Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Kim liên”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.94 KB, 70 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển hiện nay, Việt Nam đang từng ngày bắt kịp với tốc
độ phát triển thế giới. Các hoạt động đầu tư được coi như là chìa khóa, nhân tố
quyết định cho sự phát triển. Để thực hiện hoạt động đầu tư này cần đòi hỏi nhu cầu
về nguồn vốn lớn. Cùng với đó đời sống và các loại hình dịch vụ của người dân
ngày càng tăng nhanh. Để đáp ứng cho sự phát triển trên thì một loạt các hệ thống
ngân hàng đã ra đời nhằm cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế. Các ngân
hàng này đã trở thành những trung tâm tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam nói riêng là rất quan trọng đối
với nền kinh tế nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh
nghiệp…để cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp cần vốn vay để tiến hành các
hoạt động kinh tế của mình. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
luân chuyển các nguồn vốn giữa các thành phần kinh tế trở lên hợp lý hơn. Điều
này đã góp phần giúp dòng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn, giúp các
nhà đầu tư và nhà nước thực hiện được các chiến lược của mình như: mua sắm máy
móc, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động…đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy mà các ngân hàng thương mại luôn chú
trọng tới hoạt động cho vay theo dự án. Tuy nhiên, những hoạt động cho vay theo
dự án thường tiềm ẩn nhiều rủi ro chính vì vậy mà chất lượng thẩm định tài chính
của công tác thẩm định dự án đầu tư là vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong quá
trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã quyết định nghiên
cứu đề tài: ‘ Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh
Kim liên”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng các cán bộ tại VPBank chi nhánh Kim Liên
đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Page 1 of 70
1


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI VPBANK CHI NHÁNH KIM LIÊN.
I. Khái quát chung về chi nhánh VPBank Kim liên.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh VPBank Kim liên.
Ngân hàng VPBank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/ NH-GP của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 với
thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo
giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UBB ngày 4/9. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ
ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UBB ngày 4/9. Là một ngân
hàng cổ phần có quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm nhưng vẫn là
ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN. Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính
nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa.
Ngày 12/06/2006 VPBank Việt Nam công bố quyết định số 274/HĐQT-QĐ của chủ
tịch hội đồng quản trị VPBank Việt Nam về việc thành lập chi nhánh VPBank chi
nhánh Kim Liên trực thuộc chi nhánh Kinh Đô Đống Đa chính thức đi vào hoạt
động nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội nói chung
và quận Đống Đa nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đây là chi nhánh cấp II thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội đồng thời cũng là
điểm giao dịch thứ 48 của VPBank trên địa bàn Hà Nội, là điểm giao dịch thứ 135
trên toàn hệ thống. Với mạng lưới hoạt động trải khắp các thành phố lớn trong cả
nước, VPBank hiện là 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới giao
dịch lớn nhất Việt Nam. Những ngày đầu hoạt động, chi nhánh VPBank Kim Liên
cũng gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ viên chức.
Trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích nhỏ hẹp, bộ máy tổ chức chỉ gồm có 6
phòng với khoảng trên 40 nhân viên, cán bộ lãnh đạo phần lớn được bổ nhiệm chưa
có kinh nghiệm chuyên sâu, mạng lưới huy động vốn còn đơn lẻ chưa đáp ứng được
sự phát triển của chi nhánh, thị phần đầu tư và cho vay vẫn còn khá đơn giản, phần
lớn các doanh nghiệp trên địa bàn chưa có được mối quan hệ thân thiết với ngân
hàng. Mặc dù mới được thành lập đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn thử

thách nhưng chi nhánh VPBank Kim Liên Hà Nội đã vẫn đứng vững và phát triển
ngày càng lớn mạnh. Trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ
chế thị trường với hàng chục các ngân hàng tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn
thủ đô, tập thể lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra những chiến lược quyết sách nhằm đưa
Page 2 of 70
2
chi nhánh phát triển theo đường lối đúng đắn theo sự phát triển chung của đất nước.
Mặt khác, bằng nhiều hình thức tuyên truyền sâu rộng tới các tổ chức, cá nhân,
đoàn thể và các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chức năng, hoạt động của ngân hàng
để thu hút thêm những khách hàng tiềm năng. Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của
ngân hàng cấp trên và sự ủng hộ tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp chính quyền địa
phương đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để chi nhánh VPBank Kim Liên thực hiện
thắng lợi những nhiệm vụ được giao. Từ khi đi vào hoạt động với chức năng là một
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, ngân
hàng đã thực hiện, triển khai các mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của
VPBank Việt Nam. Trải qua 4 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến cuối năm
2009 chi nhánh VPBank Kim liên đã phát triển lớn mạnh. Đến nay,ngân hàng đã có
12 phòng nghiệp vụ với 120 cán bộ công nhân viên.
Trong thời gian tới, ngân hàng VPBank phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng
đầu khu vực phía bắc nói riêng và cả nước nói chung ‘ khách hàng tiềm năng của
VPBank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân
cư đô thị”. Để không bị bỏ lại đằng sau ngân hàng VPBank nói chung và ngân hàng
VPBank chi nhánh Kim liên nói riêng đang phấn đấu không ngừng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, phục vụ khách hàng hết mình góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ bộ máy VPBank chi nhánh Kim Liên.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
VPBank chi nhánh Kim Liên bao gồm: một giám đốc, hai phó giám đốc công tác tại
chi nhánh Kim Liên và 120 cán bộ công nhân viên công tác tại chi nhánh và các
phòng ban.

