Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã văn đức, thị xã chí linh, tỉnh hải dương giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.76 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, chuyên
ngành Lâm học tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn bè và gia
đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa
Lâm hack và toàn thể giảng viên trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chương trình học.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Vi Việt Đức, người trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã Văn Đức, Chí Linh, Hải
Dương. Hạt Kiểm lâm Thị xã đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả thu thập tài
liệu và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng môn và người thân trong gia đình
đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài
khóa luận này. Chắc chắn bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, kính
mong các thầy cô giáo và bạn bè góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Lo Văn Chiến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.2. Trong nước 5
1.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp 6


1.4. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp 8
1.5. Thảo luận 9
Chương 2 10
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Mục tiêu 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 10
2.2. Nội dung nghiên cứu 10
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản cưa xã Văn Đức 10
2.2.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 10
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát triển sản
xuất lâm nghiệp 10
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch 10
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai 10
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.5. Ứơc tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư 11
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu 11
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa 11
2.3.1.2 . Phương pháp điều tra ngoài thực địa 12
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 12
2.3.2.1. Phương pháp tĩnh 12
2.3.2.2. Phương pháp động 12
Chương 3 15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Văn Đức 15

3.1.1 Điều kiện sản xuất lâm nghiệp 15
3.1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Đức 15
b)Địa hình, địa mạo 15
d) Thổ nhưỡng 16
e) Tài nguyên thiên nhiên 17
3.1.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội 17
b)Y tế, giáo dục 19
c)Điều kiện cơ sở hạ tầng 20
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 20
Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Văn Đức năm 2011 21
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2011 22
3.1.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của xã Văn Đức 24
3.1.4. Đánh giá chung 24
3.4.1.1. Thuận lợi 24
3.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch 25
3.2.2. Đề xuất phương hướng, mục tiêu phát triển lâm nghiệp cho xã Văn Đức 26
3.2.2.1. Phương hướng 26
3.2.2.2. Mục tiêu 26
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai 27
Biểu 3.3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp của xã Văn Đức 29
từ năm 2012 - 2020 29
3.2.4.1. Quy hoạch biện pháp trồng rừng 29
3.2.4.2. Quy hoạch biện pháp chăm sóc rừng 32
Biểu 3.4: Tổng hợp giá thành và nhân công cho trồng 32
và chăm sóc 1 ha rừng 32
Biểu 3.5: Tiến độ thực hiện, vốn đầu tư cho công tác trồng 33
và chăm sóc rừng giai đoạn 2012 - 2018 33
Biểu 3.6: Tổng hợp giá thành và nhân công cho bảo vệ 1 ha rừng trồng 34
Biểu 3.7: Tiến độ thực hiện, vốn đầu tư cho công tác bảo vệ rừng trồng cho 1 chu kỳ kinh
doanh (2012 - 2018) 36

Biểu 3.8: Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho 1m3 rừng trồng 37
Biểu 3.9: Tiến độ thực hiện, doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho hoạt động khai thác gỗ Keo
lai giai đoạn 2012 - 2018 37
3.2.4.5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, 37
3.2.5. Tổng hợp vốn đầu tư và ước tính hiệu quả 38
3.2.5.1. Tổng hợp vốn đầu tư 38
Biểu 3.10: Tổng hợp vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất 38
kinh doanh giai đoạn 2012 - 2018 38
Biểu 3.11: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2012- 2018 38
3.2.6. Quy hoạch một số giải pháp thực hiện 40
3.2.6.1. Giải pháp về chính sách 40
3.2.6.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 40
3.2.6.3 .Giải pháp về khoa học – kỹ thuật 40
3.2.6.4. Giải pháp về vốn đầu tư 41
3.2.6.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 41
3.2.6.6 Giải pháp về thị trường 41
CHƯƠNG 4 42
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ 42
4.1. Kết luận 42
4.2. Tồn tại 43
4.3. Khuyến nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
THPT : Trung học phổ thông
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BCH : Ban chấp hành

BTNMT : Kinh tế xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.2. Trong nước 5
1.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp 6
1.4. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp 8
1.5. Thảo luận 9
Chương 2 10
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Mục tiêu 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 10
2.2. Nội dung nghiên cứu 10
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản cưa xã Văn Đức 10
2.2.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 10
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát triển sản
xuất lâm nghiệp 10
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch 10
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai 10
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp 10
2.2.2.5. Ứơc tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư 11

