Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở đắc lắc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.97 KB, 89 trang )

1




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt khóa học ở trường, ñể ñạt ñược kết quả như
ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường
Đại học Sư phạm Hà Nội ñã tận tình giảng dạy giúp em
vững vàng về chuyên môn và trưởng thành hơn trong cuộc
sống. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn
Tuyên ñã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã cổ vũ, ñộng
viên.
HỌC VIÊN



Đặng Nguyên Hà





2



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
5
1.

Lý do chọn ñề tài
5
2.

Lịch sử nghiên cứu
6
3. Mục ñích của luận văn
8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
5. Những luận ñiểm cơ bản và ñóng góp mới của tác giả
8
5. Phương pháp nghiên cứu
8

7.
Kết cấu của luận văn
……………………………………………… ……… ……7
Chương 1.
10

LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP HUYỆN HIỆN NAY 8
1.1.


LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
10
1.1.1.Bản chất của lý luận chính trị
10

1.1.2. Vai trò của lý luận chính trị trong thời kì ñẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước……………………………………….………………19
1.2 LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN 24
1.2.1. Hoạt ñộng lãnh ñạo của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
24
1.2.2. Vai trò của lý luận chính trị ñối với hoạt ñộng của người cán bộ lãnh
ñạo, quản lý cấp huyện.
35
Chương 2.
41
3
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP HUYỆN Ở ĐẮK LẮK HIỆN NAY
41
2.1. TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP HUYỆN Ở ĐẮK LẮK. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
41
2.1.1.Đặc ñiểm, tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Đắk Lắk
41
2.1.2. Thực trạng trình ñộ lý luận chính trị của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Đắk Lắk
42

2.1.3. Những nguyên nhân của thực trạng trên
50
2.2. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT
CẤP HUYỆN Ở ĐẮK LẮK
56
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN
63
2.3.1. Phương hướng nâng cao trình ñộ lý luận chính trị của ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo chủ chốt cấp huyện
63
2.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trình ñộ lý luận chính trị
cho ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo chủ chốt cấp huyện
69
2.3.2.1. Tiếp tục ñẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tạo bước chuyển
biến tích cực về ñời sống vật chất, ñời sống văn hóa, trình ñộ dân trí cho cán
bộ và nhân dân
70
2.3.2.2. Tiếp tục ñổi mới công tác giáo dục ñào tạo, phát huy ý thức tự
phấn ñấu học tập, rèn luyện nâng cao trình ñộ lý luận chính trị của chính ñội
ngũ cán bộ lãnh ñạo chủ chốt cấp huyện
73
4
2.3.2.3. Tiếp tục ñổi mới hoàn thiện chính sách ñối với ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý cấp huyện theo hướng tạo ñộng lực ñể khuyến khích họ tự
họ tập nâng cao trình ñộ lý luận chính trị
78
2.3.2.4. Trau dồi và rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng duy vật

80
KẾT LUẬN
83

PHỤ LỤC 1: ĐỘ TUỔI BÌNH QUÂN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP
HUYỆN Ở ĐẮK LẮK (2005 - 2010) 85
PHỤ LỤC 2: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN, LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ, CHUYÊN
MÔN NGHIỆP VỤ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN ĐẮK
LẮK 2005- 2010 86






















5






MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Để lãnh ñạo thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc tổ quốc, Đảng ta ñã tiến hành công cuộc ñổi mới nhằm nâng cao
năng lực, sức chiến ñấu và ñặc biệt là lòng tin yêu của nhân dân. Công cuộc
ñổi mới ñòi hỏi chúng ta phải có một chương trình hành ñộng toàn diện cho
mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong ñó có nhiều lĩnh vực còn ít nhiều xa lạ hoặc
hoàn toàn mới mẻ với chúng ta. Điều ñó ñòi hỏi phải có một ñội ngũ cán bộ
ñủ năng lực, trình ñộ, phẩm chất ñạo ñức và kiến thức sâu về lý luận chính trị
vì có những vấn ñề ñơn giản nhận thức ñược bằng trực giác nhưng cũng có
những vấn ñề ñòi hỏi phải có sự khái quát, phân tích bằng tư duy lý luận thì
mới có thể nhận thức và giải quyết ñược.
Năng lực và trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ lãnh ñạo chủ chốt cấp
huyện có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh - tế xã hội và an ninh trật
tự ở ñịa phương, thúc ñẩy sự phát triển chung cho cả Tỉnh và cả nước. Cán bộ
lãnh ñạo chủ chốt cấp huyện có nắm vững, hiểu biết lý luận chính trị thì mới
nắm chắc các quan ñiểm, ñường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước từ ñó mà vận dụng sáng tạo vào tình hình cụ thể ở ñịa phương. Trình ñộ
lý luận chính trị còn giúp cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện có cơ sở
tổng kết một cách có hiệu quả tình hình thực tiễn ở ñịa phương, qua ñó rút ra
những bài học kinh nghiệm, những kết luận góp phần vào việc sửa ñổi, bổ
sung và phát triển ñường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Do ñó cán bộ
6

