Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

ÔN tập KINH tế xây DỰNG CHI TIẾT ĐẦY ĐỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.79 KB, 18 trang )

ÔN TẬP KINH TẾ XÂY DỰNG
I) Phần lý thuyết (3điểm)
1) Trình bày vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân (KTQD)
 Trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành KTQD
 Trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ giữa các ngành KTQD: CN-ND, phát triển
kinh tế và văn hóa giáo dục…
 Trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc
sống.
 Ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
 Là công cụ quan trọng để Đảng và nhà nước lãnh đạo thực hiện đường lối chính sách xây
dựng cơ sở vật chất đưa đất nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
 Tạo ra cở sở vật chất kỹ thuật để tăng cường năng lực quốc phòng cho đất nước.
2) Nêu và phân tích các đặc điểm của sản phẩm xây dựng trong nền KTQD.
Sản phẩm xây dựng là những công trình hay hạng mục công trình được xây mới, mở rộng,
hay khôi phục sửa chữa đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và có những đặc điểm như
sau:
 Cố định, gắn chặt với đất đai và địa điểm xây dựng
Phân tích: Khi một công trình hay một nhà phố ở quận 3 được xây xong thì công trình đó
đã được cố định, gắn chặt với đất đai tại khu đất đó chúng ta không thể di chuyển hay
thay đổi được.
 Sản xuất theo đơn đặt hàng trước  vai trò của hợp đồng kinh tế.
Phân tích: Khi thi công hạng mục móng cọc cho một công trình nào đó thì chiều số lượng
cọc cũng như chiều dài và đường kính cọc sẽ được đặt sản xuất tại nhà máy trước.
 Có tính chất riêng rẻ, đơn chiếc  mỗi công trình có thiết kế riêng.
Phân tích: mỗi công trình sẽ có một thiết kế riêng, không công trình nào giống công trình
nào tùy mục đích sử dụng và chức năng của công trình mã nó sẽ khác nhau về số tầng,
kích thước mỗi tầng, số côt, kích thước cột….
 Sản xuất ngoài trời, có khối lượng lớn, trải theo diện rộng, dài theo tuyến.
Phân tích: sản xuất ngoài trời nên rất khó khăn cho việc thi công cũng như bảo
dưỡng….có khối lượng lớn nên công tác nặng nhọc khi vận chuyển đi xa…
 Mang tính nghệ thuật, chịu ảnh hưởng của kiến trúc, tính dân tộc.


 Tồn tại lâu dài, thời gian phục vụ lớn  chất lượng công trình.
Phân tích: muốn công trình tồn tại lâu dài thì khi thi công phải đúng với thiết kế, bê tông
sắt thép phải đảm bảo chất lượng…
3) Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
Liên quan chặc chẽ với đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
 Quá trình sản xuất xây dựng (SXXD) luôn di động, luôn thay đổi theo địa điểm xây
dựng.
 SXXD có chu kỳ sản xuất dài  tình trạng ứ đọng vốn.
 SXXD phụ thuộc vào đơn đặc hàng, đa dạng
 SXXD chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết  năng lực sản xuất không được sử dụng điều
hòa.
 SXXD có cơ cấu phức tạp, số lượng đơn vị tham gia khá lớn  đòi hỏi phối hợp về thời
gian và cả không gian.
 SXXD chịu ảnh hưởng của điều kiện cụ thể của từng địa phương  ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
4) Khái niệm vốn cố định vốn lưu động. Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động trong xây
dựng
Khái niệm vốn cố định
 VCĐ là một bộ phận của vốn sản xuất đóng vai trò là tư liệu lao động còn gọi là tài sản cố
định (TSCĐ).
 Người ta chuyển dần giá trị của nó vào giá thành sản phẩm do chính TSCĐ đó làm ra theo
một cách thức cụ thể gọi là khấu hao TSCĐ.
 Để thuận tiện, Bộ Taì Chính (32/2008/QĐ – BTC) đã quy định TSCĐ phải thỏa mãn cả
hai điều kiện:
1. Có giá trị ≥ 10 triệu đồng
2. Có thời hạn sử dụng ≥ 1 năm
Khái niệm vốn lưu động
 Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ sản xuất được
thu hồi dưới dạng tiền tệ. VLĐ tham gia một lần vào chu trình sản xuất, hình thái chủ yếu
thuộc về đối tượng lao động.

