A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Dạy học theo hướng tích hợp đang là một phương pháp dạy học hiện đại được quan
tâm, nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Với quan điểm lấy
hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm, người thầy đóng vai trò tổ chức còn học
sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Do đó, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu, áp dụng
phương pháp dạy học tích hợp để nhằm tích cực hóa hoạt động và vai trò của học sinh,
phát huy đầy đủ năng lực của học sinh, từ đó hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục
một cách hiệu quả nhất.
Hơn nữa, hiện nay, sách giáo khoa ngữ văn bậc học THPT đã có nhiều thay đổi. Các
phân môn Văn học – Tiếng việt – Làm văn được hợp nhất thành môn học Ngữ văn với
một quyển sách Ngữ văn duy nhất ( Trước đó gồm 3 quyển khác nhau). Sự họp nhất như
vậy đánh dấu sự tích hợp kiến thức của các phân môn lại trong một chỉnh thể thống nhất.
Mặt khác, Ngữ văn là một môn học có sự tích hợp nhiều nhất, không chỉ là sự hợp lực
của ba phân môn mà còn vận dụng kiến thức của các môn học khác, kiến thức trong đời
sống xã hội, các tri thức kỹ năng, phương pháp giảng dạy, từ kinh nghiệm của thực tiễn.
Do đó, vấn đề tích hợp là nội dung không thể thiếu trong việc đổi mới thay sách, đổi mới
phương pháp giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường hiện nay.
Ngoài ra, phương pháp dạy học tích hợp đòi hỏi người dạy phải trang bị những kĩ
năng cần thiết, vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp, thao tác để quá trình tổ chức, điều
khiển hoạt động của học sinh tốt hơn. Song, vấn đề tích hợp còn quá mới mẻ, nhiều bất
cập, gây ra những khó khăn cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Chương trình Ngữ Văn 11 – tập 1 – ban cơ bản là chương trình với nhiều nội dung
hay và khó đối với giáo viên và học sinh. Việc tổ chức cho học sinh nắm bắt các văn bản
một cách chủ động, tích cực, hiệu quả và toàn diện vô cùng khó khăn. Bộ phận văn xuôi
giai đoạn 1900 – 1945 gồm những tác phẩm có dung lượng khá dài, chia là hai xu hướng
văn học chính là xu hướng văn học lãng mạn và xu hướng văn học hiện thực. Qua quá
trình giảng dạy, tôi nhận thấy, nếu dạy theo phương pháp tích hợp ở những văn bản này,
học sinh sẽ có cách tiếp cận tác phẩm toàn diện và hiệu quả hơn việc dạy theo kiểu truyền
thống. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học ngữ văn theo hướng
tích hợp vào giảng dạy các tác phẩm văn xuôi lãng mạn trong chương trình Ngữ văn 11,
ban cơ bản, tập 1” với hi vọng đem đến những trải nghiệm bước đầu khi ứng dụng
phương pháp dạy học mới mẻ này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc đưa quan điểm tích hợp vào dạy học tác phẩm văn chương nói chung và tác phẩm
văn xuôi lãng mạn nói riêng là từng bước cải tiến chất lượng dạy và học môn Ngữ Văn ở
nhà trường phổ thông hiện nay, là hứa hẹn những triển vọng đưa nền giáo dục Việt Nam
hội nhập với khu vực và quốc tế. Cụ thể là:
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- Xác định nội hàm của tích hợp trong dạy học môn Ngữ Văn.
- Khẳng định những khả năng thực hiện tích hợp trong dạy học Văn ở nhà trường THPT.
- Đề ra một số biện pháp thực hiện tích hợp trong dạy học những tác phẩm hiện thực, đặc
biệt là tác phẩm tự sự của Nam Cao.
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian và năng lực của người thực hiện có hạn, chúng tôi xin phép giới hạn đề tài
trong phạm vi vận dụng những lí luận của quan điểm tích hợp để xây dựng một mô hình
thiết kế bài soạn chung nhất cho giờ dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn trong chương
trình sách giáo khoa 11, ban Cơ bản ở nhà trường THPT.
Phần khảo sát, chúng tôi đã tiến hành giảng dạy, tổng hợp, đánh giá, thiết kế bài soạn
tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trong năm
học 2014 – 2015 cho học sinh khối 11 (A2, B3, B6, B7) của trường THPT Vĩnh Định –
Triệu Phong – Quảng Trị.
B. PHẦNNỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI BÀI SOẠN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH
HỢP VÀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG
MẠN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 1 – TẬP 1 – CƠ BẢN.
I. ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO DẠY HỌC LÀ XU THẾ
CHUNG Ở CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI.
Những thập kỷ gần đây, thế giới đang chịu sự tác động của những thành tựu khoa
học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin. Công nghệ
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
thông tin ngày nay đã len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống con người. Nó không
những mang lại cho chúng ta những thuận lợi trong sinh hoạt, công việc mà nó còn làm
đảo lộn mọi quan điểm tưởng chừng như không thể thay đổi. Đúng như các nhà khoa học
đã từng nhận định: “Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần trước nhằm giải phóng đôi
bàn tay, còn cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần này nhằm giair phóng cho bộ não con
người” (Phan Trọng Luận – cb – Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ
thông , tập 1, NXB GD 1996). Đó là mục tiêu đào tạo con người cho thời đại mà nền giáo
dục của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đặt làm nhiệm vụ.
Xuất phát từ những biến đổi đó, những năm gần đây chúng ta đã làm quen với
những khuynh hướng, tư tưởng như: tích hợp, liên ngành, liên môn, xuyên môn… với
chung một mục đích là chấm dứt tình trạng “chia ô các bộ môn”. Quan điểm tích hợp
hiện nay được xem là sự lựa chọn của các nước trong khu vực và trên thế giới: Mĩ, Úc,
Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan, Inddooneenxxia, nhưng ở Việt Nam quan điểmnày xem
ra vẫn còn mới mẻ. Gần đây chúng ta đã thực hiện biên soạn lại chương trình từ cấp tiểu
học, THCS, THPT. Chương trình “lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo tổ
chức chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp giảng dạy”
(Phan Trọng Luận “Phương pháp dạy học Văn” tập 1, NXB GD 2001).
Việc áp dụng rộng rãi quan điểm tích hợp vào giáo dục ở hầu hết các nước và
đang từng bước được đưa vào nền giáo dục Việt Nam càng khẳng định thêm những bước
đi vững chắc của quan điểm tích hợp.
II. QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP CÓ THỂ VẬN DỤNG VÀO TRONG DẠY HỌC.
II.1. Dạy học theo quan điểm tích hợp phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ
thông hiện đại.
Trước kia, mỗi môn học tồn tại biệt lập, có mục tiêu riêng nhằm trang bị cho học
sinh kiến thức cơ bản để hiểu biết thế giới xung quanh thì ngày nay chúng ta phải đặt ra
mục tiêu thống nhất. Không những sau khi ra trường các em thích nghi với cuộc sống mà
ngay khi còn ở trường, ở lớp các em phải hòa nhập được ngay với cuộc sống hiện tại.
huống chi môn Ngữ văn (bao gồm các bộ phận: Văn học, Tiếng Việt, Làm Văn) là một
môn học nền tảng, có tác dụng quan trọng tạo nên trình độ văn hóa của con người. Như
vậy, dạy và học tốt môn Ngữ Văn còn là điều kiện để phát huy truyền thống văn hóa dân
tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại, giáo dục tư tưởng, tình cảm cao đẹp cho người công dân
tương lai.
Chương trình phân ban THPT vừa qua, đã khách quan nhìn nhận: “Nguyên tắc
tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải quán triệt trong toàn bộ môn học, đọc văn đến
làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt mọi yếu tố của hoạt
động học tập, tích hợp trong chương trình, tích hợp trong SGK, tích hợp trong phương
pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập của HS, tích hợp trong
các sách đọc thêm, tham khảo”. Trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi
chỉ chú trọng vào việc áp dụng nó (quan điểm tích hợp) vào trong dạy học. Đặc biệt ở
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
phạm vi hẹp hơn là chỉ tích hợp các bộ phận (Văn học, Tiếng Việt, Làm văn) vốn có của
môn Ngữ Văn vào đề tài của mình, hi vọng sẽ đem lại những hiệu quả sau:
- Tiết kiệm được thời gian đào tạo; khắc phục tình trạng quá tải về kiến thức.
