubiacea, chi coffea. Theo phân loại thực
vật học cà phê có khoảng 500 loài với trên 6.000 loại. Tất cả các loại cà phê ñều
có nguồn gốc từ Châu Phi, loại sống hoang dại ñã nỗi tiếng và lâu ñời nhất là cà
phê chè (coffea arabica).

Cây cà phê chè mọc hoang dại ñược biết ñến ñầu tiên ở vùng biên giới
giáp cao nguyên Boma và Sudan. Năm 1889 ñã tìm thấy cà phê vối (Coffea
canephora) mọc hoang dại ở vùng thuộc Công Gô và mọc rải rác ở một số vùng
khác thuộc Tây Phi gần xích ñạo.
Cây cà phê ñược trồng trọt từ thế kỷ XIV tại vùng Arabica (Yêmen). Theo
Vesling, quả cà phê ñược ñem từ Yêmen sang bán ở vùng ai cập dưới dạng quả
khô và coi ñây là thứ hàng rất sa xỉ. Vào thế kỷ XVII người ta ñã lấy cà phê ñã
rang xay trộn vào dầu mỡ ñược chứa trong các túi làm thực phẩm ñể vượt xa
mạc.
1.1.2. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê
Hiện nay trên thế giới ñang trồng cà phê có giá trị kinh tế sau
* Cà phê chè (coffea arabica Line): Được trồng có hệ thống ñầu tiên vào
khoảng thế kỷ XV tại các khu vườn ở miền nam Yêmen. Từ giữa thế kỷ XVII
người Arập mất vị trí ñộc tôn trong việc trồng cà phê và cà phê chè ñược lan
rộng khắp thế giới. Nguồn gốc từ Ethiopia ñến Yêmen sang Yava (1960) ñến
Amsterdam (Hà Lan) năm 1706, sang Trung Mỹ năm 1724, ñến Colombia năm
1724, từ Yêmen sang Brazil năm 1715 và từ Yava sang Papua New Guinea vào
năm 1770. Hiện nay cà phê chè ñược trồng tập trung chủ yếu tại Brazil,
Colombia, Mêhico và các nước Trung Phi. Cà phê chè bao gồm các chủng phổ
biến như sau:
5
 Coffea Arabica L. var. Typica
 Coffea Arabica L. var. Bourbon
 Coffea Arabica L. var. Amarello chev
 Coffea Arabica L. var. Caturra
 Coffea Arabica L. var. Mokka
 Coffea Arabica L. var. Mundonovo
 Coffea Arabica L. var. Catuai
 Coffea Arabica L. var. Catimor
* Cà phê vối (Coffea canephora Piere): Cà phê vối từ Tây Phi và

Madagascar ñưa sang Nam Mỹ và Amsterdam vào năm 1899. Cà phê vối không
chịu ñược lạnh như cà phê chè vì vậy việc gieo trồng chỉ hạn chế tại một số
vùng có ñiều kiện sinh thái ñặc trưng, ñồn ñiền cà phê vối ñầu tiên xuất hiện tại
Java năm 1900. Cà phê vối chủ yếu ñược trồng nhiều ở một số nước là
Indonesia, Bờ Biển Ngà, Uganda, Việt Nam. Cây cà phê vối chịu ñược nhiệt ñộ
nóng ẩm, năng suất cao nhưng hương vị nước uống kém hơn cà phê chè. Khác
với cây cà phê chè, cà phê vối là cây thụ phấn chéo và chỉ ra hoa một lần trên
nách của cành ngang.
* Cà phê mít (Coffea excelsa Chev): Cà phê mít dâu da (coffea liberica Bull in
Hiern). Hai loại cà phê này chỉ ñược trồng tại các nước Châu Phi như Liberia,
Sierra Leon, Cộng Hòa Trung Phi, Benin và các nước Châu Á như Philipin,
Indonesia, Việt Nam. Hai loại cà phê này sinh trưởng khỏe khả năng thích ứng
rộng, ít sâu bệnh, nhưng chất lượng nước uống kém, hàm lượng caffein thấp. So
với cà phê chè và cà phê vối thì sản lượng của hai loại cà phê này không ñáng
kể.
1.1.3. Yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây cà phê
- Khí hậu: Là thành phần rất quan trọng của ñiều kiện tự nhiên nói chung
và là một nhu cầu sinh thái trực tiếp nhất của cây cà phê, giá trị trung bình nhiều
năm của mỗi yếu tố khí hậu, quan trắc tại các trạm khí tượng chuẩn ñặc biệt có
lợi cho việc quy hoạch trồng cà phê theo quy mô vùng.
6
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ không khí trung bình hằng năm và thích hợp nhất cho
cây cà phê vối (Coofea canephora var. Robusta) là 22-26
o
C và cho cây cà phê
chè (Coffea Arabica) là 19-22
o
C. Nền nhiệt ñộ ban ngày từ 28-32
o
C, ban ñêm từ

