Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hoa phong lữ thảo (pelargonium sp.) tại sapa, lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 121 trang )































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


 

 







LÊ QUANG THÁI



NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA
PHONG LỮ THẢO (PELARGONIUM Sp.)
TẠI SAPA , LÀO CAI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI - 2011

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


 

 






LÊ QUANG THÁI



NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA

PHONG LỮ THẢO (PELARGONIUM Sp.)
TẠI SAPA , LÀO CAI



Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lý






HÀ NỘI - 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận ñược sự nhiệt tình giúp ñỡ

về nhiều mặt của các thầy cô giáo, ñồng nghiệp và gia ñình. Tôi xin chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý, Bộ môn ðột biến & Ưu thế lai, Viện
Di truyền Nông nghiệp ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, chỉ bảo trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ
nhân viên Ban ñào tạo Sau ñại học, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của ñồng nghiệp, cán bộ
công nhân viên Trại thí nghiệm Hoa Sapa, Viện Di truyền Nông nghiệp, gia
ñình, người thân và toàn thể bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả

(ðã ký)

Lê Quang Thái.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng cho bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin, tài liệu trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả

(ðã ký)

Lê Quang Thái












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Bìa trong…………………………………………………………. …………i

Lời cảm ơn………………………………….……………………………….ii
Lời cam ñoan………………………… ……………………………………iii
Mục lục…………………………………………………………………… iv
Danh mục bảng……………………………… ………………………… viii
Danh mục ñồ thị………………………………………………………….… ix
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………….……x
MỞ ðẦU
1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục ñích và yêu cầu ñề tài 3
2.1. Mục ñích 3
2.2. Yêu cầu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
1.1. Nguồn gốc vị trí, phân loại 5
1.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa Phong lữ thảo 5
1.2.1. Rễ 5
1.2.2. Thân 5
1.2.3. Lá 5
1.2.4. Hoa 6
1.2.5. Quả và hạt 6
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh cây hoa Phong lữ thảo 6
1.3.1. Ánh sáng 6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


1.3.2. Nhiệt ñộ 6
1.3.3. ðất và dinh dưỡng 7
1.4. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm trên thế giới và ở
Việt Nam 7
1.4.1. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm trên thế giới 7
1.4.2. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm ở Việt Nam 8
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa ở Việt Nam và trên thế giới 10
1.5.1. Tình hình nghiên cứu hoa trên thế giới 10
1.5.2. Tình hình nghiên cứu hoa tại Việt Nam 14
1.5.3. Tình hình sản xuất hoa ở Sapa, Lào Cai 18
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. Vật liệu nghiên cứu 20
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 20
2.1.2. Các vật liệu ñược sử dụng trong nghiên cứu 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của một số giống hoa Phong lữ thảo
nhập nội 21
2.3.2. Nghiên cứu biện pháp nhân giống vô tính và ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng hoa cho các giống Phong
lữ thảo tuyển chọn PL2 và PL3 22
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi 25
2.4.1. Chỉ tiêu ñặc tính thực vật học 25
2.4.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển 25
2.4.3. Các chỉ tiêu về chất lượng hoa 25
2.4.4. Tình hình sâu bệnh hại 26


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

2.5. Các biện pháp kỹ thuật trồng và bảo vệ ñối với cây hoa Phong lữ thảo 26
2.5.1. ðất, giá thể và chậu trồng 26
2.5.2. Bón phân 26
2.5.3. Tưới nước, làm cỏ, xới xáo 26
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 27
2.7. ðịa ñiểm nghiên cứu: 27
2.8. Thời gian nghiên cứu: 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
3.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của một số giống hoa Phong lữ thảo nhập nội 28
3.1.1. ðặc ñiểm thực vật học của các giống hoa Phong lữ thảo 28
3.1.2. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống Phong lữ thảo 31
3.1.3. ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống Phong lữ thảo tham gia thí
nghiệm 33
3.1.4. ðặc ñiểm số lượng và chất lượng hoa của các giống Phong lữ thảo
thí nghiệm 36
3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại hoa Phong lữ thảo thí nghiệm 38
3.1.6. Hiệu quả kinh tế trên các giống Phong lữ thảo thí nghiệm 40
3.2. Nghiên cứu biện pháp nhân giống vô tính ñối với các giống Phong lữ thảo
tuyển chọn PL2 và PL3 43
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm cành khả năng ra rễ của
cành giâm 43
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích sinh trưởng
ñến thời gian ra rễ và tỷ lệ cành giâm xuất vườn ñối với các giống Phong lữ
thảo tuyển chọn 46