chủ chốt nói chung và cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng ñể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ñược giao thì cần phải có trình ñộ, ñặc biệt là trình ñộ lý luận chính trị.
Đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của thời kỳ ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, thành phố ở
nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn còn yếu và hạn chế ở nhiều
mặt như: bản lĩnh chính trị, trình ñộ nhận thức chính trị, năng lực tổ chức
quản lý, năng lực chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn, phẩm chất ñạo ñức cách
mạng… Nhiều cán bộ ñược ñề bạt, bổ sung vào những cương vị chủ chốt
nhưng chưa qua ñào tạo cơ bản về chuyên môn cũng như lý luận chính trị. Do
ñó, khi xử lý công việc còn tuỳ tiện, kinh nghiệm, giáo ñiều, chưa vận dụng
ñúng ñường lối, chủ trương, quan ñiểm của Đảng vào thực tiễn của ñịa
phương. Để khắc phục tình trạng trên cần phải giải quyết nhiều vấn ñề liên
quan ñến cán bộ chủ chốt cấp huyện trong ñó vấn ñề có ý nghĩa cấp bách là
phải ñổi mới, tăng cường hơn nữa công tác ñào tạo, nâng cao trình ñộ lý luận
chính trị nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất ñạo ñức cách mạng…
cho họ trong quá trình chỉ ñạo thực tiễn ở ñịa phương. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu, khảo sát, ñánh giá thực trạng và ñề ra các giải pháp cụ thể thiết
thực nhằm nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp
phần ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Với ý nghĩa trên tôi chọn ñề tài “Nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho ñội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đắk Lắk hiện nay” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành triết học của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu
Do tầm quan trọng ñặc biệt của vấn ñề nâng cao trình ñộ lý luận chính
trị trong công tác tư tưởng của Đảng mà cho ñến nay ñã có rất nhiều tài liệu,
7
văn kiện, sách báo, bài nghiên cứu của Đảng, nhà nước, các cơ quan khoa học
và nhiều nhà nghiên cứu ñã ñề cập ñến vấn ñề ở những mức ñộ khác nhau. Đó

là nguồn tư liệu quý báu giúp tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thiện luận văn của mình như:
Hồ Bá Thâm “Phát triển năng lực tư duy của người lãnh ñạo quản lý
hiện nay”, Tạp chí Cộng sản số 23/2002; Nguyễn Thái Sơn “Đổi mới công tác
ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ chủ chốt” Nhà xuất bản Lý luận chính trị,
2001; Trần Thành “Tư duy lý luận ñối với người cán bộ lãnh ñạo, chỉ ñạo
thực tiễn”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, 2001; Ngô Ngọc Thắng “ Đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị cho ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong thời kỳ ñổi
mới, Nhà xuất bản Lý luận chính trị , 2004; Luận văn thạc sĩ triết học , Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1995, “Nâng cao trình ñộ tư duy lí luận
cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã miền núi hiện nay” của Đỗ Cao Quang;
Luận văn thạc sĩ triết học, học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998;
“Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp
huyện ở nước ta hiện nay” của Vũ Đình Chuyên; Luận văn thạc sĩ triết học,
học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2001 “Nâng cao trình ñộ lý luận
chính trị cho ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp huyện ở Cao Bằng trong
giai ñoạn hiện nay” của Nông Văn Tiềm
Mặc dù ñã có nhiều công trình nghiên cứu, ñặt ra những vấn ñề rất cơ
bản cả về lý luận lẫn thực tiễn, ñề ra những phương hướng và giải pháp ñể
nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý ở các
cấp. Tuy nhiên, do giới hạn về mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, nên cho ñến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chi
tiết ñầy ñủ có hệ thống và chuyên sâu về thực trạng cũng như nêu ra những
giải pháp ñể nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp huyện
ở tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, nghiên cứu ñề tài này sẽ góp phần tích cực vào việc
8
nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện trong thời kỳ ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ở tỉnh Đắk Lắk, từng bước góp
phần khắc phục tình trạng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo còn thiếu ñồng bộ về trình
ñộ như hiện nay.

3. Mục ñích của luận văn
Luận văn làm rõ vai trò của lý luận chính trị và thực trạng trình ñộ lý
luận chính trị ñối với hoạt ñộng lãnh ñạo của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
Đắk Lắk hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phân tích làm rõ bản chất, vai trò của lý luận chính trị ñối với việc
nâng cao tư duy lý luận, năng lực, trình ñộ lãnh ñạo, quản lý cho ñội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện.
- Phân tích ñánh giá thực trạng, yêu cầu và nguyên nhân về trình ñộ lý
luận chính trị của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đắk Lắk hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao trình ñộ lý luận chính trị
cho cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đắk Lắk hiện nay.
5. Những luận ñiểm cơ bản và ñóng góp mới của tác giả
- Luận văn góp phần làm rõ vai trò, tầm quan trọng của lý luận chính trị
ñối với cán bộ chủ chốt cấp huyện và tính tất yếu phải nâng cao trình ñộ lý
luận chính trị cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trình ñộ lý luận
chính trị cho ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đắk Lắk , ñánh giá khái
quát thực trạng trình ñộ lý luận chính trị của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Đắk Lắk.
6. Phương pháp nghiên cứu
9
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
mác-xít và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, ñiều tra xã hội học. . .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương, chương 1 có 2 tiết, chương 2 có 3 tiết.






