2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu 11
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa 11
2.3.1.2 . Phương pháp điều tra ngoài thực địa 12
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 12
2.3.2.1. Phương pháp tĩnh 12
2.3.2.2. Phương pháp động 12
Chương 3 15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Văn Đức 15
3.1.1 Điều kiện sản xuất lâm nghiệp 15
3.1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Đức 15
b)Địa hình, địa mạo 15
d) Thổ nhưỡng 16
e) Tài nguyên thiên nhiên 17
3.1.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội 17
b)Y tế, giáo dục 19
c)Điều kiện cơ sở hạ tầng 20
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 20
Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Văn Đức năm 2011 21
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2011 22
3.1.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của xã Văn Đức 24
3.1.4. Đánh giá chung 24
3.4.1.1. Thuận lợi 24
3.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch 25
3.2.2. Đề xuất phương hướng, mục tiêu phát triển lâm nghiệp cho xã Văn Đức 26
3.2.2.1. Phương hướng 26
3.2.2.2. Mục tiêu 26
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai 27

Biểu 3.3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp của xã Văn Đức 29
từ năm 2012 - 2020 29
3.2.4.1. Quy hoạch biện pháp trồng rừng 29
3.2.4.2. Quy hoạch biện pháp chăm sóc rừng 32
Biểu 3.4: Tổng hợp giá thành và nhân công cho trồng 32
và chăm sóc 1 ha rừng 32
Biểu 3.5: Tiến độ thực hiện, vốn đầu tư cho công tác trồng 33
và chăm sóc rừng giai đoạn 2012 - 2018 33
Biểu 3.6: Tổng hợp giá thành và nhân công cho bảo vệ 1 ha rừng trồng 34
Biểu 3.7: Tiến độ thực hiện, vốn đầu tư cho công tác bảo vệ rừng trồng cho 1 chu kỳ kinh
doanh (2012 - 2018) 36
Biểu 3.8: Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho 1m3 rừng trồng 37
Biểu 3.9: Tiến độ thực hiện, doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho hoạt động khai thác gỗ Keo
lai giai đoạn 2012 - 2018 37
3.2.4.5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, 37
3.2.5. Tổng hợp vốn đầu tư và ước tính hiệu quả 38
3.2.5.1. Tổng hợp vốn đầu tư 38
Biểu 3.10: Tổng hợp vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất 38
kinh doanh giai đoạn 2012 - 2018 38
Biểu 3.11: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2012- 2018 38
3.2.6. Quy hoạch một số giải pháp thực hiện 40
3.2.6.1. Giải pháp về chính sách 40
3.2.6.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 40
3.2.6.3 .Giải pháp về khoa học – kỹ thuật 40
3.2.6.4. Giải pháp về vốn đầu tư 41
3.2.6.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 41
3.2.6.6 Giải pháp về thị trường 41
CHƯƠNG 4 42
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ 42

4.1. Kết luận 42
4.2. Tồn tại 43
4.3. Khuyến nghị 43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là nước có 2/3 diện tích đất là đồi núi do vậy tiềm năng để phát
triển sản xuất lâm nghiệp là rất lớn. Việc phát triển sản xuất kinh doanh rừng
đang là vấn đề nóng hổi trên thế giới hiện nay. Phát triển sản xuất lâm nghiệp
không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế cho quốc gia mà còn góp phần lớn trong
bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học cho khí quyển. Trong những thập kỷ
qua, vốn rừng của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng, nạn khai
thác rừng trái phép, đốt rừng, phát nương làm rẫy làm cho môi trường sinh
thái bị hủy hoại, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Chính vì vậy,
việc quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng, hạn chế và tiến
tới chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu của
Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay, vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung
không những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm
trước mắt thu được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội,
môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội
tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng
như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách
bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch hợp lý là yêu cầu cấp
thiết đối với các nhà quản lý.
Xã Văn Đức, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một xã trung du miền
núi của thị xã Chí Linh có diện tích đất lâm nghiệp là 301,35 ha chiếm
21,06% diện tích đất tự nhiên. Tuy nhiên công tác sản xuất lâm nghiệp ở
đây chưa được chú trọng do toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp hiện tại là
rừng phòng hộ nghiêm ngặt, trồng Keo dự án 327, Bạch đàn và Thông.
Vậy để người dân thấy được lợi ích từ kinh doanh rừng cũng như để việc