3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng 2
giống hoa Phong lữ thảo (PL2 và PL3) ñược tuyển chọn 48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng của 2 giống hoa Phong
lữ thảo PL2 và PL3 49
3.3.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến năng suất chất lượng hoa giống
Phong lữ thảo thí nghiệm 51
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm ñến một số ñặc ñiểm sinh trưởng
của 2 giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3 54
3.3.4. Ảnh hưởng của số cây trồng trên chậu ñến chất lượng 2 giống hoa
Phong lữ thảo PL2 và PL3 57
3.3.5. Ảnh hưởng số cây trồng/chậu ñến hiệu quả kinh tế của 2 giống
Phong lữ thảo PL2 và PL3 61
3.3.6. Ảnh hưởng của kỹ thuật xén tỉa cành ñến khả năng sinh trưởng của
một số giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3 63
3.3.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá ñến năng suất chất lượng hoa
các giống Phong lữ thảo sau khi xén tỉa cành 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
69
Kết luận 69
Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
Tài liệu tiếng Việt 71
Tài liệu tiếng Anh 74








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 3.1.

Bảng 3.2.

Bảng 3.3.

Bảng 3.4.

Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.

Bảng 3.8.


Bảng 3.9.


Bảng 3.10.

Bảng 3.11.

Bảng 3.12.
Phân tích dinh dưỡng bón lá ở Phong lữ thảo
Ảnh hưởng của dinh dưỡng ñến hoa Phong lữ thảo
Một số ñặc trưng hình thái của các giống Phong lữ thảo
giống hoa Phong lữ thảo
Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống hoa Phong
lữ thảo
Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống Phong lữ thảo thí
nghiệm
Một số ñặc ñiểm về chất lượng hoa của các giống Phong lữ
thảo thí ngiệm
Tình hình sâu bệnh hại trên các giống Phong lữ thảo
Hiệu quả kinh tế của các giống Phong lữ thảo thí nghiệm
Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành ñến khả năng ra rễ của
cành giâm, ở 2 giống PL2 và PL3
Ảnh hưởng của giá thể và chất kích thích sinh trưởng ñến
thời gian ra rễ và tỷ lệ cây giống xuất vườn ở 2 giống PL2
và PL3
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng ở 2 giống
Phong lữ thảo PL2 và PL3
Ảnh hưởng giá thể ñến chất lượng hoa của giống Phong lữ
thảo PL2 và PL3
Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm ñến một số ñặc ñiểm
sinh trưởng ở 2 giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3
Ảnh hưởng của số lượng cây trồng trên chậu ñến chất lượng

13
14

29

32

34

36
39
40

44


47

50

53

56


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii




















Bảng 3.13.

Bảng 3.14.

Bảng 3.15.
2 giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3
Hiệu quả kinh tế ñối với số cây trồng trên chậu của 2 giống
Phong lữ thảo PL2 và PL3
Ảnh hưởng của biện pháp xén tỉa cành ñến sinh trưởng của 2
giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3
Ảnh hưởng của các loại phân bón lá ñến sinh trưởng và phát
triển ở 2 giống hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3 sau khi xén tỉa


59

62

64

67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ

ðồ thị 3.1. Hiệu quả kinh tế của các giống Phong lữ thảo thí nghiệm 41
ðồ thị 3.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 2 giống
hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3 63























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

α– NAA : α – Naphtalene acetic acid
GA3 : Gibberelic acid A
3

CT : Công thức
ð/C : ðối chứng
ðH : ðại học
TB : Trung bình

Ký hiệu viết tắt của thành phần theo dõi sâu bệnh hại

Ký hiệu Mức nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm
+ Trung bình 5 – 15%
++ Khá 16 – 50%
+++ Nặng Trên 50%


Ký hiệu viết tắt khả năng chống chịu hoa Phong lữ thảo

Ký hiệu Khả năng chống chịu
+ Thấp
++ Trung bình
+++ Cao

Ký hiệu viết tắt nhu cầu thị trường
Ký hiệu Nhu cầu thị trường
+ Thấp
++ Trung bình
+++ Cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Hoa là sự chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh tuý mà thế giới cỏ cây ban
tặng cho chúng ta. Mỗi loài hoa là mỗi vẻ ñẹp tiềm ẩn, quyến rũ mà qua ñó
con người có thể gửi gắm tâm hồn thư thái, thoải mái khi thưởng thức nó, ñưa
con người và thiên nhiên xích lại gần nhau hơn.
Xã hội ngày càng phát triển, ñiều kiện kinh tế ngày càng cao, thì nhu
cầu thưởng thức cái ñẹp ngày càng ñược chú trọng. Trên thế giới hiện nay,
việc thiết kế các vườn cảnh, công viên kiến trúc ñô thị, khách sạn…ñược quan
tâm ñầu tư, phát triển. Ở Việt Nam, các thành phố lớn trong các ngày lễ tết,
việc trang trí hoa chậu, hoa thảm là một trong những khâu quan trọng làm tôn
thêm vẻ ñẹp uy nghi, trang trọng trong con mắt du khách trong và ngoài nước
ñến thăm. Với nhu cầu trang trí cảnh quan ngày càng lớn, nên việc sản xuất