 VLĐ = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động
1. Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất.
Nguyên vật liệu chính dùng cho thi công: thép, xi măng, gạch…
Bán thành phẩm: Kết cấu bê tông, bông gió…
Vật liệu phụ và nhiên liệu: xăng dầu chạy máy xây dựng, cọ sơn, chổi quét…
Vật liệu rẻ tiền mau hỏng.
2. Vốn lưu động trong sản xuất.
Giá trị các công trình xây lắp dở dang.
Chi phí chờ phân bổ (chi phí lắp cần trục, chi phí chở vật liệu đến công trình, chi phí lán trại
tạm…)
3. Vốn lưu động trong lưu thông.
Vốn trong thanh toán: Giá trị các công trình xây lắp đã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa đến
kỳ thanh toán.
Vốn điều lệ: tiền mặt tồn quỹ trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản
ứng trước của khách hàng…
5) Hao mòn tài sản cố định (HMTSCĐ)là gì?
 HMTSCĐ là TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất bị hao mòn dần làm cho chất lượng
và giá trị của TSCĐ giảm dần
 Or (HMTSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào quá trình SXKD
dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc hay sự tiến bộ của KHKT)
 Có hai hình thức HMTSCĐ: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình (loại I và loại II)
 Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất dẫn đến sự suy giảm chất lượng và tính
năng của TSCĐ
 Hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do 2 nguyên nhân chính:
1. TSCĐ bị giảm giá trị do thị trường xuất hiện loại TSCĐ mới có cùng công dụng nhưng
giá rẻ hơn do tiến bộ kỹ thuật ở khâu sản xuất TSCĐ  Hao mòn vô hình loại I
2. TSCĐ bị giảm giá trị do thị trường xuất hiện loại TSCĐ mới có cùng công dụng nhưng có
tính năng và công suất cao hơn, TSCĐ hiện có bị lạc hậu  Hao mòn vô hình loại II
6) Trình bày vai trò của nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng

 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển
 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về XD.
 Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
 Cấp và thu hồi các loại giấy phép trong xây dựng.
 Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm trong XD.
 Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây
dựng.
7) Thực trạng tình hình Bất Động Sản ở TP.HCM và giải pháp trong những năm sắp tới.
1. Thực trạng
 Giai đoạn thị trường BĐS bùng nổ (2001-2002)
 Giai đoạn thị trường BĐS đóng băng (2002-2006)
 Giai đoạn thị trường BĐS lên cơn sốt (2007-2008)
 Giai đoạn thị trường BĐS đóng băng tiếp theo (2008-nay)
 Từ năm 2008 đến nay (ngoại trừ năm 2010), thị trường bất động sản Việt Nam rơi vào
suy thoái trầm trọng, bị đình trệ trên tất cả các phân khúc thị trường và gây hậu quả nặng
nề đối với cả doanh nghiệp phát triển bất động sản, nhà đầu tư kinh doanh thứ cấp, người
tiêu dùng và toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực tới thu ngân sách. Riêng năm 2012 là năm
khó khăn nhất của thị trường bất động sản với hai vấn nạn bao trùm, đó là hàng tồn kho
và nợ rất lớn. Đi đôi với hiện tượng người tiêu dùng mất niềm tin vào thị trường. Kỳ vọng
có được căn nhà mơ ước của đông đảo người thu nhập thấp ngày càng xa vời.
 Các công trình ngưng xây dựng vì thiếu vốn
 Nhiều sàn dao dịch Bất Động Sản tạm dừng hoạt động
 Trong quý 1 năm 2013
Thị trường căn hộ tiếp tục chứng kiến lượng giao dịch thấp trong quý đầu năm 2013
Nhiều chủ đầu tư tiếp tục chịu áp lực giảm giá bán từ 5%-10% so với quý trước Các dự án
hiện mới được chào bán chủ yếu từ các chủ đầu tư có uy tín như Liên doanh Phú Mỹ
Hưng, Tập đoàn Novaland, BCCI và Resco, v.v…
 Trong quý 2 năm 2013
Thị trường căn hộ có dấu hiệu khởi sắc
Điểm đáng lưu ý trong quý 2/2013 là sự sôi động của phân khúc cao cấp, với lượng giao