phát triển sản xuất kinh doanh diễn ra một cách có hiệu quả và bền vững
1
thì cần có phương án quy hoạch cho vấn đề phát triển sản xuất lâm nghiệp
một cách cụ thể.
Chính vì vậy tôi tiến hành chuyên đề tốt nghiệp “ Đề xuất phương án
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã Văn Đức, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021”. Nhằm góp
phần xây dựng phương án quy hoạch sản xuất lâm nghiệp và nâng cao hiệu
quả sản xuất lâm nghiệp của xã nói riêng, tạo cơ hội việc làm cho người dân
cũng như nâng cao đời sống và kinh tế cho xã hội.
2
Chương 1
SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Lịch sử phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển
kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu
tư nên việc khai thác và vận chuyển gỗ trở nên dễ dàng hơn, đòi hỏi nhu cầu
về thị trường cũng được tăng cao. Ngành sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế
địa phương của phong kiến và bước vào thời đại hàng hóa Tư bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất đã không còn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà cần có
ngay lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi dụng tài nguyên rừng
một cách bền vững đem lại lợi nhuận cao và lâu dài. Chính vì vậy mà hệ
thống hoàn chỉnh về mặt lí luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã
được hình thành.
Quy hoạch lâm nghiệp được xác định như một chuyên ngành bắt đầu
bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở châu Âu phát triển ở mức cao trên cơ
sở quy hoạch sử dụng.
Đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở giải
quyết việc “ khoanh khu chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lượng hoặc

diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kì khai thác và tiến
hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc theo diện tích. Phương
thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai thác
ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kì khai thác dài. Và
phương thức kinh doanh “ khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho
phương thức “chia đều” và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Đến năm 1816 xuất hiện phương pháp "phân kỳ lợi dụng" của H.cotta chia
3
chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy nó lượng chặt hàng
năm.
Phương pháp “ bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “ lí luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu rừng
phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và
đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay biện pháp kinh doanh
rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “ lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức
điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “phương pháp
kinh doanh lô” và “phương pháp kiểm tra”.
Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng hình thành môn học đầu tiên ở
nước Đức, Áo và mãi đến thế kỷ XVIII mới trở thành môn học hoàn chỉnh và
độc lập. Thời kỳ đầu môn học quy hoạch lâm nghiệp lấy việc xác định sản
lượng rừng làm nhiệm vụ duy nhất nên gọi là môn học “Tính thu hoạch
rừng”. Sau nội dung quy hoạch lâm nghiệp chuyển sang bàn về việc lợi dụng
bền vững nên môn học được đổi thành môn “Quy ước thu hoạch rừng”. Sau
này nội dung môn học chuyển sang nghiên cứu về điều kiện sản xuất và tổ
chức kinh doanh rừng, tổ chức rừng và chi phối về giá cả, lợi nhuận và môn

học có tên là “Quy ước kinh doanh rừng”.
Hiện nay tùy theo mục đích, nhiệm vụ của quy hoạch lâm nghiệp phải
đảm nhiệm trong từng nước, từng địa phương và trong từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể mà môn học có tên gọi và nội dung khác nhau. Ở các nước thuộc
Liên xô cũ có tên là “Quy hoạch rừng”. Các nước có trình độ kinh doanh cao
hơn và công tác quy hoạch yêu cầu tỉ mỉ hơn ( Đức, Áo, Thụy Điển,…) môn
học có tên là “Thiết kế rừng”. Các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Canada,
…gọi tên môn học là “ Quản lý rừng”.
4
1.2. Trong nước
Quy hoạch lâm nghiệp đã được áp dụng ở nước ta từ thời kì Pháp thuộc.
Như việc xây dựng phương án sản xuất rừng chồi, sản xuất củi. Năm 1955 -
1957 tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 -
1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc và những năm 1960 - 1964,
công tác quy hoạch lâm nghiệp mới được áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm 1965 đến nay lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được
tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với
lực lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp không ngừng cải tiến phương
pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước cho phù hợp với điều kiện
và tài nguyên rừng nước ta. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển các nước thì
quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì
vậy, những nghiên cứu cơ bản về cơ sở kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên
rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp chưa được giải quyết nên
công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp
dụng.
Song song với việc tiến hành và áp dụng công tác quy hoạch lâm nghiệp
trong thực tiễn sản xuất, môn học quy hoạch lâm nghiệp cũng được đưa vào
giảng dạy ở một số trường đại học. Trước năm 1975 bài giảng của môn này ở
miền Bắc chủ yếu dựa giáo trình quy hoạch rừng còn ở miền Nam dựa vào
giáo trình Điều chế rừng của nước ngoài. Nội dung của giáo trình này chủ yếu

là phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng đồng tuổi, ít loài cây
chưa phù hợp với điều kiện tài nguyên rừng nước ta, có một bộ phận rất lớn
rừng tự nhiên khác tuổi, nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức
kinh doanh rừng mà chưa giải quyết sâu sắc về tổ chức rừng. Để đáp ứng yêu
cầu đổi mới trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp, môn quy hoạch lâm nghiệp
cũng cần được thay đổi một cách phù hợp hơn.
Trên cơ sơ nghiên cứu và áp dụng những thành tựu đã đạt được trên thế
giới vào thực tiễn nước ta, trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
5
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp đã có nhiều chương trình, chiến lược,
chính sách của nhà nước, các công trình, dự án của các tổ chức cá nhân, được
tiến hành ở nhiều vùng miền, địa phương trên cả nước.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp cấp xã do Dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp thực
hiện tại các xã Tử Nê, Hang Kìa, Pà Cò thuộc tỉnh Hòa Bình. Một trong
những bài học kinh nghiệm rút ra được qua việc thực thi dự án là quy hoạch
sử dụng đất phải được coi là một nội dung chính và cần được thực hiên trước
khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy cấp xã làm
đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già
làng, trưởng bản và chính quyền xã.
Năm 1996 - 2001, chương trình hợp tác phát triển nông thôn miền núi
Việt Nam- Thụy Điển trên phạm vi 5 tỉnh Lào Cai, Bắc Giang, Hà Giang,
Tuyên Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát
triển nông thôn lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển lâm nghiệp
cáp thôn bản và hộ gia đình.
1.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí

thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp
nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất
lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng
thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10 năm, dài 40 - 100
năm). Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có
lợi.
6
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu di tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng
sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội );
Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông - đất lâm nghiệp và đất do các ngành

khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng
đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh
thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp khai
thác lợi dụng rừng).
7
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động ).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.4. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi

vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp.
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao
gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.
8
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ.và Quyết
định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005).
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời
điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau
mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho
phù hợp.
1.5. Thảo luận
Từ kết quả nghiên cứu sự hình thành và phát triển quy hoạch lâm nghiệp
qua các thời kì có thể rút ra một số kết luận sau:
+ Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều dự án thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nhưng những thử nghiệm này đều chưa được tổng kết,
đành giá, phát triển thành phương pháp luận.
+ Các phương án quy hoạch còn có nhiều điểm chưa được thông suốt và
được vân dụng rất khác nhau ở từng chương trình, dự án.
+ Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân phần nào cho
thấy được sự thành công, cần được áp dụng rộng rãi đặc biệt là vùng nông
thôn.
+ Việc quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông lâm nghiệp chưa được
tách biệt rõ ràng do vậy hay dễ nhầm lẫn từ người dân.

Từ những bàn luận trên cho thấy vấn đề quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
cần nghiên cứu sâu hơn và phát triển thành lý luận để được áp dụng một cách
dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
9
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp nhằm thúc
đẩy sự phát triển lâm nghiệp cho xã Văn Đức và phát triển kinh tế xã hội nói
chung giai đoạn 2012 đến 2021.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản của xã Văn Đức làm cơ
sở đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Đề xuất được phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho
xã nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản cưa xã Văn Đức
2.2.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
b. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của xã từ trước đến nay.
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến
phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
2.2.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch.
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai.
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng rừng

- Quy hoạch biện pháp chăm sóc rừng.
- Quy hoạch biên pháp bảo vệ rừng.
10
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
2.2.2.5. Ứơc tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư.
- Ước tính vốn đầu tư
- Hiệu quả vốn đầu tư
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của
xã, các phương án phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thu thập bản đồ
số, bản đồ giấy của địa phương làm cơ sở quy hoạch đất đai. Tìm hiểu thêm
một số chuyên đề có liên quan và phỏng vấn them người dân xung quanh các
vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa
Phương pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu
sẵn có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề
về phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trước tới nay còn
mang tính thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiên kinh tế xã hội.
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng đất rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
- Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn các cán bộ và người dân xung quanh khu vực nghiên cứu
bằng phương pháp PRA.
- Phương pháp điều tra chuyên đề.