hoa cây cảnh, ñặc biệt là hoa chậu, hoa thảm là một trong những vấn ñề cấp
thiết mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng hoa.
Sapa, với khí hậu mát mẻ quanh năm, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi ñể
phát triển các giống hoa ôn ñới chất lượng cao. Là vùng du lịch nổi tiếng ở
khu vực phía Bắc, việc phát triển hoa trồng chậu, trồng thảm ñể trang trí
khuôn viên, vườn cảnh, khách sạn, nhà hàng là một hướng ñi mới ñầy tiềm
năng. Tuy nhiên, thực tế sản xuất hoa ở Sapa hiện nay còn mang tính chất
manh mún nhỏ lẻ, chủ yếu tập trung vào giống hoa cắt cành như hoa Hồng,
hoa chậu như ñịa Lan và với kỹ thuật canh tác truyền thống nên sản lượng hoa
cắt nói chung và hoa trồng chậu, trồng thảm nói riêng còn thấp, nhìn chung
các chủng loại hoa còn rất ñơn ñiệu nên chưa khai thác và ñáp ứng với yêu
cầu của vùng ñất ñược thiên nhiên ban tặng này. Với những lợi thế của mình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Sapa không chỉ thuận lợi cho việc phát triển du lịch mà còn có tiềm năng phát
triển các loại hoa ôn ñới có giá trị kinh tế cao.
Phong lữ thảo (Pelargonium Sp.) là một loài hoa ñẹp, với những chiếc
lá to tròn, mềm mại, dịu dàng, vẻ ñẹp của cây với màu sắc hoa phong phú ña
dạng ñỏ, vàng, trắng, phấn hồng…Cụm hoa Phong lữ thảo càng rực rỡ thêm
khi vươn thẳng trên ñám lá xanh mướt, hoa có ñộ bền lâu, hài hoà với thân
cành nên có giá trị thẩm mỹ cao khi ñược trồng ở chậu hay trang trí trong gia
ñình, khuôn viên, vườn hoa … và ñặc biệt hơn, những nơi có khí hậu mát mẻ
như Sapa, Tam ðảo thì cây sinh trưởng và phát triển tốt và cho hoa quanh
năm.
Mặc dù mới du nhập vào nước ta, song nhờ các ñặc ñiểm ưu việt trên
mà hoa Phong lữ thảo ñã ñược người sản xuất cũng như ngườii tiêu dùng rất
ưa chuộng và hiện ñang là một trong những loại hoa trồng chậu ñang ñược

phát triển, có giá trị kinh tế cao ở Sapa. Nắm bắt ñược nhu cầu thực tiễn ñó rất
nhiều nhà vườn ở Sapa ñã quan tâm và ñầu tư cao cho loại hoa này, ñể trang
trí cảnh quan và phục vụ khách du lịch. Tuy nhiên, năng suất cũng như chất
lượng hoa cung cấp cho thị trường còn rất hạn chế bởi do Phong lữ thảo là
giống hoa mới nhập nội. Trên ñịa bàn Sapa việc nghiên cứu ñánh giá và tuyển
chọn ñược những giống Phong lữ thảo phù hợp với ñiều kiện sản xuất của ñịa
phương cũng như việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật ñể làm tăng năng suất chất
lượng hoa, như lựa chọn các loại giá thể, chế ñộ dinh dưỡng phù hợp cho cây
sinh trưởng, phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao, hiện ñang là vấn ñề
cấp thiết mà người trồng hoa ở Sapa rất quan tâm nhằm triển khai rộng giống
hoa mới này cho sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