dịch đứng thứ hai sau phân khúc bình dân, trong tổng số giao dịch của quý.
Trong quý 2 có đến 1.200 căn hộ đã được bán, với mức tăng gần 60% so với cùng kỳ năm
trước. Giá bán căn hộ cũng tăng nhẹ 0,2%.
1. Giải pháp cho những năm sắp tới
 Giảm giá tối đa các căn hộ để tăng khả năng thu hồi vốn.
 Thực hiện chiến lược liên kết nhiều bên lại với nhau để giải quyết đầu ra.
 Nhờ ngân hàng làm trung gian cho chủ đầu tư vay vốn, thay vì người dân khi mua căn hộ
không chuyển tiền cho chủ đầu tư mà đem gửi ngân hàng lúc đó chủ đầu tư sẽ liên hệ với
ngân hàng để vay vốn.
Để giải quyết căn hộ đóng băng nên:
 Chuyển đổi công năng giữa các căn hộ thay vì bán căn hộ để ở thì chyển sang cho thuê
căn hộ để làm văn phòng….
 Quy thành nhà chính sách cho cán bộ, giáo viên….
 Bán căn hộ bằng cách người mua trả dần
 Không nên tiếp tục xây chung cư cao cấp mà chuyển sang xây căn hộ cho người có thu
nhập thấp.
 Không nên để tình trạng BĐS rơi tự do vì lúc đó ngân hàng sẽ đi vào đường cùng.
 Thay đổi cơ chế quản lý bằng cách sử dụng tốt nguồn vốn.
8) Các bên tham gia dự án. Nêu tên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng.
Các bên tham gia dự án.
Đầu tiên phải kể đến là chủ đầu tư, trên chủ đầu tư là người quyết định đầu tư. Đơn vị đứng
ra giúp cho chủ đầu tư là đơn vị tư vấn, có nhiều đơn vị tư vấn khác nhau bao gồm
ĐV tư vấn lập dự án (chuyên gia bên dự án)
 Tư vấn lập quy hoạch (do kiến trúc sư lập)
 Tư vấn về thiết kế:
Gồm có địa hình, địa chất, thủy văn, kết cấu, kiến trúc, cơ điện…
 Tư vấn khối lượng (chuyên về bốc khối lượng)
 Tư vấn lập hồ sơ mời thầu
 Tư vấn tổ chức đấu thầu
 Tư vấn quản lý hợp đồng

a. Thanh toán bao nhiêu
b. Tạm ứng bao nhiêu
c. Hợp đồng quyết toán như thế nào…
 Tư vấn mua sắm thiết bị, máy móc
 Tư vấn giám sát
ĐV thi công
 Tổng thầu dưới tổng thầu có thầu phụ
 Nhà thầu được chia ra làm:
a. Phần thô
b. Phần cọc
c. Phần mực nước ngầm
d. Cơ điện
e. Hoàn thiện
f. Phòng cháy chữa cháy
g. Nội thất
 Ngoài ra bên quản lý dự còn có những tổ chức cho vay như ngân hàng…
 Đơn vị thụ hưởng:
a. Khi chúng ta xây dựng thì khách hàng cũng có quyền xem chúng ta xây có đúng như
cam kết không
b. Trưng bày mẫu xây dựng như thế có xây đúng không
c. Sử dụng vật liệu có đúng không
 Chính quyền địa phương cũng có quyền giám sát xem công trình đang làm cái gì và có
bảo vệ môi trường không
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng (Do thời gian thi ngắn nên chỉ nêu một số bên tham gia
chính)
 Người quyết định đầu tư xây dựng công trình
Có các quyền sau đây:
 Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu
quả.
 Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển

khai thực hiện khi thấy cần thiết.
 Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Có các nhiệm vụ sau đây:
 Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và
các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình.
 Chủ đầu tư xây dựng công trình: là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý
và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau
 Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi
dự án được phê duyệt
 Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu thầu
đối với các gói thầu không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
 Ký kết hợp đồng với các nhà thầu
 Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu
 Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng







 Tư vấn giám sát
Có các quyền sau đây
1. Nghiệm thu khối lượng công trình đã thi công đảm bảo chất lượng, theo đúng hồ sơ thiết
kế được duyệt và đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, các quy trình, quy

phạm hiện hành.
2. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng.
3. Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận.
4. Đề xuất với chủ đầu tư về những điểm bất hợp lý cần thay đổi hoặc điều chỉnh (nếu có) đối
với bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ thầu và các vấn đề khác theo quy định hiện
hành.
5. Đình chỉ việc sử dụng vật liệu, cấu kiện không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo chất lượng
vận chuyển đến công trường và yêu cầu mang ra khỏi công trường.
6. Đình chỉ thi công khi: phát hiện nhà thầu bố trí nhân lực, các vật liệu, thiết bị thi công
không đúng chủng loại, không đủ số lượng theo hợp đồng đã ký hoặc hồ sơ trúng thầu được
duyệt; phát hiện nhà thầu thi công không đúng quy trình, quy phạm, chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ
sơ thầu và hồ sơ thiết kế được duyệt; biện pháp thi công gây ảnh hưởng tới công trình lân
cận, gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông mà nhà
thầu đã ký với chủ đầu tư.
7. Kỹ sư tư vấn giám sát được trang bị những thiết bị cần thiết để kiểm tra chất lượng các
phần việc thi công của nhà thầu theo đặc thù của từng dự án.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ của tư vấn giám sát
1. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và trước pháp luật về những công việc thực hiện của tổ chức mình theo hợp
đồng đã ký kết.
2. Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt
động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định của pháp luật. Bố trí
người có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và đủ điều kiện năng lực để thực hiện giám
sát. Không mượn danh nghĩa của tổ chức tư vấn giám sát khác để tham gia lựa chọn và ký
hợp đồng thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Từ chối nghiệm thu khi nhà thầu thi công không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và các yêu
cầu bất hợp lý khác của các bên có liên quan.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
5. Không được thông đồng với nhà thầu, chủ đầu tư và có các hành vi khác làm sai lệch kết

quả giám sát hoặc nghiệm thu không đúng khối lượng thực hiện.
6. Khi phát hiện nhà thầu có vi phạm, sai phạm trong quá trình thi công về chất lượng và các
quy định tại khoản 6, Điều 5 của Quy chế này, phải yêu cầu nhà thầu dừng thi công và thực
hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư hoặc khắc phục hậu quả. Sau khi đình chỉ thi công,
phải thông báo ngay cho chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu tư xem xét quyết định.
7. Bồi thường thiệt hại khi cố ý làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công
không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật của
dự án.
 Tư vấn thiết kế
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
 Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế.
 Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế.
 Quyền tác giả đối với thiết kế công trình.
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
 Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
 Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng.
 Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.
 Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng.
 Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của
từng bước thiết kế.
 Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình.
 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
 Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến
chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
9) Tìm hiểu về VE là gì? Tình hình áp dụng VE tại Việt Nam.
Khái niệm

 Value Engineering(VE) có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa gần nhau như một qui trình
quản lý và nâng cao giá trị. Tại các quốc gia và châu lục có VE phát triển mạnh như Mỹ,
Ấn Độ, Nhật, Châu Âu, VE được định nghĩa như sau:
 Theo hiệp hội VE quốc tế (SAVE.Int), Value Engineering còn có tên gọi khác là Value
Analysis, hay Value Management, được định nghĩa là một qui trình có hệ thống theo kế
hoạch công việc, được áp dụng bởi đa đội nhóm để nâng cao giá trị của một dự án thông
qua việc phân tích các chức năng.
 Theo Miles (1993) VE là một hệ thống giải quyết vấn đề được thực hiện bằng việc sử
dụng những kỹ thuật cụ thể, dựa trên kiến thức, kỹ năng của đội nhóm. Đó là một cách
tiếp cận có tổ chức sáng tạo với mục đích loại trừ các chi phí không cần thiết mà không
ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính năng yêu cầu của khách hàng.
Tình hình áp dụng ở Việt Nam
VE đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên nó còn khá mới
lạ tại Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu qui trình hướng dẫn áp dụng VE, thiếu
kiến thức về VE, bên cạnh đó còn một số nguyên nhân khác như thái độ bảo thủ của đội
ngũ thiết kế, khó khăn khi đánh giá và phân tích phương án…Tuy nhiên khả năng ứng
dụng VE trong ngành xây dựng Việt Nam nói chung và các công ty tư vấn là hoàn toàn có
thể. Và cần những đề nghị cho sự mở rộng phát triền VE kết hợp với một quy trình thực
hiện đơn giản và dễ dàng áp dụng.
10) Trình bày quy trình đấu thầu.
Quy trình đấu thầu
Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu.
Bước 2: Lập hồ sơ mời thầu.
Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
Bước 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Bước 5: Mở thầu.
Bước 6: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Bước 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
11) Trình bày các loại hợp đồng được quy định trong xây dựng và ứng dụng.