- Tránh trùng lặp, dư thừa kiến thức trong đào tạo.
- Rèn luyện tư duy tổng hợp cho học sinh.
- Thiết kế mới theo quan điểm tích hợp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
tác phẩm văn chương.
II.2. Những hạn chế của hướng dạy học tách biệt các bộ phận của môn Ngữ Văn.
- Tách biệt các phân môn sẽ dẫn đến giáo viên và học sinh thiếu ý thức gắn kết các
phần khác của chương trình.
- Tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn một cách phiến diện, không có cái nhìn tổng
thể. Qua thực tế, chúng tôi kiểm tra học sinh thấy: (những bài viết của các em có chung
một cách diễn giải là kể lể rất nhiều, chưa biết phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự;
nhiều bài làm diễn đạtkhá hay nhưng theo nếp cũ không có sự tư duy, sáng tạo nêu suy
nghĩ riêng của mỗi cá nhân), vận dụng quan điểm tích hợp có thể khắc phục được tình
trạng này.
Tác phẩm văn chương là một chỉnh thể nghệ thuật hoàn chỉnh thì một tiết dạy Văn
trên lớp cũng là một chỉnh thể nghệ thuật dạy, thể hiện tài năng sư phạm của người thày.
Chỉnh thể nghệ thuật dạy sẽ ngày càng hoàn chỉnh nếu giáo viên chúng ta biết trau dồi,
học hỏi và phát hiện những phương pháp mới tiến bộ. Quan điểm tích hợp trong giáo dục
hiện nay là phù hợp trong dạy học, đặc biệt là môn Ngữ văn.
CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP TÍCH HỢP VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI
LÃNG MẠN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11 –
TẬP 1 – BAN CƠ BẢN
1. Một số yêu cầu khi vận dụng biện pháp tích hợp vào dạy học
1.1. Dạy học theo hướng tích hợp phải đảm bảo những yêu cầu chung của dạy học
1.1.1. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt ở mỗi bài học cụ thể
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức
(mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học sẽ được cụ thể
hoá trong mục tiêu của từng bài học, giờ học. Một trong những cơ sở quan trọng của quá
trình dạy học là bám sát mục tiêu của môn học, từ đó xác định năng lực cần được hình
thành và phát triển ở người học.
1.1.2. Phải tuân theo một tiến trình dạy học hợp lý
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
Nội dung phần Văn xuôi lãng mạn 11 chính là cung cấp kiến thức, hình thành thái
độ và tra dồi kĩ năng sống cho học sinh. Do đó, giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn học
sinh khám phá, giải mã các đơn vị kiến thức; đồng thời, nâng thêm một bước về nhận
thức, thái độ sống và các kĩ năng cần thiết.
- Bước 1: GV gợi dẫn để HS tự chiếm lĩnh những tri thức văn học sử: tác giả,
tác phẩm.
- Bước 2: Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, HS lần lượt khám phá các
đơn vị kiến thức về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Bước 3: Trên cơ sở kết quả của bước 2, GV đánh giá, tổng kết. Từ đó nâng
cao thêm một bước về nhận thức, năng lực cũng như kĩ năng sử dụng.
1.1.3. Dạy học tích hợp phải đáp ứng được yêu cầu dạy học thực tiễn
Đối với bậc THPT, trên cơ sở nhận thức khoa học và văn học, những kiến thức về
Đọc Văn mà HS có được, hình thành cho các em những thái độ sống đúng đắn cũng như
những kĩ năng sống thiết thực trong đời sống thực tiễn.\
Đây chính là vốn liếng đầu tiên mà nhà trường phải tạo cho các em để các em tự
tin bước vào cuộc sống tương lai sau khi tốt nghiệp phổ thông. Do vậy, việc vận dụng
biện pháp tích hợp cần bám sát mục tiêu dạy học và đáp ứng được với yêu cầu của thực
tiễn đối với môn học Ngữ văn.
1.2. Lựa chọn nội dung tích hợp phải hợp lý, tự nhiên, tránh gượng ép
Nội dung tích hợp của ba phần trong môn Ngữ văn (Văn học, Tiếng Việt, Làm
văn) là rất phong phú, có thể tích hợp trong từng thời điểm (một tiết học, một bài học).
Bên cạnh tích hợp theo từng thời điểm, giáo viên còn có thể tích hợp theo từng vấn đề.
Tích hợp theo hướng này, giáo viên có thể vận dụng những kiến thức đã học hoặc sẽ học
trong chương trình để dạy một kiến thức thuộc về chính phân môn này, cũng có thể thuộc
về các phân môn khác. Đối với các đơn vị kiến thức cũ (đã dạy), giáo viên dùng để tích
hợp nhằm củng cố, ôn tập, so sánh, đối chiếu, đồng thời rèn cho HS ý thức và kĩ năng
vận dụng “cái đã biết” để xử lý các vấn đề trước mắt, hình thành “cái chưa biết”. Đối với
các đơn vị kiến thức sẽ hình thành trong tương lai (sẽ dạy), giáo viên đưa ra để gợi mở,
giúp HS hình dung được mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức trong chương trình. Qua
đó, khơi gợi được tinh thần ham hiểu biết, muốn được khám phá trong HS, có nghĩa là
tăng hứng thú cho người học. Không những vậy, việc dạy phần đọc hiểu tác phẩm văn
xuôi lãng mạn trong nhà trường cần tích hợp với đời sống xã hội. Trong quá trình tích
hợp cần có các biện pháp tích hợp trong chính phân môn đọc văn, tích hợp ngang với các
phân môn Tiếng Việt, Làm văn, ngoài ra gắn nội dung bài học với đời sống thực tế để
phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
Sau khi xác định được các đơn vị kiến thức có thể tích hợp trong từng tiết dạy, bài
học cụ thể, giáo viên cần lựa chọn mức độ và phạm vi tích hợp. Vấn đề chọn nội dung
nào để tích hợp và tích hợp đến đâu là vấn đề không đơn giản. Mặc dù ý đồ tích hợp được
người biên soạn SGK thể hiện trong từng bài cũng như trong toàn bộ chương trình Ngữ
văn 11.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
1.3. Đảm bảo giảm tải được kiến thức, rút ngắn được thời gian học tập cho HS
Khi tổ chức dạy học theo hướng tích hợp giáo viên cần lựa chọn phương pháp phù
hợp, nội dung thích hợp, cách thức hợp lý sao cho giảm tải được kiến thức và rút ngắn
được thời gian học tập mà vẫn đạt được mục tiêu dạy học. Muốn vậy, đối với mỗi bài
học, bên cạnh việc xác định nội dung tích hợp một cách hợp lý thì GV còn cần lựa chọn
kiến thức và kĩ năng trọng tâm của bài học. Một bài học có thể hướng tới việc cung cấp
nhiều kiến thức, hình thành các kĩ năng khác nhau nhưng với thời lượng có hạn của các
giờ học trên lớp thì việc lựa chọn và nhấn mạnh tới kiến thức, kỹ năng trọng tâm là điều
rất cần thiết. Dạy học tích hợp không nằm ngoài định hướng đó. Mặt khác, như đã nói ở
trên, bản chất của dạy học tích hợp là phải đảm bảo rút ngắn thời gian học tập cho HS.
Tức là với lượng thời gian ít nhất mà HS có thể có được nhiều nhiều kiến thức và kĩ năng
nhất. Vì vậy cần tích hợp tối đa những kiến, kĩ năng mà HS đã có để tránh sự chồng chéo,
dư thừa không cần thiết.
1.4. Quy trình tích hợp
Bước 1: Nghiên cứu và phân tích mục đích và nội dung dạy học.
Bước 2: Chọn lọc những nội dung HS đã được học ở những năm trước hoặc tiết
học trước (cả ở môn học khác).
Bước 3: Lựa chọn nội dung, vấn đề tích hợp Tiếng Việt với phần Văn và phần
Làm văn, các kiến thức có liên quan ở các môn học khác và từ thực tiễn cuộc sống (trang
bị thêm kiến thức có tính chất giáo dục).
Bước 4: Lựa chọn cách thức tích hợp, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
tích hợp.
Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp.