22-25
o
C, biên ñộ nhiệt không khí ngày ñêm bình quân nằm trong khoảng 8-
12
o
C. Do tổ tiên của cây cà phê sống ở dưới các tán rừng có ñộ cao từ 1300m-
1800m so với mặt nước biển nên ưa thích với ñiều kiện khí hậu mát mẻ ôn hòa.
Nhìn chung cây cà phê có thể sinh trưởng và phát triển ñược trong khoảng nhiệt
ñộ từ 5-30
o
C, nhưng thích hợp nhất từ 15-24
o
C. Nhiệt ñộ từ 25
o
C trở lên quá
trình quang hợp giảm dần, trên 30
o
C thì quá trình quang hợp sẽ ngừng hẳn, nếu
kéo dái thì cây cà phê bị tổn thương. Nếu nhiệt ñộ từ 2-5
o
C kéo dài trong vài giờ
thì chưa ảnh hưởng lớn nhưng nếu kéo dài thì bị ảnh hưởng nặng.
- Ẩm ñộ không khí: Ẩm ñộ trung bình năm tốt nhất trên 75% và cây cà
phê vối ưa ẩm ñộ không khí cao hơn cây cà phê chè. Cà phê chè ưa biên ñộ nhiệt
cao hơn và cũng chịu hạn tốt hơn cà phê vối. Cây cà phê chè sinh trưởng, phát
triển ở ẩm ñộ từ 70% trở lên. Ẩm ñộ không khi cao sẽ làm giảm sự mất nước qua
quá trình bốc hơi nước, tuy nhiên nếu ẩm ñộ không khí quá cao cũng tạo ñiều
kiện cho nhiều ñối tượng sâu bệnh hại phát triển, ngược lại nếu ẩm ñộ không khí
quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh, sẽ làm cho cây
thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc

ñộ gió lớn.
- Lượng mưa: Cà phê chịu tốt với biến ñộng của lượng mưa nhưng tốt
nhất lượng mưa từ 1500-2000mm với cà phê vối và 1200-1500mm với cà phê
chè và trong năm cần khoảng 3 tháng khô hạn ñể giúp cây phân hóa mầm hoa.
Đối với cây cà phê chè yêu cầu lượng mưa hằng năm ít hơn so với cà phê vối.
Gió mạnh, ñặc biệt trong mùa khô nắng, làm tăng sự bốc thoát hơi nước từ cây
và ñất, có thể làm tổn thương cây về mặt cơ học. Tốt nhất tốc ñộ gió trong lô cà
phê từ 2-3 m/s, trồng cây chắn gió và cây che bóng là một trong những biện pháp
nông học có tác dụng làm thay ñổi ñiều kiện môi trường ñể phù hợp với yêu cầu
sinh thái của cây cà phê .
7
- Đất ñai: Đối với cây cà phê nói chung và cà phê chè nói riêng thì tính
chất vật lý của ñất ñai quan trọng hơn so với tính chất hóa học. Người ta ñánh
giá ñộ tơi xốp của ñất bằng chỉ tiêu dung trọng và ñộ xốp. Thông thường các loại
ñất tơi xốp có dung lượng từ 0,9-1,0 g/cm
3
,

còn những loại ñất nặng, chặt ít tơi
xốp có dung lượng từ 1,0-1,3 g/cm
3
. Đất bazan có những ñặc tính vật lý quý như
ñộ xốp cao, dung trọng thấp, tầng ñất mặt dày, thấm nước và thoát nước tốt.
Cà phê sinh trưởng tốt, ñạt năng suất và chất lượng cao trên ñất ñỏ bazan
có tầng ñất sâu trên 70cm. Cà phê chè có thể trồng trên ñất có cấp ñộ dốc khác
nhau, nhưng cần chú ý ñến các biện pháp chống xói mòn, nếu không lượng ñất
mất ñi hằng năm do xói mòn bề mặt là rất lớn. Cây cà phê ñòi hỏi ñất tốt nhất có
ñộ pH từ 4,5 ñến 5,0 nhưng ở những loại ñất ít chua hoặc gần trung tính, cây vẫn
phát triển tốt cho năng suất cao. Đất trồng lý tưởng nhất có ñộ tơi xốp khoảng
60% dung trọng khoảng 90g/cm

