Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đắt nông lâm nghiệp tại xã hà tây, chupah, gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.

Người cam ñoan




Trần Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN

Nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn, trình ñộ cán bộ, nghiên cứu viên,
phục vụ công tác nghiên cứu Lâm nghiệp, tôi ñã ñược Trung tâm Lâm nghiệp
Nhiệt Đới - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cử ñi ñào tạo sau ñại học tại
Trường Đại Học Tây Nguyên khoá học 2007-2010.
Trong quá trình học tập, làm luận văn tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ tận tình cả về ñiều kiện làm việc, ñộng viên tinh thần của các
Thầy, Cô giáo, ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, phòng Sau ñại học
trường ĐHTN, tập thể cán bộ và ñồng nghiệp tại Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt
Đới.
Để hoàn thành ñược bản luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
ñã ñược Giáo sư, Tiến sỹ Vũ Tiến Hinh hướng dẫn, giúp ñỡ tận tình. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới GS.TS Vũ Tiến Hinh, người thầy
ñã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn và
những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học
Tây Nguyên, phòng Sau ñại học, Lãnh ñạo Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt Đới
ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành khoá học.


Cảm ơn quý Thầy, Cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ nhiệt tình
cả về ñiều kiện vật chất và tinh thần với những kinh nghiệm quý báu.
Cuối cùng, một lần nữa tôi xin cảm ơn các Thầy Cô giáo, các ñơn vị, tổ
chức và cá nhân ñã giúp ñỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Gia Lai, tháng 9 năm 2010

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

SỐ HIỆU BẢNG

TÊN BẢNG
1 Bảng 1.4 Khái quát số liệu nghiên cứu
2 Bảng 3.2a Phương pháp tính toán các chỉ tiêu cần thiết
3 Bảng 3.2b Mẫu biểu tổng hợp kết quả xác lập phương trình
4 Bảng 1a Kết quả xác lập phương trình thể tích thân cây cho loài Xoay
5 Bảng 1b Kết quả xác lập phương trình thể tích thân cây cho loài Trâm trắng
6 Bảng 1c Kết quả xác lập phương trình thể tích thân cây cho loài Trám trắng
7 Bảng 1d Kết quả xác lập phương trình thể tích thân cây cho loài Chay
8 Bảng 2a Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành cho loài Xoay
9 Bảng 2b Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành cho loài Trâm trắng
10 Bảng 2c Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành cho loài Trám trắng
11 Bảng 2d Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành cho loài Chay
12 Bảng 3a Kết quả xác lập phương trình tính thể tích gỗ lớn cho loài Xoay
13 Bảng 3b Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn cho loài Trâm trắng
14 Bảng 3c Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn cho loài Trám trắng
15 Bảng 3d Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn cho loài Trám trắng

16 Bảng 4a Kết quả xác lập phương trình thể tích gốc chặt cho loài Xoay
17 Bảng 4b Kết quả xác lập phương trình thể tích gốc chặt cho loài Trâm trắng
18 Bảng 4c Kết quả xác lập phương trình thể tích gốc chặt cho loài Trám trắng
19 Bảng 4d Kết quả xác lập phương trình thể tích gốc chặt cho loài Chay
20 Bảng 5a Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành lấy ra cho loài Xoay
21 Bảng 5b Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành lấy ra cho loài Trâm trắng
22 Bảng 5c Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành lấy ra cho loài Trám trắng
23 Bảng 5d Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ dưới cành lấy ra cho loài Chay
24 Bảng 6a Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn lấy ra cho loài Xoay
25 Bảng 6b Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn lấy ra cho loài Trâm trắng
26 Bảng 6c Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn lấy ra cho loài Trám trắng
27 Bảng 6d Kết quả xác lập phương trình thể tích gỗ lớn lấy ra cho loài Chay
28
Bảng 7 Kết quả xác ñịnh tương quan giữa thể tích thân cây, thể tích sản phẩm không
vỏ và cả vỏ
29 Bảng 8 Kết quả xác ñịnh tương quan H/D của 4 loài cây nghiên cứu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong nước

1. Nguyễn Trọng Bình (1996), Một số phương pháp mô phỏng quá trình
sinh trưởng của loài cây Thông nhựa (Pinus merkusii de Vríe), Thông
ñuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb), Mỡ (Manglietia glauca Bl) trên cơ
sở vận dụng quá trình ngẫu nhiên - Luận án PTS.KHNN - Trường Đại
học Lâm nghiệp – Hà Nội
2. Phạm Ngọc Giao (1989), Mô phỏng ñộng thái cấu trúc ñường kính lâm
phần Thông nhựa (Pinus massoniân lamb) khu Đông Bắc. Tóm tắt một
số kết quả nghiê ncứu khoa học 1985 - 1989.
3. Phạm Ngọc Giao (1995), Mô phỏng ñộng thái một số quy luật kết cấu
lâm phần và ứng dụng của chúng trong ñiều tra và kinh doanh rừng

Thông ñuôi ngựa vùng Đông Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa học
Nông nghiệp.
4. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu ñộ thon cây ñứng cho
rừng Việt Nam. NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
5. Vũ Tiến Hinh, Vũ Văn Nhâm, Phạm Ngọc Giao, Lê Sỹ Việt, Ngô Sỹ
Bích, Chu Thị Bình (1992), Giáo trình ñiều tra quy hoạch ñiều chế rừng
học phần I, II, III. Đại học Lâm nghiệp.
6. Vũ Tiến Hinh (1996), Lập biểu cấp ñất rừng Thông ñuôi ngựa - Đề tài
cấp ngành.
7. Vũ Tiến Hinh (1998) Giáo trình sản lượng rừng, Trường Đại học Lâm
nghiệp, NXB Nông nghiệp - Hà Nội.
8. Vũ Tiến Hinh (1995), Bài giảng ñiều tra rừng (dùng cho cao học Lâm
nghiệp) - Trường Đại học Lâm nghiệp.
9. Vũ Tiến Hinh – Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng, Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
10. Trịnh Đức Huy (1988), Dự ñoán trực lượng rừng và năng suất gỗ của
ñất trồng rừng Bồ ñề (Styrax tonkineisis Pierre) thuần loại ñều tuổi vùng
trung tâm ảnh Bắc Việt Nam - Luận án Phó tiến sỹ KHNN - Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
11. Bảo Huy (1988), Quy luật cấu trúc rừng Bằng Lăng (Lagerstroemia sp),
Nội san khoa học kỹ thuật, Đại học Tây Nguyên, số 1/1998.
12. Bảo Huy (1992), Về phương pháp xây dựng mô hình sinh trưởng và
tăng trưởng của rừng - Thông tin khoa học kỹ thuật, Đại học Tây
Nguyên.
13. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc rừng nửa
rụng lá ưu thể Bằng Lăng (Lagerstroemia calyculât Kurz) làm cơ sở ñề
xuất giải pháp kỹ thuật khai thác, nuôi dưỡng ở Đăk Lăk - Tây Nguyên -
Luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp – Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
14. Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996), Nghiên cứu một số cơ sở lý luận cho việc