ðể giải quyết những hạn chế nêu trên và làm phong phú thêm các giống
hoa trang trí cho vùng du lịch Sapa và ñưa ra ñược các biện pháp kỹ thuật phù
hợp phát triển giống hoa Phong lữ thảo, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng một số biện pháp
kỹ thuật ñến năng suất, chất lượng hoa Phong lữ thảo (Pelargonium Sp.)
tại Sapa, Lào Cai”
2. Mục ñích và yêu cầu ñề tài
2.1. Mục ñích
Tuyển chọn những giống hoa Phong lữ thảo có triển vọng, thích ứng
với ñiều kiện Sapa và ñề xuất ñược một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng
suất, chất lượng cho các giống ñược tuyển chọn, phục vụ trang trí cảnh quan.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống Phong lữ
thảo nhập nội ñể xác ñịnh ñược những giống mới phù hợp cho việc trồng

chậu, trồng thảm tại vùng du lịch Sapa.
- ðề xuất ñược một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với ñiều kiện sản
xuất tăng hiệu quả kinh tế cho các giống ñược tuyển chọn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu, ñánh giá một số ñặc tính nông sinh học của
các giống hoa Phong lữ thảo, làm cơ sở cho công tác tuyển chọn các giống
hoa mới, góp phần làm ña dạng các chủng loại hoa trồng chậu, trồng thảm của
Việt Nam nói chung và Sapa nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của ñể tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích,
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về hoa trồng chậu, trồng thảm
trang trí cảnh quan cho các thành phố, công viên và vùng du lịch.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài ñã góp phần, giới thiệu những giống hoa mới cho sản
xuất làm ña dạng các chủng loại hoa trồng chậu, trồng thảm nhằm khắc phục
và thay thế dần các giống cũ ñã bị thoái hoá. Các biện pháp kỹ thuật cho các
giống hoa Phong lữ thảo ñược tuyển chọn ñã góp phần phát triển giống hoa
mới cho năng suất, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc vị trí, phân loại
Phong lữ thảo (Pelargonium sp.) có nguồn gốc tại Nam Phi, cũng như
Reunion, Madagascar, Ai Cập và Maroc, sau ñó mới ñược phát triển ra các
nước Châu Âu như Ý, Tây Ban Nha và Pháp vào thế kỷ 17.
Hiện nay hoa Phong lữ thảo phân bố rộng rãi trên khắp thế giới, ñặc
biệt là vùng ôn ñới và khu vực miền núi của vùng nhiệt ñới ðịa Trung Hải rất
thích hợp cho loại hoa này phát triển.
Phong lữ thảo có tên khoa học là Pelargonium sp., thuộc chi
Pelargonium, họ Geraniaceae (Mỏ hạc), bộ Geraniales.
1.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa Phong lữ thảo
1.2.1. Rễ
Rễ hoa Phong lữ thảo không ăn sâu và có nhiều rễ nhỏ, phát triển theo
chiều ngang ở tầng mặt ñất, với số lượng rễ nhiều nên khả năng hút nước và
chất dinh dưỡng của cây rất mạnh, nên khi trồng chậu cho Phong lữ thảo
ñường kính chậu thích hợp sẽ giúp cho bộ rễ phát triển tốt, tránh ñược những

ảnh hưởng bất thường của thời tiết như nắng nóng, khô hạn.
1.2.2. Thân
Phong lữ thảo thuộc dạng thân bụi, chiều cao trung bình từ 20 ñến
50cm, có khả năng phân cành mạnh nên trong sản xuất phải cắt tỉa cành ñể
tập trung dinh dưỡng cho các cành chính phát triển và tạo tán cho cây phù hợp
với yêu cầu trồng chậu.
1.2.3. Lá
Giống khác nhau sẽ có kiểu lá khác nhau. Giống ñỏ và giống hồng
thường có hình dạng lá tròn, lá xẻ thuỳ với răng cưa nhỏ, bên trong mặt lá có
các vòng tròn thẫm. Giống ñỏ sẫm có kích thước bản lá to, giống hoa trắng thì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

nhỏ hơn. Nhìn chung, hình dạng lá của giống hoa Phong lữ thảo lá dạng tim
tròn và có răng cưa.
1.2.4. Hoa
Hoa Phong lữ thảo có dạng chùm ñơn hoặc chùm kép tuỳ thuộc vào
từng giống khác nhau, các giống ñỏ, hồng, ñỏ sẫm cho hoa kép, các giống hoa
ñỏ cam và trắng cho hoa ñơn. Cánh hoa có hình bầu dục, mỗi bông hoa là một
cụm hoa dạng ñầu, bao gồm những bông con tập hợp lại với nhau.
1.2.5. Quả và hạt
Quả của Phong lữ thảo có dạng quả nang, quả dài và mảnh, trên một
cành hoa có nhiều bông hoa, mỗi bông sau khi tàn chỉ có duy nhất một quả và
có một hạt màu ñen bên trong. Bình quân, mỗi cành hoa cho từ 10 - 20 hạt.
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh cây hoa Phong lữ thảo
1.3.1. Ánh sáng
Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây
hoa. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho phản ứng quang hợp tạo ra chất hữu