Tiến hành điều tra chuyên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết như
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đường vân chuyển.
11
2.3.1.2 . Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính chất kế thừa có chọn lọc các số
liêu có sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất
chưa được cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diên tích và trữ lượng các loại rừng trên địa bàn xã
với phương pháp lập OTC điển hình.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để xây dựng phương án quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phương pháp sau:
2.3.2.1. Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí là các kết quả độc lập tương đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
- Tổng lợi nhuận: P = T
N
– CP
- Tỷ suất lợi nhuận: P
CP
=
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận
T
N
là tổng thu nhập
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh

2.3.2.2. Phương pháp động
Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analysis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất. Các số liệu
được tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chương trình Excel
trên máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm:Lãi ròng (NPV), Tỷ suất
thu hồi nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV)
NPV là hiệu số giữa các giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
12
NPV =

=
+

n
t
t
tt
r
CB
1
)1(
Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại của thu nhập ròng (đồng)
B
t
là giá trị thu nhập ở năm thứ t ( đồng)
C
t

là giá trị chi phí ở năm thứ t ( đồng)
r là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất ( năm)
+ Tính tỷ suất giữa thu nhập và chi phí
BCR là hệ số sinh lãi thực tế nó phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức:
BCR = =


=
=
+
+
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
1
1
)1(
)1(

Trong đó:
BCR là tỷ suất giữa thu nhập và chi phí
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập
CPV là giá trị hiện tại của chi phí
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng
cao cụ thể là BCR > 1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hòa vốn, BCR < 1 thì
sản xuất lỗ.
+ Tỷ lệ thu hồi nội bộ
IRR là chỉ tiêu thể hiện tỷ suât lợi nhuận thực tế của một chương trình
đầu tư, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chương trình đầu
tư hòa vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiên của một chương trình đầu tư, lãi
suất này gồm hai bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tư.
NPV =

=
+

n
t
t
tt
IRR
CB
1
)1(
13
Trong đó:
NPV : Giá trị hiện tại thuần của thu nhập dòng (đồng)
B
t

: giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
C
t
: giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
t : Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chương trình đầu tư có thể
chấp nhận được mà không bị lỗ vốn. IRR được tính theo tỷ lệ %, đây là chỉ
tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thong
qua tính chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn
càng nhanh: nếu IRR> r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hòa vốn.
14
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Văn Đức
3.1.1 Điều kiện sản xuất lâm nghiệp
3.1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Đức
a) Vị trí địa lý
Xã Văn Đức là xã trung du miền núi của Thị xã Chí Linh, cách thị trấn
Sao Đỏ 5km về phía Đông Nam. Vị trí cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Cộng Hòa và xã Hoàng Tân.
- Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Nam giáp xã Kênh Giang và xã An Lạc.
- Phía Tây giáp xã Thái Học.
Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 148 chạy qua. Đây là tuyến đường quan
trọng, do đó xã Văn Đức có điều kiện để giao lưu hàng hóa, văn hóa xã hội,
khoa học kỹ thuật với các đơn vị trong và ngoài huyện. Về quy mô xã có 10
thôn là: Vĩnh Đại 7, Vĩnh Đại 10, Vĩnh Long, Bích Thủy, Khuê Khẩu, Bích
Nham, Đông Xá I, Đông Xá II, Kênh Mai I, Kênh Mai II. Trong đó Khuê
Khẩu là thôn lớn nhất và thôn Đông Xá là thôn nhỏ nhất.
b) Địa hình, địa mạo

Địa hình xã Văn Đức có độ dốc nghiêng dần từ Tây Nam xuống Đông
Bắc. Phía Tây và phía Nam có địa hình cao đồi núi nhiều, diện tích đồi núi
khoảng 301,35 ha chiếm 21,06% diện tích tự nhiên. Phía Đông Bắc địa hình
tương đối bằng phẳng là nơi tập trung đất canh tác của xã. Còn diện tích đất
trồng cây ăn quả lâu năm chủ yếu ven đồi như núi Ngù Dẹt, Núi Đồng Đẹp,
Núi Rừng Tạu, Núi Bở Niêm…
c) Điều kiện khí hậu, thủy văn
i. Điều kiện khí hậu
Xã Văn Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có pha khí hậu
bán sơn địa, chia làm hai mùa rõ rệt.
15
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 9. Nhiệt độ trung bình cả năm là 20
0
C thấp hơn nhiệt độ của tỉnh từ 2
đến 3
0
C. Tháng 6, 7 nhiệt độ trung bình từ 28 – 29
0
C, nhiệt độ cao nhất 39
0
C.
Tháng 1, 2 nhiệt độ trung bình từ 13 – 16
0
C, nhiệt độ thấp nhất 5
0
C. Lượng
mưa trung bình từ 2400- 2600 mm, tập trung vào tháng 8 và tháng 9.
Độ ẩm không khí trung bình từ 75-80%, tháng có độ ẩm cao nhất vào
tháng 2, 3 đôi khi tới 85%. Tháng có độ ẩm thấp nhất vào tháng 6 và tháng 11