Page 3 of 70
3
1.2.2. Sơ đồ cơ cấu điều hành.
Page 4 of 70
4
Ban giám đốc
Phòng
giao
dịch
khách
hàng
Phòng
tín
dụng
khách
hàng

nhân
Phòng
tín
dụng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
thanh
toán
quốc
tế và

kiều
hối
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
tổng
hợp

quản

hành
chính
Đơn vị giao dịch
trực thuộc
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Xã Đàn
Phòng giao dịch
số 34
Quỹ tiết kiệm số
51
Quỹ tiết kiệm số
48
Quỹ tiết kiệm số
65
Phòng giao dịch
Nam Hà Nội
Phòng giao dịch

số 68
Phòng giao dịch
số 18
Phòng giao dịch
số 74
Phòng giao dịch
Đào Duy Anh
Phòng
kế toán
nội bộ
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong VPBank chi nhánh Kim
liên và mối liên hệ giữa các phòng ban.
1.2.3.1. Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách
nhiệm về hoạt động của VPBank chi nhánh Kim liên.
Giám đốc có quyền phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết
và ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình.
Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý,
năm theo quy định của ngân hàng cấp trên.
Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều
hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.
Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo điều
hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của người đứng đầu phòng trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng phụ trách.
1.2.3.2. Phòng kế toán nội bộ.
a. Chức năng: Quản lý tài chính, lập báo cáo, đưa ra các kế hoạch, chiến lược

hoạt động.
b. Nhiệm vụ:
o Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, các chỉ tiêu tài
chính (thu nhập, chi phí, lợi nhuận….) của các phòng ban, các phòng và điểm giao
dịch.
o Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, các bản quyết toán…)
o Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc rồi trình ngân hàng cấp trên
phê duyệt.
o Trực tiếp hạch toán kế hoạch, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHNN.
o Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng quỹ BHYT,
BHXH….
Page 5 of 70
5
o Cập nhật, bổ sung các chế độ quy định mới của VPBank Việt Nam và
NHNN Việt Nam tới các phòng, điểm giao dịch.
o Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện, kiểm tra chế độ, quy định liên
quan đến tài chính, kế toán.
1.2.3.3. Phòng giao dịch khác hàng.
a. Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên ngân hàng liên quan đến các dịch vụ thanh
toán, xử lý các hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và NHNN
Việt Nam.
b. Nhiệm vụ :
o Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
o Quản lý, khai thác thông tin và phản hồi thông tin khách hàng.
o Duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng.
o Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý, xử lý các
yêu cầu về việc mở tài khoản của khách hàng.

o Thực hiện các giao dịch mua bán, đổi ngoại tệ, thanh toán, rút tiền, chuyển
tiền, bán thẻ tín dụng, ATM cho khách hàng.
o Tiếp thị các sản phẩm mới đến khách hàng, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ
giá… đến khách hàng.
1.2.3.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp
a. Chức năng : Trực tiếp giao dịch với khách hàng là DN lớn, DN vừa và nhỏ để
khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của VPBank Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các sản
phẩm cho khách hàng là doanh nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh, dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh.
b. Nhiệm vụ :
- Khai thác nguồn vốn bằng ngoại tệ và VNĐ từ khách hàng là các doanh nghiệp.
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ của VPBank Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử….
Page 6 of 70
6
- Thẩm định các thông tin liên quan tới khách hàng (điều kiện vay vốn, khả năng
thanh toán trong tương lai) và từ đó xem xét khả năng của khách hàng để quyết
định hạn mức tín dụng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, các thông tin liên
quan tới hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng, cập nhật các thông tin của khách hàng
một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
- Tổ chức, theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn hoặc quá hạn, đề xuất các
phương án xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, chiết khấu.
1.2.3.5. Phòng khách hàng cá nhân:
a. Chức năng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác

vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
VPBank. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các thẻ và sản phẩm cho khách hàng
là cá nhân.
b. Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân theo quy
định của NHNN và VPBank Việt Nam.
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ của VPBank: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán
xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử….
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản bảo đảm theo quy định
của VPBank Việt Nam.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm,
Điểm giao dịch
- Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của VPBank.
1.2.3.6. Phòng tổng hợp và quản lý hành chính.
Page 7 of 70
7
a. Chức năng: là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo chủ trương của Nhà nước và quy định của NHNN Việt Nam.
b. Nhiệm vụ :
- Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp
vụ của toàn hệ thống.

1.2.3.7. Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối.
a. Chức năng: Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho người nước ngoài và
kiều bào nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế và quy định của ngành.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện hàng ngày các giao dịch thanh toán quốc tế hoặc các nghiệp vụ theo
quy định.
- Đảm bảo việc giao dịch quốc tế thông suốt trong toàn chi nhánh, đáp ứng đủ
nguồn cung ngoại tệ khi cần thiết.
- Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế
của các chi nhánh.
2.2.8. Phòng quản lý rủi ro:
a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của
Chi nhánh. Quản giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính
phủ xử lý. Khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước
nhằm thu hồi nợ xấu. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án
đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của VPBank Việt Nam.
1.2.3.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc:
a. Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch
vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và VPBank Việt Nam.
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng.
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giưới thiệu, tư vấn cho khách hàng về sử dụng và
bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.
b. Nhiệm vụ :
Page 8 of 70
8
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, cho vay đối với các tổ chức kinh

tế, các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn hoạt động với sự uỷ quyền của giám đốc
chi nhánh.
- Cung cấp tới khách hàng những dịch vụ của ngân hàng : tư vấn dầu tư, dịch vụ
thẻ, dịch vụ bảo hiểm khi khách hàng có yêu cầu, gửi rút tiền, các nghiệp vụ thấu
chi theo hạn mức, hạch toán, chuyển tiền, thấu chi….
Ngoài chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình, giữa các phòng ban đều có mối
quan hệ hợp tác,bổ sung cho nhau. Phòng kế toán và phòng tín dụng khách hàng cá
nhân, khách hàng doanh nghiệp…có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, những thông
tin về khách hàng đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ và thông báo cho nhau kịp
thời. Trong sơ đồ trên hai phòng ban là phòng tín dụng khách hàng cá nhân và
phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm
định dự án đầu tư của ngân hàng.
1.3. Tổng quan về hoạt động của VPBank chi nhánh Kim liên.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Là chi nhánh của VPBank Việt Nam, chi nhánh VPBank Kim Liên đã tạo được
uy tín và niềm tin trong đại bộ phận dân cư và khối DN ngoài quốc doanh. Hoạt
động huy động động vốn luôn được ngân hàng quan tâm và chú trọng, nguồn vốn
được coi là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của ngân
hàng. Đến cuối năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 2.327.512 triệu đồng, tăng
40% so với năm 2008. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 87,08% (2008) và
chỉ giảm đôi chút xuống còn 85,21% (2009) trên tổng nguồn vốn huy động. Có thể
nhận thấy rằng năm 2009 nguồn vốn có giảm đôi chút so với các năm khác vì năm
2009 ngân hàng đã phải gánh chịu những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế,
bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại và các ngân hàng
nhà nước.
Page 9 of 70
9
BẢNG 1: BẢNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VPBANK CHI NHÁNH
KIM LIÊN
Đơn vị : Triệu đồng