lập biểu cấp ñất và biểu quá trình sinh trưởng rừng Thông ñuôi ngựa
kinh doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam - Luận án phó tiến sỹ khoa
học nông nghiệp, Hà Nội 1996.
15. Vũ Nhâm (1998), Lập biểu sản phẩm và thương phẩm cho rừng Thông
ñuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) kinh doanh gỗ mỏ rừng Đông Bắc
Việt Nam - Luận án phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
16. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp - NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
17. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996): Xử lý thống kê kết quả nghiên
cứu thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính - NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
18. Hoàng Xuân Y (1997), Lập biểu cấp ñất và xây dựng một số mô hình
sản lượng làm cơ sơ lập biểu quá trình sinh trưởng rừng Mỡ trồng tại
vùng nguyên liệu giấy - Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp.
Nước ngoài
19. Berrys thomas W Miller charles I. The purdue point. Sampling Block J
Forestry, 1964, 62, N
0
10.
20. Denzin A. Schảtzung der Masse stehender Waldbảume. Forstarchiv.
1929, 10.
21. Bitterlich W. Die Winkelzahlprobe. Allg. F. und Holzw. Zeit. Wien,
1948
22. Bitterlich W. Das Neue relaskop. Allg. F-zeit, 1958.
23. Bitterlich W. Prezzlers richthohe in neuen Licht. Allg. F-zeit, 1958, 12
24. Hirata T. Height estimation through Bitterlich’s method vertical angle
count sampling. Journal of Jap. Forestry soc. 1955. vol. 37, N
0
11.

25. Meyer, M.A: Sur la constrution des tarifs de cubage. RFF, 1949, 7p.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN









TRẦN HỒNG SƠN





LẬP BIỂU THƯƠNG PHẨM CHO
MỘT SỐ LOÀI CÂY KHAI THÁC
CHÍNH RỪNG THƯỜNG XANH
KON HÀ NỪNG - GIA LAI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP









BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





TRẦN HỒNG SƠN





LẬP BIỂU THƯƠNG PHẨM CHO MỘT
SỐ LOÀI CÂY KHAI THÁC CHÍNH
RỪNG THƯỜNG XANH KON HÀ
NỪNG - GIA LAI







CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VŨ TIẾN HINH








BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010


1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thực tiễn sản xuất Lâm nghiệp, người ta cần biết trữ lượng của rừng
khi còn nguyên cây ñứng ñể lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng Lâm trường,

nhà máy, kế hoạch khai thác, nuôi dưỡng rừng. Tùy theo yêu cầu, người ta cần
biết không những trữ lượng tổng quát mà cả trữ lượng theo kích thước cây, hoặc
hơn nữa, theo các loại gỗ thương phẩm.
Đối với cây ñã ngả, ta có thể ño chiều dài, ñường kính giữa cây và ñường
kính ở bất cứ vị trí nào ñể tính chính xác thể tích thân cây và các hạng gỗ có thể
lấy ra, nhưng ở cây ñứng, chỉ có thể ño chính xác ñược ñường kính của phần
dưới cây, có thể ño ñược chiều cao nhưng kém chính xác, nhất là ñối với cây lá
rộng của rừng Nhiệt ñới, vì rất khó xác ñịnh ñỉnh ngọn cây. Đo ñường kính giữa
thân cây lại càng khó hơn.
Do vậy, ñể xác ñịnh trữ lượng cây ñứng, cần lập những bảng biểu ñặc biệt
ñể xác ñịnh thể tích và ñộ thon của thân cây qua một hoặc một số nhân tố có thể
ño ñược ở cây ñứng như: ñường kính ở phần dưới thân cây; chiều cao vút ngọn.
Thực tế ñã có nhiều công trình nghiên cứu lập biểu thể tích cây ñứng rừng
tự nhiên, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức cung cấp ñược về mặt số lượng (tổng
thể tích cây ñứng - trữ lượng rừng) chưa xác ñịnh ñược chất lượng và giá trị tài
nguyên gỗ rừng tự nhiên (thể tích gỗ tròn, thể tích gỗ lớn thân cây). Từ ñó việc
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, ñịnh giá rừng, quy hoạch phát triển…
của các cơ quan quản lý cũng như các chủ rừng thiếu căn cứ. Tồn tại này có
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là do chưa xây dựng ñược phương
pháp ñiều tra trữ lượng sản phẩm (cốt lõi là lập biểu sản phẩm) cho rừng tự
nhiên hỗn loài khác tuổi.
Góp phần từng bước giải quyết những tồn tại nêu trên, tôi thực hiện ñề tài
“Lập biểu thương phẩm cho một số loài cây khai thác chính rừng thường
xanh Kon Hà Nừng - Gia Lai”.