1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng cần thực hiện có các loại hợp
đồng sau:
a/ Hợp đồng tư vấn xây dựng:
Là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong
hoạt động xây dựng như: lập quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công xây
dựng công trình và lắp đặt thiết bị, thẩm tra thiết kế, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có
liên quan đến xây dựng công trình.


b/ Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng:
Là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong dây
chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án
đầu tư xây dựng công trình.
c/ Hợp đồng thi công xây dựng công trình:
Là hợp đồng xây dựng thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình.
d/ Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt theo tiếng
Anh là EPC):
Là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.
đ/ Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế,
cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình.
2. Theo mối quan hệ trong quản lý có các loại hợp đồng sau
a/ Hợp đồng thầu chính:
Hợp đồng thầu chính được ký kết trực tiếp giữa chủ đầu tư với một nhà thầu chính để
thực hiện một hoặc một số công việc của dự án như tư vấn, thi công xây dựng và lắp đặt,
cung ứng vật tư, thiết bị.
Chủ đầu tư được phép ký kết đồng thời nhiều hợp đồng thầu chính với nhiều nhà thầu

chính khác nhau trong trường hợp công trình xây dựng có quy mô lớn, có yêu cầu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các công việc.
Khi áp dụng hình thức nhiều hợp đồng thầu chính thì:
Các hợp đồng thầu chính được ký kết phải phù hợp với nhau về các mốc tiến độ chính,
chất lượng thực hiện các công việc và phải đáp ứng được các mục tiêu cơ bản của dự án được
duyệt.
Chủ đầu tư phải có đủ năng lực để quản l., điều phối đồng thời các hoạt động của
nhiều nhà thầu tham gia.
b/ Hợp đồng thầu phụ:
Hợp đồng thầu phụ được ký kết trực tiếp giữa tổng thầu với một/nhiều thầu phụ hoặc
nhà thầu chính với một/nhiều thầu phụ để thực hiện một phần công việc của tổng thầu hoặc
thầu chính.
Hợp đồng thầu phụ áp dụng cho công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng
có khối lượng công việc mang tính chất đặc thù, chuyên ngành hoặc thuộc một lĩnh vực cụ
thể mà tổng thầu, nhà thầu chính không đủ điều kiện để tự thực hiện.
Trước khi ký kết hợp đồng thầu phụ, bên giao thầu (là tổng thầu hoặc nhà thầu chính)
phải báo cáo với chủ đầu tư về tư cách pháp l., năng lực hoạt động hoặc năng lực hành nghề
của nhà thầu phụ được lựa chọn để chủ đầu tư xem xét và chấp thuận bằng văn bản.
Việc ký kết hợp đồng thầu phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng tổng thầu
hoặc hợp đồng thầu chính, đồng thời phải đảm bảo các lợi ích của chủ đầu tư đã được xác
định trong các hợp đồng này.
c/ Hợp đồng tổng thầu bao gồm:
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế (E).
- Hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng (C).
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng ( EC).
- Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - xây dựng (EPC).
- Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay (TK).
3. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau
a/ Hợp đồng trọn gói
Áp dụng cho những phần công việc xác định rõ về khối lượng và đơn giá. Về vốn: đủ