STT Chỉ tiêu 2007 2008
2009
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1.195.588 1.655.416 2.327.512
I. Nguồn nội tệ huy động 984.654 1.441.653 1.983.341
1 Tiền gửi doanh nghiệp 357.843 421.828 674.210
2 Tiền gửi tiết kiệm 276.996 597.613
743.761
3 Phát hành các công cụ nợ 15.748 19.346 25.461
4 Tiền gửi các định chế tài chính 201.273 250.379 380.492
5 Tiền vay các tổ chức khác 132.794 152.487 159.417
II. Nguồn ngoại tệ huy động 210.934 161.763
344.171
1 Tiền gửi doanh nghiệp 71.668 50.609 110.675
2 Tiền gửi tiết kiệm 20.385 10.225 19.391
3 Phát hành các công cụ nợ 4.758 3.773
4.652
4 Tiền gửi các định chế tài chính 71.253 61.456
72.548
5 Tiền vay các tổ chức khác 42.870 35.700 136.905
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Kim
liên)
Nguồn vốn huy động ngoại tệ trong năm 2009 lại tăng so với năm 2008 từ
161.763 (2008) lên 344.171 tương ứng với tốc độ tăng là 47%. Nguyên nhân là do
năm 2009, lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào
gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng. Từ những kết quả trên ta có thể đưa
ra được một số những nguyên nhân giúp ngân hàng tăng trưởng nguồn vốn huy
động là do:
- Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 02
phòng giao dich và 03 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 04 phòng giao dịch và 04
quỹ tiết kiệm.

- Ngân hàng đã tạo được những uy tín tin cậy và gây dựng được lòng tin trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và người dân.
Page 10 of 70
10
- Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình
thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn
rỗi.
- Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều
sự chọn lựa cho khách hàng. Đưa ra các chính sách khuyến mại, dịch vụ tốt nhất
đến cho các khách hàng ví dụ như: gửi tiền lãi cao, thẻ cào trúng lớn…
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu của ngân hàng. Trong đó hoạt động
cho vay trung và dài hạn đã trở nên rất quan trọng và luôn giữ vị trí chủ đạo trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Nguồn vốn đầu tư tín dụng của ngân hàng góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt
tín dụng ngân hàng góp phần giúp cho khu vực kinh tế quốc doanh đứng vững và
phát triển, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, VPBank chi
nhánh Kim Liên đã và đang rất quan tâm tới các hoạt động tín dụng, nâng cao chất
lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
BẢNG 2: BẢNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA VPBANK CHI NHÁNH
KIM LIÊN
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
I. Doanh số cho vay 450.674 580.325 752.634
1. Cho vay ngắn hạn 290.590 400.652 583.841
2. Cho vay trung và dài hạn 160.084 179.673 168.793
II. Doanh số thu nợ 380.425 490.683 590.764
1. Thu nợ ngắn hạn 340.893 430.749 510.859
2. Thu nợ trung và dài hạn 39.532 59.934 79.905
III. Dư nợ cuối kỳ 390.886 480.357 550.621

1. Nợ ngắn hạn 354.259 394.432 499.951
2. Nợ trung và dài hạn 49.627 85.925 50.670
IV Nợ quá hạn 6.175 6.758 6.964
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,58% 1,41% 1,26%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)
Thông qua số liệu bảng trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng không
ngừng tăng lên trong các năm, từ 580.325 triệu năm 2008 lên 752.634 triệu năm
2009 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 29,69%. Điều này cho thấy tình hình sản
xuất kinh doanh trên địa bàn phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng cao. Tỷ lệ cho
vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay năm 2008 là 69,04% lên 77,57% năm
Page 11 of 70
11
2009 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng an
toàn vốn so với cho vay dài hạn. Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cũng
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt hay xấu. Tỷ lệ doanh số thu hồi nợ
trên doanh số cho vay năm 2009 tăng so với năm 2008. Điều này đảm bảo rằng
ngân hàng luôn sát cánh cùng khách hàng, theo dõi hoạt động kinh doanh của khách
hàng và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. Về dự nợ cuối kỳ năm 2009 tăng 14,63% so
với năm 2008. Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2009 chiếm 90,79% cho thấy ngân hàng
tập trung chủ yếu vào cho vay nợ ngắn hạn vì đây là khoản vay có khả năng quay
vòng nhanh giúp chi nhánh giảm được sức ép trong việc huy động vốn và nâng cao
khả năng luân chuyển vốn. Nợ quá hạn của chi nhánh cũng có nhiều chuyển biến
tích cực. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dự nợ giảm theo các năm điều này cho thấy
việc quản lý nợ quá hạn đã có hiệu quả. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu
nợ, phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo quy định của NHNN để theo
dõi và có các biện pháp xử lý. Ngân hàng tập trung cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với
ngân hàng. Vì vậy, chi nhánh đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng
kinh tế nhà nước là chủ đạo, tập trung vào các doanh nghiệp là ưu tiên hàng đầu.
1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác.

a. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư thừa
các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì
vậy trong nhiều giai đoạn VPBank chi nhánh Kim Liên buộc phải thắt chặt điều
kiện mở L/C ( tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh
toán,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán quốc
tế của VPBank chi nhánh Kim Liên năm 2008 đã không đạt được kế hoạch đề ra.
Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 cũng đạt hơn 321.428 triệu
chỉ giảm 3% so với năm 2007. Bước sang năm 2009, nền kinh tế Việt Nam đã có
những dấu hiệu hồi phục, vì vậy mà chi nhánh ngân hàng cũng đã có những dấu
hiệu phát triển tích cực. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh ngân
hàng trong năm 2009 như sau:
Page 12 of 70
12
BẢNG 3: BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN HOẠT ĐỘNG QUỐC TẾ
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009
Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 1000USD
405.508
Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 1000USD
183.976
Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 1000USD
97.667
Thu phí dịch vụ 1000VND
485.768.188
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh ngân
hàng năm 2009).
b. Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Western Union.
Năm 2009, nền kinh tế mới bắt đầu có dấu hiệu hồi phục nhưng ngân hàng vẫn
còn gặp rất nhiều hoạt động khó khăn. Tuy vậy, hoạt động của trung tâm WU đã đạt
được những thành quả đáng ghi nhận: doanh số chi trả của WU năm 2009 đạt hơn 4

triệu USD. Phí thu từ dịch vụ WU năm 2009 đạt gần 10 ngàn USD.
c. Các hoạt động khác.
Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này góp
phần không nhỏ trong việc mang lại doanh thu cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các
hoạt động này tạo sự thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như: thu từ
nghiệp vụ bảo lãnh từ 394 triệu năm 2008 lên 476 triệu năm 2009. Thu từ dịch vụ
ngân quỹ tăng từ 176 triệu năm 2008 lên 278 triệu năm 2009. Thu từ kinh doanh
ngoại tệ và các dịch vụ khác cũng tăng mạnh…
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank chi nhánh Kim
liên.
1. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank chi nhánh Kim
Liên.
1.1. Các đặc điểm của ngân hàng ảnh hưởng tới công tác thẩm định.
- VPBank chi nhánh Kim Liên là một ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nên đối tượng chủ yếu ngân hàng hướng đến là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy mà ngân hàng thường rất thận trọng trong việc
cho vay vốn đối với các dự án lớn mà chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ.
- Mục tiêu của chi nhánh VPBank Kim liên là trở thành ngân hàng bán buôn bán lẻ
hàng đầu khu vực miền bắc và cả nước. Ngân hàng thường tập trung cho vay các dự án
Page 13 of 70
13
ngắn hạn nên khi cho vay vốn đối với các dự án trung và dài hạn thì ngân hàng vẫn còn
nhiều hạn chế, cần được bổ sung và hoàn thiện trong công tác thẩm định dự án.
- Do VPBank chi nhánh Kim liên chủ yếu có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp này rất khó kiểm soát,
khả năng cho vay mang tính rủi ro khá lớn so với các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy
VPBank chi nhánh Kim liên rất chú trọng trong khâu thẩm định DAĐT trước khi cho
khách hàng vay vốn và coi việc thẩm định DAĐT là bước quyết định cho dự án được
cấp phép vay vốn.
1.2. Tổng quan công tác thẩm định của ngân hàng.

Trong những năm qua công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng đã xét duyệt
hàng trăm dự án. Có những dự án sau khi xét duyệt đã được chi nhánh ngân hàng
cho vay vốn và đang đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đã tiến hành trả nợ
ngân hàng. Ta sẽ có những cái nhìn rõ nét về công tác thẩm định của ngân hàng
thông qua bảng thống kê sau:
BẢNG 4: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA VPBANK CHI NHÁNH KIM
LIÊN.
Năm Số dự án thẩm
định
Số dự án bị từ
chối
Số dự án được
vay vốn
Tổng số vốn
cho vay (tỷ)
2007 76 24 52 240,6
2008 154 58 96 283,5
2009 243 100 143 367,4
( Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi
nhánh Kim liên – Báo cáo thường niên năm 2008 và Hội nghị tổng kết hoạt động
kinh doanh năm 2009).
Kết quả thẩm định dự án tại VPBank chi nhánh Kim liên trong các năm 2007,
2008, 2009 cho thấy số dự án được vay vốn trong năm 2009 tăng hơn nhiều so với
năm 2007 và 2008. Số lượng dự án xin cấp vốn được phòng thẩm định của chi
nhánh VPBank Kim Liên thẩm định trong năm 2009 là 143 dự án tăng hơn năm
2008 là 96 dự án, trong đó có dự án bị từ chối không được xét duyệt vay vốn vì
những lý do sau:
- Không đủ tài liệu hồ sơ phục vụ cho công tác thẩm định như không có bảo lãnh
vay vốn hoặc hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp không đầy đủ.
Page 14 of 70

14
- Dự án xin vay vốn sai mục đích như nhiều doanh nghiệp xin vốn để đầu tư vào
máy móc thiết bị mặc dù nhu cầu đổi mới công nghệ chưa thực sự cần thiết.
- Dự án không có tính khả thi, dự án chi phí quá lớn lợi nhuận thu được không cao,
không đủ khả năng chi trả cho ngân hàng…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm đinh dự án đầu tư xin vay vốn tại
chi nhánh VPBank Kim Liên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định DAĐT xin vay
vốn có thể chia làm 2 loại: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
 Nhân tố chủ quan
- Đội ngũ cán bộ: chi nhánh VPBank Kim liên đã tuyển dụng và đào tạo nhiều cán
bộ có trình độ cao, chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính, có khả năng đảm nhận được
các công việc phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm định dự DAĐT. Vì vậy, hiện
nay ngân hàng đã có trong tay một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn mà còn giỏi
về đạo đức, không chỉ có các kiến thức liên quan tới đầu tư mà còn có cả những
kiến thức liên ngành đa dạng khác như: kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp,
kiến thức kế toàn, chứng khoán….
- Hệ thống thông tin: chi nhánh VPBank Kim liên đã liên tục cập nhật, thường
xuyên bổ sung các thông tin mới trong lĩnh vực thẩm định DAĐT nhằm nâng cao
chất lượng thầm định dự án tại ngân hàng. Vì vậy mà nguồn thông tin được thu thập
trong quá trình thẩm định dự án rất đa dạng và phong phú. Yếu tố thông tin giúp
cho việc thẩm định dự án được thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ,
chính xác sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác về dự án và
doanh nghiệp, ra quyết định đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của
VPBank chi nhánh Kim liên.
- Trang thiết bị, công nghệ: chi nhánh đã luôn chú trọng áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ nói chùng và công nghệ ngân hàng nói riêng. Hệ thống máy tính nối
mạng được trang bị cho các phòng ban góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh,
nâng cao chất lượng cung cấp số liệu, nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT.
- Phương pháp thẩm định: Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, do mỗi dự án