10
Chương 1.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN HIỆN NAY

1.1. LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1.1. Bản chất của lý luận chính trị

Thực tiễn phát triển của lịch sử xã hội loài người ñã chứng minh khi xã
hội phân chia thành giai cấp thì bất kỳ giai cấp, chính Đảng nào muốn giữ
ñược ñịa vị thống trị xã hội thì trước hết phải nâng cao trình ñộ trí tuệ, trình
ñộ lý luận cho giai cấp mình. Lênin ñã khẳng ñịnh không có lý luận cách
mạng thì không có phong trào cách mạng, chỉ có chính Đảng nào có ñược lý
luận tiên phong dẫn ñường thì Đảng ñó mới hoàn thành vai trò cách mạng tiên
phong. Do ñó, khi nói ñến Đảng chính trị là ñồng thời nói ñến hệ thống lý
luận – nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ñộng của Đảng ấy.
Từ ñiển Tiếng Việt ñịnh nghĩa: “Lý luận là hệ thống những tư tưởng
ñược khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, có tác dụng chỉ ñạo thực
tiễn. Lý luận là những kiến thức ñược khái quát và hệ thống hoá trong một
lĩnh vực nào ñó”(19, tr544- 545)
Từ ñiển triết học ñịnh nghĩa:“Lý luận là hệ thống những tri thức ñã
ñược khái quát, tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên
hệ cơ bản của hiện thực” (22, tr341)
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ñịnh: “Tổng kết những kinh nghiệm của
loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong
quá trình lịch sử” (14, tr497)
11
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lý luận nhưng tất cả các ñịnh
nghĩa trên ñều thống nhất ở chỗ: Lý luận là sự khái quát những kinh nghiệm
thực tiễn, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội ñược tích luỹ
trong quá trình hoạt ñộng lịch sử của con người, phản ánh mối liên hệ bản
chất, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong một lĩnh vực nào ñó của
hiện thực khách quan và có vai trò hướng dẫn thực tiễn. Trong mối liên hệ
giữa lý luận và thực tiễn thì thực tiễn chính là yếu tố cơ sở, nền tảng quyết
ñịnh sự hình thành lý luận. Mỗi bước phát triển của hoạt ñộng thực tiễn lại
làm nảy sinh yêu cầu mới ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, khái quát ñể bổ sung
vào lý luận những nhận thức mới. Nhờ ñó mà lý luận hoàn thiện và phát triển
hơn. Ngược lại, trong mỗi hoạt ñộng thực tiễn thì lý luận làm nhiệm vụ hướng

dẫn, mở ñường cho thực tiễn phát triển bằng những tổng thể tri thức nhất
ñịnh. Không có hoạt ñộng thực tiễn nào ñơn thuần là kinh nghiệm cụ thể,
cũng như không có hệ thống tri thức nào không xuất phát từ sự tổng kết thực tiễn.
Quá trình nhận thức của con người ñược thực hiện qua hai cấp ñộ là tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận. Tri thức kinh nghiệm là những tri thức
do con người tiếp nhận trực tiếp từ việc quan sát sự vật, hiện tượng cụ thể,
khách quan, những tri thức này còn mang tính rời rạc, bề ngoài, riêng lẻ, ngẫu
nhiên chứ chưa mang tính chặt chẽ, sâu sắc, chưa ñi vào bản chất của sự vật,
hiện tượng. Do ñó, phạm vi áp dụng cũng như tính hướng dẫn, chỉ ñạo của tri
thức kinh nghiệm thường bị hạn chế trong phạm vi hẹp. Khẳng ñịnh tính ñúng
ñắn và khoa học của ñiều này Ph. Ănghen viết “Sự quan sát dựa vào kinh
nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng minh ñược ñầy ñủ tính tất yếu”(13,
tr718), cho nên biện chứng của quá trình nhận thức tất yếu vươn ñến một tri
thức sâu sắc hơn, bản chất hơn ñó là tri thức lý luận.
Tri thức lý luận là tri thức ở trình ñộ cao hơn so với tri thức kinh
nghiệm. Bởi vì, tri thức lý luận có ñược là dựa trên cơ sở khái quát những tri
12
thức kinh nghiệm và ñược nâng lên ở trình ñộ cao hơn, sâu sắc hơn về bản
chất và quy luật của sự vật. Chính vì vậy, phạm vi áp dụng cũng như tính
hướng dẫn, cải tạo tri thức lý luận sẽ rộng hơn so với tri thức kinh nghiệm. Tri
thức lý luận làm cho hoạt ñộng của con người trở nên chủ ñộng, tự giác hơn,
tránh ñược tình trạng mò mẫm, tự phát trong quá trình nhận thức, cũng như
cải tạo tự nhiên, xã hội.
Tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận tuy có khác nhau về trình ñộ
nhưng giữa chúng lại có ñiểm chung là ñều phản ánh hiện thực khách quan và
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong ñó, kinh nghiệm của thực tiễn có vai trò
quan trọng ñối với lý luận, nó là cơ sở ñể tổng kết, khái quát thành lý luận.
Kinh nghiệm còn là căn cứ ñể con người xem xét, bổ sung, sửa ñổi và không
ngừng phát triển lý luận vì lý luận sẽ càng chính xác, khoa học hơn nếu ñược
xây dựng trên nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