cơ cho cây. ðể hoa Phong lữ thảo ñạt năng suất, chất lượng cao thì ánh sáng
là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình ra hoa của cây.
Tuy nhiên, nếu ñể cây chịu ánh sáng trực tiếp liên tục và nhiệt ñộ cao
có thể làm ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của lá, làm cho lá bị héo, ngay
cả khi làm ẩm ướt, ngoài ra có thể gây ñỏ cuống lá và thân cây. Cường ñộ ánh
sáng là nguyên nhân chính ảnh hưởng tới chiều cao cây cũng như khả năng ra
hoa cây Phong lữ thảo (Nguyễn Xuân Linh, 2000) [11].
1.3.2. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ tối ưu trong ngày phụ thuộc vào cường ñộ ánh sáng. Phong lữ
thảo là cây có nguồn gốc ôn ñới nên thích hợp ở những nơi có khí hậu mát
mẻ, có biên ñộ nhiệt ñộ ngày và ñêm cao cây sẽ sinh trưởng, phát triển tốt. ðộ
ẩm không khí thích hợp 80 - 85%, nhiệt ñộ thích hợp 18 ñến 22
0
C ban ngày,
ban ñêm 15 ñến 17
0
C là tốt nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Với yêu cầu về ánh sáng và nhiệt ñộ như trên thì trong ñiều kiện khí
hậu, thời tiết Sapa, Phong lữ thảo hoàn toàn có thể trồng và phát triển quanh
năm.
1.3.3. ðất và dinh dưỡng
Giá thể ñối với Phong lữ thảo hết sức quan trọng, giá thể có thể là trấu
hun, xơ dừa, mùn cưa…giá thể giúp cho cây ñứng vững và là nơi giữ, cung
cấp nước, dinh dưỡng cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển.
ðối với ñất, Phong lữ thảo có thể trồng trên bất cứ một loại ñất nào, tuy

nhiên ñất phải có cấu trúc tốt và thoát nước. Trong suốt quá trình trồng, ñất
phải luôn tơi xốp và bề mặt ñất phải ñủ ẩm. Nhìn chung, Phong lữ thảo ưa ñất
có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều mùn và có hàm lượng dinh dưỡng cao như
ñất mùn trên núi, ñất phù sa…. ðể ñạt ñược hiệu quả trang trí cao thì việc
phối hợp giữa các giá thể xơ dừa, mùn, trấu hun và ñất là một trong những
khâu hết sức quan trọng ñể hoa Phong lữ thảo ñạt năng suất chất lượng cao.
1.4. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm trên thế giới và ở
Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm trên thế giới
Ngày nay sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm trên thế giới ñang phát
triển một cách mạnh mẽ và ñã trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất
hoa trồng chậu, trồng thảm ñã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước
trồng hoa, cây cảnh, trong ñó có các nước Châu Á.
Năm 2000 lượng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới vào khoảng 20 ñến 23
tỷ USD. Mỹ nhập khẩu khoảng 1/3 lượng hoa chậu trên thế giới, sau ñó là
ðức 20%, rồi ñến Pháp và Ý. Các nước xuất khẩu hoa chậu lớn nhất thế giới
là Hà Lan, ðan Mạch và Bỉ (khoảng 1,75 tỷ USD năm 1995 (Lê Xuân Tảo,
2004) [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Theo Terril A. Nell (2004) [51], hoa trồng chậu chiếm một phần quan
trọng trong sản xuất trồng hoa ở Mỹ (20,3% của ngành trồng hoa) trong ñó
năm tiểu bang là California, Florida, Texas, Pennsylvania, New York chiếm
tới 53% sản xuất hoa trồng chậu ở nước này. Thời vụ chủ yếu là vào mùa
xuân và mùa hè, ñặc biệt là tháng tư và tháng sáu thì hoa Phong lữ thảo ñược
sản xuất và bán ra thị trường rất lớn. Phong lữ thảo trồng chậu ñược xếp hạng
là một trong số các loại hoa trồng chậu tiêu thụ cao ở thị trường nước Mỹ.