3
và tỷ trọng là 2,26; ñất có hàm lượng N tổng số
là 0,15-0,20%; P
2
O
5

tổng số 0,08-0,10%; K
2
O tổng số 0,10-0,15%; hàm lượng
mùn tối thiểu là 2%.
Việt Nam kéo dài theo phương kinh tuyến từ 23
o
23

-8
o
30

vĩ ñộ Bắc và từ
102
o
21

- 109
0
21

ñộ kinh Đông với diện tích 331.000km
2

. Như vậy nước ta kéo
dài từ Bắc xuống Nam gần 15
o
vĩ ñộ. Đồi núi chiếm phần lớn lãnh thổ với một
mạng sông suối khá dày. Toàn bộ lãnh thổ nằm trong vành ñai nhiệt ñới ở phía
Bắc ñường xích ñạo, ñiểm cao nhất ở phía Bắc là ở vào 23
o
23

giáp với Bắc chí
tuyến, như thế ñiều kiện nhận xét ñầu tiên là nước ta nằm trong vùng khí hậu
thích hợp cho việc phân bố cây cà phê.
Nhìn vào ñặc ñiểm khí hậu của cả nước và phân chia 2 miền khí hậu Bắc,
Nam. Chúng ta hoàn toàn có căn cứ ñể phân bố cây cà phê Arabica ở phía Bắc
và loài cà phê Robusta ở phía Nam. Như thế với lợi thế về vị trí ñịa lý và với ñặc
ñiểm của cà phê ba loài (C. Arabica, C.canephora, C. excelsa và liberica) chủ
yếu là 2 loài C.arabica và C.canaphora có giá trị kinh tế cao, có yêu cầu sinh
thái khác nhau nên cây cà phê có thể phát triển ở hai miền Nam và Bắc.
8
Loại cà phê Arabica có ñiều kiện sinh thái phù hợp với các ñiều kiện ở
phía Bắc. Tuy nhiên do ñiều kiện cụ thể ở mỗi vùng có khác nhau nên cũng cần
có những thay ñổi tương ứng về kỹ thuật nông nghiệp và cả về giống cây trồng.
Cũng như vậy nói phía Nam ñèo Hải Vân là miền ñịa lý khí hậu thích hợp cho
việc trồng cà phê Robusta nhưng có những vùng có thể trồng cà phê Arabica.
1.1.4. Kỹ thuật canh tác cà phê
1.1.4.1. Chuẩn bị ñất
Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khỏe, háo khí, có yêu cầu rất cao về ôxy.
Trong môi trường thông thoáng, ñầy ñủ dinh dưỡng tốt làm cây cà phê sinh
trưởng, bộ rể phát triển khỏe, hút nước và dinh dưỡng tốt làm cây cà phê sinh
trưởng, phát triển mạnh, cho năng suất cao. Cà phê trồng trên ñất tốt không

những có khả năng cho sản lượng cao hằng năm mà còn có ñời sống kinh tế kéo
dài hơn.
1.1.4.2. Kỹ thuật trồng
Cây con ñem trồng phải ñạt tiêu chuẩn có từ 4 ñến 6 cặp lá, cao 20-25 cm,
ñường kính gốc 0,2-0,3 cm, khỏe mạnh không sâu bệnh và ñã ñược huấn luyện
ánh sáng trước khi trồng. Nếu là cây ghép thì phải có ít nhất 2 cặp lá kể từ trên
vết ghép.
Móc hố sâu 25-30 cm, các hố thẳng hàng nhau. Khi trồng gỡ bỏ túi PE,
tránh không làm vỡ bầu, ñặt cây xuống hố, giữ cây thẳng ñứng, lấp hố và dậm
chặt ñất xung quanh cây con mới trồng. Nếu cây con hơi lớn do phải giữ lại lâu
trong vườn ươm, rễ cọc có thể bị cong ở ñáy bầu, nên cắt một lát ñất ở ñáy bầu
trước khi trồng.
Trồng cà phê xong, gieo ngay cây chắn gió tạm thời.
1.1.4.3. Bón phân
Cà phê là cây có yêu cầu dinh dương cao, ñòi hỏi ñược bón nhiều ñể có
năng suất cao, ôn ñịnh. Cây cần các chất ña lượng và trung vi lượng. Đối với cà
phê kiến thiết cơ bản khi bộ rễ còn yếu, cây cần một lượng phân lân dồi dào ñể
kích thích sự phát triển của bộ rễ. Khi cây cho thu hoạch thì cần ñạm và kali
9
nhiều hơn. Rất nhiều tác giã ñã thống nhất rằng ñạm và kali là hai yếu tố dinh
dưỡng cần thiết nhất cho cây cà phê vào thời kỳ kinh doanh. Theo Tandon
(1998) lượng dinh dương cây lấy ñi qua quả cà phê chè (tương ñương 1000kg cà
phê nhân) là 34kg N, 5kg P
2
O
5
, và 48kg K
2
O. Lân chiếm tỉ lệ thấp so với ñạm và
kali. Tác dụng của phân lân ít rõ trên năng suất cà phê, nhưng phân lân lại rất cần