có những đặc trưng riêng nhất định nên CBTĐ phải lựa chọn, đưa ra đươc các
phương pháp thẩm định thống nhất và phù hợp. Nếu thực hiện được đầy đủ các điều
đó thì sẽ đảm bảo cho chi nhánh ngân hàng hoạt động có hiệu quả và thành công.
- Tổ chức điều hành công tác thẩm định dự án: hiện nay chi nhánh ngân hàng đã rất
quan tâm và chú trọng tới công tác thẩm định DAĐT. Vì vậy, mà chi nhánh đã lập
Page 15 of 70
15
thêm một số phòng ban chuyên trách, đảm nhiệm khâu thẩm định dự án. Quy trình
thẩm định dự án được xây dựng dựa trên sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết
định, đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng
trong quá trình thẩm định, sự thống nhất này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được
tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng
chéo lẫn nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn: Trước, trong và sau khi
cho vay nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các bước thực hiện một cách
khoa học và hợp lý. Đồng thời việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng
bộ phận sẽ giúp cho việc thẩm định được chính xác, khách quan và dễ dàng hơn.
 Nhân tố chủ quan:
- Chủ trương chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nước: Các DAĐT phát triển
là các dự án thường sử dụng nguồn lực của đất nước và để đạt được những mục
tiêu xác định của chủ đầu tư cũng như xã hội. Nhà nước rất chú trọng và quan tâm
tới các lĩnh vực này.vì nó ảnh hưởng tới sự phát triển chung của nền kinh tế xã
hội. Một DAĐT, nhất là các DAĐT có quy mô lớn đều cần có sự phê duyệt của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy khi chi nhánh VPBank Kim liên thẩm định
dự án không được đi ngược lại với chiến lược chung của quốc gia.
- Tính xác thực của thông tin doanh nghiệp: Do khách hàng chủ yếu của chi nhánh
VPBank Kim liên là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên các CBTĐ có trình
độ tốt đến đâu cũng khó có thể đi sâu và nắm vững được tình hình của nội bộ
doanh nghiệp. Như vậy chất lượng thẩm định khách hàng bị hạn chế. Do đó, sự
hợp tác và năng lực thực sự của doanh nghiệp là một sự đảm bảo tốt cho chi
nhánh VPBank Kim liên thẩm định DAĐT.

- Các biến động của môi trường, thị trường: Việc thẩm đinh DAĐT sẽ rất khó khăn
khi mà dự án kéo dài. Nhận định của Ngân hàng có thể bị sai lệch do yếu tố môi
trường, thị trường thay đổi làm cho xuất hiện các loại rủi ro tiềm ẩn mà dự án có
thể gặp phải. Nếu không có biện pháp phòng ngừa, chống đỡ từ trước thì Ngân
hàng có thể gặp rủi ro rất lớn. Đặc biệt các biến động của thị trường rất phức tạp,
các DN thường không thể kiểm soát được và nó ảnh hưởng tới dự án và đương
nhiên Ngân hàng rất khó có thể thu hồi vốn và có lãi như dự kiến.
2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Page 16 of 70
16
Tại chi nhánh VPBank Kim liên đã thực hiện các quy trình nghiệp vụ tín dụng
riêng, áp dụng theo VPBank Việt Nam trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp
vụ thẩm định. Quy trình thẩm định một dự án được thông qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ:
Cán bộ nhân viên chi nhánh VPBank Kim liên tiếp xúc với các DN có nhu cầu
vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên của
chi nhánh hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết
có liên quan. Chủ đầu tư theo đó mà lập hồ sơ hợp lệ gửi tới chi nhánh VPBank
Kim liên. Khách hàng có nhu cầu gửi tới cho chi nhánh các giấy tờ sau:
o Hồ sơ pháp lý:
Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép
kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng…
o Hồ sơ kinh tế:
Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: Bảng cân đối tài sản, báo cáo
kết quả kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn.
o Hồ sơ vay vốn:
Bao gồm các tài liệu: giấy đề nghị vay vốn của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Các chứng từ liên quan có sử dụng đến vốn vay.
o Hồ sơ dự án:

Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.
Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào và đầu ra.
Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.
CBTĐ của chi nhánh được phân công dự án kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hợp lệ thì được trả lại, yêu cầu khách hàng bổ sung.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
CBTĐ của chi nhánh tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định báo cáo
tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo
yêu cầu các thông tư đã được quy định, hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư,
hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và các thông tư về sửa đổi bổ sung.
Bước 3: Thực hiện công việc thẩm định dự án.
Sau khi thu thập các tài liệu, xem xét, kiểm tra, phân loại, đánh giá các thông tin,
từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm
Page 17 of 70
17
phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án. CBTĐ của chi nhánh sẽ tiến hành thẩm
định DAĐT một cách toàn diện:
o Thẩm định khách hàng vay vốn: dựa trên thông tin khách hàng cung cấp,
CBTĐ sẽ thẩm định khách hàng vay vốn.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh: quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ
liên hệ, năng lực kinh doanh,…
- Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính , xem xét quan hệ
tín dụng của DN với các tổ chức tài chính khác trong quá khứ và hiện tại, xem
khách hàng có phải thuộc loại nợ khó đòi hay những hình thức tương tự.
o Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án , sự cần thiết phải
đầu tư của dự án, thị trường mục tiêu, các giải pháp tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị
trường, phương diện kỹ thuật, địa điểm đầu tư, điều kiện xã hội, hiện trạng và
phương án giải phóng mặt bằng và một số điều kiện khác.