2.2. Một số biện pháp tích hợp
2.2.1. Tích hợp trong nội dung dạy học
2.2.1.1. Tích hợp trong môn học
Tích hợp trong môn học trước hết là tích hợp giữa phần Đọc văn và Tiếng Việt,
Làm văn. Như vậy trong quá trình tích hợp phải giúp học sinh nhận thấy những đặc điểm
về ngôn ngữ, quy tắc tiếng Việt, những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng. Ngoài
ra, quá trình đọc văn là quá trình định hướng cho học sinh những luận điểm, luận cứ cơ
bản cho quá trình làm văn của học sinh.Tiếng Việt với phần Văn. Bởi vậy trong dạy học
Ngữ văn tích hợp giữa Tiếng Việt – Đọc văn – Làm văn vừa tiết kiệm thời gian vừa giúp
HS hiểu sâu hơn nội dung kiến thức của từng phần. Đối với phần đọc - hiểu văn bản,
những hiểu biết về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách học Tiếng Việt sẽ góp phần
tạo nên tiềm lực phân tích và cảm thụ các tác phẩm văn chương. Có khi phân tích một từ
một câu có thể giúp HS hiểu thêm nghệ thuật và các giá trị khác của tác phẩm.
Tích hợp trong nội bộ môn học còn đồng nghĩa với việc thực hiện tích hợp giữa
Đọc văn với đọc văn, tích hợp giữa hai tác phẩm thuộc cùng xu hướng văn học lãng mạn
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
với nhau. Do đó, giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung kiến thức các em đã
biết để chỉ nhắc lại những nội dung cần thiết. Khi tích hợp với các kiến thức HS đã được
biết tức là chạm tới vùng phát triển gần sẽ gây được hứng thú học tập cho HS. Từ kiến
thức HS đã có liên hệ, mở rộng, dẫn dắt, định hướng để HS tự chiếm lĩnh những kiến
thức mới.
2.2.1.2. Tích hợp liên môn
Thực tế cho thấy, phần Đọc hiểu tác phẩm văn học có mối quan hệ chặt chẽ với
các phân môn khác, đặc biệt là Lịch sử, địa lí, Giáo dục công dân. Do đó, dạy đọc hiểu
tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm văn xuôi lãng mạn nói riêng cần có sự tích hợp
liên môn. Những kiến thức liên môn không chỉ làm cho bài học phong phú, đa dạng mà
còn góp phần khắc sâu kiến thức của phần đọc văn. Chẳng hạn, khi dạy về tiểu sử của
Thạch Lam cần có kiến thức lịch sử về xã hội Việt Nam dưới sự cai trị của thực dân Pháp
trước năm 1945. Mặt khác khi khai thác hình ảnh phố huyện nghèo trong tác phẩm cần có
kiến thức địa lí về phố huyện Cẩm Giàng trong thực tế để học sinh nắm rõ hơn vấn đề.
Đối với tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, khi khai thác cần có những kiến
thức lịch sử về giai đoạn suy tàn của chữ Hán và sự hình thành của chữ Quốc ngữ. Ngoài
ra cần liên hệ những bài học về đạo đức trên các lĩnh vực như lòng yêu nước, lòng yêu
thương con người, cũng như cách ứng xử có văn hóa trong cuộc sống. Quá trình tích hợp
liên môn như vậy sẽ góp phần cho học sinh những bài học về kĩ năng sống.
2.2.1.3. Tích hợp với kiến thức thực tế ngoài cuộc sống
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, HS đã dùng tiếng Việt để giao tiếp trong đời sống từ thuở
ấu thơ, trước khi được học về tiếng Việt trong nhà trường. Từ thực sử dụng, HS có
được những hiểu biết khá phong phú về tiếng Việt. Vì thế, dạy học loại bài thực
hành tiếng Việt nói riêng và phần Tiếng Việt trong nhà trường nói chung không thể
không tích hợp với vốn kiến thức mà HS đã có. Mặt khác, tiếng Việt trong đời sống
rất phong phú và sinh động. Do vậy tích hợp với kiến thức thực tế ngoài đời sống,
không chỉ giúp HS vận dụng được cái đã có vào bài học mà còn giúp HS phát hiện
và thấy được cái hay, cái đẹp của tiếng Việt. Thực tế cuộc sống không chỉ cung cấp
cho HS kiến thức về tiếng Việt mà còn rèn luyện cho các em các kĩ năng sử dụng
tiếng Việt. Cho nên việc tích hợp này sẽ góp phần làm cho các giờ học Tiếng Việt
bớt khô khan, trở nên hấp dẫn, tạo được hứng thú học tập cho HS.
2. Phương pháp dạy học Đọc hiểu tác phẩm theo quan điểm tích hợp:
2.1. Dạy Đọc – hiểu văn bản văn học nói chung:
Theo quan điểm tích hợp, dạy đọc – hiểu là quá trình giúp học sinh qua việc tiếp
xúc với văn bản thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn; thấy được vai trò,
hiệu quả biểu đạt của các hình thức, biện pháp ngôn từ, ý nghĩa hình tượng nghệ thuật,
những thông điệp, tư tưởng, tình cảm của người viết gửi gắm trong những tác phẩm cụ
thể Đồng thời qua nhiều tác phẩm đọc – hiểu cùng thể loại cần giúp học sinh nắm vững
đặc trưng từng thể loại. Do vậy cần:
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- Xem đọc – hiểu là quá trình hướng dẫn học sinh tiếp nhận, hiểu kĩ và sâu văn bản.
- Trang bị cho người học kiến thức và phương pháp đọc văn thông qua tiếp cận tác
phẩm tiêu biểu trong cùng thể loại, từng giai đoạn lịch sử nhất định, hình thành kiến thức
một cách có hệ thống.
Các bước đọc – hiểu bao gồm:
- Tìm hiểu tác giả: cuộc đời, sự nghiệp, quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật.
- Xác định hoàn cảnh ra đời ( đặt trong bối cảnh chung của lịch sử - xã hội).
- Xác định thể loại và đặc trưng thể loại ( đặt trong mối quan hệ với các thể loại
khác).
- Định hướng kết cấu, chủ đề tác phẩm.
Giáo viên tiến hành đọc – hiểu trên cơ sở chú ý một số dạng câu hỏi sau:
- Câu hỏi phát hiện từ ngữ khó, điển tích, điển cố
- Câu hỏi phát hiện khía cạnh độc đáo của ngôn ngữ nghệ thuật: từ ngữ, chi tiết,
biện pháp tu từ.
- Câu hỏi về giá trị biểu đạt, hiệu quả tu từ của các thủ pháp nghệ thuật nhằm gợi
mở, kích thích trí tưởng tượng của học sinh.
- Câu hỏi về thông điệp, tư tưởng thẩm mĩ mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
- Câu hỏi liên hệ đời sống và bản thân cá nhân học sinh.
2.2. Dạy học tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Hai đứa trẻ của Thạch Lam:
- Tích hợp theo đề tài: Hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù đều là những
tác phẩm thuộc bộ phận văn học công khai, xu hướng văn học lãng mạn. Do đó, bản thân
hai tác phẩm sẽ có những sự gặp gỡ và khác biệt về tư tưởng, quan điểm, bút pháp, ngôn
ngữ. Mặt khác, trong quá trình dạy tích hợp, giáo viên có thể so sánh liên hệ với những
tác phẩm thuộc xu hướng văn học lãng mạn khác trong cùng thể loại hoặc khác thể loại
( Như trào lưu Thơ Mới, Văn xuôi nhóm Tự Lực văn đoàn).