cho sự ra hoa ñậu quả của cây cà phê (Malavolta, 1991; Wrigley, 1998) [26][30].
Ngoài các yếu tố ña lượng cây cà phê còn cần các chất trung lượng là lưu
huỳnh, canxi, ma giê, và các chất vi lượng như bo, kễm, ñồng,… Đối với vườn
cà phê ñược thâm canh cho năng suất cao cần ñặc biệt chú ý tới các yếu tố trung
vi lượng vì các loại phân khoáng thường thiếu các loại phân này. Hiện tượng
thiếu kẽm thường phổ biến ở nhiều nước trồng cà phê trên thế giới. Ở Tây
Nguyên hiện tượng thiếu kễm khá phổ biến trên cả vườn cà phê vối và cà phê chè.
1.1.4.4. Kỹ thuật tỉa cành tạo tán
Tạo hình cho cà phê là một biện pháp kỹ thuật rất quan trọng thông qua
việc cắt tỉa ñể tạo ra một bộ tán có số lượng thân và cành phân bố ñều trong
không gian phù hợp, thông thoáng, tiếp nhận ñược nhiều ánh sáng mặt trời ñể
cho cây quang hợp tốt tạo ra năng suất cao và ổn ñịnh.
Trong khi tỉa cành tạo hình hạn chế cắt bỏ cành cấp 1 (trừ khi cành cấp 1
bị sâu bệnh); chú ý cắt bỏ những cành bị sâu ñỏ ñục, bị bệnh nấm hồng hay bị
khô cành. Cắt bỏ hợp lý các cành vô hiệu sao cho tạo ñược sự thông thoáng hợp
lý của tán lá nhưng vẫn che chắn ñược thân cây cà phê.
Độ cao hãm ngọn thường từ 1,4 ñến 1,6m kể từ gốc cây ñến vị trí hãm
ngọn. Riêng ñối với cà phê Catimor ñộ cao hãm ngọn khoảng 1,8m hoặc không
hãm ngọn
Sau mùa thu hoạch cần cắt bỏ những cành khô, những phần cành sinh
trưởng yếu ớt, những cành bị sâu bệnh ñể những cành còn lại phát sinh những
cành mới sẽ cho quả trong mùa sau.
1.1.4.5. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
10
Những năm gần ñây, dịch ve sầu hại cây cà phê ñang có xu hướng lan rộng
trên khắp ñịa bàn Đăk Lăk. Trên những diện tích cà phê bị ve sầu phá hoại, vườn
cây nhanh chóng xuống cấp, năng suất, chất lượng sản phẩm giảm ñáng kể.
Sử thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ nấm Metarhizium và các loại
thuốc chống lột xác như Butyl 10WP, Aplau…ñể phòng trừ ấu trùng ve sầu dưới ñất.
Một ñối tượng nữa có thể gây hại thân cành cà phê: ñó là mọt ñục cành.