Tri thức lý luận ñược hình thành từ sự tổng kết, khái quát kinh nghiệm
nhưng lại phải thông qua quá trình trừu tượng hóa, khái quát hóa của tư duy
cho nên bản thân nó lại chứa ñựng khả năng thiếu chính xác hoặc xa rời thực
tế vì vậy ñể tri thức ấy trở thành khoa học thì nó phải luôn luôn ñược kiểm
nghiệm qua thực tiễn nhằm bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn.
Lý luận tuy có nguồn gốc từ thực tiễn nhưng sau khi ra ñời nó có tính ñộc lập
tương ñối và có sự tác ñộng tích cực trở lại ñối với thực tiễn nhằm chỉ ñạo, dự
báo tương lai phát triển sự vật, ñịnh hướng hoạt ñộng thực tiễn của con người.
Như vậy, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận là hai cấp ñộ khác
nhau trong quá trình nhận thức của con người, trong ñó tri thức kinh nghiệm
là căn cứ, là cơ sở ñể hình thành và phát triển của tri thức lý luận. Do ñó, nếu
tri thức kinh nghiệm càng ñược tích lũy nhiều thì càng có cơ sở vững chắc
cho sự khái quát về lý luận.
13
Vì vậy, lý luận ñược hiểu theo nghĩa chung nhất là hệ thống những tri
thức ñược khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên
hệ bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực.
Trên thực tế, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khoa học cụ thể ñều có lý luận
riêng và mỗi ngành, mỗi lĩnh vực hoạt ñộng cụ thể muốn phát triển ñược ñều
phải bắt ñầu bằng việc phát triển lý luận. Cho ñến nay, nhân loại ñã có rất
nhiều loại lý luận, ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực thì có một hệ thống lý luận ñặc
thù ở luận văn này tác giả chỉ bàn ñến lý luận chính trị. Khi ñề cập ñến khái
niệm lý luận chính trị thì có rất nhiều quan ñiểm khác nhau, tùy theo cách tiếp
cận cũng như việc bảo vệ lợi ích của giai cấp mình mà họ ñưa ra các quan
ñiểm khác nhau. Theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì chính trị là
một hiện tượng lịch sử xuất hiện và tồn tại khi xã hội phân chia thành giai cấp
và hình thành nhà nước. Chính trị giữ vai trò ñặc biệt trong ñời sống xã hội.
Chính trị là lĩnh vực hoạt ñộng phức tạp, luôn thu hút các nhà tư tưởng ñi sâu
vào nghiên cứu, khám phá, cố gắng làm sáng tỏ bản chất ñầy bí ẩn của chính
trị. Chính trị theo tiếng Hy lạp là “Politics”có nghĩa là những công việc liên

quan ñến thành bang, những công việc quốc gia. Trong ñó việc cốt lõi nhất là
tổ chức ra cơ quan cai trị (chính phủ) từ thế kỷ 16 trở ñi gọi là nhà nước.
Từ thời cổ ñại các nhà tư tưởng ñã luôn cố gắng ñi tìm một hình thức
nhà nước phù hợp ñể cai trị ñất nước có hiệu quả nhất, hợp lý nhất. Do ñó,
“chính trị theo nguyên nghĩa của nó là những công việc của nhà nước là phạm
vi hoạt ñộng gắn với những quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội
khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn ñề giành và giữ chính quyền. Hơn nữa,
chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp và ñấu tranh giai cấp. Lênin chỉ rõ “
chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế” có nghĩa là các tổ chức chính trị,
các hình thức nhà nước thay ñổi và phát triển dựa trên cơ sở kinh tế của xã
hội. Những quan hệ chính trị, những vấn ñề chính trị có ảnh hưởng trở lại
14
mạnh mẽ ñối với kinh tế hoặc là thúc ñẩy hoặc là cản trở sự phát triển kinh tế.
Chính trị ñược biểu hiện bởi các tri thức ñược tích lũy trong quá trình lịch sử
và những quan hệ kinh tế gắn với con người, với giai cấp, với dân tộc và với
thời ñại. Theo Lênin “Chính trị có tính logic khách quan của nó không phụ
thuộc vào những dự tính cá nhân, của ñảng này hay ñảng khác” (8, tr246)
chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng nó luôn tồn tại và gắn liền với ñiều kiện
lịch sử cụ thể, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của một cá nhân hay giai
cấp, chính ñảng nào. Và với tư cách là một thiết chế xã hội, chính trị luôn
luôn tìm cách dẫn dắt xã hội theo tư tưởng của giai cấp nắm quyền thống trị .
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận mà có những quan niệm khác nhau về
chính trị song theo nghĩa chung nhất thì chính trị là những vấn ñề về ñiều
hành bộ máy nhà nước hoặc những hoạt ñộng của giai cấp, chính ñảng nhằm
duy trì quyền ñiều hành nhà nước. Còn lý luận chính trị là hệ thống các quan
ñiểm, chủ trương, ñường lối, chính sách của một chính ñảng, một giai cấp,
nhằm giành, giữ, và thực thi quyền lực nhà nước. Như vậy, lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin là lý luận chính trị của giai cấp vô sản, là hệ tư tưởng chân
chính nhất, khoa học nhất của giai cấp vô sản và chính ñảng của nó - Đảng
cộng sản.