Chẳng hạn về bút pháp, hai nhà văn Nguyễn Tuân và Thạch Lam đều sử dụng bút
pháp tương phản, đối lập giữa hình tượng ánh sáng và bóng tối. Tuy nhiên, Nghệ thuật sử
dụng ánh sáng và bóng tối như một thủ pháp trong Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ vừa có
điểm giống nhau lẫn khác nhau. Cả hai tác giả đều sử dụng ánh sáng và bóng tối như một
nguyên tắc đối lập, một thủ pháp nghệ thuật trong xây dựng tình huống truyện. Nhưng
với Nguyễn Tuân ánh sáng và bóng tối vừa đối lập, vừa bổ sung, nâng đỡ nhau, đồng thời
có sự chuyển hóa từ bóng tối ra ánh sáng. Nhân vật viên quản ngục khi được Huấn Cao
“khai tâm” đã nghẹn ngào “xin bái lĩnh”, là một minh chứng cho sự chuyển hóa này. Ánh
sáng và bóng tối ở đây từ nghĩa thực đã chuyển thành nghĩa tượng trưng. Đều hướng tới
mục đích ngợi ca cái đẹp, nhưng cái đẹp trong văn Nguyễn Tuân là cái đẹp thiêng liêng,
sang trọng đã ổn định và có giá trị như một bảo vật văn hóa của dân tộc, như một kiểu
chơi đẹp, thú uống trà, chơi chữ, một kiểu sống đẹp, một nhân cách đẹp Chính vì vậy
ánh sáng trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là ánh sáng của chân lý, của cái đẹp
trong tài hoa, nhân cách, nên tác phẩm cũng được kết thúc đẹp bằng sự chiến thắng của
ánh sáng với bóng tối, của thiên lương con người với cái xấu cái ác. Bóng tối ở đây vừa
là cuộc sống tù đọng, quẩn quanh mòn mỏi âm u - là nét giống với bóng tối trong Hai đứa
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
trẻ - nhưng nó cũng vừa đại diện cho cái xấu cái ác trong cuộc sống cũng như trong bản
chất con người, điểm khác với truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Với Thạch Lam, bóng tối vừa mang nghĩa biểu trưng cho cuộc sống tù đọng, quẩn
quanh nơi phố huyện vừa được sử dụng như phông nền chính nhằm làm nổi bật ba loại
ánh sáng: a) Ánh sáng nơi phố huyện - những quầng sáng giới hạn, nhỏ nhoi, leo lét,
những hột sáng tượng trưng cho số phận mòn mỏi của những con ngưòi nơi đây; b)
Ánh sáng đô thị - vừa là quá khứ, vừa là tương lai, là miền mơ ước của hai đứa trẻ; c)
Ánh sáng con tàu - ánh sáng thức tỉnh đời sống tỉnh lẻ, như một cầu nối từ hiện tại (ánh
sáng phố huyện) về quá khứ (ánh sáng đô thị), rồi hướng tới tương lai (ánh sáng đô thị).
Từ đây ánh sáng, bóng tối không còn mang nghĩa thực nữa mà mang nghĩa biểu tượng,
biểu tượng của ước mơ, của khát khao hạnh phúc và những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Từ những điểm tương đồng và dị biệt đó, quá trình tích hợp sẽ tiến hành đơn giản
hơn.
- Tích hợp trong phạm vi đề tài rộng: Đó là xem xét mối quan hệ của các tác phẩm
văn xuôi lãng mạn trong sự liên hệ, đối chiếu, so sánh với các nhà văn hiện thực trong
chương trình và ngoài chương trình sách giáo khoa: Chí Phèo, Lão Hạc của Nam Cao,
Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng, Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài
của Nguyễn Huy Tưởng… để thấy được những mặt tiến bộ và hạn chế về tư tưởng,
phong cách nghệ thuật của các tác giả văn học Lãng mạn. Như vậy quá trình tích hợp sẽ
giúp học sinh có cách đánh giá đa chiều về thành tựu của các xu hướng văn học cũng như
mối liên hệ của các bộ phận văn học dân tộc.
- Tích hợp liên môn: Đó là có sự đối sánh hai tác phẩm trong mối liên hệ với các
phân môn có những đặc điểm chung như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, văn hóa.
Qua quá trình tích hợp, học sinh không chỉ nắm được những kiến thức cơ bản của phân
môn Ngữ văn mà còn có cái nhìn toàn diện tích cực về những vấn đề khác trong quá trình
học tập. Kĩ năng sống của học sinh nhờ vậy được nâng cao hơn.
Chẳng hạn với hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù, có thể tích hợp với
một số đơn vị kiến thức liên môn sau:
- Kiến thức về lịch sử: Xã hội Việt Nam trước năm 1945 – những đêm đen của
những kiếp người nghèo khổ.
- Địa lí: Hiểu biết về Phố Huyện Cẩm Giàng ở Hải Dương trong thực tế xưa và
nay.
- Văn hóa: Nghệ thuật Thư Pháp của dân tộc nói riêng, thư pháp thế giới nói
chung.
- Đời sống: Vấn đề chữ viết, lối sống, cách ứng xử của con người hiện nay, đặc
biệt là thanh niên, học sinh.
- Giáo dục công dân: Bài học về lòng yêu nước, nhân đạo.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
CHƯƠNG 3:
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Giáo án 1:
Tiết 33, 34, 35 Ngày soạn 20.10.2013
HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)
A. MỤC TIÊU:
* Chuẩn:
1. Kiến thức: - Thấy được bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp
người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ. Qua đó hiểu được sự cảm thông sâu sắc của
Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và
sự trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam.
2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ: HS biết thương cảm và đồng cảm trước những số phận bất hạnh; hình thành
cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cuộc sống.
* Nâng cao: Tích hợp với kiến thức ở tác phẩm cùng xu hướng lãng mạn, các tác
phẩm văn học hiện thực.
B. PHƯƠNG PHÁP VÀ KTDH:
1. Phương pháp: Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề,
thảo luận
2. KTDH: động não, khăn trải bàn, đồng tình – phản đối, hỏi - trả lời, dạy học theo dự án
KNS: giao tiếp, nhận thức.
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
2. Chuẩn bị của HS: SGK, tài liệu tham khảo, soạn bài, trả lời các câu hỏi trong bài
học.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Bài mới: Văn học thế kỉ XX – 1945 thu được nhiều thành tựu với nhiều phong
cách nổi bật. Nhà văn Thạch Lam là một trong những nhà văn có phong cách nổi bật
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
đó. Văn Thạch Lam nhẹ nhàng, sâu lắng và chan chứa tình yêu thương con người.
Hai đứa trẻ chính là một trong số những truyện ngắn giàu chất thơ ấy tiêu biểu của
ông.
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
- HS nhóm 1 trình bày về tác giả:
cuộc đời, tác phẩm chính, phong
cách nghệ thuật và hoàn cảnh sáng
tác tác phẩm.
- HS trả lời, GV nhận xét và rút ý
chính.
- TL là một cây bút truyện ngắn xuất
sắc của TLVĐ. Ông thường viết
những truyện không có chuyện, chủ
yếu khai thác thế giới nội tâm của
nhân vật với những xúc cảm mong
manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng
ngày thường ngày. Mỗi truyện như
một bài thơ trữ tình, lời văn giản dị
trong sáng gợi cảm, đan xen yếu tố
hiện thực và lãng mạn trữ tình.
- GV nêu những quan niệm văn
chương lành mạnh, tiến bộ của TL
- Trình bày hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm?
- HS trình bày, GV bổ sung và rút ra
ý chính.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Thạch Lam (1910 - 1942), là người đôn hậu và
rất đỗi tinh tế.
- Là thành viên của Tự lực văn đoàn
- Thạch Lam có quan niệm văn chương lành
mạnh, tiến bộ.
2. Tác phẩm:
* Tác phẩm chính:
- Các tập truyện ngắn: gió lạnh đầu mùa (1937),
Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942).
- Tiểu thuyết: Ngày mới (1939).
- Tập tiểu luận: Theo dòng (1941).
- Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943).
* Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:
- Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn - 1938.
- Là một trong những tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu
cho phong cách truyện ngắn TL.
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hướng dẫn hs tìm hiểu bức tranh phố huyện II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
qua sự biến chuyển của thời gian:
- GV hướng dẫn HS đọc một số đoạn để nắm bắt
mạch văn và đặc điểm phong cách TL.
? Phố huyện được miêu tả trong tác phẩm là phố
huyện ở đâu? Trình bày những hiểu biết của em về
phố huyện đó.
- HS vận dụng kiến thức địa lí để giải mã: phố
huyện Cẩm Giàng – Hải Dương là phố huyện
nghèo nàn, chỉ có một cái chợ nhỏ, một ga xép,
hàng đêm có một đoàn tàu qua.
Nhóm 1: Phố huyện lúc chiều tàn- Những chi tiết
miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm
thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này
gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì?
- HS tìm hiểu theo phiếu học tập ( 2hs/nhóm),
phát biểu, lí giải.
Âm thanh
Đường nét
Hình ảnh
Màu sắc
Cảm xúc
Nhận xét
- Gv gọi học sinh các nhóm trình bày, có nhận xét,
bổ sung.
* Âm thanh:
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về.