2


PHẦN I: LƯỢC SỬ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.1. Lược sử nghiên cứu.
Một trong những nhiệm vụ, mục tiêu hết sức quan trọng của ñiều tra rừng
là ñánh giá ñược số và chất lượng tài nguyên gỗ. Lý luận ñiều tra rừng (Vũ Tiến
Hinh - Phạm Ngọc Giao [1997]) ñã chỉ rõ: Trữ lượng sản phẩm là chỉ tiêu số
lượng nhưng ñồng thời lại thuyết minh cho chất lượng của lâm phần, do vậy các
tác giả trong và ngoài nước ñều quan tâm nghiên cứu các phương pháp ñiều tra
nhân tố này cho các ñối tượng rừng khác nhau.
Dưới ñây ñề tài ñề cập ñến một số công trình chủ yếu liên quan tới lập
biểu thể tích và biểu sản phẩm, một công cụ phổ biến nhất ñể ñiều tra trữ lượng
sản phẩm rừng.
1.1.1. Trên thế giới:
Khoa học ñiều tra ño cây ñã xuất hiện tương ñối rõ hai hướng trong việc
xác ñịnh thể tích cây ñứng và trữ lượng lâm phần.
Thứ nhất, người ta dùng những phương pháp và công thức ñơn giản với
ñộ chính xác không cao, nhưng nhanh, rẻ, ñáp ứng ñược những yêu cầu nhất
ñịnh. Denzin (1929)
Y = 0,001d2; trong ñó d là ñường kính ngang ngực của cây.
Để ño trữ lượng lâm phần, có công thức của N.V.Tretiakov
M = O(H-K)P và biểu ñồ tính của N.P. Anoutchin trong ñó O là một hệ số
tùy thuộc vào loài cây, nó bằng tích của tổng tiết diện ngang với hình số, H là
chiều cao bình quân của lâm phần, K là một hệ số ñiều chỉnh và P là ñộ ñầy.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, xuất hiện thước góc Bitterlich W (1948,
1958, 1961) và một loạt dụng cụ theo nguyên tắc của BitterlichN.P. Anoutchin
(1962), Becrs T.W. và Miller C (1964) , thước góc ño cao của Hirata T. (1956).
Đi ñôi với các dụng cụ ấy là khái niệm về trữ lượng cơ bản của Dvoretski M.L.
(1964) V= Ghf.
Thứ hai, người ta dùng những phương pháp phức tạp hơn nhằm ñảm bảo
ñộ chính xác cần thiết cho những yêu cầu nhất ñịnh của sản xuất và nghiên cứu



3


khoa học. Trữ lượng lâm phần ñược xác ñịnh qua việc ño một số nhân tố ở từng
cây. Theo phương hướng này, có thể áp dụng phương pháp cây tiêu chuẩn hoặc
dùng biểu thể tích. Phương pháp biểu thể tích ñược dùng rộng rãi trong thực tiễn
sản xuất và trong nghiên cứu khoa học. Lý luận và phương pháp lập biểu luôn
luôn tiến lên theo yêu cầu của sản xuất, của nghiên cứu khoa học và theo phương
hướng ngày càng tinh vi, chính xác.
Những vấn ñề cơ bản của lý luận lập biểu thể tích cây ñứng gồm có:
Đối tượng lập biểu: Biểu lập trên cơ sở nào và dùng cho ñối tượng nào?
lâm phần, rừng cây, lâm hình hay phân tử rừng. Muốn giải quyết vấn ñề này cần
nghiên cứu quy luật kết cấu của lâm phần.
Kiểu biểu: Biểu lập cho từng loài hay nhiều loài gộp lại, cho từng vùng
nhỏ hay vùng lớn. Muốn giải quyết vấn ñề này cần nghiên cứu quy luật về hình
dạng bình quân của thân cây.
Các nhân tố của biểu: Các nhân tố tạo thành thể tích chủ yếu là ñường
kính, chiều cao, hình số. Khi dùng biểu thì phải ño ở mỗi cây ñứng những nhân
tố nào ñể tra biểu.
Biểu một nhân tố: Biểu cho biết thể tích theo ñường kính. Khi lập phải
nghiên cứu quy luật giữa chiều cao, hình số với ñường kính ñể tương ứng với
mỗi cỡ ñường kính có thể chấp nhận một trị số bình quân về chiều cao và hình
số. Chiều cao biến ñộng rất lớn cho nên thường ñược chia thành nhiều cấp.
Tương ứng với mỗi cỡ ñường kính thì trong mỗi cấp chiều cao chấp nhận một
chiều cao bình quân nào ñó. Hình số cũng có thể ñược tính bình quân trong
phạm vi mỗi cấp chiều cao.
Biểu hai nhân tố (Đường kính và chiều cao): Vì ở mỗi cây người ta ño
ñường kính và chiều cao trực tiếp mà không cần ước lượng chiều cao qua ñường
kính nên không cần tìm quy luật tương quan giữa chiều cao và ñường kinh mà
tìm quy luật tương quan của hình số với ñường kính hoặc chiều cao ñể ñối với

mỗi tổ hợp ñường kính và chiều cao có thể chấp nhận một hình số bình quân nào
ñó.


4


Biểu ba nhân tố: Đo ñường kính, chiều cao và hình số qua hệ số thon giữa
thân (q2= d0,5 : d1,3). Ở ñây không cần nghiên cứu quy luật giữa chiều cao,
hình số với ñường kính mà chỉ cần nghiên cứu quy luật giữa hình số và hệ số
thon giữa thân.
Các biểu thể tích ñã xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1946 ở Baviere (nước
Đức cũ), từ ñó ñến nay trên thế giới ñã có thêm rất nhiều biểu thể tích theo
những nguyên tắc, phương pháp rất khác nhau.
Theo Anoutchin (1971), biểu sản phẩm ñầu tiên ñược lập ở nước Nga
(cũng là biểu ñầu tiên trên thế giới) vào khoảng thập kỷ 80 của thế kỷ 19. Biểu
ñược lập bằng phương pháp thực nghiệm trên cơ sở tài liệu khai thác rừng ở một
số vùng trọng ñiểm trong thời gian này. Vì vậy, biểu mang tính ñịa phương và
chứa ñựng một số sản phẩm gỗ thông dụng có hạn cho ñịa phương ñó. Do hạn
chế về phương pháp lập biểu và giới hạn sử dụng nên vào ñầu thế kỷ XX, người
ta chú ý xây dựng các biểu hiện ñại hơn. Vào năm 1921, Bazelay (theo Vũ Nhâm
[1988]) công bố biểu phần trăm thể tích 2 lọai gỗ sản phẩm (gỗ tà vẹt và gỗ củi)
cho các tổ hợp cỡ D và H.
Vaghin A.V (1958) lập biểu sản phẩm tối ña mà cây gỗ có thể tạo ra trên
cơ sở ñường kính ngang ngực. Biểu này ñơn giản khi sử dụng nhưng chưa phản
án trung thực cấu trúc sản phẩm lâm phần. Bởi vì sản phẩm không chỉ phụ thuộc
vào ñường kính mà còn phụ thuộc vào chiều cao và hình dạng thân cây rừng.
Khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, Anoutchin (1971) lập biểu sản phẩm cho
loài Thông ở nước Nga theo các nhân tố như d, h q
2