Đối với Đảng ta lý luận chính trị là lý luận về thời kỳ quá ñộ lên chủ
nghĩa xã hội, về nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, về sở
hữu các thành phần kinh tế, về ñấu tranh giai cấp, về xây dựng Đảng và xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân…
Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành ñộng của mình. Điều
này ñã ñược Đảng ta khẳng ñịnh rõ trong cương lĩnh xây dựng ñất nước trong
thời kì quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội ñược thông qua tại Đại hội ñại biểu toàn
quốc lần thứ VII, năm 1981: “Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư Tưởng
15
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành ñộng”(9,
tr21)Chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết về những quy luật chung nhất của
sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy, là lý luận cách mạng của quần
chúng lao ñộng trong cuộc ñấu tranh tự giải phóng mình khỏi ách áp bức, bóc
lột, là khoa học về xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Trong công cuộc ñổi mới hiện nay Đảng ta luôn kiên trì lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hành ñộng của mình và ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử trên con ñường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Việt Nam ñã bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và ñang trong quá trình
ñẩy mạnh công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước, kinh tế tăng trưởng khá
nhanh bước ñầu ñã xây dựng ñược nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, ñời sống nhân dân ñược cải thiện ñáng kể, khối ñại ñoàn kết toàn
dân do Đảng lãnh ñạo ñược củng cố và tăng cường, sức mạnh tổng hợp của
ñất nước ñược tăng lên nhiều, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không
ngừng ñược nâng cao. Những thành tựu to lớn ñó chứng tỏ ñường lối ñổi mới
của Đảng ta là ñúng ñắn, sáng tạo, con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội của
nước ta là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Hiện nay, ñang xuất
hiện rất nhiều những tư tưởng phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, tư tưởng dao ñộng, hoài nghi ñòi xem xét lại chủ nghĩa Mác –
Lênin và con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta gây ra sự lo lắng xáo
trộn về mặt tư tưởng trong cán bộ, ñảng viên và các tầng lớp nhân dân. Thấm
nhuần sâu sắc bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
trong quá trình ñổi mới Đảng ta kiên trì lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, làm cơ sở lý luận và phương pháp luận
trong quá trình phân tích tình hình, nhìn thẳng vào sự thật, ñánh giá ñúng sự
16
thật lấy ñó làm cơ sở xuất phát ñể hoạch ñịnh và hoàn thiện ñường lối ñổi
mới. Đảng luôn khẳng ñịnh vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin trong
toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng ta ñây cũng là những ñịnh hướng
chính trị quan trọng ñảm bảo cho sự ổn ñịnh và phát triển ñất nước, là ñiều
kiện tiên quyết ñể chúng ta giành ñược những những thắng lợi to lớn trong
những năm thực hiện công cuộc ñổi mới và cũng là tiền ñề quan trọng ñể ñưa
nước ta ñi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng ta ñã khẳng ñịnh “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng ñất nước
Việt Nam theo con ñường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”(2, tr83)
Xuất phát từ những quan ñiểm ñó Đảng ta luôn nhấn mạnh việc học
tập, nghiên cứu, rèn luyện và vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm giải
quyết những vấn ñề bức xúc do thực tiễn ñất nước và thời ñại ñặt ra.Tại ñại
hội X, Đảng ta ñã quy ñịnh “Toàn Đảng nghiêm túc học tập Chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”(1,tr139) ñến ñại hội XI, Đảng ta tiếp tục
khẳng ñịnh học tập, nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh: “Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và phát triển
Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”
Chính vì nắm vững lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh cho nên từ khi tiến hành công cuộc ñổi mới cho ñến nay, Đảng ta luôn
nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng nên bước ñầu ñã hình thành ñược những

nét cơ bản hệ thống quan ñiểm lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ñường ñi
lên chủ nghĩa xã hội làm cơ sở khoa học cho ñường lối của Đảng, góp phần
bổ sung và phát triển quan ñiểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đảng ta luôn ñưa ra những quan ñiểm chủ trương, ñường lối phát
triển ñất nước một cách ñúng ñắn hợp lòng dân, ñưa ñất nước ra khỏi tình
17
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội và ñang từng bước ñẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Từ quan ñiểm ñó thì lý luận chính trị có những ñặc trưng chủ yếu sau ñây:
Một là tính trừu tượng hóa và khái quát hóa cao. Đây là ñặc trưng cơ
bản của lý luận nói chung và lý luận chính trị nói riêng. Khi ñề cập ñến lý
luận là chúng ta liên tưởng ngay ñến tính trừu tượng và tính khái quát của nó.
Tư duy là vấn ñề cốt lõi của lý luận nhận thức, nếu như không có quá trình tư
duy thì nhận thức của con người sẽ mãi mãi chỉ dừng lại ở nhận thức cảm
tính, bề ngoài của ñối tượng không thể hiểu ñược bản chất tính quy luật của
sự vận ñộng và phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình nhận thức,
tư duy của con người luôn diễn ra quá trình trừu tượng hóa, khái quát hoá
những tri thức thu ñược về thế giới, những quy luật vận ñộng và phát triển của
các lĩnh vực khác nhau trong ñời sống xã hội.
Trừu tượng hóa, khái quát hóa là hai quá trình có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau không thể tách rời, chúng xâm nhập lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
Nhờ ñó mà con người có ñược những tri thức về mối liên hệ bản chất, tính
quy luật trong sự vận ñộng, phát triển của sự vật.
Các hình thức thể hiện lý luận nói chung và lý luận chính trị nói riêng
như khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật…ñều là kết quả của quá trình
trừu tượng hóa, khái quát hóa cao của tư duy con người trong quá trình nhận
thức thế giới và chúng ñược biểu ñạt bằng những khía cạnh, những yếu tố
khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ, thúc ñẩy
nhau cùng phát triển. Vì thế chúng ñem lại cho con người sự hiểu biết sâu sắc
về bản chất, quy luật, các mối liên hệ … trong sự vận ñộng và phát triển của

sự vật, hiện tượng nó giúp con người không ngừng tìm tòi, khám phá, sáng
tạo ra những cái mới ñáp ứng nhu cầu thực tiễn ñặt ra.
18
Hai là, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Đây là một trong những
nguyên tắc cơ bản của lý luận khoa học nói chung và chủ nghĩa Mác - Lênin
nói riêng. Theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì lý luận thuộc về lĩnh
vực hoạt ñộng tinh thần còn thực tiễn thuộc về hoạt ñộng vật chất. Trong mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết ñịnh ý thức, hoạt ñộng vật
chất quyết ñịnh ñối với hoạt ñộng tinh thần.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, tác ñộng bổ sung
cho nhau, là ñiều kiện, tiền ñề cho sự tồn tại và phát triển của nhau. Trong
diễn văn khai mạc lớp học lý luận khóa 1 Trường Nguyễn Ái Quốc ngày
7/9/1957 Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khẳng ñịnh: “Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn
không có lý luận hướng dẫn thì trở thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”(14, tr496). Như vậy, lý luận cách
mạng có vai trò to lớn trong việc nâng cao trình ñộ tư tưởng lý luận cho cán
bộ, ñảng viên, toàn thể nhân dân, thúc ñẩy cách mạng tiến lên. Người cũng
thường xuyên nhắc nhở cán bộ, ñảng viên không ngừng học tập lý luận cách
mạng và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
Thực tiễn cách mạng nước ta ñã chứng minh, nhờ nắm vững những
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào ñiều
kiện cụ thể của Việt Nam, nên Đảng ta ñã lãnh ñạo cách mạng nước nhà vượt
qua mọi khó khăn thử thách, giành ñược nhiều thắng lợi. Vì thế, Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc bồi dưỡng, giáo dục lý luận chính trị coi
ñó là yêu cầu cơ bản không thể thiếu trong công tác xây dựng Đảng. Trong
giai ñoạn hiện nay, việc thường xuyên tổng kết thực tiễn luôn là một ñòi hỏi
tất yếu ñồng thời là yêu cầu quan trọng ñể tiếp tục nâng cao trình ñộ tư duy lý
luận của Đảng.
19