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
* Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp
1. Đọc – tóm tắt:
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn:
* Cảnh ngày tàn, chợ tàn:
- Tiếng trống thu không: thứ âm thanh
chất chứa nỗi niềm của con người ->
tiếng trống vang xa gọi chiều về và gợi
cả nỗi niềm xao xác -> điểm nhịp cho
cuộc sống nặng nề trôi.
- Làm nền cho tiếng trống là "bản nhạc
dân dã" quen thuộc, buồn bã, rên rĩ của
côn trùng, ếch nhái, muỗi, tiếng đàn bầu
rời rạc
=> không đủ sức khuấy động không khí
lặng lẽ, tù đọng của phố huyện.
- Thời gian: "Chiều, chiều rồi. Một
chiều êm ả như ru " , "bóng tối ngập
dần giờ khắc ngày tàn" - "Trời nhá
nhem tối", "Trời bắt đầu đêm ","
Đêm tối".
-> Tác giả miêu tả bước đi của thời
gian rất cụ thể, tỉ mỉ, chi li -> thời gian
có sự vận động: chậm rãi, lặng lẽ ->
nhịp sống buồn bã, tẻ nhạt của phố
huyện từ chiều tàn đi dần vào đêm
khuya.
- Không gian: thu hẹp dần: phố huyện
nhỏ -> phiên chợ tàn -> góc chợ -> quán
hàng lụp xụp: quang canh nhỏ hẹp, yên
tĩnh, tù túng.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
tàn”.
* Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền
trời.
* Con người: Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi,
nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.
=> Câu văn dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh
và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế. Người đọc
nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất
Việt Nam.
? Hình ảnh của “bóng tối” và “ánh sáng” được
miêu tả như thế nào trong tác phẩm? Nghệ thuật
miêu tả của Thạch Lam?
- Hs đọc, phát hiện chi tiết miêu tả ánh sáng và
bóng tối
- HS: Phát biểu: Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi
sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
* Ánh sáng – sự sống:
+ Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
+ Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí.
+ Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác Siêu.
+ Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt
qua phên nứa”.
? Nhà văn đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì khi
miêu tả ánh sáng và bóng tối? Em hãy cho biết một
vài tác phẩm cùng sử dụng bút pháp này.
HS trả lời: Bút pháp tương phản, đổi lập.
-Gv nhấn mạnh cho hs thấy đây là bút pháp quen
thuộc của các tác phẩm thuộc xu hướng lãng mạn:
Chữ người tử tù, Tây Tiến
Gv có thể giới thiệu một số tác phẩm: Làng
quê trong Tắt đèn, Làng Vũ Đại của Nam Cao,
trình chiếu video về xã hội Việt Nam trước 1945 để
Bóng tối Ánh sáng
- Tối hết cả: đường phố,
ngõ con
- Trống cầm canh: ngắn,
khô khan, chìm ngay
vào btối.
-> bóng tối đang luồn
lách, bám sát vào mọi
cảnh vật, mọi hoạt hộng
âm thầm của sinh vật,
con người
khe ánh sáng, vệt sáng,
quầng sáng, chấm lửa,
hột sáng, ngọn đèn con
của chị Tí (7 lần)
-> lẻ loi, hiếm hoi, yếu
ớt, không đủ xé rách
màn đêm, làm cho đêm
tối mênh mông hơn.
=> Tương phản: động- tĩnh; ánh sáng-
bóng tối, nhịp điệu câu văn chậm rãi
-> Khung cảnh phố huyện ảm đạm, xao
xác, ngập chìm trong bóng tối đậm đặc.
Khung cảnh xã hội Việt Nam
những năm trước 1945.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
học sinh nhận thấy tính chất điển hình của bức
tranh phố huyện.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾP NGƯỜI TÀN Ở PHỐ HUYỆN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hs tìm hiểu những kiếp người nơi phố huyện
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, cảnh những
kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra
sao?
- HS lần lượt phân tích, điền vào phiếu học
tập:
Nhân vật Đặc điểm
Nhận xét:
- HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có
chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn của
những kiếp người nhỏ bé.
- Miêu tả các nhân vật, Thạch Lam muốn bày tỏ
điều gì?
- Hs suy nghĩ, lí giải, trả lời.
- Gv liên hệ cho học sinh những tác phẩm cùng
đề tài: Bài thơ Quẩn Quanh của Huy Cận, Tác
phẩ Tỏa nhị Kiều cuả Xuân Diệu, Chí Phèo của
Nam Cao, hoặc bài ca dao: Con kiến mà leo
cành đa… để học sinh thấy được hình ảnh nhân
dân Việt Nam trước cách mạng Tháng Tám
1945.
? Nhận xét về thái độ và tâm trạng của nhà văn
khi khắc họa bức tranh cảnh và người phố
huyện?
- Hs nhận xét, rút ý.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Bức tranh phố huyện:
* Cảnh ngày tàn, chợ tàn:
* Những kiếp người tàn:
+ Mấy đứa trẻ nhặt rác bãi chợ.
+ Mẹ con chị Tí : ban ngày mò cua bắt tép,
tối đến dọn hàng nước, thắp một ngọn đèn leo lét.
Chiều nào chị cũng dọn hàng từ chập tối đến đêm
nhưng "chả kiếm được bao nhiêu "
+ Bóng bác phở Siêu chập chờn trong đêm.
+ V/c bác hát xẩm góp chuyện bằng mấy
tiếng đàn bầu bật trong yên lặng. Thằng con bò ra
ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn.
+ Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu với
tiếng cười khanh khách, ghê sợ
+ Chị em Liên với hàng tạp hoá nhỏ xíu
=> Nhịp sống cứ lặp lại một cách đơn điệu, quẩn
quanh, tẻ nhạt, mỏi mòn, buồn chán Tuy vậy,
họ vẫn hi vọng - cho dù hi vọng đó rất mơ hồ:
“Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một
cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng
ngày của họ”.
=> Bức tranh thu nhỏ về con người và xã hội Việt
Nam trước Cách mạng.
=> Tất cả đều hiện ra trong cái nhìn xót xa,
thương cảm của TL, qua lời văn đều đều, chậm
buồn và những chi tiết khách quan.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- Gv tóm tắt tác phẩm Nhà Mẹ Lê, một tác phẩm
của Nhóm Tự Lực văn đoàn để cho học sinh
thấy được giá trị nhân văn trong trang viết của
Thạch Lam so với các nhà văn cùng nhóm Tự
lực văn đoàn.
- Gv định hướng, hs phát biểu về cuộc sống hiện
tại, để học sinh thấy được ý nghĩa và giá trị cũng
như hạnh phúc mà bản thân đang được hưởng.
HOẠT ĐỘNG 3: NHÂN VẬT LIÊN VÀ HÌNH ẢNH ĐOÀN TÀU
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Liên
- Trong những con người đang sống âm
thầm, vật vờ như những cái bóng ở nơi
phố huyện, thì Liên là nhân vật được
Thạch Lam khắc hoạ rõ nét nhất. Liên là
đứa trẻ như thế nào?.
- Suy nghĩ, đưa ra những ý kiến khái
quát về nhân vật Liên -> Có những ý
chính cần làm rõ:
- Là đứa trẻ nghèo.
- Là đứa trẻ giàu tình thương.
- Là đứa trẻ hiếu thảo, đảm đang.
- Là đứa trẻ có tâm hồn và biết ước mơ.
* GV: bình chi tiết đôi mắt Liên: không
đặc tả kĩ nhưng cho thấy tâm trạng lắng
đọng sâu xa. Chính đôi mắt ấy đã nhìn,
thấu hiểu và cảm nhận "mùi riêng của
đất" -> trữ tình hoá qua hình ảnh đôi
mắt.
- Gv mở rộng: Liên là cô bé mới lớn
nhưng lại có đời sống tâm hồn khá
phong phú. Thế nhưng, hiện nay bộ phận
thanh thiếu niên có đời sống vật chất
được nâng cao thì đời sống tâm hồn lại
bị mài mòn. Hãy lấy ví dụ và phát biểu.
b. Nhân vật Liên và hình ảnh đoàn tàu
* Nhân vật Liên:
- Là đứa trẻ nghèo, cuộc sống cơm áo trói buộc cô vào
chõng hàng, cướp đi niềm vui và quyền lợi của tuổi thơ.
- Là đứa trẻ giàu tình thương.
+ Đối với những đứa trẻ nghèo nhặt rác "Liên động lònh
thương nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho
chúng".