o Thẩm định tổng chi phí cần thiết để đầu tư: thông qua các văn bản pháp lý và hệ
thống chỉ tiêu định mức của các cơ quan nhà nước ban hành.
o Khả năng trả nợ của dự án
o Phân tích độ rủi ro của dự án và khả năng kiểm soát của dự án: từ hồ sơ của
khách hàng, CBTĐ sẽ đánh giá rủi ro của dự án và đề ra các phương án khắc phục
những rủi ro đó của dự án.
o Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay;
Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định thẩm định tài sản đảm bảo tiền
vay . Đối với các tài sản đảm bảo khó định giá thì chi nhánh sẽ thuê các chuyên gia
thẩm định để định giá chính xác tài sản đó, đảm bảo sự an toàn cho khoản tiền của
ngân hàng.
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Tùy theo tính chất và quy mô của dự án, CBTĐ của chi nhánh sẽ viết tờ trình
thẩm định DAĐT ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình là kết quả thẩm
định của CBTĐ về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của CBTĐ về tính
khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ
trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng để xem xét, kiểm
soát về nghiệp vụ thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Yêu
cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để lãnh đạo ngân
Page 18 of 70
18
hàng ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có thông báo kịp thời
cho khách hàng.
Bước 5: Quyết định của người có thẩm quyền.
CBTĐ hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng tín dụng thông qua, sau
đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban giám đốc. Giám đốc hoặc phó giám đốc sẽ
xem xét lại hồ sơ, ý kiến của CBTĐ từ đó quyết định có cho vay vốn hay không.
Nếu đồng ý cho vay vốn dự án thì ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo sự thỏa
thuận của 2 bên và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng. Định kỳ kiểm tra việc
sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án để đảm bảo khả

năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo
lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và
đưa ra quyết định có cho vay vốn hay không.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần lập hội đồng thẩm
định xem xét, thẩm định dự án.
Thông qua các bước của quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh VPBank Kim
liên ta có thể thấy được công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng được thực hiện
một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Điều này cũng giải thích sự khác biệt giữa chi
nhánh VPBank Kim liên với các ngân hàng khác. VPBank Kim liên thường sử dụng
vốn tự có và nguồn vốn huy động từ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên khi
cho vay, ngân hàng phải rất thận trọng đối với các khoản vay, xem xét một cách kỹ
lưỡng để đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng đồng thời tránh thất thu.
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong việc
thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
VPBank Kim liên các CBTĐ rất coi trọng khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Hầu hết các dự án được thẩm định tại chi nhánh ngân hàng đều không bao giờ bỏ
qua việc thẩm định tài chính của dự án. Tại chi nhánh VPBank Kim liên, các quy
trình thẩm định tài chính DAĐT được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt,
đảm bảo sự chính xác, khoa học.
a. Xác định loại dự án, đặc điểm của dự án.
Tùy theo từng loại hình đầu tư của từng dự án mà sẽ có các dự án khác nhau,
đặc điểm khác nhau. Nhằm đảm bảo kết quả thẩm định phản ánh trung thực, chính
xác và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
Page 19 of 70
19
- Đối với những dự án xây mới: việc xác định quy mô của dự án, tài chính của dự
án được dễ dàng vì các khoản mục của dự án được tách biệt rõ ràng.
- Đối với những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất: hiệu quả của dự án được

CBTĐ xác định dựa trên cơ sở công suất tăng thêm, sản lượng của dự án tăng
thêm sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư.
- Đối với DAĐT theo chiều sâu, nâng cấp cơ sở hạ tầng: hiệu quả của dự án được
xác định trên cơ sở doanh thu tăng thêm, chi phí tiết kiệm, năng suất lao động,
chất lượng của sản phẩm, của dự án sau khi đầu tư.
Từ những căn cứ trên mà cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng sẽ xem xét
các yếu tố về tài chính để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả.
 Tổ chức quản lý, thực hiện dự án: xem xét kinh nghiệm, tình hình tổ chức đầu tư
của dự án, đánh giá nguồn nhân lực của dự án, tay nghề, chi phí tiền lương…
 Đánh giá thị trường mục tiêu, khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự
án: xem xét thị trường mục tiêu, tình hình cung cầu sản phẩm của dự án, quy
cách, chất lượng mẫu mã, giá cả sản phẩm có những ưu thế nào…từ đó đánh giá
xem hình thức đầu tư của dự án có hợp lý hay không.
 Đánh giá quy mô, kỹ thuật công nghệ của dự án: công suất thiết kế,
vòng đời của dự án, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm, định mức tiêu hao
nhiên liệu…
 Đánh giá phương diện tài chính, kế hoạc thực hiện ngân sách.
Từ đây ta sẽ xem xét, đánh giá cho từng dự án cụ thể, khả năng kỳ vọng trong
tương lai của chủ đầu tư. Bên cạnh đó ta đánh giá mức độ nhạy cảm của dự án, sự
biến động của dự án khi có những yếu tố khác tác động vào.
b. Lập bảng tính trung gian:
Bảng tính trung gian bao gồm:
Bảng 1: Bảng dự tính sản lượng và doanh thu của dự án
Bảng 2: Bảng tính chi phí hàng năm của dự án: chi phí hoạt động, nhu cầu vốn lưu
động tăng thêm hàng năm, khấu hao, lãi vay, nhu cầu nhiên liệu….
Bảng 3: Bảng tính khấu hao: Được xác định bằng các quy định của các cơ quan nhà
nước về tính khấu hao.
c. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Dựa vào đây ngân hàng mới có thể phân tích, đánh giá được khả năng trả nợ và
lãi của khách hàng.Các cán bộ thẩm định dự án có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu

quả tài chính dự án bao gồm:
Page 20 of 70
20
o Bảng dòng tiền dự án: từ đây có thể xác định khả năng trả nợ của dự án,
phân tích và dự báo chi phí huy động vốn cho dự án, thẩm tra các chỉ tiêu NPV,
IRR…Riêng đối với các dự án lớn và phức tạp thì cần có thêm các phân tích rủi
ro thực hiện
o Bảng kế hoạch trả nợ vốn vay của dự án.
d. Tiến hành phân tích độ nhạy.
o Xác định những yếu tố trong bảng dòng tiền có thể thay đổi để tính
toán độ nhạy.
o Kiểm tra những dữ liệu liên quan tới các biến.
o Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của tài chính, khả năng trả nợ của dự án
như: NPV, IRR, T….
3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn.
3.1. Các phương pháp thẩm định chung:
Trong quá trình thẩm định các DAĐT tại ngân hàng, CBTĐ tại chi nhánh
VPBank Kim liên đã sử dụng một số phương pháp thẩm định sau đây:
 Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Đây là phương pháp được áp dụng chủ yếu ở Việt Nam. Vì vậy mà phương pháp
này được áp dụng tại chi nhánh ngân hàng VPBank Kim liên.
Trước tiên, các CBTĐ tại chi nhánh xem xét tổng quát dự án để đưa ra những nhận
định chung, khái quát về dự án, hiểu rõ được quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dự án có thể bị bác bỏ ngay
nếu không thỏa mãn các yêu cầu pháp lý và các thủ tục quy định cần thiết. Nhưng
đây mới là bước thẩm định tổng quát nên các cán bộ chưa xác định và đưa ra kết
luận gì về dự án, những sai sót mà chủ đầu tư chưa tính đến hoặc cố tình làm sai để
vay vốn ngân hàng. Tiếp theo là thẩm định chi tiết nội dung của dự án. Lúc này hồ
sơ dự án được giao cho các chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau để thẩm định,
xem xét chi tiết nội dung trên các khía cạnh như: pháp lý, môi trường, kinh tế, kỹ

thuật – công nghiệp. Trong quá trình này các cán bộ thẩm định sẽ đưa ra các ý kiến
đánh giá hoặc là đồng ý hoặc là không thể chấp nhận được hoặc là dự án cần sửa
đổi bổ sung để hoàn thiện hơn. Tuy nhiên trong quá trình thẩm định chi tiết, nếu
như một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án ngay mà
không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
Page 21 of 70
21
 Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu.
Phương pháp này được các CBTĐ sử dụng để thẩm định nội dung phân tích kỹ
thuật và nội dung phân tích tài chính đầu tư.
Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án sẽ được so sánh với hệ thống chỉ
tiêu định mức của nhà nước, ngành, doanh nghiệp hoặc được so sánh với các chỉ
tiêu tương ứng của các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Đối với
nội dung phân tích tài chính, phương pháp này được CBTĐ sử dụng để thẩm định
tổng mức đầu tư của dự án, những chỉ tiêu được đem ra so sánh như định mức sản
xuất, tiêu hao nhiên liệu, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng…Vì vậy, mà phương pháp
này được sử dụng đối với các dự án xin vay vốn thuộc các lĩnh vực quen thuộc, phổ
biến trong nền kinh tế như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng tiêu
dùng…
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn có một số những thiếu sót nhất định, mà
trong quá trình thẩm định, các CBTĐ đã chưa nhận thấy và chỉ ra được như: một
số chỉ tiêu còn ít được đem ra so sánh như chỉ tiêu về mức độ hiện đại hóa công
nghệ, giá trị chuyển giao công nghệ. Thường thì đây là những chỉ tiêu khó lượng
hóa được. Các CBTĐ tại chi nhánh VPBank Kim liên chỉ thẩm định những dự án
quen thuộc, còn những dự án khác khi gặp phải sẽ không có sự linh hoạt, chủ động
trong thẩm định. Các chỉ tiêu đem ra so sánh chỉ dừng lại so sánh với các DAĐT
trong nước mà không so sánh với các chỉ tiêu quốc tế. Đây được coi là những thiếu
sót của các CBTĐ tại chi nhánh VPBank Kim liên.
 Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
xảy ra trong tương lai đối với dự án: giá của các chi phí đầu vào tăng, giá sản phẩm
tiêu thụ giảm, vượt chi phí đầu tư, giảm công suất thiết kế…
Các CBTĐ sẽ đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu đó khi các yếu tố liên quan tới
chỉ tiêu đó thay đổi ( các yếu tố thay đổi từ 5% đến 10%). Khảo sát tác động của
những yếu tố đó tới hiệu quả đầu tư, dự án nào vẫn có hiệu quả khi bất trắc xảy ra
thì dự án đó vững chắc về hiệu quả tài chính và có thể chấp nhận được.
Trong phương pháp này, các CBTĐ còn hay mắc phải các hạn chế như việc xác
định các yếu tố bị tác động không có căn cứ thực tế mức độ biến động của các chỉ
Page 22 of 70
22
tiêu không phù hợp. Một số trường hợp không tính đúng mức độ biến động của các
chỉ tiêu dẫn tới những kết luận chưa chính xác về dự án.
 Phương pháp dự báo.
Các cán bộ thẩm định dựa vào kinh nghiệm bản thân, sử dụng phương pháp định
mức hay khảo sát thực địa và các nguồn thông tin khác để có thể dự báo sự thay đổi
các yếu tố liên quan tới dự án như giá cả, chi phí nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra
của thị trường…Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống
kê để kiểm tra cung cầu sản phẩm của dự án trên thị trường, kiểm tra giá cả và chất
lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu, xu hướng của sự phát triển trong tương
lai.
Tại chi nhánh VPBank Kim liên, phương pháp này cũng được sử dụng, kết hợp
với các phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp so sánh đối chiếu chỉ
tiêu nhằm tăng kết quả chính xác cho dự án. Tuy nhiên, các CBTĐ tại chi nhánh
cũng đã mắc phải một số sai lầm khi sử dụng phương pháp này như: chưa có tính
khoa học và thiếu thực tiễn khi thẩm định cung cầu của thị trường, chưa đánh giá
được tình hình sản phẩm của dự án trong tương lai. Các số liệu thu thập phục vụ
cho công tác thẩm định của dự án vẫn còn thiếu và sơ sài, đánh giá mang nặng tính
chủ quan và định tính. Các công cụ tính toán, kinh tế lượng và các nghiên cứu của
các chuyên gia chưa được vận dụng một cách hiệu quả.