đôi khi chỉ đạt 45%. Nhìn chung điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm phù hợp nhất cho việc
phát triển kinh tế nụng lõm nghiệp. Tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn
như hạn hán vào mùa khô và gây ngập úng vào mùa mưa, vì vậy việc bố trí
cây trồng, vật nuôi phải phù hợp hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai.
ii. Chế độ thủy văn
Trên địa bàn xã có hai con sông chảy qua là sông Thái Bình và sông Mai
Động chảy qua nên chế độ thủy văn chịu sự chi phối của 2 con sông này.
- Nguồn nước mặt bao gồm sông Thái Bình và sông Mai Động, suối và
hệ thống ao, hồ, đầm là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất cho
nhân dân trong xã.
- Nguồn nước ngầm có chất lượng tốt, có trữ lượng ở mức trung bình, độ
sau khai thác từ 150-250 m. Là nguồn nước phòng khi khô hạn, cần có chế độ
khai thác hợp lý để tránh ô nhiễm và thất thoát nguồn nước này.
d) Thổ nhưỡng
Theo nghiên cứu đất đai xã Văn Đức được hình thành do đá cổ tiền cap
ri, đá sét lẫn đá hoa biến chất tạo thành. Do quá trình phong hóa địa chất, đã
tạo ra dải đất đồi núi cao thấp khác nhau. Đất trồng phân bổ ở địa hình cao
nằm ở phía Tây Nam của xã thường bị xói mòn, rửa trôi, đất bazan có tầng
đất dày thích cho trồng rừng và cây ăn quả. Đất trồng phân bố ở địa hình thấp
nằm ở phía Đông Bắc của xã có dải đất phù sa tích tụ được tạo bởi do nhiều
lần vỡ đê cổ xưa và xói mòn rửa trôi từ địa hình cao xuống. Nên có hàm
16
lượng dinh dưỡng khá, giàu mùn, ít chua thích hợp với nhiều loại cây trồng,
vật nuôi.
e) Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên rừng:
Năm 2011 toàn xã có 301,35 ha rừng chiếm 21,06% diện tích đất hành
chính. Toàn bộ đều là rừng trồng Keo các loại từ dự án 327 và sau này là dự
án 661 nhưng có trữ lượng gỗ thấp, thảm thực vật còn nghèo nàn, động vật

hầu như không có.
- Tài nguyên khoáng sản
Văn Đức được thiên nhiên ưu đãi, một số đồi có nguồn than non đã được
khai thác một thời gian và hiện tại đang tạm thời cho ngừng khai thác. Việc
khai thác than cũng làm ảnh ảnh hưởng rất lớn đến môi trường của xã và khu
vực.
3.1.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
Cùng với sự phát triển của đất nước phát huy những điều kiện thuận lợi
của vị trí địa lý, tiềm năng sẵn có của địa phương Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, hơn 20 năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Văn
Đức đã vượt qua bao khó khăn thử thách, nỗ lực phấn đấu giành được những
thắng lợi to lớn toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng làm thay đổi căn bản đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân, được sự quan tâm của Tỉnh ủy - UBND tỉnh, Huyện ủy - UBND Thị xã
Chí Linh, xã Văn Đức đã dành những khu ao, đất trũng… sản xuất kinh
doanh bấp bênh chuyển dịch cơ cấu sang đào ao thả cá, cho các hộ dồn ô đổi
thửa từ ruộng xuống ao, từ đó thu hút các hộ nông dân đầu tư kinh tế trang
trại, các ngành nghề mọc lên như: nghề mộc, xay xát, kinh doanh dịch vụ đã
góp phần phát triển kinh tế tại địa phương xã Văn Đức ngày càng giàu đẹp,
văn minh.
Phong trào thi đua làm giàu chính đáng phát triển mạnh mẽ. Đã có nhiều
hộ phát triển kinh tế hộ theo nhiều hình thức khác nhau như kinh doanh dịch
vụ và hàng hóa thị trường, sửa chữa cơ khí máy móc, kinh doanh vật tư nông
17

×