+ Đối với mọi người: luôn quan tâm, luôn đối xử ân cần,
lễ phép và đầy tình người (cụ Thi, chị Tí, bác Xẩm).
+ Đối với em An: Thương yêu, lo lắng, chăm sóc, ân cần
lời mẹ, "chiếc xà tích chị là con gái lớn và đảm đang".
- Là đứa trẻ có đời sống tâm hồn và biết mơ ước -> làm
nên chất thơ cho truyện.
- Là người đau khổ nhất trong các nhân vật:
+ Vì Liên đã biết thế nào là ánh sáng chốn thị thành.
+ Liên nhạy cảm trước nỗi đau con người.
+ Liên cảm nhận được cảnh tối tăm mà Liên và những
người xung quanh đang sống và là người biết mơ ước,
khát khao ánh sáng.
=> Hiện thực buồn tẻ, tù đọng của tác phẩm càng nặng
nề vì Liên đã ý thức được đầy đủ và sâu sắc về cuộc sống
đó.
* Hình ảnh đoàn tàu:
- TL tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, kĩ lưỡng
theo trình tự thời gian, qua tâm trạng chờ kong của Liên
và An.
- Con tàu mang đến một thế giới khác:
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- Hs phát hiện: Nhiều thanh niên, học
sinh sống vô cảm, thờ ơ, lạnh lùng, vô
đạo đức, khô khan, trống rỗng về đời
sống tâm hồn: đánh bạn, quay video,
thấy người gặp nạn thì thờ ơ, nói tục,
chăm chút bản thân mà quên người xung
quanh… Hiện tượng đáng báo động.
Hướng dẫn tìm hiểu hình ảnh đoàn
tàu
? Tìm những chi tiết chứng minh rằng
TL tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ
mỉ, kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, qua
tâm trạng chờ mong của Liên và An?
? Đối với cuộc sống phố huyện, hình
ảnh đoàn tàu có ý nghĩa gì?.
- HS: thảo luận 2 hs/nhóm: trình bày ý
nghĩa của đoàn tàu: nó mang đến phố
huyện thế giới khác -> trở thành thói
quen, niềm vui, nhu cầu thiết yếu của
mọi người.
? Vì sao chị em Liên đợi tàu và điều đó
có ý nghĩa gì?.
- HS: thảo luận và lí giải
- Nhìn thấy thế giới rực sáng, náo nhiệt
khác hẳn phố huyện.
- Gợi lại kỷ niệm về Hà Nội, mơ ước về
Hà Nội sáng trưng, vui vẻ, huyên náo ->
thoã mãn nỗi ước ao, khao khát.
- Theo em, nhà văn Thạch Lam muốn
+ Nó như con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố
huyện, đem lại ánh sáng xa lạ, rực rỡ chốn thị thành, át đi
ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện.
+ Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít trên đường ray và
tiếng ồn ào của hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu phố
huyện.
+ Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ đợi -> trở thành
nhu cầu thiết yếu như cơm ơn, nước uống hàng ngày cho
đời sống tinh thần người dân phố huyện
- Chị em Liên đợi tàu không phải vì mục đích tầm
thường là có khách mua hàng mà vì:
+ Nhìn thấy cái gì đó khác cuộc sống hàng ngày: mạnh
mẽ, rực rỡ ánh sáng, giàu sang.
+ Mang đến thế giới kỷ niệm về Hà Nội
+ Là ước mơ, hi vọng về cuộc sống mới tươi đẹp hơn.
Chủ nghĩa nhân đạo của Thạch Lam: Trân trọng những
ước mơ của con người,
Gửi gắm thông điệp: đừng bao giờ để cuộc sống chìm
vào ao đời phẳng lặng. Hãy sống cho ra sống, vươn lên,
ước mơ và hi vọng cuộc sống có ý nghĩa.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
chuyển tải thông diệp gì thông qua đoàn
tàu.
- hs nhận diện, phát biểu suy nghĩ: sống
phải biết ước mơ và hi vọng, không cam
chịu cuộc sống.
- Gv định hướng: Những nhân vật sống
có ước mơ, vươn lên chiếm lĩnh cuộc
sống: Nick Vujic, Nguyễn Ngọc Kí,
Beethoven Một số những câu thơ về
cách sống: Thà một phút huy hoàng rồi
chợt tối/ Còn hơn buồn le lói suốt trăm
năm ( Xuân Diệu) hay “Đời người sống
chỉ một lần, hãy sống sao cho đừng tiếc
đã sống hoài, sống phí ” Mỗi người nên
biết cách tự thay đổi để cuộc sống trở
nên có ý nghĩa.
HOẠT ĐỘNG 4: TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Trình bày những nét đặc sắc về
nghệ thuật? Ý nghĩa của truyện?.
LUYỆN TẬP:
1. Suy nghĩ của em về kết thúc của tác
phẩm. Liên hệ cách kết thúc của tác
phẩm Tắt đèn – Ngô Tất Tố.
- Hs nhận xét điểm giống nhau về tư
tưởng của 2 tác giả cũng như một số
nhà văn trước 1945 như Nam Cao
( Chí Phèo, Lão Hạc), Nguyễn Công
Hoan ( Bước đường cùng), Nguyên
Hồng ( Bỉ vỏ) để thấy được sự bi
quan trong tư tưởng của các nhà văn
thuộc bộ phận văn học công khai khi
chưa có ánh sáng Cách mạng soi
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Truyện không có cốt truyện
- Ngôn ngữ súc tích, giàu tính biểu cảm, giàu chất
thơ.
- Đan xen yếu tố lãng mạn và hiện thực.
- Miêu tả tâm lí đặc sắc.
2. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện một cách nhẹ
nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với
những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, bế tắc
ở phố huyện nghèo trước CM. Đồng thời, ông
cũng thể hiện sự trân trọng đối với những mong
ước tuy còn mơ hồn của họ.
CÂU 1: Phong cách của Thạch Lam nghiêng về:
a. Hiện thực nghiêm ngặt
b. Trào phúng
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
đường.
2. Những câu văn hoặc nhân vật nào
trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” (qua
phần trích đã học) gợi cho em ấn
tượng sâu sắc nhất?
1. 3. Chứng minh rằng “Hai đứa trẻ là
bài thơ trữ tình đượm buồn”.
c. Không có cốt truyện đặc biệt, phảng phất như
một bài thơ đượm buồn
d. Cốt truyện có những tình huống độc đáo
CÂU 2: Thạch Lam tên thật là :
a. Nguyễn Tường Tam
b. Nhất Linh
c. Hoàng Đạo
d. Nguyễn Tường Lân
CÂU 3: Nhận xét về đối thoại trong tác phẩm:
a. Là độc thoại
b. Rời rạc, không có nội dung cho người cần đối
diện
c. Biểu hiện cho sự tồn tại chứ không phải sự
sống, sự sinh hoạt bình thường
d. Không có gì đặc biệt
CÂU 4: Ánh sáng trong tác phẩm dùng để:
a. Mô tả bóng tối
b. Ẩn chứa khát vọng, hi vọng
c. Đối lập hai thế giới: Phố huyện và Hà Nội hoa
lệ
d. Làm cho câu chuyện nên thơ
3. Củng cố phần KT - KN:
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, phân tích các nhân vật chính, các hình
ảnh tiêu biểu trong tác phẩm.
- Trả lời những câu hỏi sau:
1. Ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu trong tác phẩm. So sánh tác phẩm của Thạch Lam với
các tác phẩm thuộc trào lưu Tự lực Văn đoàn để thấy điểm tiến bộ trong tư tưởng của nhà
văn.
2. Vì sao nói truyện TL là truyện không có truyện.
3. GV cho HS nhận xét về văn phong TL qua một số đoạn tiêu biểu đã đọc.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
4. Hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài học:
- Bài củ: + Phân tích tâm trạng nhân vật Liên.
+ Vì sao nói “Hai đứa trẻ là bài thơ trữ tình đượm buồn”.
- Bài mới: Soạn bài Chữ người tử tù
Nhóm 1: Tác giả ( cuộc đời, sự nghiệp, phong cách); Nhóm 2: Hiểu biết về Vang bóng
một thời;
Nhóm 3: tìm hiểu nghệ thuật Thư pháp Việt; Phân tích nhân vật Huấn Cao, Quản ngục và
cảnh cho chữ trong tác phẩm.