vốn bố trí trong thời gian thực hiện hợp đồng, về khối lượng: đủ điều kiện xác định chính xác
tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian
thực hiện dưới 12 tháng.
b/ Hợp đồng theo đơn gia cố định
Áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về khối
lượng tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng đơn giá không biến động lớn trong thời gian thực
hiện hợp đồng. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian thực hiện dưới 12
tháng.
c/ Hợp đồng theo thời gian
Áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu, đào tạo, huấn luyệnphải thuê chuyên gia.
d/ Hợp đồng theo đơn gia điều chỉnh
Áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng
hoặc khối lượng, đơn giá. Về vốn chưa bố trí đủ vốn trong thời gian thực hiện hợp đồng. Việc
lựa chọn các yếu tố chi phí, tỷlệ điều chỉnh các yếu tố chi phí do chủ đầu tư xem xét tùy theo
đặc điểm từng gói thầu. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian thực hiện
trên 12 tháng.
đ/ Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
Áp dụng cho những phần công việc tư vấn, bao gồm: Lập dự án đầu tư, lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật…

12) Hợp đồng fidic là gì? Các loại hợp đồng fidic và nội dung chủ yếu.
Khái niệm
Hợp đồng FIDIC là loại hợp đồng do tổ chức Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn
soạn thảo, tạo nên theo mẫu chuẩn quốc tế cho hợp đồng xây dựng.
Phân loại
FIDIC luôn tìm kiếm và xây dựng “tiếng nói chung” về lĩnh vực hợp đồng trên phạm vi
quốc tế nhằm giúp chủ đầu tư và các nhà tư vấn các nhà thầu đạt hiệu quả tốt nhất trong quá
trình ký kết và thực hiện các hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Một trong những thành quả
của FIDIC trong thập niên cuối của thế kỷ XX đó là sự ra đời của “Mẫu điều kiện hợp đồng
FIDIC” vào tháng 9/1999 bao gồm 4 hình thức (hoặc còn gọi là 4 mẫu hợp đồng FIDIC) bao

gồm:

1.Điều kiện hợp đồng xây dựng
2.Điều kiện hợp đồng cho nhà máy và thiết kế xây dựng
3.Điều kiện hợp đồng cho các dự án EPC/ chìa khoá trao tay
4. Dạng hợp đồng đơn giản
Nội dung chủ yếu
1. Điều kiện hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng áp dụng cho các dự án xây lắp công trình xây dựng hoặc công trình
kỹ thuật, mà đã được thiết kế trước bởi chủ đầu tư hay nhà tư vấn đại diện của chủ đầu tư,
giao cho nhà thầu thi công thực hiện xây dựng và lắp đặt. Tuy nhiên công trình có thể bao
gồm một số hạng mục về cơ điện và/hoặc xây dựng do Nhà thầu thiết kế.
2. Điều kiện hợp đồng cho nhà máy và thiết kế xây dựng
Hợp đồng Thiết kế - Xây dựng: Chủ đầu tư thỏa thuận giao cho nhà thầu thiết kế và thi
công xây lắp một dự án xây dựng. mẫu hợp đồng được khuyến khích áp dụng cho các công
trình xây dựng các nhà máy công nghiệp như điện, cơ khí, xi măng hoặc cho những công
trình hạ tầng kinh tế – xã hội như giao thông, thuỷ lợi được giao cho nhà tổng thầu bao thầu
luôn cả phần thiết kế và xây dựng.
3. Điều kiện hợp đồng cho các dự án EPC/ chìa khoá trao tay
Được khuyến khích áp dụng cho các dự án công nghiệp, với điều kiện hợp đồng EPC, nhà
tổng thầu đảm nhiệm từ khâu thiết kế, mua sắm lắp đặt thiết bị công nghệ - đào tạo công nhân
vận hành và thi công xây dựng. Chủ đầu tư chỉ tham gia một phần quản lý dự án thậm chí với
hình thức chìa khoá trao tay, chủ đầu tư có thể giao luôn cho nhà tổng thầu đảm nhiệm quản
lý dự án.