. Đây là biểu ñược xây dựng
khá hiện ñại và có cơ sở khoa học ñáng tin cậy nên còn thông dụng cho ñến nay.
Ngoài ra, Anoutchin còn khởi xướng một biểu ñơn giản gọi là biểu hàng hóa
(hay biểu thương phẩm) ñã ñược nhiều tác giả thừa nhận và lập cho các ñối
tượng khác nhau. Biểu này cho biết tỷ suất trữ lượng các mặt hàng sản phẩm gỗ
mà một lâm phần có thể cung cấp ñược. Khoảng giữa thế kỷ XX, Tơretchiacop
và Gorxki (Anoutchin [1971]) lập biểu sản phẩm theo phương pháp của
Anoutchin nhưng ñưa thêm một chỉ tiêu phân cấp nữa là phẩm chất của cây vào


5


biểu. Theo phương pháp này, Moixenco (1961) ñã lập biểu sản phẩm cho rừng
Bạch nga và ñược sử dụng cho ñến ngày nay.
Moixenco (1961) cho rằng hệ số biến ñộng chính sản phẩm của những
loài nghiên cứu ở Bạch nga không vượt quá 10%, do ñó chọn 12 ñến 15 cây tiêu
chuẩn có thể xác ñịnh ñược sản phẩm chủ yếu với sai số không vượt quá 10%.
Theo Zakharov (1967), hệ số biến ñộng của từng loại sản phẩm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố và còn ít ñược nghiên cứu. Anoutchin (1971) và Zakharov
(1967) ñều cho rằng tỷ lệ phần trăm trung bình giữa chiều dài gỗ kinh tế và chiều
dài thân cây không phụ thuộc vào chiều cao và vùng sinh trưởng.
Loetsch, Zoehrer, Haller (1973) coi thể tích gỗ thân cây từ ñộ cao gốc chặt
ñến ñường kính giới hạn ñược quy ñịnh trên thân cây là gỗ thương phẩm thân
cây. Gỗ thương phẩm cành cây là ñoạn gỗ từ gốc cành ñến ñường kính giới hạn
cho trước.
Alder. D (1980), coi gỗ thương phẩm là phần gỗ từ gốc ñến vị trí chiều
cao có ñường kính D = 20cm (V
m
) với loài Pinus potusa, thể tích này ñược xác

ñịnh thông qua thể tích chung và ñường kính thân cây.
FAO (1981), giới thiệu biểu gỗ sản phẩm loài Pinus halepensis ở miền
Tây Malaysia. Trong ñó gỗ thương phẩm ñược tính từ gốc cây ñến chiều cao
dưới tán (V
s
). Thể tích thân cây ñược xác ñịnh thông qua Vs bằng phương trình
Parabol bậc 2. FAO (1989), ñã công bố biểu cho ñối tượng rừng Khô với các loại
sản phẩm: Gỗ tròn có ñường kính D>40cm, gỗ tròn có ñường kính D<40cm, gỗ
cột, củi và sản lượng quả. Trong ñó, gỗ thương phẩm ñược tính từ gốc cây ñến
ñường kính ñầu nhỏ bằng 7,5 cm.
Với ñối tượng kinh doanh gỗ nhỏ hay bột giấy thì gỗ thân cây cũng chính
là gỗ thương phẩm sau này.
Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao với ñường kính thân cây
- Tovstolesse, D.I (1930) (theo Phạm Ngọc Giao [1995]), lấy cấp ñất làm
cơ sở ñể nghiên cứu quan hệ H/D. Mỗi cấp ñất tác giả xác lập một ñường cong
chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ ñường kính ñể có dãy tương quan cho loài


6


và cho cấp chiều cao. Sau ñó dùng phương pháp biểu ñồ ñể nắn dãy tương quan
theo dạng ñường thẳng của Gehrhardt và Kopetxki: Hg = a+b.g
Krauter, G(1958) và Tiourin, A.V (1931) (theo phạm Ngọc Giao [1995])
nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với ñường kính ngang ngực dựa trên cơ
sở cấp ñất và cấp tuổi. Kết quả cho thấy: “Khi dãy phân hoá thành các cấp chiều
cao thì mối quan hệ này không cần xét ñến cấp ñất hay cấp tuổi, cũng không cần
xét ñến tác ñộng của hoàn cảnh và tuổi ñến sinh trưởng của cây rừng và lâm
phần, vì những nhân tố này ñã ñược phản ánh trong kích thước của cây, nghĩa là
ñường kính và chiều cao trong quan hệ ñã bao hàm tác ñộng của hoàn cảnh và

tuổi.”
Tiếp theo, nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích toán học tìm ra những
phương trình như: Naslund, M(1929); Asmann, E(1936); Hohenadl, W ((1936);
Michailov, F(1934, 1952); Prodan, M (1944); Krenn, K(1946); Meyer, H.A
(1952)… ñã ñề nghị các dạng phương trình dưới ñây:
H = a + b
1
*a + b
2
*d
2