Kết luận: Trong bài soạn tác phẩm Hai đứa trẻ ở trên, Giáo viên đã chú ý đến những nội
dung tích hợp như sau:
V. RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết 37 Ngày soạn: 27.10.2014
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguyễn Tuân
A. MỤC TIÊU:
* Chuẩn:
1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao; quan điểm
thẩm mĩ và tình cảm yêu nước kín đáo của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của thiên truyện.
2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự
3. Thái độ:- Giáo dục cho học sinh lòng yêu cái đẹp và nhân cách làm người
* Nâng cao, mở rộng
B. PHƯƠNG PHÁP & KTDH:
1. PHƯƠNG PHÁP: đàm thoại – gợi mở, nêu vấn đề, phát vấn, hoạt động nhóm, đọc
phân vai, diễn giảng.
2. KTDH: động não, trình bày nhanh, khăn trải bàn, hỏi –trả lời, dạy học theo dự án.
C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Chuẩn bị của GV: sgk, sgv, giáo án, thiết kế bài giảng, "Vang bóng một thời" (NG.
Tuân).
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
2. Chuẩn bị của HS: sgk, vở ghi, vở soạn, tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp Việt, tranh
thư pháp.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình ảnh nhân vật Liên trong tác phẩm “hai đứa trẻ” của
Thạch Lam. Ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu.
2. Triển khai bài mới: Nguyễn Tuân là một nhà văn tài năng, trước cách mạng ông là
nhà văn lãng mạn. Với cái tôi Ngông độc đáo và tài hoa, ông đã tìm về một thời vàng son
còn vang bóng của dân tộc, để chiêm nghiệm những nét đẹp thanh tao một thời. Một
trong những nét đẹp đó chính là nghệ thuật chơi chữ độc đáo của những con người tài
hoa, tài tử. Chữ người tử tù ra đời trong nguồn cảm hứng đó.
Tiết 2
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU NHÂN VẬT HUẤN CAO
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Nhân vật HC xuất hiện trong cảnh ngộ nào?
- HS trả lời.
- Vẻ đẹp của HC được thể hiện ở những
phương diện nào? Nhân vật này được lấy từ
nguyên mẫu nào trong lịch sử?
- HS suy nghĩ cá nhân, phát hiện những phương
diện trong vẻ đẹp của Huấn Cao. Liên hệ đến
nhà thơ Cao Bá Quát qua bài Sa hành đoản ca:
Văn hay chữ tốt, khí phách hiên ngang, thiên
lương trong sạch.
- Gv chốt ý cơ bản, giới thiệu thêm về nhân vật
Cao Bá Quát trong lịch sử và trong văn học.
Con người từng lãnh đạo khởi nghĩa chống nhà
Nguyễn, có nhân cách cao đẹp, quan niệm sống
“Nhất sinh đê thủ bái mai hoa”.
- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu từng phương diện
vẻ đẹp của Huấn Cao.
- Hs hoạt động theo nhóm, điền vào phiếu học
tập: 4 hs/ nhóm nhỏ
PHƯƠNG DIỆN BIỂU HIỆN
b. Nhân vật Huấn Cao
* Cảnh ngộ: Thủ lĩnh nhóm phiến
loạn, bị triều đình bắt, kết án tử hình.
Tuy bị sa cơ nhưng Huấn Cao vẫn anh
hùng, phẩm chất tỏa sáng cho đến lúc
chết.
- Nguyên mẫu: Nhà thơ Cao Bá Quát
“Nhất sinh đê thủ bái mai hoa”.
* Người anh hùng hiên ngang bất
khuất
- Cầm đầu nhóm phiến loạn chống lại
triều đình
- Có tài bẻ khóa vượt ngục
- Lạnh lùng, khinh bạc đến điều; thản
nhiên nhận rượu thịt.
- Đuổi Quản ngục ra khỏi nhà lao.
→ Dũng khí phá bỏ xiềng gông khiến
người giữ xiềng gông phải nể phục.
* Người nghệ sĩ tài hoa chân chính
- Tài viết chữ nhanh, đẹp - vẻ đẹp
mang tính tài hoa nghệ sĩ
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
Tài hoa
Khí phách
Thiên lương
Nhận xét chung
- Các nhóm thảo luận, điền nhanh vào phiếu học
tập, gv gọi trình bày, bổ sung, chốt ý cơ bản
- Gv cho hs nhóm 3 trình bày về nghệ thuật thư
pháp nói chung và nghệ thuật thư pháp Việt nói
riêng qua phần chuẩn bị ở nhà.
- Hs trình bày, Gv có thể giới thiệu thêm, nhấn
mạnh ở khía cạnh vẻ đẹp tâm hồn: Thư pháp là
bộ môn nghệ thuật viết chữ đẹp, thể hiện tâm, ý,
khí, lực của người cầm bút. Người viết thư pháp
là một nghệ sĩ. Chơi chữ không chỉ đơn thuần là
chuyện chữ nghĩa, mà còn là chuyện nhân cách,
chuyện cách sống có văn hóa.
? Từ nét đẹp văn hóa cổ truyền, em có nhận xét
gì về vài trò của chữ và tình hình chữ viết của
học sinh hiện nay.
- Hs phát biểu: Vẫn còn rất nhiều người lưu giữ
nét chữ đẹp để thể hiện nét người. Tuy nhiên
ngày càng nhiều học sinh không có ý thức giữ
gìn nét chữ: viết chữ rất xấu, sai lỗi chính tả,
viết tắt, dùng kí hiệu, dùng từ nước
ngoài Những hiện tượng ấy đã báo động cho
việc bảo tồn nét chữ, chữ viết Tiếng Việt.
- Gv khẳng định lạo vấn đề, định hướng hs
luyện chữ bởi nét chữ là nhân cách, là tính nết
của một trò ngoan. Cho hs xem một số hình ảnh
về những nét chữ đẹp và chưa đẹp.
? Từ vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao, hãy rút ra nhận
xét
→ Phải là trí thức có hoài bão có chí
lớn mới tu dưỡng và rèn luyện được vì
“ chữ chứa hoài bão tung hoành của 1
đời người”
- Chữ như 1 báu vật - tài năng HC lan
truyền như 1 huyền thoại với khả năng
cảm hóa lớn như bản chất vốn có của
cái đẹp
* Thiên lương trong sáng
+ “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc
hay quyền thế mà ép mình viết câu đối
bao giờ”
+ Khi hiểu được viên quản ngục: xúc
động vui mừng cho chữ “Ta cảm cái
tấm lòng biệt nhỡn liên tài ”
+ Khuyên viên quản ngục về quê để
giữ gìn nhân cách.
Nhận xét:
=> Vẻ đẹp lí tưởng của người anh
hùng: Tài – Tâm – Dũng. Vẻ đẹp của
nhân cách, khí phách, tài hoa của HC
có sức cảm hóa, thổi bùng lên đốm
sáng thiên lương; tăng cường độ thanh
âm trong trẻo; biến người đối nghịch
thành kẻ tri âm, tri kỉ.
=> NT gửi gắm niềm cảm phục đối
với Huấn Cao, đồng thời kín đáo gửi
gắm lòng yêu nước. ( Sự trân trọng
những con người tài hoa và nét đẹp
văn hóa cổ truyền của dân tộc).
=> Quan điểm nghệ thuật: cái đẹp
luôn luôn đi với cái thiện, cái tâm luôn
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- Hs nêu nhận xét, đánh giá về nhân vật.
- Gv lưu ý: HC là kiểu người mang vẻ đẹp lí
tưởng trong trang viết NT, đó là đặc trưng của
chủ nghĩa lãng mạn. Giữa ba phẩm chất ấy, cái
tâm là yếu tố quyết định, chi phối vẻ đẹp nhân
vật.
? Qua HC, NT muốn bày tỏ quan gì về nghệ
thuật?
- HS trả lời, GV nhận xét và rút ý chính: Cái đẹp
luôn đi với cá thiện, cái tài phải có sự soi chiếu
của cái tâm mới trở nên hoàn thiện, hoàn mĩ.
? Thông qua nhân vật Huấn Cao, Nhà văn muốn
bày tỏ điều gì?
- Hs nhận xét: Lòng yêu nước thầm kín: sự trân
trọng những giá trị văn hóa cổ truyền và người
tài hoa trong lịch sử một thời còn vang bóng.