4. Dạng hợp đồng đơn giản
Được khuyến khích áp dụng cho các công trình xây dựng dân dụng hoặc công trình công
nghiệp hoặc giao thông, thuỷ lợi có tổng mức đầu tư không lớn và kỹ thuật ít phức tạp, thông
dụng hoặc lặp lại Mẫu hợp đồng dạng này cũng có thể áp dụng cho những công trình có quy
mô không lớn và ít phức tạp nên nhà thầu có thể bao thầu một phần công việc thiết kế hoặc

nhà thầu có thể bao thầu luôn toàn bộ công việc thiết kế công nghệ và xây dựng nếu nhà thầu
có đủ năng lực theo quy định của pháp luật.
13) Trình bày các hình thức đấu thầu và trường hợp áp dụng
Các hình thức đấu thầu

Trường hợp áp dụng
1. Đấu thầu rộng rãi
Áp dụng Cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật, mĩ thuật
cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một
vùng, toàn quốc và quốc tế.
2. Đấu thầu hạn chế
Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đấu thầu.
Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Chỉ định thầu
Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để
thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để
xem xét phê duyệt.
Do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia.
Gói thầu đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở các thẩm định của bộ kế
hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có
giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng
4. Tự thực hiện
Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
5. Mua sắm trực tiếp
Khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 6 tháng.

Để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá không được vượt quá đơn giá các gói thầu tương ứng trước đó.
6. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa:
Được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
Gói thầu có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng.
Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật đấu thầu thì chủ đầu tư phải
lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.








II) Phần bài tập (7 điểm)
Bài 1: Cho hai phương án loại trừ nhau A và B có số liệu như sau
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Dự án A
Dự án B
1
Chi phí đầu tư ban đầu
tỷ

3.2
5.8
2
Doanh thu thuần hàng năm
tỷ
1.2
2.8
3
Chi phí vận hành ở năm 2 và 4
tỷ
0.5

4
Chi phí vận hành ở năm 3 và 6
tỷ

1.1
5
Giá trị còn lại
tỷ
1.8
2.4
6
Lãi suất
%
10
10
7
Thời gian thực hiện
năm

6
9

Yêu cầu:
1. Chọn dự án A hay B bằng phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) với   
2. Tính suất thu lợi nội tại (IRR) của dự án B
3. Tính thời gian hoàn vốn của dự án B (T
hv
)
Bài giải:
1. Lựa chọn dự án
BSCNN của 2 dự án là 18 năm
Tính NPV của dự án A sau khi nhân bản

 
 
             
     
 
ty
ANPV
31.4
1.01
8.1
1.01
5.0
1.01
5.0
1.01
5.0

1.01
5.0
1.01
5.0
1.01
5.0
1.01
4.1
1.01
4.1
1.01*1.0
11.01*2.1
2.3)(
181614
1084212618
18
























Tính NPV của dự án B sau khi nhân bản

 
 
             
 
tyBNPV
BNPV
09.14)(
1.01
4.2
1.01
1.1
1.01
1.1
1.01
1.1
1.01
1.1
1.01
4.3

1.01*1.0
11.01*8.2
8.5)(
18151263918
18

















Ta thấy
)()( BNPVANPV 

 ta chọn dự án B
2. Tính IRR của dự án B
Bước 1: Chọn
%20
1

r

 
 
       
95.4
2.01
4.2
2.01
1.1
2.01
1.1
2.01*2.0
12.01*8.2
8.5)(
9639
9
1









rNPV

Bước 2:

Ta thấy
0)(
1
rNPV
vậy chọn
12
rr 
 chọn
%50
2
r

 
 
       
71.0
5.01
4.2
5.01
1.1
5.01
1.1
5.01*5.0
15.01*8.2
8.5)(
9639
9
2










rNPV

Bước 3: Tính
3
r

4624.0
71.095.4
2.05.0
*95.42.0
)()(
*)(
21
12
113







rNPVrNPV

rr
rNPVrr

Tính
 
 
       
33.0
4624.01
4.2
4624.01
1.1
4624.01
1.1
4624.01*4624.0
14624.01*8.2
8.5)(
9639
9
3









rNPV


Ta thấy
0)(
3
rNPV
vậy chọn
34
rr 
 chọn
%40
4
r

 
 
       
43.0
4.01
4.2
4.01
1.1
4.01
1.1
4.01*4.0
14.01*8.2
8.5)(
9639
9
4










rNPV

4353.0
43.033.0
4.04624.0
*33.04624.0
)()(
*)(
43
43
335







rNPVrNPV
rr
rNPVrr


 
 
       
021.0
4353.01
4.2
4353.01
1.1
4353.01
1.1
4353.01*4353.0
14353.01*8.2
8.5)(
9639
9
5









rNPV

Ta thấy
0)(
5

rNPV
vậy chọn
56
rr 
 chọn
%43
6
r

 
 