Ba là, sự thống nhất giữa tính ñảng và tính khoa học. Nói tới tính ñảng
là nói tới tính giai cấp, còn tính khoa học là sự phản ánh ñúng thực tế khách
quan, tôn trọng hiện thực khách quan. Lý luận nói chung và lý luận Mác -
Lênin nói riêng là nhằm bảo vệ lợi ích của một giai cấp trong một chế ñộ xã
hội nhất ñịnh. Do ñó, lý luận chính trị của giai cấp cách mạng, giai cấp tiên
tiến, giai cấp ñại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử luôn có khả năng ñảm bảo sự
thống nhất giữa tính ñảng và tính khoa học.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống tư tưởng của giai cấp vô sản, giai
cấp ñại biểu cho sự tiến bộ của thời ñại, giai cấp mà lợi ích của nó phù hợp
với lợi ích của quần chúng nhân dân lao ñộng, nó phản ánh nhu cầu khách
quan và lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao ñộng cho nên lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin ñảm bảo sự thống nhất giữa tính ñảng và tính khoa học.
Trong lý luận chính trị, tính ñảng và tính khoa học có mối quan hệ biện
chứng với nhau, vì thế tính ñảng càng cao thì tính khoa học càng thêm sâu
sắc, tính ñảng và tính khoa học là ñiều kiện, tiền ñề tồn tại phụ thuộc lẫn
nhau, không thể xem nhẹ hoặc loại bỏ cái nào. Ph.Ănghen khẳng ñịnh “ Khoa
học càng ñược tiến hành một cách dũng cảm, vô tư thì nó càng phù hợp với
lợi ích và nguyện vọng của của giai cấp công nhân.” (13, tr451)
Như vậy, lý luận chính trị không có một mục ñích nào khác ngoài mục
ñích thực hiện nhiệm vụ cách mạng của một ñảng cách mạng, cho nên nhiệm
vụ quan trọng của nó là ñịnh hướng ñúng cho con người trong nhận thức và
hành ñộng cải tạo thế giới. Khi ñó tính khoa học sẽ là tiền ñề, là cơ sở còn
tính ñảng giữ vai trò ñịnh hướng cách mạng ñể loại trừ cái cũ, cái lỗi thời lạc
hậu ñể xây dựng cái mới, tiến bộ hợp quy luật.
Lý luận chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam ñược xây dựng trên nền
tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình
tổng kết thực tiễn, có vai trò to lớn trong việc cung cấp những luận cứ khoa
20
học nhằm xây dựng, bổ sung và phát triển ñường lối ñổi mới và thực hiện
thắng lợi các mục tiêu ñã ñề ra.

Tính Đảng ñòi hỏi việc nghiên cứu lý luận chính trị phải xuất phát từ
tình hình cụ thể của ñất nước, ñưa ra ñược những dự báo khoa học về sự phát
triển trên cơ sở ñó ñề ra ñược những giải pháp khoa học, ñúng ñắn ñể giải
quyết kịp thời, bổ sung những vấn ñề mới làm cho chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước càng hoàn thiện hơn, sát với thực tiễn cuộc sống. Điều này
ñòi hỏi Đảng phải luôn luôn tự ñổi mới, tự chỉnh ñốn và không ngừng nâng
cao trình ñộ trí tuệ, chuyên môn, nghiệp vụ, trình ñộ lý luận chính trị cho cán
bộ, ñảng viên. VI.Lênin khẳng ñịnh “Chỉ Đảng nào có một lý luận tiên phong
hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong” (25, tr32)
Như vậy, với ý nghĩa là lý luận tiên phong – lý luận chính trị giúp cho
Đảng cộng sản hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, nhất là trong giai ñoạn
hiện nay, giai cấp công nhân cùng với Đảng tiên phong của mình phải kiên
ñịnh giữ vững ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Để làm tròn vai trò lãnh ñạo của
mình Đảng không ngừng bổ sung, phát triển lý luận chính trị ñể không ngừng
hoàn thiện và ñóng vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Vai trò của lý luận chính trị trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Hiện nay Đảng cộng sản Việt Nam ñang lãnh ñạo toàn dân thực hiện sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh” từ một xuất phát ñiểm thấp, nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Do ñó, ngay từ ñầu Đảng ta
ñã xác ñịnh rõ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa không thể tách rời việc thực
hiện các cuộc cách mạng: Cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng tư tưởng -
văn hóa, cách mạnh khoa học kĩ thuật…công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa sẽ
tạo ñiều kiện ñể giải quyết các nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
21
hội. Vì vậy, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ngoài việc ñòi hỏi một lượng vốn
lớn còn ñòi hỏi phải có một nguồn nhân lực lớn tương ứng cả về số lượng và
chất lượng. Nước ta có tỷ trọng dân số và lao ñộng trong nông nghiệp khá
lớn, trình ñộ của lực lượng lao ñộng trong lĩnh vực công nghiệp còn rất thấp