 Phương pháp phân tích rủi ro.
Khi thẩm định dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có
biện pháp kinh tế, hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc
phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan tới dự án. Một số rủi ro có thể xảy ra với
dựa án khi ta thực hiện dự án:
- Giai đoạn thực hiện dự án: rủi ro chậm tiến độ thi công, rủi ro vượt tổng mức đầu
tư, rủi ro cung cấp dịch vụ, kỹ thuật, công nghệ, chất lượng không đảm bảo.
- Giai đoạn dự án đi vào hoạt động: rủi ro cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy
đủ, không đúng tiến độ, rủi ro về tài chính thiếu vốn kinh doanh, rủi ro về quản lý
điều hành…
3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Tại chi nhánh VPBank Kim liên, các cán bộ thẩm định đã áp dụng cả 5 phương
pháp nêu trên. Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm khác nhau, được sử dụng
để thẩm định từng nội dung khác nhau của dự án. Trong quá trình thẩm định dự án
đầu tư các cán bộ thẩm định đã áp dụng một số phương pháp sau:
Page 23 of 70
23
 Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến nhất ở Việt Nam, được áp dụng cho hầu hết các
dự án vay vốn tại chi nhánh VPBank Kim liên. Phương pháp này được các cán bộ
thẩm định tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án và so sánh với các định
mức, quy chuẩn do nhà nước, các cơ quan chức năng và quốc tế quy định. Do các
cán bộ thẩm định tại chi nhánh đã có kinh nghiệm thực tế kết hợp với những định
mức sẵn có trong hệ thống ngân hàng để đưa ra được những kết luận chính xác nhất
về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Phương pháp này được sử dụng để thẩm
định nhiều khâu trong dự án đầu tư như: thẩm định tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu
tư…Việc chỉ áp dụng phương pháp này trong công tác thẩm định sẽ gây nhiều khó
khăn cho các cán bộ thẩm định. Chính vì vậy mà tại chi nhánh còn kết hợp với
nhiều phương pháp khác để nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định tại chi
nhánh.

 Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này cũng được sử dụng khá nhiều tại chi nhánh VPBank Kim liên,
để kiểm tra tính vững chắc của dự án. Phương pháp này đã loại được các yếu tố chủ
quan, đưa ra được các kết quả mang tính chất định lượng hết sức cụ thể và chính
xác. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc xảy ra trong
tương lai đối với dự án: giá của các chi phí đầu vào tăng, giá sản phẩm tiêu thụ
giảm, vượt chi phí đầu tư, giảm công suất thiết kế…
Các cán bộ thẩm định sẽ đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu đó khi các yếu tố
liên quan tới chỉ tiêu đó thay đổi ( các yếu tố thay đổi từ 5% đến 10%). Khảo sát tác
động của những yếu tố đó tới hiệu quả đầu tư, dự án nào vẫn có hiệu quả khi bất
trắc xảy ra thì dự án đó vững chắc về hiệu quả tài chính và có thể chấp nhận
được.Tùy vào từng mức độ rủi ro của dự án mà có thể cho độ sai lệch, mức độ bù
rủi ro là bao nhiêu.
Phương pháp này được áp dụng thường xuyên tại chi nhánh ngân hàng nhưng
các cán bộ vẫn còn mắc phải những thiếu sót nhất định như: chỉ phân tích một
chiều nghĩa là chỉ phân tích cho một yếu tố thay đổi mà chưa tính đến nhiều yếu tố
thay đổi. Kết quả của dự án trong tương lại sẽ phụ thuộc rất nhiều vào nhiều yếu
tố. Một số trường hợp, các CBTĐ tại chi nhánh VPBank Kim liên không tính đúng
Page 24 of 70
24
mức độ biến động của chỉ tiêu dẫn tới những kết luận chưa chính xác về dự án. Đây
là một trong những sai sót mà các cán bộ thẩm định tại chi nhánh cần khắc phục.
4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn tại chi nhánh VPBank Kim
Liên.
4.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng
các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm:
o Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng:
- Đối với doanh nghiệp trong nước: Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn trong hiệu lực do sở Kế hoạch và

đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hồ sơ pháp lý bao gồm: hợp đồng
liên doanh, điều lệ doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, danh sách hội đồng quản trị và
tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư.
o Hồ sơ dự án xin vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, các tài liệu chứng minh
tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phải có báo cáo tài chính.
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn
vay.
Mỗi người cho vay, mỗi ngân hàng cho vay có những điều kiện tiêu chuẩn khác
nhau đặt ra cho dự án. Nếu chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng luận chứng kinh tế kỹ
thuật và thẩm định tính khả thi của dự án thì đem dự án đi vay vốn có thể được tài
trợ hoặc được vay vốn thì chủ đầu tư làm đi làm lại nhiều lần tốn kém thời gian và
tiền của để nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của người cho vay. Vì vậy, trước khi lập dự án
nên thăm dò tiêu chuẩn và yêu cầu của người cho vay. Ta có thể tham khảo phương
pháp, kỹ thuật “ nuôi lợn con”. Tại chi nhánh VPBank Kim liên mới bước đầu áp
dụng, đây là phương pháp cho phép chi phí cho nghiên cứu luận chứng kinh tế - kỹ
thuật và đánh giá tính khả thi của tương lai được tính gộp vào khoản tiền vay cho
triển khai dự án và nhiều ngân hàng lập ra quỹ này để sẵn sàng cấp vốn. Quỹ này
ngân hàng sẽ tài trợ cho nghiên cứu tính khả thi của dự án xin vay vốn. Qua quỹ
này, ngân hàng sẽ gắn bó chặt chẽ với người đi vay trong công tác chuẩn bị, xuyên
suốt trong việc lập, cung cấp, duyệt dự án và chi tiết hóa các nội dung của dự án. Số
Page 25 of 70
25

×