Ở Châu Á, Nhật Bản là nước sản xuất hoa trồng chậu lớn nhất (chủ yếu
phục vụ nội tiêu) năm 1994 diện tích hoa cắt cành khoảng 18.000ha, diện tích
hoa trồng chậu 2000ha). Tiếp theo là Isarael, Ấn ðộ và một số nước ðông
Nam Á và Nam Á khác như Thái Lan, Maylaysia, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc có xu hướng phát triển mạnh hoa trang trí, bao gồm
các loại hoa như: hoa Báo xuân (Primula), Trạng nguyên, Thu hải ñường
(Begonia) với diện tích khoảng trên 60.000ha, các loại cây này chủ yếu xuất
khẩu sang một số nước Asean, trong ñó có miền Bắc Việt Nam.
Thành phố Côn Minh là thủ phủ của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, với
lợi thế về thiên nhiên và khí hậu tương tự như Sapa, có thể thấy Côn Minh
tràn ngập ñủ loại hoa và ñủ màu sắc khác nhau. Trên hè phố, trong các ô
vuông trồng cây lấy bóng mát cũng ñược trang trí bằng các chậu hoa nhỏ,
màu sắc rất sặc sỡ. Sản xuất hoa có thể xem là ngành chủ chốt của Côn Minh,
nơi cung cấp 70% hoa tươi cho Trung Quốc.
1.4.2. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu, trồng thảm ở Việt Nam
Tại Việt Nam, sản xuất hoa chậu chủ yếu tập trung ở một số tỉnh phía
Nam như Gò Vấp, Thủ ðức, Sa ðéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Thành Phố Hồ
Chí Minh.
ðà Lạt là nơi sản xuất hoa nổi tiếng của nước ta, năm 2003 diện tích
trồng hoa của ðà Lạt chỉ 743ha, ñến năm 2005 diện tích ñã tăng lên 1063ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

hoa các loại và ñến nay năm 2009 xấp xỉ 3000ha. Hiện ðà Lạt có nhiều cá
nhân và công ty sản xuất hoa chậu như Công ty TNHH Bonie Farm, công ty
TNHH Lang Biang, Công ty quản lý công trình ñô thị, công ty TNHH Ánh
Minh, Công ty Dalat Hasfarm và các nông hộ chuyên bán hoa chậu dọc
ñường Nguyễn Thị Minh Khai, khu Hoà Bình, các ñiểm du lịch. Hoa chậu ðà

Lạt không những cung cấp cho nhu cầu của ñịa phương mà còn ñáp ứng
người tiêu dùng nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Mỗi ñộ xuân về, hoa chậu
ðà Lạt theo những chuyến xe ñi khắp neo ñường ñất nước ñể ñến với Hà Nội,
ðà Nẵng, Nha Trang… ñem niềm vui, hương sắc của những loại hoa ôn ñới,
làm tô ñẹp thêm không gian của nhiều ngôi nhà.
Sa Pa, là vùng du lịch nổi tiếng ở khu vực phía Bắc với ñiều kiện thiên
nhiên thuận lợi nên có tiềm năng phát triển hoa rất lớn. Ngoài các loại hoa ôn
ñới như Hồng, Lay ơn, Cẩm chướng, ñịa Lan … thì việc sản xuất hoa trồng
chậu, trồng thảm ở Sapa ñã và ñang phát triển tuy nhiên còn khá khiêm tốn.
Thị trường hoa cao cấp mới chỉ phát triển trong ñịa bàn tỉnh Lào Cai, chưa có
thị trường và thương hiệu ở các vùng tiêu thụ lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Quang Ninh….
Một số giống hoa trồng chậu hiện ñược thị trường trong nước ưa
chuộng như: hoa Mào gà (Celosia argentea), Cúc lá nho (Cineraria), Mai ñịa
thảo (Impatiens walleriana), Dạ yên thảo (Petunia), Phong lữ thảo
(Pelargonium sp.), Thu hải ñường (Begonia)….Trong ñó 3 loại hoa Dạ yến
thảo, Phong lữ thảo, Thu hải ñường có thể trồng ñược quanh năm ở những nơi
có khí hậu mát mẻ như ðà Lạt, Sapa, Mộc Châu. Ngoài ra, 3 loại hoa này
cũng có thể trồng và trang trí ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Hải Phòng… trong các dịp lễ tết như: 30/4, 1/5, 20/10, tết Dương lịch,
Âm lịch…. Phong lữ thảo là một trong những loài hoa ñẹp, hoa dày lộ trên
mặt tán, rực rỡ trên chậu cộng với chiều cao vừa phải, rất thích hợp cho trang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

trí trong phòng khách, cửa sổ…, tuy nhiên yêu cầu về nhiệt ñộ của loài hoa
này không quá khắt khe, Phong lữ thảo yêu cầu nhiệt ñộ sinh trưởng phát triển
tốt khoảng 18 – 22