       
04.0
43.01
4.2
43.01
1.1
43.01
1.1
43.01*43.0
143.01*8.2
8.5)(
9639
9
6










rNPV

4335.0
04.0021.0
43.04353.0
*021.04353.0
)()(
*)(
65
65
557







rNPVrNPV
rr
rNPVrr

 
 
       
00007.0

4335.01
4.2
4335.01
1.1
4335.01
1.1
4335.01*4335.0
14335.01*8.2
8.5)(
9639
9
7









rNPV

Vậy
%35.43
7
 rIRR

3. Tính thời gian hoàn vốn của dự án B
Năm

Hệ số chiếc khấu
(HSCK)
Ngân quỹ ròng
(NQR)
P
v
NQR
Lũy kế P
v
NQR
1
0.909
2.8
2.5452
2.5452
2
0.826
2.8
2.3128
4.858
3
0.751
1.7
1.2767
6.1347
4
0.683
2.8
1.9124
8.0471

5
0.621
2.8
1.7388
9.7859
6
0.564
1.7
0.9588
10.7447
7
0.513
2.8
1.4364
12.1811
8
0.467
2.8
1.3076
13.4887
9
0.424
5.2
2.2048
15.6935
Nhìn vào ta thấy
32 
hv
T


Số tiến cần để hoàn vốn trong năm thứ 3 là: 5.8 – 4.858 = 0.942 tỷ
Trung bình một tháng trong năm thứ 3 thu về:
106.0
12
2767.1

tỷ
Số tháng cần hoàn vốn trong năm thứ 3 là:
9
106.0
942.0

tháng
 Vậy thời gian hoàn vốn của dự án B là 2 năm 9 tháng.
Trong đó:
 
t
i
HSCK


1
1

NQR = B
t
– C
t
với B
t

: Doanh thu ở năm thứ t; C
t
: Chi phí ở năm thứ t
P
v
NQR = HSCK*NQR




Bài 2: Tính khấu hao, lựa chọn phương pháp và giải thích lý do?
Một máy trộn BT có nguyên giá là 15 triệu đồng. Vòng đời hữu dụng là 5 năm. Giá trị thanh lý bằng 0. Tính
khấu hao theo ba phương pháp.
Phương pháp khấu hao đều.
Công thức: Mức trích khấu hao hàng năm =
ổngốềấ
ờữụ



 
Năm
1
2
3
4
5
Giá trị còn lại đầu kỳ
15
12

9
6
3
Mức khấu hao trong kỳ
3
3
3
3
3
Khấu hao tích lũy
3
6
9
12
15
Giá trị còn lại cuối kỳ
12
9
6
3
-

Phương pháp khấu hao nhanh theo tổng kỳ số
Công thức: Mức trích khấu hao trong năm thứ i =
ổốềấ



Với n là thời gian hữu dụng của tài sản
Năm 1: Mức trích khấu hao =



 
Năm 2: Mức trích khấu hao =


 
Tương tự cho các năm còn lại
Năm
1
2
3
4
5
Giá trị còn lại đầu kỳ
15
10
6
3
1
Mức khấu hao trong kỳ
5
4
3
2
1
Khấu hao tích lũy
5
9
12

14
15
Giá trị còn lại cuối kỳ
10
6
3
2
-

Phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ lệ kép
Công thức: Mức trích khấu hao trong năm thứ i =
ổốềấ


Với n là thời gian hữu dụng của tài sản
Năm
1
2
3
4
5
Giá trị còn lại đầu kỳ
15
10
6
3
1
Mức khấu hao trong kỳ
6
3.6

2.16
1.3
1.94
Khấu hao tích lũy
6
9.6
11.76
13.06
15
Giá trị còn lại cuối kỳ
9
5.4
3.24
1.94
-



Chúc các bạn ôn thi đạt hiệu quả tốt. Trong quá trình soạn tài liệu ôn tập này không tránh
khỏi những thiếu sót, các bạn xem và bổ sung cho hoàn chỉnh nhé. Mọi thắc mắc xin phản hồi
về địa chỉ mail or số điện thoại 01656034160

×