do vậy vai trò của lý luận chính trị là hệ thống các quan ñiểm, chủ trương,
ñường lối, chính sách…. Không chỉ là ñộng lực thúc ñẩy nhằm trang bị về
trình ñộ chuyên môn mà còn giúp nâng cao trình ñộ lý luận chính trị cho cán
bộ, ñảng viên và nhân dân ñể hình thành bản lĩnh chính trị vững vàng, ñảm
nhiệm ñược trọng trách của mình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước. Như vậy, lý luận chính trị của nước ta là lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm, ñường lối, chủ trương chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Đảng ta ñã khẳng ñịnh sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta. Chính vì vậy, ñể thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước Đảng ta ñã xác ñịnh rõ: Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện ñại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất vật chất và tinh thần hoàn thành
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Phấn ñấu ñến năm 2020 ñưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại.
Muốn thực hiện ñược mục tiêu ñó ñòi hỏi cán bộ phải có ñủ trình ñộ,
năng lực, phẩm chất, ñạo ñức, có tri thức khoa học nắm bắt ñược quy luật vận
ñộng và phát triển của xã hội qua ñó vận dụng vào hoạt ñộng thực tiễn ñẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Xây dựng chủ nghĩa
xã hội thì trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa ñó là con người có trí
tuệ, phát triển toàn diện, có ý chí, nghị lực vượt qua những khó khăn thử thách.
22
Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của lý luận chính trị là phải chăm lo giáo
dục, bồi dưỡng nâng cao hiểu biết về trình ñộ lý luận chính trị cho cán bộ
ñảng viên. Mặt khác trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ, ñảng viên còn nhiều
bất cập thể hiện ở nhiều vấn ñề thực tiễn cuộc sống ñặt ra mà lý luận chưa kịp
thời tổng kết và trả lời, chưa thực sự thể hiện rõ vai trò chỉ ñạo hoạt ñộng thực
tiễn. Đại hội VIII của Đảng ñặt ra yêu cầu: Mọi cán bộ, ñảng viên trước hết là

cán bộ lãnh ñạo chủ chốt các cấp phải có kế hoạch thường xuyên học tập nâng
cao trình ñộ lý luận chính trị. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc ñối với mọi cán bộ
ñảng viên và phải ñược quy ñịnh thành chế ñộ. “Lười học tập, lười suy nghĩ
không thường xuyên tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới
cũng là biểu hiện của sự thoái hoái” (14, tr140)
Trên thực tế trình ñộ lý luận chính trị của ñội ngũ cán bộ ñảng viên
nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, biểu hiện rõ ở một số cán bộ còn nặng lối tư
duy siêu hình, còn có những biểu hiện của bệnh kinh nghiệm giáo ñiều…. một
số cán bộ, ñảng viên hiện nay còn hạn chế về trình ñộ lý luận chính trị nên
chưa thể vận dụng lý luận vào giải quyết các vấn ñề thực tiễn có hiệu quả. Do
vậy, trong hoạt ñộng thực tiễn họ vẫn còn mò mẫm.
Trong thời gian qua Đảng ta ñã tích cực nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung,
phát triển hệ thống lý luận của Đảng, từng bước làm sáng tỏ hơn con ñường ñi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, lý luận chính trị vẫn chưa ñi sâu, ñi
sát thực tiễn cuộc sống. Do ñó nhiệm vụ hàng ñầu và trọng tâm của công tác
lý luận là nghiên cứu và tổng kết thực tiễn nhằm nhận thức rõ hơn, ñúng ñắn
hơn về chủ nghĩa xã hội và con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Điều
này ñã ñược Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng ñịnh:
“Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn và yêu cầu của
cách mạng, chưa làm sáng tỏ nhiều vấn ñề quan trọng trong công cuộc ñổi
23
mới ñể phục vụ việc hoạch ñịnh chiến lược chủ trương chính sách của Đảng
tăng cường sự nhất trí về chính trị tư tưởng trong xã hội” (2, tr78)
Đến ñại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta tiếp tục khẳng ñịnh
“Công tác lý luận chưa làm sáng tỏ ñược một số vấn ñề quan trọng trong công
cuộc ñổi mới” ( 1, tr65)
Lý luận giữ vai trò tiên phong, hướng dẫn cho nên lý luận không thể
chậm trễ, lạc hậu mà phải ñi trước. Lý luận càng sáng tỏ, càng nhận rõ quy
luật vận ñộng khách quan của lịch sử nhất là trong sự nghiệp xây dựng xã hội
mới - xã hội chủ nghĩa thì hoạt ñộng thực tiễn mới thực sự trở thành tự giác.