- Gv liên hệ đến bài khái quát văn học, bộ phận
văn học công khai để thấy dù không lên tiếng
chống thực dân trực tiếp như những nhà văn,
nhà thơ Cách mạng nhưng Nguyễn Tuân và các
tác giả bộ phận văn học công khai luôn thể hiện
tinh thần dân tộc. Ví dụ: Thạch Lam bày tỏ sự
thương xót với những kiếp người nghèo khổ,
Nguyễn Tuân tìm về giá trị văn hóa dân tộc,
Xuân Diệu, Huy Cận gửi tình yêu nước vào tình
yêu tiếng Việt, Nam Cao đau xót trước tình
cảnh bi đát của người nông dân nghèo
đi với cái tài.
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU QUẢN NGỤC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Quản ngục
? Nhân vật viên quản ngục xuất hiện với cảnh
ngộ ntn?
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tóm tắt:
2. Tìm hiểu văn bản:
c. Nhân vật quản ngục
* Cảnh ngộ: Sống giữa xiềng gông tội ác, chứng
kiến những điều tàn nhẫn song nhân vật không bị
hoàn cảnh làm hoen ố thiên lương.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
- HS trả lời.
? Vẻ đẹp của nhân vật được thể hiện qua
những phương diện nào?
- GV gợi ý (Thái độ với HC, Khát vọng sống,
Đam mê nghệ thuật)
- Gv chốt ý cơ bản, hướng dẫn hs tìm hiểu
từng phương diện vẻ đẹp của Quản ngục.
- Hs hoạt động theo nhóm, điền vào phiếu
học tập: 4 hs/ nhóm nhỏ
PHƯƠNG DIỆN BIỂU HIỆN
Ngoại hình
Sở thích
Thái độ với Huấn
Cao
- Trước khi cho chữ
- Sau khi cho chữ
Khát vọng sống
Nhận xét chung
- Các nhóm thảo luận, điền nhanh vào
phiếu học tập, gv gọi trình bày, bổ sung,
chốt ý cơ bản
? Qua quản ngục, NT muốn bày tỏ quan điểm
gì về nghệ thuật?
- HS trả lời, GV nhận xét và rút ý chính
- Gv giới thiệu thêm một số nhân vật khác
trong Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân.
- Gv liên hệ: Không nên đánh giá con người
qua vẻ bề ngoài mà phải có sự kiểm chứng lâu
dài. Con người luôn có những mặt tốt và mặt
chưa tốt, do đó cần loại bỏ cái xấu để hướng về
những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Ví dụ
nhân vật Chí Phèo của Nam Cao, những con
* Nhân cách
- Con người: Đầu điểm hoa râm, râu đã ngả màu,
bộ mặt tư lự → Sống kín đáo thiên về nội tâm,
sâu sắc cẩn trọng - phong thái của nhà nho một
thời vang bóng.
- Xót xa, nuối tiếc khi nghe tin Huấn Cao bị tử hình
- Kính nể tài hoa khí phách của người tử tù, chăm
sóc chu đáo cẩn thận.
- Luôn mặc cảm mình là kẻ tiểu lại giữ tù trước
Huấn Cao (cúi đầu, khúm núm, vái lạy, khóc)
- Khao khát hướng thiện, quyết định hướng về ánh
sáng “ ngấc đầu .bấc”
- Không thuộc về thế giới mình đang sống “ là
thanh âm trong trẻo xô bồ”
→ Dũng cảm, khí tiết thanh sạch, một tâm hồn đẹp.
=> Quan niệm của nhà văn: Cái đẹp luôn tồn tại
trong mỗi con người, Cái đẹp chân chính trong
hoàn cảnh nào cũng giữ được phẩm chất, nhân
cách.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
người sa ngã làm lại cuộc đời trong cuộc
sống…
HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU CẢNH CHO CHỮ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hướng dẫn tìm hiểu cảnh cho chữ
? Tác giả đã tái hiện cảnh tượng
chưa nay chưa từng có như thế nào?
- GV gợi ý hs phân tích các chi tiết
về thời gian, không gian, không khí,
người cho, người nhận
- Hs làm việc theo nhóm: 2 hs/ nhóm
- Để miêu tả cảnh cho chữ, tác giả đã
sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Ý
nghĩa của cảnh cho chữ?
- Hs phát hiện nghệ thuật
- Gv nhấn mạnh nghệ thuật tương
phản, so sánh với Hai đứa trẻ của
Thạch Lam để thấy sự giao tranh của
bóng tối và ánh sáng. Yêu cầu hs chỉ
ra sự giống nhau và khác nhau trong
cách miêu tả ánh sáng và bóng tối
của hai tác giả.
? Nhận xét lời khuyên của Huấn
Cao và chi tiết Huấn Cao đỡ Quản
d. Cảnh cho chữ:
- Thời gian: đêm hôm ấy
- Không gian ngục tù (chật hẹp, ẩm ướt; tường
đầy mạng nhện; phân chuột, phân gián)
- Không khí trang nghiêm, cổ kính, có phần bí ẩn:
khói toả như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực từ
một bó đuốc tẩm dầu
- Người cho chữ: tử tù, cổ đeo gông, chân vướng
xiềng tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh.
- Người nhận chữ: viên quản ngục (khúm núm),
thầy thơ lại (run run).
- Nghệ thuật đối lập: ánh sáng >< bóng tối.
màu trắng tấm lụa >< nhà giam bẩn
thỉu.
Người cho >< người nhận.
Cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
* Huấn Cao: ung dung, đĩnh đạc, đẹp trong tư thế
người nghệ sĩ; trật tự ngôi thứ đảo lộn bởi vẻ đẹp
của nhân cách Huấn Cao đã toả sáng giữa đêm
đen của xã hội tù ngục vô nhân đạo.
* Huấn Cao đỡ Quản ngục dậy: Nghệ thuật (cái
đẹp) tạo ra sự đồng cảm giữa những tâm hồn đồng
điệu, xoá nhoà ranh giới giúp con người sống gần
nhau hơn và đẹp hơn.
* Lời khuyên của Huấn Cao: hài hoà thiện- mỹ,
tâm- tài.
* Cái lĩnh ý của Quản ngục: Sức mạnh cảm hóa
của cái đẹp đối với tâm hồn con người.
=>Ý nghĩa:
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định
ngục dậy, từ đó rút ra quan niệm của
Nguyễn Tuân về môi trường sống và
sức mạnh của cái Đẹp.
- Hs liên hệ đến bài ca dao Hoa
sen để nhận thấy sức mạnh
của cái Đẹp đối với cái xấu
xa.
- Gv dẫn dắt thêm: Môi trường
có ảnh hưởng đến tính cách
con người, do đó, muốn sống
đẹp, có ích cần chọn môi
trường sống lành vững.
- HS rút ra được mối liên hệ
giữa cái đẹp và đạo đức, tâm
hồn. Nói như Nguyễn Minh
Châu “Bản thân cái đẹp là đạo
đức”.
+ Không thể cầm tù nổi cái đẹp, dù bất cứ đâu, cái
đẹp cũng toả sáng. Cái đẹp được sáng tạo trên
mảnh đất chết (nhà tù) bởi một người sắp chết
(HC)
+ Đây là sự chiến thắng của ánh sáng đối với
bóng tối; của cái đẹp, cái cao cả, cái cao thượng
đối với sự phàm tục, nhơ bẩn; của tinh thần bất
khuất trước thái độ cam chịu.
+ Cái đẹp có thể sản sinh từ nơi độc ác ngự trị
nhưng không thể sống cùng tội ác. Con người chỉ
có thể thưởng thức được cái đẹp khi giữ được
thiên lương.
HOẠT ĐỘNG 5: TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hướng dẫn hs tổng kết
- GV gọi HS rút nội dung tp?
- HS trả lời, GV nhấn mạnh nội dung
- Nêu những đặc sắc nghệ thuật qua tác
phẩm?
- HS trả lời
III. TỔNG KẾT:
a. Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo,
đặc sắc: Cuộc gặp gỡ éo le và trớ trêu của
2 nhân vật.
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập,
tương phản.
- Xây dựng nhân vật thành công trên
nhiều phương diện.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, vừa
cổ kính, vừa hiện đại.
b. Nội dung:
- Khắc hoạ thành công hình tượng HC -
một người tài hoa, có cái tâm trong sáng
và khí phách hiên ngang, bất khuất.
- Khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng
của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân
cách con người.
- Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của tác
giả.
Giáo viên thực hiện: Võ Thị Bê – Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Vĩnh Định