Triệu chứng ñiển hình là lá và thân bị chết hoại chạy dài từ lỗ mọt ñục vào ñến
cuối cành, bị héo rũ 5-7 ngày sau khi mọt tấn công do mọt làm thành các ñường
hầm và hang hốc trong cành, lỗ ñục của mọt nhỏ (kích thước<1mm) và nằm ở
mặt dưới của cành nên hơi khó phát hiện. Mọt ñục cành gây hại chủ yếu vào mùa
khô (từ tháng 3 ñến tháng 5-6) hàng năm.
* Biện pháp ñối phó với mọt ñục cành là
- Cắt bỏ và tiêu hủy các cành bị mọt hại.
- Trồng cây che bóng cũng có tác dụng hạn chế mọt ñục cành.
- Dùng những loại thuốc có tác dụng lưu dẫn và xông hơi như Dragon,
Pirynex, Lancer sẽ có hiệu quả cao hơn các loại thuốc trừ sâu thông thường khác.
* Biện pháp phòng trừ bệnh
- Đầu tiên là bệnh khô cành quả do nấm Collectotrichum gloesporioides
gây ra. Bệnh xuất hiện ở giai ñoạn khi cây cà phê ra hoa ñến trái chín. Bệnh làm
khô ñen lá, quả, cành và thậm chí cả thân.
Biện pháp phòng trị bệnh khô cành là bón ñủ N, P, K và một số vi lượng
như Mo, Mg,…góp phần làm giảm bệnh nhất là lúc cây ñang mang trái. Sử dụng
thuốc Anvil 5SC phun phòng khi cây ñậu trái hoặc vào ñầu mùa mưa (khoảng
tháng 5 dương lịch) và dùng thuốc Carbenzim phun 2 lần cách nhau 2 tuần lúc
cây xuất hiện triệu chứng bệnh hoặc lúc mưa nhiều (khoảng tháng 6 tháng 7
dương lịch).
Loại bệnh thứ hai cũng có khả năng gây chết cành là bệnh nấm hồng do
nấm Corticium samonicolor gây ra. Để phòng trừ bệnh nấm hồng, cần cắt cành
bệnh tập trung ñem ñốt. Nếu vết bệnh mới phát sinh trên các cành lớn gần thân
11
thì dùng Bordeaux 5% quét lên cành, có thể quét 2 lần cách nhau 7 ngày. Khi
thấy bệnh có khả năng lây lan mạnh thì phun Bordeaux 1% hoặc Vanicide 5SL
nồng ñộ 1,5-2% ñể phòng cho các cây còn lại trong vườn.
1.1.4.6. Biện pháp tưới nước cho cây cà phê
- Hằng năm, chi phí tưới nước cho cà phê khá tốn kém, chiếm từ 25 ñến
30% chi phí. Khi diện tích cà phê ñã ñưa vào kinh doanh ổn ñịnh, lượng nước

cần tưới là 500 ñến 600 lít /gốc/lần tưới, chu kỳ tưới tùy vào khu vực và mức ñộ
khô héo của cây, thông thường khoảng 25 ñến 30 ngày một lần tưới.
1.1.4.7 Thu hoạch , chế biến bảo quản
+ Thời vụ thu hoạch: Thời vụ thu hoạch của các loại cà phê khác nhau tùy
thuộc vào các yếu tố: vùng sinh thái, ñiều kiện khí hậu.
+ Kỹ thuật hái: hiện nay trên thế giới cũng như trong nước ta thu hoạch cà
phê vẫn chỉ hái bằng tay là chính. Tuy nhiên hiện có nhiều nước ñã và ñang
nghiên cứu sản xuất các loại máy hái cà phê ñể giải quyết tình trạng thiếu nhân
công trầm trọng ở một số nước trồng cà phê trên thế giới, các máy này dựa theo
nguyên lý rung cành, ñược áp dụng có kết quả ñối với một số cây ăn quả. Ở
Brazil ñã chế tạo ñược một loại máy hái cà phê có công suất bằng 100 người hái
và mới ñây Australia cũng chế tạo thành công máy hái cà phê.
+ Chế biến: Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp chế biến cà phê, ñó
là chế biến ướt (cà phê rửa ñược gọi là cà phê “dịu” (mild) và chế biến khô (cà
phê không rửa “Hard coffee).
+ Bảo quản
- Nếu cất giữ tốt sẽ tránh ñược sự suy giảm về chất lượng cà phê. Có thể
chứa hạt cà phê khô trong bao tải ñặt cao so vơi nền nhà ñể tạo sự thông thoáng.
1.1.5. Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Cây cà phê lần ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 1857 và ñược
nhập vào ñể trồng ở Việt Nam ñể trồng từ năm 1888, giai ñoạn ñầu ñược trồng
thử nghiệm tại một số nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng Trị, và mãi tới thế kỷ XV
mới ñược trồng ở các ñồn ñiền của người Pháp thuộc Phủ Qùy (Nghệ An) và
12
nhiều nơi khác ở Tây Nguyên. Đến năm 1920 trở ñi cây cà phê thực sự mới có
diện tích trồng ñáng kể ñặc biệt là ở Buôn Ma Thuột.
Sau năm 1975 cây cà phê ñược phát triển mạnh tại các nông trường quốc
doanh thông qua chương trình hợp tác liên chính phủ với các nước Liên Xô cũ,
Cộng Hòa dân chủ Đức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan, ñến năm 1990 ñã có
119300 ha. Sau năm 1991 phong trào trồng cây cà phê ở Việt Nam phát triển