H = a + b
1
*d + b
2
*d2 + b
3
*d3
H – 1,3 =
2
2
)( bda
d
+

H = a + b*logd
H = a + b
1
*d + b

2
*logd
H = k*d
b

H - 1,3 = a*e
d
b




7


1.1.2. Trong nước:
- Biểu sản lượng ñầu tiên ñược lập ở nước ta là biểu tỷ lệ phần trăm các
hạng gỗ theo cấp chiều cao cho rừng tự nhiên khu vực sông Hiếu - Nghệ An, do
chuyên gia Trung Quốc và Viện Điều tra Quy hoạch rừng lập năm 1964. Biểu ñã
ban hành nhưng hầu như chưa ñược sử dụng do sản xuất Lâm nghiệp lúc ñó
chưa ñòi hỏi phải thống kê và lập kế hoạch sử dụng ñến từng loại sản phẩm. Mặt
khác, ñây là biểu lập chung cho các loài cây nhưng riêng cho một ñịa phương
nên chưa ñược nghiên cứu ñầy ñủ về cơ sở khoa học.
- Đồng Sỹ Hiền (1974) ñã công bố công trình lập biểu thể tích và biểu ñộ
thon rừng tự nhiên ở Việt Nam. Trong ñó biểu ñộ thon cho biết ñường kính
tương ñối ở các ñộ cao tương ñối khác nhau trên thân cây cho từng nhóm loài có
hình dạng thuần nhất. Đây có thể là một trong những cơ sở ñáng tin cậy ñể lập
biểu thương phẩm gỗ cho rừng tự nhiên sau này.
- Vũ Nhâm (1988) lập biểu sản phẩm và thương phẩm cho rừng Thông
ñuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ vùng Đông Bắc. Trong biểu sản phẩm ghi thể tích

chung của cây và phần trăm thể tích tương ứng với từng loại sản phẩm gỗ mỏ.
Biểu thương phẩm gỗ mỏ ghi phần trăm trữ lượng tương ứng với từng loại sản
phẩm theo ñường kính bình quân lâm phần.
- Nguyễn Ngọc Lung - Đào Công Khanh (1999), trong công tình “Nghiên
cứu tăng trưởng sản lượng rừng trồng áp dụng cho Thông ba lá ở Việt Nam” có
giới thiệu tóm tắt về cấu trúc và phương pháp lập biểu sản lượng cho rừng Thông
ba lá ở Lâm Đồng. Dựa vào kết cấu sản phẩm tác giả ñã lập ra biểu sản phẩm
theo 5 cấp chiều cao khác nhau. Biểu này cho biết thể tích thân cây, phần trăm
thể tích theo 3 cấp ñộ thô (gỗ to, gỗ trung bình, gỗ nhỏ) và phần trăm thể tích sản
phẩm gỗ lớn nhất cho 7 mặt hàng sản phẩm mà một cây trung bình ứng với từng
cấp chiều cao có thể cung cấp ñược.
Về phương pháp lập biểu: Biểu sản phẩm Thông ba lá, biểu sản phẩm gỗ
mỏ lập cho Thông ñuôi ngựa, biểu ñộ thon rừng tự nhiên ở trên ñều ñược lập
trên cơ sở phương trình ñường sinh thân cây và hình số tự nhiên f
01
là chỉ tiêu


8


biểu thị hình dạng thân cây. Mặc dù các biểu này lập cách ñây từ 2 ñến 4 thập
kỷ, nhưng ñến nay phương pháp lập biểu vẫn ñược ñánh giá là khoa học và hiện
ñại. Ngoài ra, tính khoa học và ñộc ñáo của phương pháp lập biểu ñộ thon rừng
tự nhiên của Đồng Sỹ Hiền còn ñược thể hiện ở chỗ, do sử dụng f
01
biểu thị hình
dạng thân cây nên ñã giảm ñược tối ña cây tiêu chuẩn chặt ngả khi lập biểu so
với chọn chỉ tiêu khác. Biểu ñược lập theo 5 tổ hình dạng ñã thể hiện tính linh
hoạt và thực tiễn rất cao. Khi cần sử dụng biểu xác ñịnh dộ thon cho những loài

cây chưa có tên trong biểu chỉ cần xác ñịnh f
01
của loài ñó và xếp vào tổ hình
dạng và cứ như vậy các loài cây trong biểu liên tục ñược bổ sung.
Các phương pháp lập biểu trình bày ở trên sẽ ñược kế thừa và phát triển
ñể giải quyết các nội dung của ñề tài.
Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao với ñường kính thân cây
- Phạm Ngọc Giao (1995), ñã khẳng ñịnh tương quan H/D của các lâm
phần Thông ñuôi ngựa tồn tại chặt dưới dạng phương trình lôgarit một chiều:
H = a + b*logd
Dựa vào phương pháp của Kennel ñã gợi ý, tác giả ñã xây dựng mô hình
ñộng thái ñường cong chiều cao cho lâm phần Thông ñuôi ngựa cho khu Đông
Bắc với các tham số của phương trình tương quan H/D như sau:
b = 0.4141 + 0.9524*
DD
HH
loglog
0
0



a = H – b*logD
H = 1.23 + 0.84*H
0
– 24.65*
N
H
0


Bảo Huy (1993), ñã thử nghiệm bốn phương trình tương quan H/D:
H = a + b*logD
1.3

H = a +b*D
1.3

LogH = a + b*D
1.3

LogH = a + b*logD
1.3


9


Cho từng loài ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu ở rừng rụng
lá và nửa rụng lá Bằng lăng Tây Nguyên, tác giả ñã chọn ñượng phương trình
thích hợp nhất là:
logH = a + b*logD
1.3

Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng
Trịnh Đức Huy (1998), khi mô phỏng sinh trưởng chiều cao bình quân
cộng của rừng Bồ Đề vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam ñã sử dụng hàm
Gompertz và phương pháp Affill ñể xác ñịnh ñường cong chiều cao chỉ thị cho 5
cấp ñất.
Vũ Nhâm (1988), ñã sử dụng hàm Korf ñể mô phỏng chiều cao tầng trội
rừng Thông ñuổi ngựa làm cơ sở phân chia cấp ñất. Tác giả ñã dựa vào mô hình

tăng trưởng chiều cao ñể phân chia cấp ñất.
Nguyễn Ngọc Lung (1989), lần ñầu tiên sử dụng hàm Schumacher ñể mô
phỏng chiều cao Thông ba lá tại Lâm Đồng và sử dụng phương pháp Affill ñể
phân chia cấp ñất.
Phạm Ngọc Giao (1986, 1989), với việc mô phỏng ñộng thái cấu trúc
ñường kính lâm phần Thông ñuôi ngựa ở các cấp khác nhau làm cơ sở cho lập
biểu sản lượng cho rừng Thông ñuôi ngựa ở khu Đông Bắc.
Bảo Huy (1993), khi xác ñịnh ñường cong sinh trưởng chiều cao chỉ thị
cấp ñất rừng Bằng Lăng ở Tây Nguyên ñã thay ñổi ñồng thời hai tham số a, b
của hàm Schumacher.
Vũ Tiến Hinh (1993), ñã thử nghiệm hàm sinh trưởng: Korf, Schumacher,
Gompertz ñể mô tả quy luật sinh trưởng chiều cao ưu thế cho các lâm phần
Thông ñuôi ngựa. Tác giả ñã ñưa ra nhận xét hàm Korf là hàm thích hợp nhất.
Cuối cùng lấy hàm này làm cơ sở phân chia cấp ñất và sử dụng phương pháp
Affill ñể lập biểu cấp ñất cho rừng Thông ñuôi ngựa.
Vũ Tiến Hinh (1995), dùng các quan hệ G=f(H
0
,N); M=f(G,H
0
) ñể dự
ñoán tổng tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần trước và sau tỉa thưa từ ñó lập
biểu sản lượng cho Thông ñuôi ngựa ở Vùng Đông Bắc.


10


Nguyễn Trọng Bình (1996), trên cơ sở lý thuyết của hàm ngẫu nhiên ñã
nghiên cứu mối quan hệ kỳ vọng toán và phương sai của biến ngẫu nhiên ba loài
Thông ñuôi ngựa, Thông nhựa và Mỡ cho từng ñại lượng sinh trưởng (D

1.3
, H) ơ
các thời ñiểm khác nhau là một trong những cơ sở quan trọng ñể xem xét vấn ñề
phân cấp năng suất các lâm phần thuần loài nói trên.
Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996), ñã dùng hàm Korf mô phỏng sinh trưởng
chiều cao tầng trội và thay ñổi ñồng thời 2 tham số ñể xác ñịnh ñường cong chỉ
thị cấp ñất cho rừng Thông ñuôi ngựa.
Hoàng Xuân Y (1997), tiến hành phân chia cấp ñất bằng chiều cao cây có
tiết diện bình quân (Hg), tác giả thử nghiệm các hàm Korf, Schumacher,
Gompertz và chọn hàm Schumacher ñể mô phỏng sinh trưởng chiều cao cho
rừng Mỡ trồng tại Trung tâm nguyên liệu giấy.
Như vậy, ñã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh trưởng và dự ñoán
sản lượng, nhưng hầu hết là làm ñối với rừng trồng thuần loài.
Điểm qua một vài công trình nghiên cứu lập biểu sản phẩm trong và ngoài
nước có thể rút ra nhận xét sau:
- Các tác giả thường chọn ñối tượng lập biểu là lâm phần thuần loài ñều
tuổi và các sản phẩm là những mặt hàng gỗ phổ biến nhất trên thị trường.
- Tài liệu dùng ñể lập biểu là những cây mẫu ñược thu thập ñủ lớn và
thuộc ñối tượng khai thác trong quá trình lợi dụng rừng.
- Phương pháp lập biểu hầu hết ñược lựa chọn sau khi nghiên cứu tỉ mỉ
quy luật kết cấu sản phẩm của ñối tượng lập biểu.
Nhìn chung, có thể xếp thành 3 hướng là:
(1) Dựa vào hệ số chuyển ñổi (tỷ xuất thể tích hoặc hình số của từng loại
sản phẩm);
(2) Dựa vào quan hệ của thể tích sản phẩm với các nhân tố dễ xác ñịnh
trên thân cây hoặc lâm phần;
(3) Dựa vào phương pháp ñường sinh thân cây.


11



Trên cơ sở thỏa mãn ñộ tin cậy ñặt trước cho biểu, các tác giả ñã lựa chọn
các phương pháp càng ñơn giản, ít tốn kém và dễ sử dụng cho thực tiễn sau này.
1.2. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu.
Gỗ thương phẩm ở rừng tự nhiên:
- Gỗ thương phẩm thân cây còn gọi là gỗ hàng hóa hoặc gỗ kinh tế (The
merchantable stem): là ñoạn thân kể từ ñộ cao gốc chặt ñến một vị trí giới hạn
ñược quy dịnh trên thân cây.
- Gỗ thương phẩm rừng tự nhiên thường ñược khai thác từ nhiều loài cây
lá rộng bằng nhiều loại dụng cụ khác nhau nhưng thông thường là của những
loại gỗ thuộc nhóm I-IV và một số loài có giá trị thương phẩm từ nhóm V-VIII.
Ngoài ra, một tập quán của người sản xuất là sau khi chặt cây thường chỉ
chú trọng lấy ra sản phẩm có giá trị thương phẩm cao mà ít quan tâm ñến việc lợi
dụng triệt ñể cây gỗ.
Những ñặc ñiểm trên cần ñược lưu ý ñầy ñủ khi thu thập, xử lý tài liệu
cũng như xây dựng phương pháp lập biểu sau này.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học và lập biểu thương phẩm cho một số loài cây
khai thác chính ở khu vực rừng thường xanh Kon Hà Nừng - Gia Lai. Sau khi
tiến hành ñiều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu, ñề tài tiến hành nghiên cứu lập
biểu thương phẩm cho 4 loài sau: Xoay (Dialium cochinchinensis); Trâm trắng
(Syzygium wightianum), Trám trắng (Canarium album) và Chay (Artocarpus
borneensis).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Tại khu vực nghiên cứu có nhiều loài cây ñược ñưa vào khai thác chính
nhưng ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu cho 4 loài cây sau: Xoay; Trâm trắng,
Trám trắng và Chay.
- Địa ñiểm: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lập biểu thương phẩm cho các

loài nghiên cứu ở khu vực rừng thường xanh Kon Hà Nừng - Gia Lai.