0
C ban ngày và khoảng 15 - 17
0
C vào ban ñêm.
Hà Nội là nơi tiêu thụ, trang trí hoa trồng chậu nhiều nhất qua các ngày
lễ lớn của ñất nước. Hoa ñược trang trí khắp nơi trên ñịa bàn Hà Nội như: Hồ
Gươm, Công viên, các ñường phố lớn. Các giống hoa trồng chậu dùng ñể
trang trí chủ yếu là Phong lữ thảo, Thu hải ñường, Trạng nguyên…ñược lấy
từ trong nước là ðà Lạt, Sapa và một số ít là từ hoa Côn Minh ở Trung Quốc.
Rõ ràng, hoa trồng chậu, trồng thảm ñang là một trong những xu hướng
phát triển mới của người trồng hoa khi mà nhu cầu chơi hoa, trang trí khuôn
viên, khách sạn ngày càng tăng. Hoa Phong lữ thảo ñã và ñang trở thành ñối
tượng ñược các nhà nghiên cứu và sản xuất trong và ngoài nước quan tâm.
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa ở Việt Nam và trên thế giới
1.5.1. Tình hình nghiên cứu hoa trên thế giới
* Những nghiên cứu về nhân giống
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Quảng Châu, Trung
Quốc ñã xác ñịnh, khi nhân giống hoa Phong lữ thảo bằng phương pháp Invitro
từ các cơ quan lá non và cuống lá cho thấy 6-benzyladenine, thidiazuron và
kinetin là hiệu quả nhanh ra chồi non. Còn 4-dichlorophenoxyacetic acid và
NAA chỉ có hiệu quả trong việc kích thích ra rễ. ðiều này cho thấy cytokinin
ñóng một vai trò quan trọng trong việc nhân giống hoa Phong lữ thảo bằng lá
non và cuống cây [53].
Trong nghiên cứu về vấn ñề xác ñịnh vi khuẩn trong nuôi cấy mô
Phong lữ thảo, tác giả G.Reuther cho biết, ñối với hoa Phong lữ thảo khi nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy mô thì dễ bị lây lan loại vi khuẩn
Endopytic và các chất ô nhiễm khác. Bằng phương pháp thử nghiệm vi khuẩn
và sự phân bố của chất ô nhiễm ở phần lát cắt gây ảnh hưởng tới khả năng tạo
nốt sần và hình thành chồi non [50].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

* Nghiên cứu về giá thể
Tác giả Bunt (1965) [30], ñã sử dụng hỗn hợp cho gieo hạt (tính theo
thể tích) 1 than bùn + 1 cát + 2,4 kg/m
3
ñá vôi nghiền ñều cho cây con mập,
khoẻ.
Theo JR Keseler, ðại học Auburn (1998) [49], ñể Phong lữ thảo bền
ñẹp và hoa lâu tàn thì cần chú ý trong việc lựa chọn kích thước ñường kính
chậu hợp lý, cắt xén tỉa rễ khi cây sang năm thứ 2, bên cạnh ñó ñể giá thể
trồng chậu cũng cần ñược thay mới và pH 5,8-6,2. Giá thể tốt cho Phong lữ
thảo là phải tơi xốp, nhẹ và thoát nước tốt như rêu, than bùn, rong biển, ñá
trân châu, vỏ thông hoặc ñất sét nung trộn ñều và thêm một ít ñá vôi
dolomitic, supe lân, các vi chất dinh dưỡng.
Theo George Kueper (2004) [51] xơ Dừa là một sản phẩm cung cấp giá
thể tốt cho hoa trồng chậu của Mỹ. Hầu hết xơ dừa ñược nhập từ Ấn ðộ,
SriLanka, Philippines, Indonesia và Trung Mỹ. So với than bùn thì xơ dừa có
pH từ 5,5-6,8 và thường chứa các hàm lượng kali, natri, clo cao hơn than bùn.
Thời gian sử dụng xơ dừa cũng tăng lên gấp 2-4 lần so với than bùn, phân và
nước giữ ẩm tốt hơn than bùn vì không có cutin sáp ngăn cản.
Kết quả nghiên cứu của Jiang Qing Hai (2004) [31] cho thấy, ñể cây
sinh trưởng, phát triển tốt khi phối chế các vật liệu trồng cây cần chú ý các
ñiều kiện cơ bản gồm các tính chất:
- Tính chất vật lý, chủ yếu là mức ñộ tơi xốp, thông thoáng khí, khả
năng hấp thu, khả năng hút nước và ñộ dày của vật liệu.
- Tính chất hoá học, chủ yếu là ñộ chua (trị số pH) và mức ñộ hút dinh
dưỡng. Nếu vật liệu có khả năng hấp thu giữ các ion dinh dưỡng khó bị nước

rửa trôi mới có thể giải phóng dinh dưỡng cung cấp cho cây, hoặc vật liệu
trồng có lượng trao ñổi ion khá cao có thể tích nhiều dinh dưỡng. Nếu lượng
trao ñổi ion khá thấp chỉ tích ñược một ít dinh dưỡng thì cần phải thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