mạnh mẽ trong nhân dân. Do vậy, diện tích cà phê ñã lên ñến 530.000 ha và sản
lượng niên vụ năm 2000/2001 ñạt 756.000 tấn, trong vòng hơn 10 năm từ năm
1992 ñến năm 2004 tổng sản lượng cà phê của Việt Nam từ vị trí thứ 9 lên vị trí
thứ 2 sau Brazil. Sản lượng cà phê xuất khẩu ở Việt Nam vào niên vụ 1995/1996
ñạt 221.496 tấn ñứng thứ 4 trên thế giới sau Brazil, Colombia và Indonesia,
nhưng ñến niên vụ 1999/2000 nước ta ñã xuất khẩu ñược 653.678 tấn vượt
Indonesia và Colombia. Trong những năm gần ñây sản lượng xuất khẩu của Việt
Nam tiếp tục tăng mạnh niên vụ 2003/2004 là 889.705 tấn.
Vào các năm 1993 ñến 1995 do sản lượng cà phê trên thế giới thiếu trầm
trọng (gần 10 triệu bao mỗi năm) do ñó giá cà phê trên thế giới cũng như ở Việt
Nam tăng mạnh, vì vậy người trồng cà phê thu ñược lợi nhuận rất lớn từ cây cà
phê. Chính ñiều này là một trong những nguyên nhân chính làm cho diện tích
trồng cà phê ở Việt Nam, ñặc biệt là khu vực Tây Nguyên tăng vọt từ sau năm
1995. Năm 1995 diện tích trồng cà phê của Việt Nam mới chỉ ñạt 175.000 ha
nhưng ñến niên vụ 2009/2010 diện tích này ñã tăng lên 536.000 ha.
Cùng với thành công của nghành cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới
về diện tích, năng suất và sản lượng, trong những năm gần ñây ngành cà phê của
Việt Nam lại ñứng trước những thách thức to lớn về chủng loại, chất lượng và
giá cà phê xuất khẩu. Cà phê Robusta thường cho năng suất cao hơn nhưng chất
lượng nước uống kém hơn so với cà phê Arabica do ñó giá bán thấp hơn. Ngày
nay, thị trường tiêu thụ cà phê Arabica lại ñang dần tăng mạnh do thị hiếu của
người tiêu dùng bởi hương vị ñậm ñà và dịu thơm ñặc sắc của nó. Trong những
năm gần ñây Chính Phủ Việt Nam có chủ trương thu hẹp diện tích trồng cà phê
13
vối ở những vùng ñất năng suất thấp, chất lượng kém, ñồng thời mở rộng diện
tích trồng cà phê chè ở các vùng sinh thái thích hợp.
Bảng 1.1: Diện tích , sản lượng và sản lượng cà phê xuất khẩu ở Việt Nam
Năm/ niên vụ
Diện tích
(ha)

Sản lượng (tấn)
Sản lượng xuất
khẩu (tấn)
1996 254.200 316.900 336.242
1997 340.300 420.500 395.418
1998 370.600 427.400 404.206
1999 477.700 553.200 653.678
2000 561.900 802.500 874.678
2001 565.300 840.600 713.735
2002 522.200 699.500 640.020
2003 510.200 793.700 889.705
2004 496.800 836.000 693.780
2005 497.400 752.100 803.467
2006 497.000 985.300 900.000
2007 506.400 961.200 954.000
2008 525.100 996.300 980.000
2009 531.000 1.180.530 1.080.000
2010 536.000 1.170.000 1.050.000
Theo các báo cáo của Hiệp hội Cà phê-Ca cao Việt Nam [35].
Một vấn ñề ñược nhiều người quan tâm trong những năm gần ñây nhất ñó
là thị trường cà phê thế giới ñang chịu ảnh hưởng chủ yếu từ sản lượng cà phê
của một số nước sản xuất lớn nhu Brazil, Việt Nam, Comlombia, Indonesia.
Trong ñó Brazil và Việt Nam là 2 nước có sản lượng cà phê lớn nhất thế giới do
ñó nếu sản lượng của Brazil giảm thì giá xuất khẩu của Việt Nam tăng và ngược lại.

×