12


1.4. Khái quát về số liệu nghiên cứu.
Đề tài tiến hành thu thập số liệu tại các lâm trường, công ty lâm nghiệp có
khai thác rừng tự nhiên. Qua hồ sơ thiết kế khai thác của các công ty, lâm trường
tại khu vực nghiên cứu, trong phạm vi nghiên cứu, ñề tài ñã chọn ra 04 loài cây
khai thác chính của khu vực ñể thu thập số liệu, ñó là các loài: Xoay; Trâm
trắng, Trám trắng và Chay.
Đề tài ño ñếm tổng số 221 cây ngả thu thập ñầy ñủ thông tin như trong
phiếu ñiều tra ñã ñược thiết kế và trình bày trong ñề cương nghiên cứu.
Bảng 1.4 Khái quát số liệu nghiên cứu
Loài cây Số cây D
1.3
(cm) H
vn
(m) H
dc
(m) H
d20
(m)
Xoay 50 45.6-85.3 27.6-41.2 12.8-27.4 21.3-35.3
Trâm trắng

56 50.3-100.8 26-40.5 14.8-26.8 20.4-34.2
Trám trắng


55 50.3-88.6 25.2-38.4 12.3-23.1 20.3-33.4
Chay 60 50.2-103 26.2-40.6 15-25 21.8-35.2

Từ bảng khái quát số liệu ta thấy: số liệu dùng ñể nghiên cứu ñược lấy từ
221 cây của 04 loài cây khai thác chính tại khu vực nghiên cứu ñó là: Xoay;
Trâm trắng, Trám trắng và Chay; số lượng của mỗi loài từ 50 ñến 60 cây, các
mẫu rải ñều từ cấp ñường kính ñược phép khai thác ñến cấp ñường kính lớn.
Như vậy, có thể kết luận số liệu nghiên cứu là ñảm bảo ñể thực hiện các nội
dung nghiên cứu.



13


CHƯƠNG I: MỤC TIÊU - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Mục tiêu.
* Mục tiêu tổng quát:
Góp phần bổ sung, hoàn thiện phương pháp lập biểu thể tích cây ñứng
rừng tự nhiên và hệ thống biểu phục vụ công tác ñiều tra, quản lý và kinh doanh
rừng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đề xuất ñược phương pháp lập biểu sản lượng gỗ thương phẩm cho rừng
thường xanh Kon Hà Nừng - Gia Lai;
- Xây dựng ñược biểu gỗ thương phẩm cho một số loài cây khai thác
chính ở rừng thường xanh Kon Hà Nừng - Gia Lai.
1.2. Nội dung nghiên cứu.
1. Xác ñịnh, lựa chọn số loài cây khai thác chính cần lập biểu cho khu vực
nghiên cứu;
2. Xác ñịnh các loại sản phẩm gỗ chủ yếu và tiêu chuẩn cụ thể ñể lập biểu

thương phẩm;
3. Lập biểu thương phẩm;
4. Kiểm nghiệm và ñánh giá khả năng sử dụng biểu vào thực tiễn sản xuất
lâm nghiệp;
5. Hướng dẫn sử dụng biểu.


14


CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quan ñiểm và phương pháp luận nghiên cứu.
Nhận thức về biểu sản lượng gỗ thương phẩm:
Trong kiểm kê tài nguyên, gỗ thương phẩm ñược hiểu là ñoạn gỗ lấy từ
thân và cành cây có kích thước, hình dạng và phẩm chất ñáp ứng ñược nhu cầu
thị trường. Với thân cây, gỗ thương phẩm ñược tính từ mặt cắt khi khai thác (ñộ
cao gốc chặt) ñến một vị trí ñược giới hạn nói trên (Loetsch, Zoehrer, Haller
[1999]). Từ ñó thể tích gỗ thương phẩm ñược hiểu là thể tích gỗ có thể lấy ñược
từ một cây có kích thước xác ñịnh, và biểu lập sẵn trong ñó liệt kê các thể tích
này gọi là biểu thể tích gỗ thương phẩm.
Theo số liệu ô ñịnh vị sinh thái viện Điều tra quy hoạch rừng, rừng tự
nhiên nước ta thường là rừng khác tuổi và có mức ñộ hỗn giao lớn, phân bố ở
nhiều vùng sinh thái. Trong mỗi lâm phần trên diện tích 1ha thường có từ hàng
chục loài (ở rừng phục hồi và rừng nghèo), có khi ñến hơn trăm loài (ở rừng loại
IV trở lên). Các loài cây khác nhau, quy luật sinh trưởng khác nhau dẫn ñến hình
dạng thân cây khác nhau. Với các cá thể cùng loài nhưng sinh trưởng ở các vùng
sinh thái khác nhau thì hình dạng cũng có thể khác nhau. Như vậy, nếu lập biểu
thương phẩm theo loài cây chủ yếu chung cho các vùng thì số biểu sẽ nhiều và
sai số cũng có thể lớn khi hình dạng thân cây thay ñổi theo ñiều kiện sinh thái.
Hơn nữa, hiện nay nhu cầu gỗ từ rừng tự nhiên cho tiêu dùng trong nước và xuất

khẩu rất lớn với nhiều chủng loại sản phẩm có mức ñộ tiêu thụ khác nhau, vì thế
nếu phân chia gỗ theo tất cả các loại sản phẩm ñang sử dụng và xuất khẩu thì
biểu lập ra sẽ rất phức tạp, gây khó khăn cho người sử dụng.
Hai phương pháp phổ biến ñang ñược sử dụng ñể lập biểu thể tích và biểu
thương phẩm là:
(1) Dùng các phương trình biểu thị quan hệ giữa thể tích chung cũng như
thể tích gỗ thương phẩm thân cây hoặc thân cây và cành cây với ñường kính
hoặc ñường kính và chiều cao;