Công tác lý luận càng phải khẳng ñịnh và làm rõ những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, làm rõ những vấn ñề cần nhận thức cho ñúng. Những
kinh nghiệm thực tiễn mới và những thành tựu khoa học hiện ñại. Nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, ñồng thời chú trọng
nghiên cứu những tinh hoa trí tuệ của dân tộc.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ñã chỉ ra rằng bên cạnh mặt tích cực thì nền kinh tế thị trường cũng ñã
bộc lộ một số hạn chế nhất ñịnh như ñã làm nảy sinh chủ nghĩa thực dụng,
chủ nghĩa cá nhân, cơ hội chủ nghĩa, suy thoái về chính trị, phẩm chất ñạo
ñức, lối sống…. ở một bộ phận cán bộ, ñảng viên, ñó là những biểu hiện non
kém về bản lĩnh chính trị. Chính vì vậy, ñể có thể khắc phục những tiêu cực
trên thì việc rèn luyện bản lĩnh chính trị cho ñội ngũ cán bộ, ñảng viên trong
hệ thống chính trị hiện nay là một vấn ñề vừa cấp bách vừa lâu dài. Nhưng
bản lĩnh chính trị không phải là cái “tiên thiên”có sẵn trong từng cán bộ, ñảng
viên mà phải thông qua việc giáo dục, rèn luyện của một giai cấp, một chính
ñảng, và hoạt ñộng của bản thân cán bộ. vì thế, ñể nâng cao bản lĩnh chính trị
cho ñội ngũ cán bộ, ñảng viên thì phải giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao bản lĩnh
chính trị cho ñội ngũ cán bộ, ñảng viên trong hệ thống chính trị.
24
Tóm lại, trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước yêu cầu Đảng phải luôn luôn vững vàng về tư tưởng chính trị, thống
nhất về nhận thức ý chí và hành ñộng thì mới có thể ñưa ñất nước nhanh
chóng ñi lên chủ nghĩa xã hội. Lúc này, lý luận chính trị sẽ giúp cán bộ, ñảng
viên và toàn thể nhân dân nhất trí cao với những chủ trương, ñường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tạo ñiều kiện cho lý luận chính trị có
ñiều kiện thuận lợi ñể ñi vào cuộc sống.
1.2. LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN
1.2.1. Hoạt ñộng lãnh ñạo của ñội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Hoạt ñộng lãnh ñạo, quản lý là một khái niệm chung. Hoạt ñộng lãnh

ñạo, quản lý ñã xuất hiện từ thời cộng sản nguyên thủy. Ở thời kỳ này hoạt
ñộng lãnh ñạo, quản lý tồn tại dưới nhiều hình thức như tộc trưởng - người
ñứng ñầu thị tộc, quản lý ñiều hành mọi thành viên trong thị tộc.
Tuy nhiên, khái niệm lãnh ñạo, quản lý chỉ mang ñầy ñủ ý nghĩa của nó
khi xã hội có giai cấp và nhà nước. Đây là khái niệm gồm hai từ ghép: lãnh
ñạo và quản lý, giữa chúng có một ñặc trưng chung, ñó là chủ thể lãnh ñạo,
chủ thể quản lý tác ñộng ñến khách thể, ñối tượng bị lãnh ñạo, bị quản lý.
Hoạt ñộng lãnh ñạo, quản lý là nhu cầu khách quan, hình thành trong
xã hội loài người. Mỗi chế ñộ xã hội sẽ sản sinh ra một ñội ngũ cán bộ lãnh
ñạo, quản lý và có những ñòi hỏi về trình ñộ, năng lực và phẩm chất nhất
ñịnh. Do ñó, hoạt ñộng lãnh ñạo, quản lý là sự tác ñộng có ñịnh hướng hoạt
ñộng cuả con người nhằm vươn tới mục tiêu nhất ñịnh trong ñó:
Hoạt ñộng lãnh ñạo là hoạt ñộng tác ñộng ñiều khiển mang tính chất
ñịnh hướng của chủ thể lãnh ñạo ñến ñối tượng bằng các phương pháp: ñộng
viên, giáo dục, chỉ ñạo, thuyết phục…. nhằm ñạt ñược mục ñích ñề ra. Theo
25
từ ñiển Tiếng Việt thì lãnh ñạo là “Đề ra chủ trương, ñường lối và tổ chức,
ñộng viên thực hiện”(19,tr524)
Hoạt ñộng quản lý là quá trình ñiều khiển trực tiếp thông qua sự sắp
xếp, tổ chức, chỉ huy của chủ thể quản lý ñối với hoạt ñộng của từng ñối
tượng theo những yêu cầu nhất ñịnh. Theo từ ñiển Tiếng việt thì quản lý là
“Tổ chức và ñiều khiển hoạt ñộng theo những yêu cầu nhất ñịnh” (19, tr772)
Như vậy, hoạt ñộng lãnh ñạo và hoạt ñộng quản lý có cùng một ñặc
ñiểm chung ñó là sự tác ñộng của chủ thể những người có quyền uy ñối với
ñối tượng là những người dưới quyền ñể thực hiện một nhiệm vụ nào ñó theo
những yêu cầu, mục tiêu ñã ñịnh. Tuy nhiên, giữa hoạt ñộng lãnh ñạo và hoạt
ñộng quản lý cũng có sự khác nhau cơ bản
Hiến pháp 1992 quy ñịnh cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị ở nước
ta ñược phân chia thành bốn cấp:Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: quận, huyện: xã phường, thị trấn còn gọi chung là cấp cơ sở ở

mỗi cấp, Đảng và nhà nước ta cũng có những quy ñịnh cụ thể, rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tính chất hoạt ñộng nhất ñịnh. Nếu cương vị
phụ trách của cán bộ lớn, có quy mô rộng thì chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
càng lớn, tính chất hoạt ñộng, vị trí quan trọng, ảnh hưởng và tác ñộng lớn.
Ngược lại, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhỏ thì tính chất hoạt
ñộng và ảnh hưởng, tác ñộng cũng nhỏ hơn. Dựa trên những căn cứ này mà
phân cấp cán bộ thành ba cấp: Cán bộ cao cấp, cán bộ trung cấp và cán bộ cấp
cơ sở.
Cán bộ cao cấp là cán bộ ở tầm chiến lược có chức năng, nhiệm vụ ñề
ra chủ trương, ñường lối chính sách lãnh ñạo và quản lý ở tầm vĩ mô.
Cán bộ trung cấp là cán bộ ở tầm chiến lược có chức năng, nhiệm vụ
vận dụng ñường lối, chính sách của trung ương và của ngành, ñề ra phương

×