xuyên bón phân. ðồng thời, lượng trao ñổi ion cao còn có thể hạn chế tốc ñộ
biến ñổi trị số pH.
- Tính chất kinh tế, chủ yếu là mức ñộ hữu hiệu của vật liệu nuôi cấy có
thể sử dụng lại, dễ lấy, tiện cho việc trộn, sạch sẽ, không mùi, giá cả rẻ.
Tác giả Northen (1974) [45] cho rằng, giá thể gồm 3 phần vỏ thông xay
nhuyễn + 1 phần cát (hoặc 8 phần osminda xay nhuyễn) + một phần than vụn,
phù hợp cho việc cấy cây phong lan con lấy từ ống nghiệm . Giá thể này cho
tỉ lệ sống của cây lan con cao và sinh trưởng, phát triển tốt.
*Những nghiên cứu về phân bón và chế phẩm dinh dưỡng
Một số nghiên cứu gần ñây cho thấy chế phẩm phân bón hỗn hợp có
tác dụng ñối với cây trồng tốt hơn so với từng loại vi sinh vật riêng rẽ như
E2001. Các sản phẩm phân bón thế hệ mới chứa ñựng một tập hợp các vi
sinh vật như cố ñịnh nitơ tự do, kích thích sinh trưởng, phân giải phosphate
khó tan, kiểm soát vi sinh vật gây bệnh Hiệu quả sử dụng của các chế
phẩm hỗn hợp này ñối với từng loại cây trồng và từng tổ hợp vi sinh vật
không giống nhau, do sự phong phú ña dạng của hệ vi sinh vật ñất và tác
ñộng qua lại của các vi sinh vật với nhau, cũng như ñối với cây trồng và
ñiều kiện môi trường.
Khi nghiên cứu về dinh dưỡng cho Phong lữ thảo, các nhà nghiên cứu
thuộc ðại học Aubum, Hoa Kỳ ñã nhận thấy: ñể Phong lữ thảo cho hoa
thường xuyên và ñạt năng suất cao thì việc thử nghiệm, phân tích và mô tả
những thành phần quan trọng như ñất, dinh dưỡng, nước…là những yếu tố

thúc ñẩy, khắc phục kịp thời ñể tốc ñộ tăng trưởng của cây không bị ảnh
hưởng bất lợi. Các thành phần dinh dưỡng như Nitơ, Photpho, Kali ñóng vai
trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây, chúng phải ñược bổ sung
theo một tỷ lệ nhất ñịnh, kết quả ñược trình bày ở bảng 1.1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Bảng 1.1. Phân tích dinh dưỡng bón lá ở Phong lữ thảo
Dinh dưỡng Tỷ lệ phần trăm

Dinh dưỡng ppm
Nitơ 3,3-4,8 Boron 3-10
Photpho 0,4 -0,7 ðồng 7-16
Kali 2,5-4,5 Iron 100-300
Caxi 1,0-2,0 Mangan 40-150
Magnesium 0,2-0,7 Kẽm 10-50

(Nguồn: Phòng thí nghiệm ñất, ðại học Auburn, Alabama, Hoa kỳ (4/1998))

Theo JR Keseler, ðại học Auburn (1998) [49]: Cycocel (chlormequat)
là chất làm chậm tăng trưởng, thường ñược sử dụng trên cây hoa Phong lữ
thảo ñể giảm bớt chiều cao cây. Tiến hành phun cho cây vào ngày thứ 14 sau
trồng và lần thứ 2 áp dụng cho 14 ngày sau ñó khi cây ñã hồi phục và sung
sức. Cần chú ý thời tiết, ñặc biệt là ánh sáng, nên chọn thời gian ánh sáng yếu
vào lúc mờ sáng hoặc chiều mát, phun sương tránh không phun tạo thành
dòng chảy trên mặt lá. Trong quá trình phun, có thể làm cho những lá non bị
vàng nhưng sẽ sớm phục hồi trong vòng vài tuần.
Khi nghiên cứu yếu tố dinh dưỡng ñến hoa Phong lữ thảo, nhà nghiên

cứu Brian E. Whipker (1998) [34] ñã xác ñịnh, hoa Phong lữ thảo yêu cầu
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng thiết yếu và pH hơi chua. Nếu thành
phần các chất dinh dưỡng thiếu hụt sẽ ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển
cây hoa, ñặc biệt là quá trình sinh sản của hoa Phong lữ thảo. Các triệu chứng
thiếu hoặc thừa dinh dưỡng không chỉ làm cho cây chậm tăng trưởng, còi cọc
hay lá già sớm bị úa tàn… mà còn gây ngộ ñộc gây ảnh hưởng tới khả năng
tăng trưởng, ra hoa, giảm khả năng hấp thụ các chất như K, Mg, Ca…. Kết
quả ñược trình bày ở bảng 1.2.

×