15


(2) Dùng phương trình ñường sinh thân cây xác ñịnh hình số tự nhiên f
01

cho các sản phẩm gỗ có chiều dài và ñường kính ñầu nhỏ khác nhau ñược phân
chia từ những cây có ñường kính và chiều cao xác ñịnh.
Đã có một số công trình nghiên cứu lập biểu ñộ thon và biểu sản phẩm có
cơ sở khoa học chặt chẽ và phù hợp với ñiều kiện rừng trồng và rừng tự nhiên ở
Việt Nam, như các công trình: Lập biểu thể tích và ñộ thon thân cây rừng tự
nhiên của Đồng Sỹ Hiền (1974), lập biểu sản phẩm Thông ba lá Lâm Đồng của
Nguyễn Ngọc Lung, biểu sản phẩm gỗ mỏ rừng Thông ñuôi ngựa vùng Đông
Bắc Việt Nam của Vũ Nhâm.
Từ những vấn ñề ñã nêu trên, ñể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñặt ra,
cách tiếp cận của ñề tài như sau:
- Kế thừa những phương pháp lập biểu có cơ sở khoa học và phù hợp với
ñặc ñiểm rừng tự nhiên hỗn loài ở Việt Nam.
- Lựa chọn chỉ tiêu thích hợp biểu thị hình dạng thân cây, sao cho số
lượng cây tiêu chuẩn chặt ngả cho mỗi loài cây chủ yếu là thấp nhất.

- Biểu lập cho những sản phẩm gỗ thông dụng cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu ñược quy ñịnh ở những văn bản có tính pháp lý gần ñây nhất.


16


2.2. Chuẩn bị.
- Thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu;
- Lựa chọn loài cây ưu thế cần lập biểu cho vùng nghiên cứu;
- Chuẩn bị bảng biểu, dụng cụ thu thập số liệu ngoại nghiệp, ñồng thời tìm
hiểu cách tính toán, xử lý số liệu.
2.3. Thu thập và xử lý tài liệu.

Lựa chọn các loài cây khai thác chính cần lập biểu.
Đề tài sẽ triển khai ở vùng khai thác chính Kon Hà Nừng, diện tích rừng
tự nhiên lớn. Các loài cây khai thác chính phải là các loài cây chiếm tỷ lệ tổ
thành cao (không bao gồm những loài không ñược phép khai thác), phải thuộc
nhóm loài cây gỗ nhỡ trở lên, không kể ñến giá trị kinh tế cao hay thấp.

Điều tra cây tiêu chuẩn cho mỗi loài cây khai thác chính
a. Ngoại nghiệp
Đề tài ưu tiên ñiều tra cây tiêu chuẩn tại những khu khai thác tại các lâm
trường, công ty lâm nghiệp thuộc vùng nghiên cứu. Với những loài có số lượng
cây tiêu chuẩn ở những khu khai thác không ñủ dung lượng cần thiết, kế thừa, sử
dụng số liệu ở các ñịa phương khác trong cùng vùng sinh thái.
- Sơ thám toàn bộ khu vực khai thác và chọn những vị trí ñại diện, ñiển
hình ñể tiến hành ñiều tra cây ngả.
- Chọn những cây hình dạng bình thường, cây không cong queo, sâu bệnh,
không bị tổn thương, không cụt ngọn ñể tiến hành ñiều tra.

Sau khi lựa chọn ñược cây tiêu chuẩn ñã chặt ngả ở khu vực khai thác,
tiến hành ño tính các chỉ tiêu cần thiết:
- Chiều dài men thân (L) từ ñó chia thân cây thành 10 phần có ñộ dài bằng
nhau.
- Đo ñường kính (hoặc chu vi) 1.3m thân cây cả vỏ và không vỏ (lưu ý:
ñường kính 1.3m ño trước khi chặt ngả, nếu ño sau khi cây ñã chặt ngả thì
ño bằng cách: ño chiều cao gốc chặt, từ vị trí chặt ño lên một khoảng
h=1.3- h
gc
ñể xác ñịnh ñường kính 1.3).


17


- Đo chiều dài thân cây tại vị trí phân cành H
dc
, ñường kính thân cây cả vỏ
và không vỏ tại vị trí phân cành D
dc
(hoặc C
dc
).
- Xác ñịnh vị trí thân cây có D = 20cm, ño chiều dài thân cây ñến vị trí ñó
và xác ñịnh ñộ dày vỏ.
- Độ cao gốc chặt hạ (H
gc
) và ñường kính D
gc
(C

gc
), xác ñịnh ñộ dày vỏ;
- Chiều dài men thân từ gốc chặt ñến ngọn cây (L’);
- Đo ñường kính có vỏ và không vỏ ở các vị trí chiều cao tương ñối thân
trên cây (d
00
, d
01
, d
02
,

d
03
,

d
04
,

d
05
,

d
06
,

d
07

,

d
08
,

d
09
,

d
1.3
);
BIỂU ĐO ĐẾM CÁC CHỈ TIÊU CÂY CHẶT NGẢ

1. Đường kính D
1.3
…. cm, hoặc Chu vi (Vanh) C
1.3
: … cm Vỏ = …… cm
H
vn
= … ; D
dc
= … cm hoặc C
dc
=… ; H
dc
= … ; H
20

… m; D
gc
…. cm, hoặc
C
gc
: … cm; Vỏ = …; H
gc
= ….; H
20
…… m;
2. Đường kính (hoặc Vanh) tại các phần mười chiều cao thân cây (Chia theo
Hvn) :


ñồ
cây




0.0

0.1

0.2

0.3

0.4


0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

H

H
oi








m
Coi c
ả vỏ










cm

D0i cvỏ










cm

Vỏ







cm

D

oi
kv cm


b. Nội nghiệp
* Một số khái niệm ñược sử dụng trong ñề tài:
1. Thể tích thân cây (V): Là thể tích gỗ toàn bộ thân cây, ñược tính từ mặt
ñất ñến vị trí ngọn cây.
Xác ñịnh thể tích thân cây ñể làm cơ sở lập biểu thể tích 2 nhân tố, ñề tài
thử nghiệm 2 phương trình hay ñược sử dụng nhất sau ñó chọn phương trình
thích hợp. Phương trình thích hợp là phương trình thể hiện ñược mối quan hệ

×